Tải bản đầy đủ (.pdf) (166 trang)

Tác động của chi tiêu công, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 166 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG ANH

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG, QUẢN TRỊ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA
CHÂU Á

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ HOÀNG ANH

TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG, QUẢN TRỊ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA
CHÂU Á

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ


Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học: PGS, TS Nguyễn Ngọc Thạch

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU........................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu.......................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................. 5
1.3. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................................. 5
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 6
1.5. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 6
1.6. Những kết quả và đóng góp mới của luận án....................................................... 7
1.7. Kết cấu luận án. .................................................................................................. 10
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG,
QUẢN TRỊ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ....................................... 11
Giới thiệu chương ..................................................................................................... 11
2.1. Các khái niệm liên quan ..................................................................................... 11
2.1.1. Khái niệm chi tiêu công .................................................................................. 11
2.1.2. Khái niệm về quản trị công ............................................................................. 12
2.1.3. Khái niệm tăng trưởng kinh tế ........................................................................ 15
2.2. Cơ sở lý thuyết về tác động của chi tiêu công, quản trị công đến tăng trưởng
kinh tế ........................................................................................................................ 16

2.2.1. Cơ sở lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế .......... 16
2.2.1.1. Các lý thuyết về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế .......... 16
2.2.1.2. Các mô hình về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ........... 17
2.2.2. Cơ sở lý thuyết về tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế ......... 20
2.2.3. Cơ sở lý thuyết về tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi tiêu
công và tăng trưởng kinh tế....................................................................................... 26


2.2.3.1. Lý thuyết về Lựa chọn công và lý thuyết Kinh tế chính trị ......................... 26
2.2.3.2. Lý thuyết Kinh tế học thể chế mới ............................................................... 28
2.3. Khung phân tích về tác động của chi tiêu công, quản trị công đến tăng trưởng
kinh tế ........................................................................................................................ 32
2.4. Lược khảo các nghiên cứu liên quan ................................................................. 35
2.4.1. Lược khảo các nghiên cứu về tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh
tế. ............................................................................................................................... 35
2.4.2. Lược khảo các nghiên cứu về tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh
tế. ............................................................................................................................... 37
2.4.3. Lược khảo các nghiên cứu về tác động của quản trị công đến mối quan hệ
giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế.................................................................. 41
Tóm tắt chương 2. ..................................................................................................... 49
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU
CÔNG, QUẢN TRỊ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ ......................... 51
Giới thiệu chương. .................................................................................................... 51
3.1. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................ 51
3.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 52
3.2.1. Phương pháp đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế ... 52
3.2.3. Phương pháp đánh giá tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế ... 57
3.2.3. Phương pháp đánh giá tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi
tiêu công và tăng trưởng kinh tế................................................................................ 60
3.3. Phương pháp ước lượng: .................................................................................... 64

3.3.1. Phương pháp ước lượng mô hình .................................................................... 64
3.3.2. Kiểm định tính vững của mô hình .................................................................. 65
3.4. Thu thập và xử lý dữ liệu. .................................................................................. 67
Tóm tắt chương 3. ..................................................................................................... 68
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG
CỦA CHI TIÊU CÔNG, QUẢN TRỊ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á ............................................................................ 70


Giới thiệu chương. .................................................................................................... 70
4.1. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu và tương quan giữa các biến: ........................ 70
4.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm ....................................................................... 73
4.2.1. Kết quả đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia châu Á ......................................................................................................... 73
4.2.2. Kết quả xác định các nhân tố đại diện cho quản trị công tại các quốc gia châu
Á. ............................................................................................................................... 81
4.2.2.1. Kiểm định độ tin cậy thang đo ..................................................................... 81
4.2.2.2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá ............................................................ 84
4.2.3. Đánh giá chất lượng quản trị công tại các quốc gia châu Á ........................... 87
4.2.4. Đánh giá tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia
châu Á ....................................................................................................................... 94
4.2.5. Kết quả đánh giá tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa chi tiêu
công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á: .............................................105
4.2.6. Kiểm định tính vững của các mô hình ..........................................................108
Tóm tắt chương 4. ...................................................................................................111
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ....................................113
5.1. Kết luận ............................................................................................................113
5.2. Hàm ý chính sách. ............................................................................................118
5.2.1. Thúc đẩy quản trị công nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. .........118
5.2.2. Nâng cao chất lượng quản trị công đối với hoạt động chi tiêu công ............120

5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo. ..........................................................122
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1: DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
PHỤ LỤC 2: THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
PHỤ LỤC 4: KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CÁC NHÂN TỐ ĐẠI DIỆN CHO QUẢN
TRỊ CÔNG TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á


PHỤ LỤC 5: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG
ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
PHỤ LỤC 6: KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ CÔNG
ĐẾN MỐI QUAN HỆ GIỮA CHI TIÊU CÔNG VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH
TẾ TẠI CÁC QUỐC GIA CHÂU Á
PHỤ LỤC 7: KẾT QUẢ KIỂM ĐỊNH TÍNH VỮNG CỦA MÔ HÌNH BẰNG
PHƯƠNG PHÁP BMA


