Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

Luận văn thạc sỹ - Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.88 KB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

PHẠM MINH NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

PHẠM MINH NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN THỊ TỐ LINH

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN


Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này này do tôi tự thực hiện và
không vi phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Tác giả luận văn

Phạm Minh Ngọc


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin trân trọng tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến TS. Trần Thị Tố Linh,
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, người đã hướng dẫn tôi hết sức tận tâm, nhiệt
tình, khoa học để tôi hoàn thành luận văn Thạc sỹ này.
Đồng thời, tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy, cô giáo
của trường Đại học Kinh tế Quốc dân, đặc biệt là các thầy cô trong Viện Ngân hàng
Tài chính và Viện Đào tạo sau Đại học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, đồng nghiệp, những người đã quan
tâm, sát cánh bên cạnh và ủng hộ tôi là động lực cho tôi hoàn thành luận văn này
một cách thuận lợi.

Tác giả luận văn

Phạm Minh Ngọc


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................4
MỤC LỤC................................................................................................................. 5



DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Tên đầy đủ

CN

Chi nhánh

DN

Doanh nghiệp

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

“NHTM

Ngân hàng thương mại”

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

“VCB

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”

“Vietcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam”

SPDV

Sản phẩm dịch vụ


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................3
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................4
MỤC LỤC................................................................................................................. 5

9”


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

PHẠM MINH NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2017


i

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 do Quốc
hội thông qua, NHTM được định nghĩa “Ngân hàng thương mại là loại hình ngân
hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận”. Trong đó hoạt động
ngân hàng được định nghĩa trong Luật NHNN được Quốc hội thông qua cũng vào
ngày 16/06/2010 ấy: “Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường

xuyên một hoặc một số nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c)
Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
1.1.2. Chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại
Với nền kinh tế thị trường như hiện nay, NHTM đóng vai trò quan trọng, nó
là “hệ thần kinh”, “hệ tuần hoàn” trong sự sống của nền kinh tế.
Ngân hàng cung cấp nguồn vốn cho toàn bộ nền kinh tế
Với nền kinh tế, NHTM như một trái tim trong cơ thể, nó cung cấp vốn đầu
tư cho tất cả các doanh nghiệp có nhu cầu đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh
thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, bằng các hoạt động cơ bản của mình như
tín dụng, thanh toán.
Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị trường
Với nguồn vốn huy động dồi dào của mình, Ngân hàng có khả năng cấp cho
DN một khoản vay đáp ứng được đầy đủ nhu cầu đầu tư của DN, giúp DN có thể
cải thiện về mọi mặt trong hoạt động kinh doanh, từ đó giúp DN tạo dựng được uy
tín của mình trên thị trường, tăng khả năng cạnh tranh. Vì vậy có thể nói các NHTM
đóng vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với thị trường.
“Ngân hàng thương mại là công cụ để Nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh
tế”
Với phương châm phát triển một nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa dưới sự quản lý của Nhà nước, hệ thống NHTM tại Việt Nam cũng chịu
sự kiểm soát, quản lý và điều tiết của Nhà nước. Một trong những công cụ để Nhà
nước thực hiện chính sách điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế trên lĩnh vực tài chính
và lưu thông tiền tệ là việc các NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh cơ bản


ii

của mình có hiệu quả trên thị trường.
“Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài
chính quốc tế”