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu
viết tắt

Từ tiếng Anh

Nghĩa đầy đủ

1


ADB

Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển Châu Á

2

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

3

CPI

Consumer Price Index

Chỉ số giá tiêu dùng

4

DGMM

Difference generalized

Phương pháp moment tổng quát


method of moments

sai phân

5

IMF

International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

6

PMG

Pooled Mean Group

7

WDI

8

WEO

9

ICRG


10

WGI

World Development
Indicators

Chỉ số phát triển thế giới

World Economic Outlook

International Country Risk
Guide
Worldwide Governance
Indicators

Chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia

Chỉ số quản trị toàn cầu


11

EFA

Exploratory Factor Analysis

12


BMA

Bayesian Model Averaging

Phương pháp phân tích nhân tố
khám phá


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Lược khảo các nghiên cứu liên quan ........................................................45
Bảng 3.1: Tổng hợp các biến trong các mô hình nghiên cứu ...................................62
Bảng 4.1. Kết quả thống kê mô tả các biến trong mô hình .......................................70
Bảng 4.2. Ma trận hệ số tương quan .........................................................................71
Bảng 4.3. Kiểm tra đa cộng tuyến giữa các biến độc lập ..........................................72
Bảng 4.4. Kiểm tra tự tương quan và phương sai thay đổi .......................................73
Bảng 4.5. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi tiêu công tổng thể đến tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á......................................................................74
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mô hình tác động phi tuyến của chi tiêu công đến tăng
trưởng kinh tế ............................................................................................................77
Bảng 4.7. Kết quả ước lượng mô hình tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng
kinh tế trong điều kiện khủng hoảng .........................................................................79
Bảng 4.8. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo WGI. ...........................................82
Bảng 4.9. Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo ICRG. ..........................................83
Bảng 4.10. Kiểm định KMO và Bartlett ...................................................................84
Bảng 4.11. Tổng phương sai được giải thích ............................................................85
Bảng 4.12. Ma trận xoay nhân tố ..............................................................................86
Bảng 4.13. Đánh giá các nhân tố và các thành phần cấu thành các nhân tố đại diện
chất lượng quản trị công............................................................................................89
Bảng 4.14. Kết quả ước lượng mô hình với biến độc lập ICRG...............................95
Bảng 4.15. Kết quả ước lượng mô hình với biến độc lập WGI ................................98

Bảng 4.16. Kết quả ước lượng mô hình với biến độc lập PV .................................100
Bảng 4.17. Kết quả ước lượng mô hình với cả 3 biến độc lập ICRG, WGI, PV ....102
Bảng 4.18. Tổng hợp kết quả tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại
các quốc gia châu Á ................................................................................................104
Bảng 4.19. Kết quả ước lượng mô hình ..................................................................105


Bảng 4.20. Kết quả kiểm định tính vững tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng
kinh tế tại các quốc gia châu Á ...............................................................................109
Bảng 4.21. Kết quả kiểm định tính vững tác động của chi tiêu công, quản trị công
đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á .....................................................110


DANH MỤC SƠ ĐỒ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1. Chính sách tài khóa và các mục tiêu phát triển kinh tế: vai trò ràng buộc
thể chế - chính trị và ràng buộc ngân sách ................................................................ 33
Biểu đồ 4.1. Thống kê mô tả nhân tố ICRG .............................................................90
Biểu đồ 4.2. Thống kê mô tả nhân tố WGI ...............................................................92
Biểu đồ 4.3. Thống kê mô tả nhân tố PV ..................................................................98


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Đặt vấn đề nghiên cứu
Tăng trưởng kinh tế là mối quan tâm hàng đầu của tất cả các quốc gia trên
thế giới. Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế, tiến bộ xã hội là
không thể bàn cãi. Tuy nhiên, các nguồn gốc, nhân tố và cơ chế (dựa chủ yếu vào
thị trường hay can thiệp nhà nước) của tăng trưởng kinh tế là vấn đề còn nhiều tranh
luận. Lịch sử các học thuyết kinh tế mặc dù đã công nhận những ưu thế của hệ

thống kinh tế thị trường tự do trước nền kinh tế kế hoạch tập trung nhưng vẫn nhận
định rằng hệ thống kinh tế thị trường tự do không thể giải quyết được nhiều vấn đề
hoặc giải quyết chúng với hiệu quả thấp. Đây gọi là những thất bại thị trường
(market fiasco). Vì vậy, cần phải có sự can thiệp của chính phủ vào thị trường nhằm
đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế (Keynes, 1936). Trong đó, chi tiêu công là
một công cụ quan trọng của chính sách tài khoá, thể hiện sự tác động chủ động của
nhà nước lên nền kinh tế.
Về mặt lý luận, trong nhiều thập kỷ qua, ảnh hưởng của chi tiêu công đến
tăng trưởng kinh tế đã được nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước thực hiện
(Alexiou, 2009; Anh, 2008; Gemmell, Kneller, & Sanz, 2014; Malek, 2014; Thon,
Hương, & Thủy, 2010; Yasin, 2000). Kết quả của các nghiên cứu cho thấy, tại hầu
hết các quốc gia, chi tiêu công được sử dụng như một công cụ của chính sách tài
khóa nhưng tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế vẫn là một vấn đề đang tranh
cãi. Hai lý thuyết đầu tiên về mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế
là lý thuyết luật Wagner và lý thuyết của Keynes. Lý thuyết luật Wagner (1883) cho
rằng tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa chi tiêu công và thu nhập quốc gia. Tuy
nhiên, lý thuyết luật Wagner (1883) cho rằng chi tiêu công không phải là nguyên
nhân của sự phát triển kinh tế, mà là một biến nội sinh của tăng trưởng kinh tế. Cụ
thể, sự gia tăng của tăng trưởng kinh tế mới là nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng chi
tiêu công. Trái với lý thuyết luật Wagner (1883), lý thuyết của Keynes (1936) lại
cho rằng sự gia tăng của chi tiêu công sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh
tế. Như vậy, chi tiêu công là một lực ngoại sinh thúc đẩy tăng trưởng kinh tế