Với mức độ hội nhập toàn cầu trên mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội ngày nay,
không một quốc gia nào có thể tách mình ra khỏi cộng đồng quốc tế. Hoạt động
ngoại thương có điều kiện thuận lợi để phát triển là nhờ có các hoạt động kinh
doanh của NHTM như huy động tiền gửi, cấp tín dụng, làm trung gian thanh toán
trong nước cũng như quốc tế, kinh doanh ngoại tệ.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh cơ bản của ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Ngoài nguồn vốn tự có, huy động vốn là hoạt động chính yếu và có ý nghĩa
quan trọng bậc nhất với NHTM trong việc tạo ra nguồn vốn phục vụ hoạt động kinh
doanh. Trong phạm vi pháp luật cho phép, NHTM sử dụng các biện pháp để thu hút
lượng vốn nhàn rỗi, biến nguồn vốn này thành nguồn vốn vay đáp ứng nhu cầu
chung của toàn bộ nền kinh tế.
1.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Hoạt động sử dụng vốn trực tiếp tạo ra các tài sản có của NHTM. Các ngân
hàng tồn tại và phát triển được trên thị trường hay không phụ thuộc rất nhiều vào
hoạt động này. “Hoạt động sử dụng vốn của NHTM được thực hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau, bao gồm:”Hoạt động cho vay, chiết khấu, thấu chi; Hoạt động đầu
tư vào trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng khác, đầu tư trái
phiếu chính phủ, tín phiếu kho bạc; Góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoạt động
sản xuất, kinh doanh trong các lĩnh vực khác.
1.1.3.3. Hoạt động dịch vụ
- Dịch vụ thanh toán
- Dịch vụ ủy thác
- Dịch vụ tư vấn tài chính
- Dịch vụ bảo lãnh
1.1.3.4. Hoạt động khác
Theo quy định của NHNN, các NHTM tham gia thị trường tiền tệ liên ngân
hàng và nghiệp vụ thị trường mở. Các hoạt động khác như quản lý tài sản, quản lý
dòng tiền và một số hoạt động khác theo luật định.
1.2. Khái quát về hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Ngân

hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Hoạt động cho vay KHDN là một trong những hình thức NHTM cấp tín dụng
nhằm tài trợ cho nhu cầu tài chính của doanh nghiệp. Nguồn vốn này giúp cho doanh


iii

nghiệp thực hiện các mục đích: SXKD, thương mại, dịch vụ, đầu tư tài sản cố định,…
(mục đích, quy trình, thời hạn sử dụng vốn đã được thỏa thuận giữa hai bên).
Một số đặc điểm của hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM:
Thứ nhất, Quy mô khoản vay lớn đem lại lợi nhuận cao cho NH.
Thứ hai, do khoản vay có giá trị thường lớn nên cho vay đối với KHDN có
mức độ rủi ro tương đối cao.
Thứ ba, chi phí cho mỗi khoản cho vay KHDN là khá lớn.
“Thứ tư, các quy định, quy trình và chính sách cho vay đối với KHDN yêu cầu sự
nghiêm ngặt, chặt chẽ do đó cán bộ tín dụng cần phải có chuyên môn nghiệp vụ tốt.
1.2.2. Phân loại hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
Căn cứ theo thời hạn vay
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung dài hạn
Căn cứ vào quy mô doanh nghiệp
- Cho vay KHDN lớn
- Cho vay KHDN vừa và nhỏ
Căn cứ vào hình thức cho vay
“- Cho vay từng lần”
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay theo dự án đầu tư
- Cho vay hợp vốn
- Cho vay trả góp

- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
- Cho vay theo hạn mức thấu chi
- Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không cấm.
Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay:
- Cho vay có tài sản đảm bảo
- Cho vay không có tài sản đảm bảo (hay còn gọi là tín chấp).
1.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
1.2.3.1. Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, là bộ
phận chủ yếu tạo ra tổng sản phẩm trong nước (GDP). Thông qua hoạt động cho
vay, nguồn vốn nhàn rỗi được ngân hàng huy động một cách tối đa và cung cấp cho


iv

các DN có nhu cầu thực hiện các phương án SXKD.
1.2.3.2. Đối với hoạt động của ngân hàng
Việc cho vay đối với KHDN giúp nâng cao uy tín của ngân hàng, nâng cao
năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường, nhờ đó mở rộng cơ sở khách
hàng, tăng quy mô huy động vốn cho ngân hàng.
1.2.3.3. Đối với khách hàng doanh nghiệp
Vốn vay ngân hàng là nguồn bổ sung vốn ngắn hạn phục vụ hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp.
1.2.4. Quy trình cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng thương mại
Mỗi NHTM sẽ có riêng cho mình một quy trình phù hợp với đặc điểm và cách
thức quản lý hoạt động của ngân hàng đó, nhưng nhìn chung đều tiến hành qua các
bước như sau:
Bước 1: Thu thập hồ sơ vay vốn của KHDN