2

(Loizides & Vamvoukas, 2005). Các nhà kinh tế ủng hộ lý thuyết của Keynes cho
rằng chính sách tài khóa chủ động là một công cụ quan trọng có sẵn cho các chính
phủ để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế (Shafuda, 2015). Thêm vào hai lý thuyết này,
Solow (1956) trong mô hình tăng trưởng Tân cổ điển cho rằng không có ảnh hưởng

lâu dài của chi tiêu công đối với tăng trưởng kinh tế. Các mô hình tăng trưởng Tân
cổ điển chỉ ra rằng các chính sách tài khóa không thể mang lại sự thay đổi trong dài
hạn của tăng trưởng kinh tế. Các nhà kinh tế Tân cổ điển cho rằng tăng trưởng kinh
tế trong dài hạn là do tăng dân số, tăng lực lượng lao động, tiến bộ công nghệ và các
biến số này được xác định là ngoại sinh. Trái với các kết quả trên, Barro (1989)
trong mô hình tăng trưởng nội sinh lập luận rằng chi tiêu công có tác động tiêu cực
tới tăng trưởng kinh tế. Barro (1989) lý giải rằng chi tiêu công của chính phủ có thể
lấn áp đầu tư tư nhân, nhưng không cung cấp một kích thích bù đắp cho đầu tư và
tăng trưởng. Như vậy, một số nghiên cứu cho rằng chi tiêu công có tác động tích
cực đến tăng trưởng kinh tế. Một số khác lại cho rằng chi tiêu công có tác động tiêu
cực hoặc không có tác động đến tăng trưởng kinh tế. Đặc biệt hơn, tác động của chi
tiêu công đến tăng trưởng kinh tế có thể là phi tuyến, tức là gia tăng chi tiêu công sẽ
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhưng khi chi tiêu công vượt qua một ngưỡng nhất
định thì tăng trưởng kinh tế có dấu hiệu giảm dần (Malek, 2014).
Về mặt thực tiễn, chi tiêu công cũng có những tác động khác nhau đến tăng
trưởng kinh tế. Tại các quốc gia đang phát triển như châu Á, quy mô chi tiêu công
có xu hướng tăng dần qua các năm, phản ánh nhu cầu ngày càng tăng của các dịch
vụ công cộng như giáo dục, chăm sóc sức khỏe cộng đồng hay cở sở hạ tầng (IMF,
2014). Xu hướng tăng này bắt đầu từ giữa những năm 1990, gia tăng ở cả các khoản
chi tiêu xã hội và đầu tư công. Đặc biệt, trong giai đoạn khủng hoảng 2008-2009,
chi tiêu công tăng mạnh tại đa phần các quốc gia đang phát triển. Như Gemmell và
cộng sự (2014) nhận định, các gói kích thích tài khóa, mở rộng đáng kể các chương
trình chi tiêu công khác nhau, được ban hành ở nhiều quốc gia từ năm 2008 trở đi
nhằm chống lại cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Mặc dù chi tiêu công luôn ở
mức cao nhưng hiệu quả sử dụng vốn chi tiêu công ở các quốc gia đang phát triển


3

hiện nay là rất đáng lo ngại (Cavallo & Daude, 2011; Gupta và cộng sự, 2014).

Theo nghiên cứu của Gupta và cộng sự (2014), mỗi đơn vị chi tiêu công tại các
quốc gia đang phát triển chỉ tạo ra được nửa đơn vị giá trị vật chất tương ứng.
Như vậy, cả bối cảnh lý thuyết lẫn thực tiễn đều cho thấy tác động không
nhất quán của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Do đó, trong nghiên cứu này,
tác giả đặt mục tiêu đánh giá lại tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế
để có thể rút ra được kết luận phù hợp với điều kiện của các quốc gia châu Á. Ngoài
ra, để có được bằng chứng toàn diện hơn, tác giả cũng tiến hành xem xét tác động
phi tuyến của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế.
Các nghiên cứu thực nghiệm được tiến hành tại các quốc gia và khu vực
khác nhau về điều kiện kinh tế vĩ mô, đã cho thấy chi tiêu công có tác động khác
nhau đến tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, nghiên cứu của Zhuang và cộng sự (2010)
lại cho thấy chi tiêu công có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại một số
quốc gia song lại có tác động tiêu cực tại một số quốc gia khác có cùng các điều
kiện về kinh tế vĩ mô. Kết quả này có thể lý giải là do đặc thù chính trị và chất
lượng thể chế (các khía cạnh của quản trị công). Các yếu tố đặc thù chính trị và chất
lượng thể chế đã tác động đến khả năng của một quốc gia trong việc thực thi chính
sách tài khóa hiệu quả (Brahmbhatt & Canuto, 2012).
Đến đầu những năm 1990, vấn đề quản trị công và tác động của nó đến tăng
trưởng kinh tế bắt đầu được thảo luận trong các cuộc tranh luận quốc tế. Các tổ
chức quốc tế cho rằng chi tiêu công cho hàng hóa và dịch vụ công sẽ không đạt
được hiệu quả thúc đẩy tăng trưởng kinh tế như mong muốn nếu việc xây dựng,
thực hiện và giám sát ngân sách bị trục trặc (World Bank, 1992). Đề xuất này cho
thấy quản trị công đóng vai trò quan trọng trong tác động của chi tiêu công đến tăng
trưởng kinh tế. Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy các yếu tố thuộc về quản trị
công có thể đã tạo ra thay đổi trong tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh
tế. Chẳng hạn, một trong những yếu tố của quản trị công được các nghiên cứu xem
xét gần đây là tham nhũng. Các nghiên cứu đều cho rằng tham nhũng có ảnh hưởng
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của các quốc gia (Glaeser & Saks, 2004; Xu, Li, &