Bước 2: Phân tích cho vay
Bước 3: Ra quyết định cho vay
Bước 4: Giải ngân vốn vay
Bước 5: Kiểm tra, kiểm soát sau giải ngân
Bước 6: Thu nơ
Bước 7: Thanh lý hơp đồng cho vay
1.3. Chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
1.3.1. Quan niệm về chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng thương mại
Chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN tại NHTM là chất lượng của các
khoản cho vay đối với KHDN của NHTM. Chất lượng của các khoản cho vay được
coi là tốt khi doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả thể
hiện ở sự tăng trưởng quy mô doanh thu và lợi nhuận, tạo ra nguồn trả nợ ổn định
cho doanh nghiệp, đảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.3.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại
1.3.2.1. Đối với các ngân hàng thương mại
Nâng cao chất lượng của hoạt động cho vay sẽ giúp ngân hàng tăng cường khả
năng cạnh tranh của mình trong việc thu hút khách hàng so với các đối thủ. Bởi chất
lượng dịch vụ là mục tiêu hướng đến trong sự phát triển lâu dài, của các NHTM, khi


v

mà chính sách lãi suất chỉ mang lại lợi ích ngắn hạn cho ngân hàng. Chất lượng cho
vay KHDN còn phản ánh chính sách cho vay của NHTM, qua đó đánh giá được
phần nào năng lực quản lý điều hành, hiệu quả của bộ máy tổ chức của ngân hàng.
1.3.2.2. Đối với các khách hàng doanh nghiệp
Chất lượng khoản vay của các KHDN tại NHTM được nâng cao sẽ giúp cho

chính doanh nghiệp đó nâng cao được uy tín của mình đối với ngân hàng, dễ dàng hơn
trong việc vay vốn tại ngân hàng, giảm bớt các thủ tục rườm rà. Điều này làm các
doanh nghiệp tiết kiệm chi phí và thời gian, có điều kiện khai thác kịp thời các cơ hội
đầu tư, mở rộng SXKD, tại ra lợi nhuận lớn hơn và tăng cường khả năng cạnh tranh.
1.3.2.3. Đối với nền kinh tế
Nâng cao chất lượng cho vay của NHTM đối với các KHDN giúp cho nền
kinh tế có được sự ổn định và tăng trưởng; góp phần thực hiện các chính sách kinh
tế tốt hơn. Bởi doanh nghiệp và ngân hàng là hai loại hình quan trọng đặc biệt của
nền kinh tế. Sự ổn định, phát triển của chúng có tác động rất mạnh mẽ và sâu rộng
đến nền kinh tế quốc dân.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp tại NHTM
1.3.3.1. Chỉ tiêu định tính: Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp đi vay
Chất lượng cho vay của NHTM với KHDN được cho là tốt khi mà ngân hàng có
khả năng đáp ứng kịp thời và đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn hợp lý của doanh
nghiệp đó là: quy mô vốn đáp ứng đủ nguyện vọng của doanh nghiệp, thời gian vay
tương đương với thời gian vòng quay vốn của doanh nghiệp, lãi suất cho vay hợp
lý, thời gian giải quyết thủ tục vay vốn nhanh, thủ tục vay vốn đơn giản…
1.3.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
“Doanh số cho vay đối với KHDN là tổng số tiền giải ngân vốn vay đối với toàn
bộ khách hàng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Doanh số cho vay với từng
KHDN cụ thể, đặc biệt là các KHDN vay vốn lưu động, phản ánh chất lượng cho vay của
ngân hàng đối với KHDN đó. Doanh nghiệp có doanh số cho vay càng lớn (đồng nghĩa
với doanh số thu nợ cũng lớn) chứng tỏ khả năng thu hồi vốn nhanh, vốn vay được sử
dụng có hiệu quả, tức là càng nâng cao được chất lượng của khoản vay đối với KHDN.
Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn của doanh nghiệp là phần dư nợ (bao gồm gốc và/hoặc lãi) của
doanh nghiệp đi vay đã đến thời hạn thanh toán với ngân hàng nhưng doanh nghiệp



vi

không thanh toán được mà vẫn chưa được ngân hàng đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ.
Dư nợ quá hạn cho vay đối với DN càng lớn, nguy cơ mất vốn càng cao gây
khó khăn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng, làm giảm khả năng thanh khoản
cũng như lợi nhuận chung của ngân hàng. Như vậy chất lượng cho vay đối với DN
càng cao khi tỷ lệ nợ quá hạn càng thấp.
Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu
Chỉ tiêu này cho biết trong một đơn vị dư nợ cho vay KHDN thì có bao
nhiêu đơn vị dư nợ xấu phát sinh. Điều này đồng nghĩa với việc khi dư nợ xấu và tỷ
lệ nợ xấu đối với KHDN càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay KHDN càng
giảm và ngược lại. Có thể nói chất lượng cho vay của NHTM được phản ánh chính
xác nhất qua chỉ tiêu này.
Dự phòng rủi ro tín dụng đối với cho vay đối với doanh nghiệp
“Dự phòng rủi ro tín dụng là số tiền được trích lập và hạch toán vào chi
phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với dư nợ của tổ
chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng
cụ thể và dự phòng chung. NHTM có dư nợ quá hạn cũng như nợ xấu càng thấp thì
số tiền cần phải trích lập dự phòng rủi ro (đặc biệt là dự phòng cụ thể) càng thấp,
đồng nghĩa với chất lượng hoạt động cho vay càng cao và ngược lại.
Vòng quay vốn cho vay đối với doanh nghiệp
Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay đối với doanh nghiệp phản ánh tốc độ luân chuyển
nguồn vốn vay KHDN tại NHTM. So với kỳ trước nếu số vòng quay vốn cho vay lớn hoặc
số ngày của một vòng quay vốn cho vay ngắn, chứng tỏ tốc độ quay vòng vốn cho vay trong
kỳ tăng nhanh, phản ánh chất lượng của hoạt động cho vay là tốt.
1.3.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động cho vay đối với khách
hàng doanh nghiệp của ngân hàng thương mại
1.3.4.1. Các nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại

- Trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ ngân hàng”
- Mức độ đầy đủ và tin cậy của thông tin tín dụng
- Công nghệ thông tin của ngân hàng
- Hoạt động marketing ngân hàng
- Khả năng huy động vốn
- Kiểm tra, kiểm soát nội bộ
1.3.4.2. Các nhân tố bên ngoài ngân hàng
- Môi trường thể chế pháp lý
- Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
- Môi trường văn hóa


vii

- Yếu tố cạnh tranh trên thị trường
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
“Vietcombank Chi nhánh Ba Đình chính thức hoạt động từ ngày 15 tháng 9
năm 2004, là chi nhánh cấp hai trực thuộc Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam –
Chi nhánh Hà Nội, với tên giao dịch là Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội chi
nhánh cấp hai Ba Đình. Ngày 08 tháng 12 năm 2006, Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội chi nhánh cấp hai Ba Đình được sắp xếp lại theo
quyết định 888/2005/QĐ-NHNN và trở thành chi nhánh cấp một với tên giao dịch
là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Ba Đình trực thuộc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam. Vietcombank Chi nhánh Ba Đình đang từng bước phát
triển, củng cố vị trí của mình trong hệ thống Vietcombank nói riêng và hệ thống

ngân hàng Việt Nam nói chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
* Ban Giám đốc: bao gồm 1 Giám đốc phụ trách chung và 2 Phó Giám đốc
phụ trách các mảng hoạt động riêng.
* Phòng Khách hàng doanh nghiệp
* Phòng Khách hàng bán lẻ
* Phòng Dịch vụ Khách hàng
* Phòng Quản lý nợ
* Phòng Kế toán
* Phòng Hành chính nhân sự
* Phòng ngân quỹ
* Các Phòng giao dịch Đào Tấn, Trần Duy Hưng, Tây Hồ, Pacific Place
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh
2.1.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình giai
đoạn 2014-2016
Thu nhập của Vietcombank Chi nhánh Ba Đình tăng đều qua các năm, tăng
53,18% năm 2015 và 48,41% năm 2016. Bên cạnh tăng thu nhập thì chi phí qua các