4

Zou, 2000). Đặc biệt, nghiên cứu của dAgostino và cộng sự (2016) cho thấy dưới
ảnh hưởng của tham nhũng các khoản chi tiêu công cho quốc phòng đã có tác động
tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế của 106 quốc gia trong mẫu nghiên cứu.
Mặc dù có bằng chứng cho thấy quản trị công đóng vai trò hoặc là chất xúc
tác, kiểm soát tốt và hiệu quả hơn việc sử dụng chi tiêu công để từ đó thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế hoặc làm giảm tác động tích cực của chi tiêu công đến tăng trưởng
trong môi trưởng thể chế chất lượng thấp nhưng chưa có nghiên cứu nào xem xét
toàn diện các yếu tố cấu thành quản trị công ảnh hưởng đến tác động này. Bên cạnh
đó, một số nghiên cứu gần đây xem xét tác động riêng lẻ của quản trị công đến tăng
trưởng kinh tế nhưng cách thức đo lường chưa thống nhất (Siddiqui & Ahmed,
2013). Hầu hết các nghiên cứu trước đo lường quản trị công dựa trên hai bộ chỉ số
là chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators - WGI) và chỉ số
đánh giá rủi ro quốc gia (International Country Risk Guide – ICRG). Mặc dù hai chỉ
số trên được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm đo lường chất lượng
quản trị công và tùy vào điều kiện nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu có thể chọn
WGI hoặc ICRG nhưng các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra một số bất cập trong các
chỉ số này. Cụ thể, các nghiên cứu của Knoll & Zloczysti (2012), Langbein &
Knack (2010) đã cho thấy bằng chứng về sự chồng chéo của 6 nhóm chỉ tiêu cấu
thành hai bộ chỉ số này. Đồng thời, một số chỉ tiêu trong hai bộ chỉ số này khó tách
biệt nhau. Điều này hàm ý rằng một số chỉ tiêu trong hai bộ chỉ số này có thể cùng
đo lường một khái niệm. Đó là lý do một số nghiên cứu thực nghiệm khác như AlMarhubi (2004), Bjørnskov (2006), Easterly & Levine (2002) đã tính trung bình tất
cả sáu chỉ số WGI trong phân tích của họ. Tuy nhiên theo Siddiqui & Ahmed
(2013), việc tính trung bình này không mô tả được chính xác chất lượng quản trị
công.
Xuất phát từ những lý do phương pháp trên, trong xem xét tác động của
quản trị công đến mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế, để giải
quyết những bất cập khi sử dụng các bộ chỉ số đo lường quản trị công đã được nêu
ra ở trên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá



5

(Exploratory Factor Analysis - EFA) dựa trên hai bộ chỉ số WGI và ICRG, nhằm
xác định các nhân tố đại diện đo lường quản trị công. Phương pháp này có thể giúp
nhóm các chỉ tiêu cùng đo lường một khái niệm lại với nhau để tạo thành một nhân
tố đại diện. Các nhân tố đại diện này sẽ tách biệt với nhau. Bằng cách làm này, tác
giả sẽ khắc phục được sự chồng chéo của 6 nhóm chỉ tiêu cấu thành hai bộ chỉ số
WGI và ICRG để hình thành các nhân tố thực sự đại diện cho quản trị công. Cuối
cùng, tác giả sử dụng các nhân tố đại diện đo lường quản trị công nhằm tìm kiếm
bằng chứng về tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu có mục tiêu chung là đánh giá tác động của chi tiêu công, quản
trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á. Trên cơ sở đó đề xuất một
số hàm ý chính sách phù hợp. Để đạt được mục tiêu chung, nghiên cứu có các mục
tiêu cụ thể sau:
-

Đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc

gia châu Á.
-

Đánh giá tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc

gia châu Á
-


Đánh giá tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa chi tiêu công

và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu nghiên cứu trên, luận án trả lời các câu hỏi sau:
-

Tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu

Á như thế nào?
-

Các nhân tố nào đại diện cho các thành phần của quản trị công tại các

quốc gia châu Á?
-

Tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu

Á như thế nào?