viii

năm cũng tăng mạnh: Năm 2015 tăng so với năm 2014 (tăng 77,06%), năm 2016
chi phí tiếp tục tăng, tương ứng tăng 62,37% so với năm 2015.
Chi phí có tăng nhưng vẫn có sự tăng trưởng lợi nhuận qua các năm: năm 2015
tăng so với năm 2014 tương ứng 8,45%, năm 2016 tăng 5,73% so với năm 2015.
Như vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong giai đoạn 2014-2016 là có lãi
nhưng tỷ trọng chưa thực sự cao.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Trong 3 năm qua, quy mô huy động vốn của chi nhánh tăng trưởng rất nhanh:
Năm 2016 chi nhánh đã huy động được tổng số tiền là 9.529 tỷ đồng, tương ứng

tăng 83% so với năm 2015, và huy động có kỳ hạn vẫn giữ vai trò chủ đạo trong
tổng vốn huy động. Huy động vốn không kỳ hạn cũng có sự tăng trưởng nhanh,
nhiều tài khoản tiền gửi được mở để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. Chính vì thế
mà nguồn vốn huy động cũng tăng lên tương ứng.
2.1.3.3. Hoạt động cho vay
Dư nợ cho vay có sự tăng trưởng rõ rệt trong giai đoạn 2014-2016. Tổng dư nợ
năm 2015 tăng mạnh, đạt 173% so với năm 2014. Năm 2016, chi nhánh vẫn tiếp tục
đạt được sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay mặc dù có chậm lại. So với năm
2015, dư nợ cho vay tăng 58,9%.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh Ba Đình
Số lượng DN có quan hệ cho vay với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Chi nhánh Ba Đình
So với năm 2014, số lượng DN năm 2015 tăng lên 30 doanh nghiệp tương ứng
với 15,3%, tuy nhiên sang đến năm 2016 tốc độ tăng trưởng số lượng doanh nghiệp
chỉ còn 5,3% tương ứng với tăng 12 doanh nghiệp. Có 1 loại hình doanh nghiệp
giảm về số lượng trong năm 2016, đó là các doanh nghiệp nhà nước. Về cơ cấu loại
hình doanh nghiệp, dễ dàng thấy được loại hình doanh nghiệp cổ phần là loại hình
doanh nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong quan hệ cho vay với chi nhánh, loại hình
công ty trách nhiệm hữu hạn cũng chiếm tỉ trọng cao. Tỉ lệ doanh nghiệp nhà nước
chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ.
2.3. Thực trạng chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh
nghiệp tại Chi nhánh Ba Đình
2.3.1. Chỉ tiêu định tính: Khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của doanh nghiệp đi vay
Với sự hỗ trợ nhiệt tình của cán bộ ngân hàng về thủ tục vay vốn cùng những