6

-

Tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng

trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á như thế nào?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: tác động của chi tiêu công, quản trị công đến tăng
trưởng kinh tế tại các quốc gia Châu Á. Trong nội dụng luận án này, tác giả tiếp cận
quản trị công ở góc độ quản trị hoạt động chi tiêu công.
Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành tại 43 quốc gia châu Á.
Các quốc gia được lựa chọn dựa trên cơ sở sự có sẵn về dữ liệu của các biến số
trong mô hình nghiên cứu. Các quốc gia được chọn bao gồm 11 quốc gia có thu
nhập cao và 30 quốc gia có thu nhập trung bình và 2 quốc gia có thu nhập thấp theo
việc phân loại thu nhập của Ngân hàng thế giới (World Bank). Theo thống kê của
ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), châu Á bao gồm 50 quốc gia. Tuy nhiên, một
số quốc gia không có số liệu quan sát nên nghiên cứu được tiến hành với 43 quốc
gia, chiếm tỷ lệ 86% các quốc gia châu Á. Do đó, mẫu nghiên cứu vẫn đảm bảo tính
đại diện.
Thời gian nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành trong giai đoạn 2004 2017. Giai đoạn này được lựa chọn vì hầu hết các quốc gia có sẵn dữ liệu. Mặt
khác, giai đoạn này cũng bao gồm thời kỳ khủng hoảng kinh tế thế giới 2008-2009.
Giai đoạn này được tác giả lựa chọn để thực hiện nghiên cứu vì nhiều lý do. Thứ
nhất, giai đoạn này đảm bảo 43 quốc gia đều có đủ số liệu để thực hiện nghiên cứu.
Thứ hai, giai đoạn nghiên cứu này bao gồm giai đoạn trước khủng hoảng 2004 –
2007, giai đoạn khủng hoảng 2008 – 2009, giai đoạn sau khủng hoảng 2010 – 2017.
Do đó, tác giả có thể xem xét toàn diện tác động của chi tiêu công, quản trị công
đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á trong điều kiện bình thường và
trong điều kiện đặc thù.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận án sử dụng các phương
pháp ước lượng thích hợp nhằm khám phá tác động của chi tiêu công, quản trị công
đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á. Cụ thể:


7

Nhằm khám phá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các

quốc gia châu Á, tác giả phát triển mô hình từ các nghiên cứu của Alexiou (2009),
Cooray (2009). Để khắc phục hiện tượng phương sai thay đổi, tự tương quan và đặc
biệt là hiện tượng nội sinh thường xảy ra trong các mô hình kinh tế vĩ mô, tác giả sử
dụng phương pháp GMM sai phân (Difference GMM – DGMM) của Arellano &
Bond (1991).
Nhằm khám phá các nhân tố đại diện cho các thành phần của quản trị công
tại các quốc gia châu Á, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis – EFA) với hai bộ chỉ số đánh giá quản trị công là chỉ
số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators - WGI) và chỉ số đánh giá
rủi ro quốc gia (International Country Risk Guide – ICRG).
Để đánh giá tác động của quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc
gia châu Á, tác giả phát triển mô hình từ nghiên cứu của Siddiqui & Ahmed (2013).
Phương pháp GMM sai phân (Difference GMM – DGMM) của Arellano & Bond
(1991) tiếp tục được sử dụng để ước lượng mô hình.
Để đánh giá tác động của quản trị công lên mối quan hệ giữa chi tiêu công và
tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á, tác giả tiếp tục phát triển mô hình từ
các nghiên cứu của Alexiou (2009), Cooray (2009), Siddiqui & Ahmed (2013).
Phương pháp GMM sai phân (Difference GMM – DGMM) của Arellano & Bond
(1991) tiếp tục được sử dụng để ước lượng mô hình.
Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng các phương pháp định tính truyền thống
như phân tích tài liệu (content-analysis), mô tả thống kê, phân tích và tổng hợp, quy
nạp và suy diễn, khái quát hoá, trừu tượng hoá để phân tích riêng lẻ các hiện tượng
rồi kết hợp chúng ở cấp độ mới, tổng kết những sự kiện cụ thể thành các kết luận
khái quát và chứng minh những giả thuyết bằng các sự kiện thực tiễn và số liệu.
1.6. Những kết quả và đóng góp mới của luận án
Luận án hướng đến các mục tiêu cụ thể gồm: (1) Đánh giá tác động của chi
tiêu công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á; (2) Đánh giá tác động của
quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á; (3) Đánh giá tác động



8

của quản trị công lên mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các
quốc gia châu Á. So sánh với các nghiên cứu đã được thực hiện trước đây luận án
có những đóng góp mới như sau:
Dựa vào nguồn dữ liệu tại 43 quốc gia châu Á trong giai đoạn 2004 - 2017,
tác giả đã đánh giá tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Kết quả
nghiên cứu cho thấy rằng chi tiêu công có tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế.
Đồng thời, nghiên cứu cũng không tìm thấy bằng chứng về tác động phi tuyến của
chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế. Hầu hết các nghiên cứu trước thường chỉ đo
lường tác động của chi tiêu công đến tăng trưởng kinh tế mà chưa xem xét tới các
yếu tố làm thay đổi tác động này. Khác với các nghiên cứu trước, luận án xem xét
tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh
tế. Kết quả đã cho thấy, tại các quốc gia có chất lượng quản trị công tốt, chi tiêu
công sẽ có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế.
Kết quả của luận án đã đóng góp thêm bằng chứng thực nghiệm cho các lý
thuyết luật Wagner (1883), lý thuyết của Keynes về tác động của chi tiêu công đến
tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, kết quả của luận án đã cung cấp thêm bằng chứng
thực nghiệm củng cố cho các lý thuyết về lựa chọn công, lý thuyết kinh tế chính trị,
lý thuyết kinh tế học thể chế khi cho thấy tác động tích cực của quản trị công đến
tăng trưởng kinh tế và vai trò của quản trị công trong mối quan hệ giữa chi tiêu
công và tăng trưởng kinh tế.
Ngoài ra, một đóng góp mới của luận án thể hiện qua phương pháp đo lường
quản trị công. Cụ thể, hầu hết các nghiên cứu trước đo lường quản trị công dựa trên
hai bộ chỉ số là chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators - WGI)
và chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia (International Country Risk Guide – ICRG). Mặc
dù hai chỉ số trên được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu thực nghiệm đo lường
chất lượng quản trị công và tùy vào điều kiện nghiên cứu mà các nhà nghiên cứu có
thể chọn WGI hoặc ICRG nhưng các nghiên cứu gần đây đã chỉ ra một số bất cập
trong các chỉ số này. Cụ thể, các nghiên cứu của Knoll & Zloczysti (2012),

Langbein & Knack (2010) đã cho thấy bằng chứng về sự chồng chéo của 6 nhóm


9

chỉ tiêu cấu thành hai bộ chỉ số này. Đồng thời, một số chỉ tiêu trong hai bộ chỉ số
này khó tách biệt nhau. Điều này hàm ý rằng một số chỉ tiêu trong hai bộ chỉ số này
có thể cùng đo lường một khái niệm. Khác với các nghiên cứu trước, trong xem xét
tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh
tế, để giải quyết những bất cập khi sử dụng các bộ chỉ số đo lường quản trị công đã
nêu trên, nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá
(Exploratory Factor Analysis - EFA) dựa trên hai bộ chỉ số WGI và ICRG, nhằm
xác định các nhân tố đại diện đo lường quản trị công. Phương pháp này có thể giúp
nhóm các chỉ tiêu cùng đo lường một khái niệm lại với nhau để tạo thành một nhân
tố đại diện. Các nhân tố đại diện này sẽ tách biệt với nhau. Các nhân tố đại diện đo
lường quản trị công sau đó sẽ được tác giả sử dụng để đánh giá tác động đến mối
quan hệ giữa chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á thông qua
việc ước lượng các mô hình bằng phương pháp DGMM của Arellano & Bond
(1991). Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong các ước lượng dữ liệu bảng
động tuyến tính để khắc phục hiện tượng nội sinh thường xảy ra trong các mô hình
kinh tế vĩ mô. Do đó, các kết quả thu được đảm bảo độ tin cậy để rút ra các kết luận.
Bên cạnh đó, một vấn đề đặt ra đối với các phương pháp ước lượng là tính
vững của mô hình. Điều này xuất phát từ việc hệ số hồi quy của các biến trong mô
hình bị thay đổi giá trị khi số lượng biến giải thích trong mô hình thay đổi. Khi đó,
các kết luận rút ra từ kết quả ước lượng có thể bị ảnh hưởng. Do đó, một đóng góp
mới nữa của luận án là sau khi ước lượng các mô hình tác giả tiếp tục sử dụng phân
tích Bayesian Model Averaging (BMA) để kiểm định lại các hệ số hồi quy nhằm
đảm bảo tính vững của mô hình cũng như các kết luận được rút ra.
Cuối cùng, về mặt thực tiễn, xuất phát từ việc chi tiêu công ngày càng gia
tăng và không hiệu quả có thể góp phần làm suy giảm kinh tế, tác giả xem xét vai

trò của quản trị công như một chất xúc tác, kiểm soát tốt, hiệu quả hơn việc quản lý,
sử dụng chi tiêu công để từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và hiệu ứng ngược lại
trong điều kiện quản trị công kém. Kết quả nghiên cứu sẽ giúp cho các nhà hoạch
định chính sách nắm bắt được tác động của quản trị công đến mối quan hệ giữa chi


10

tiêu công và tăng trưởng kinh tế tại khu vực châu Á. Từ kết quả này, họ có thêm cơ
sở để đưa ra những điều chỉnh về hoạt động quản trị công nhằm quản lý, sử dụng
chi tiêu công tốt hơn để từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.7. Kết cấu luận án.
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận án được kết cấu bao
gồm 5 chương:
-

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu

Trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, đóng góp mới của nghiên
cứu, kết cấu luận án.
-

Chương 2: Cơ sở lý thuyết về tác động của chi tiêu công, quản trị công

đến tăng trưởng kinh tế
Lược khảo các lý thuyết liên quan và các nghiên cứu đã được thực hiện, trên
cơ sở đó hình thành mô hình nghiên cứu và các giả thiết nghiên cứu.
-


Chương 3: Phương pháp nghiên cứu tác động của chi tiêu công, quản trị

công đến tăng trưởng kinh tế
Phát triển giả thuyết nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp ước
lượng mô hình. Bên cạnh đó, chương 3 cũng trình bày dữ liệu nghiên cứu và cách
thức thu thập dữ liệu.
-

Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi tiêu

công, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á
Trình bày thực trạng và kết quả nghiên cứu thực nghiệm về tác động của chi
tiêu công, quản trị công đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á.
-

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách

Trình bày các kết luận của nghiên cứu và đưa ra các hàm ý chính sách về
quản lý chi tiêu công nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Đồng thời, tác
giả cũng đưa ra các hàm ý chính sách cải thiện quản trị công nhằm quản lý, sử dụng
chi tiêu công tốt hơn hướng đến mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.


11

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CHI TIÊU CÔNG,
QUẢN TRỊ CÔNG ĐẾN TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Giới thiệu chương
Trong Chương 2, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết phục vụ cho đề tài bao
gồm các lý thuyết liên quan về tác động của chi tiêu công, quản trị công đến tăng

trưởng kinh tế, các mô hình tác động đã được các nhà nghiên cứu phát triển. Đặc
biệt, tác giả cũng trình bày phân tích về tác động của quản trị công lên mối quan hệ
của chi tiêu công và tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng tiến hành lược
khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan làm cơ sở cho việc phát triển
đề tài.
2.1. Các khái niệm liên quan
2.1.1. Khái niệm chi tiêu công
Chi tiêu công là các khoản chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện các chức
năng vốn có của nhà nước trong việc cung cấp hàng hóa công, phục vụ lợi ích kinh
tế- xã hội cho cộng đồng (Minh, 2005). Định nghĩa này xuất phát từ chức năng quản
lý toàn diện nền kinh tế xã hội của nhà nước.
Theo Minh (2005), chi tiêu công phản ánh các chính sách của chính phủ,
cung cấp nguồn lực tài chính cho việc thực thi các chính sách đó. Đặc trưng của chi
tiêu công là tính chất không hoàn trả hoặc không hoàn trả trực tiếp, thể hiện ở chỗ
kết quả của chi tiêu công không tương ứng với khoản chi cả về số lượng, chất
lượng, thời gian và địa điểm. Nhiều khoản chi tiêu công mà lợi ích của nó chỉ thu
được sau một thời gian dài, hoặc lợi ích thu được khó đo lường được bằng tiêu chí
giá trị tương ứng mà Chính phủ đã bỏ ra. Chi tiêu công là một công cụ của Chính
phủ nhằm cung cấp các hàng hóa công cho xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng, phân bổ
nguồn lực, phân phối thu nhập, ổn định kinh tế vĩ mô và thu hút vốn đầu tư của khu
vực tư và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Theo Shah và cộng sự (2005) có nhiều cách thức để phân loại chi tiêu công
tùy thuộc vào mục đích nghiên cứu. Shah và cộng sự (2005) căn cứ vào mục đích
làm nổi bật mối quan hệ giữa chi phí chính phủ bỏ ra và lợi ích mà các cá nhân nhậ


12

được đã phân loại chi tiêu công thành chi tiêu công cụ thể và chi tiêu công chung.
Các khoản chi tiêu cụ thể bao gồm chi chuyển giao, chi cho hàng hóa, dịch vụ công.

Các khoản chi chuyển giao bao gồm chi lương hưu, các khoản chi cho mục đích từ
thiện và chi cho các tổ chức phi lợi nhuận. Các khoản chi cho hàng hóa, dịch vụ
công bao gồm chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho sức khỏe. Trong khi đó,
các khoản chi tiêu công chung tập trung vào chi tiêu dùng chính phủ cho hoạt động
quản lý, chi tiêu công cho quốc phòng, chi tiêu công cho bảo vệ công dân và tài sản.
Các nghiên cứu thực nghiệm khi xem xét tác động của chi tiêu công đến tăng
trưởng kinh tế thường tập trung vào các khoản chi tiêu công chiếm tỷ trọng lớn,
chẳng hạn nghiên cứu của Anh (2008), Efendic & Trkic-Izmirlija (2013) sử dụng
các thành phần chi tiêu công bao gồm: chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công cho
sức khỏe, chi tiêu công cho quốc phòng và chi tiêu dùng chính phủ. Do đó, trong
nghiên cứu này, khi phân tích tác động của các thành phần chi tiêu công đến tăng
trưởng kinh tế, tác giả cũng tập trung vào chi tiêu công cho giáo dục, chi tiêu công
cho sức khỏe, chi tiêu công cho quốc phòng và chi tiêu dùng chính phủ.
2.1.2. Khái niệm về quản trị công
Trong những năm qua, đã có nhiều nghiên cứu định nghĩa quản trị công, một
số nghiên cứu có thể kể đến như:
Schneider (1999) định nghĩa quản trị công là việc thi hành thẩm quyền hoặc
kiểm soát để quản lý hoạt động và tài nguyên của một quốc gia. Cơ quan Phát triển
Quốc tế Hoa Kỳ (USAID, 2002) theo khía cạnh khác đã định nghĩa quản trị công là
chức năng và quy trình đặc trưng bởi giá trị của trách nhiệm giải trình, tính minh
bạch và sự tham gia. Zinnbauer (2002) định nghĩa quản trị công là phấn đấu vì quy
định của pháp luật, tính minh bạch, công bằng, hiệu quả, trách nhiệm và tầm nhìn
chiến lược trong việc thực thi quyền lực chính trị, kinh tế và hành chính.
Ngân hàng Thế giới định nghĩa quản trị công là việc thực thi quyền lực chính
trị để điều hành hoạt động của một quốc gia. Ngân hàng Phát triển châu Phi African Development Bank mở rộng định nghĩa của Ngân hàng Thế giới để thích
ứng với nền kinh tế toàn cầu thay đổi trong bối cảnh toàn cầu hóa (Paul Kagundu,


13


2006). Cụ thể, Ngân hàng Phát triển châu Phi định nghĩa quản trị công là một quá
trình đề cập đến cách thức mà quyền lực được thực thi trong việc quản lý các vấn đề
công của một quốc gia và mối quan hệ với các quốc gia khác (Paul Kagundu, 2006).
Các định nghĩa của Ngân hàng Thế giới và Ngân hàng Phát triển châu Phi đều tập
trung vào khía cạnh hiệu quả của chính phủ trong việc cung cấp dịch vụ cho các
thành viên trong xã hội.
Từ các định nghĩa trên có thể thấy quản trị công là một thuật ngữ đa chiều.
Keefer (2004) chỉ ra rằng hầu hết các định nghĩa đều liên quan đến mức độ mà các
chính phủ đáp ứng cho người dân và cung cấp cho họ các dịch vụ cốt lõi nhất định,
chẳng hạn như bảo vệ quyền sở hữu, các quy định chung của pháp luật và mức độ
mà thể chế cung cấp cho các nhà hoạch định chính phủ một động lực để đáp ứng tốt
cho công dân.
Mặc dù các nghiên cứu chưa đưa ra định nghĩa thống nhất nào cho thuật ngữ
quản trị công, nhưng dường như có một sự thống nhất về các khía cạnh cấu thành
quản trị công. Theo Jreisat (2002), quản trị công liên quan đến cách chính phủ được
cấu trúc, quy trình quản lý và kết quả là thực hiện những điều liên quan đến nhu cầu
của những công dân mà họ phục vụ. Các khía cạnh này bao gồm cách tổ chức của
hệ thống xã hội, kinh tế và chính trị, phân bổ các nguồn lực công cho các thành viên
của xã hội, việc thu hồi và thực thi quyền lực chính trị.
Do quản trị công là một khái niệm đa chiều nên thường được đo lường bằng
cảm nhận của công chúng và doanh nghiệp về nhiều khía cạnh khác nhau (Siddiqui
& Ahmed, 2013). Hiện tại, nhiều tổ chức thương mại (Political Risk Service (PRS)
và Business Environment Risk Intelligence (BERI)) và tổ chức phi thương mại
(World Bank, World Economic Forum (WEF), Global Integrity, Freedom House)
đã và đang phát triển các bộ chỉ số khác nhau để đo lường chất lượng quản trị công
tại các quốc gia. Trong các bộ chỉ số đó thì hai bộ chỉ số được đa phần các nghiên
cứu thực nghiệm sử dụng là chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance
Indicators - WGI) và chỉ số đánh giá rủi ro quốc gia (International Country Risk
Guide – ICRG).



14

Chỉ số quản trị toàn cầu (Worldwide Governance Indicators - WGI) là cơ sở
dữ liệu dữ liệu về quản trị quốc gia của hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Chỉ số
WGI ra đời năm 1996 và liên tục được hoàn thiện cho đến nay. Chỉ số WGI bao
gồm hơn 300 chỉ tiêu từ 30 nguồn dữ liệu khác nhau và được chia thành sáu nhóm
chỉ tiêu lớn là: Tiếng nói và trách nhiệm giải trình (Voice and Accountability), Ổn
định chính trị và không có bạo lực (Political stability and Absence of Violence),
Hiệu quả của chính phủ (Government Effectiveness), Chất lượng các quy định
(Regulatory Quality), Nhà nước pháp quyền (Rule of Law), Kiểm soát tham nhũng
(Control of Corruption).
Tiếng nói và trách nhiệm giải trình (Voice and Accountability): đo lường
cảm nhận về mức độ tham gia của người dân vào việc lựa chọn chính phủ, mức độ
tự do bày tỏ quan điểm của người dân và các phương tiện truyền thông đại chúng.
Ổn định chính trị và không có bạo lực (Political stability and Absence of
Violence): đo lường cảm nhận về khả năng chính phủ không ổn định hay bị lật đổ
bởi các phương tiện không hợp hiến hay bạo lực, bao gồm bạo lực có động cơ chính
trị và khủng bố.
Hiệu quả của chính phủ (Government Effectiveness): đo lường cảm nhận về
chất lượng của dịch vụ công và mức độ độc lập với các áp lực chính trị, chất lượng
xây dựng và thực thi chính sách, và tính tin cậy của cam kết thực hiện của chính
phủ trong việc thực thi các chính sách này.
Chất lượng các quy định (Regulatory Quality): đo lường cảm nhận về khả
năng của chính phủ trong việc xây dựng các chính sách khuyến khích sự phát triển
của khu vực tư nhân
Nhà nước pháp quyền (Rule of Law): đo lường cảm nhận về mức độ tin
tưởng và tôn trọng của người dân đối với các quy định của xã hội, đặc biệt là về
chất lượng của việc thực thi hợp đồng, quyền sở hữu tài sản, cảnh sát, tòa án, cũng
như về mức độ tội phạm và bạo lực.



×