ix

gói ưu đãi của chi nhánh dành riêng cho doanh nghiệp, phần lớn các doanh nghiệp

đủ điều kiện vay vốn đều được cung cấp vốn đầy đủ, nhanh chóng, kịp thời. Có thể
thấy đây là một dấu hiệu cho thấy chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp tốt. Thế
nhưng, để chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp hoàn thiện hơn nữa,
Vietcombank chi nhánh Ba Đình vẫn phải tiếp tục nỗ lực đẩy mạnh công tác cho
vay nhanh chóng, linh hoạt nhưng vẫn bảo đảm những nguyên tắc an toàn cần thiết
và theo những quy trình nhất định.
2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng
2.3.2.1. “Doanh số cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp”
“Doanh số cho vay đối với KHDN của chi nhánh luôn tăng lên qua các năm.
Tỷ trọng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp liên tục tăng qua các năm, đồng
thời cũng chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay, cho thấy hoạt động cho
vay đối với KHDN đang ngày càng phát triển và chất lượng cho vay đối với KHDN
cũng đã được cải thiện hơn.
2.3.2.2. Về nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp tại Vietcombank chi nhánh Ba Đình đang có
dấu hiệu giảm mạnh, chứng tỏ chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp ngày càng được
cải thiện. Năm 2016 là năm đánh dấu bước ngoặt trong công tác thu hồi xử lý nợ của chi
nhánh, dư nợ quá hạn doanh nghiệp giảm xuống chỉ còn 104,52 tỷ đồng và tỷ lệ nợ quá
hạn ở mức rất thấp là 1,56%. Có thể nói trong 3 năm trở lại đây, không chỉ hiệu quả trong
công tác phát triển khách hàng mới, chi nhánh Ba Đình còn thực hiện quá tốt công tác
kiểm tra giám sát sau cho vay cũng như thu hồi các khoản nợ quá hạn.
2.3.2.3. Nơ xấu và tỷ lệ nơ xấu
Dễ dàng nhận thấy tỷ lệ nợ xấu có xu hướng biến động tương tự như tỷ lệ nợ
quá hạn, và phần lớn dư nợ quá hạn của chi nhánh trong các năm gần đây là nợ xấu.
Với những chủ trương, chính sách quyết liệt trong công tác xử lý nợ xấu trong năm
2016 mà ban Giám đốc đề ra, công tác thực hiện đã cho thấy hiệu quả khi mà dư nợ
xấu đã giảm đáng kể với tỷ lệ nợ xấu chỉ còn 1,47%.
2.3.2.4. Vòng quay vốn cho vay đối với DN
Vòng quay vốn cho vay của chi nhánh đối với các KHDN biến động không ổn định,
giảm trong năm 2015 và sau đó lại tăng vào năm 2016. Vòng quay vốn cho vay đối

với doanh nghiệp năm 2016 tăng lên là 1,88 vòng, cho thấy công tác trả nợ và thu
hồi nợ của chi nhánh đạt hiệu quả cao. Tuy vậy, cùng với sự tăng lên của doanh số
thu nợ, thì Chi nhánh cũng cần phải có các biện pháp hợp lý để gia tăng dư nợ cho


x

vay đối với doanh nghiệp trong những năm tới, góp phần nâng cao hiệu quả cho vay
đối với KHDN của Chi nhánh.
2.3.2.5 Dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
Dự phòng chung tăng đều qua các năm thể hiện được sự tăng trưởng về dư nợ
cho vay. Đối với dự phòng cụ thể cũng thể hiện được chiều hướng biến động của các
khoản nợ quá hạn và nợ xấu, do tỷ lệ trích lập các khoản này cao. Năm 2016, dự phòng
cụ thể giảm tương đối so với năm 2015 do nợ xấu giảm mạnh (20,72%), do đó số dư
trích lập dự phòng chỉ tăng 2,07% so với năm 2015. Số liệu trên chứng minh chi nhánh
đã rất nỗ lực trong việc thu hồi nợ xấu để giảm tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.
2.4. Đánh giá chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
tại Chi nhánh Ba Đình
2.4.1. Những kết quả đạt được
Những kết quả, thành tựu nổi bật mà Vietcombank chi nhánh Ba Đình thu
được thể hiện ở chất lượng cho vay đối với KHDN là:
- Vietcombank chi nhánh Ba Đình đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của
các doanh nghiệp vay vốn.
- Tỷ lệ nợ quá hạn – nợ xấu ở mức thấp
- Nguồn vốn vay đối với KHDN luân chuyển tương đối nhanh và tốc độ
luân chuyển đang có dấu hiệu tăng lên.
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
2.4.2.1.Hạn chế.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì hoạt động cho vay đối với DN của
Vietcombank chi nhánh Ba Đình vẫn còn một số điểm hạn chế cần khắc phục sau:

Một là: Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp chưa tương xứng.
Hai là: Thời gian xử lý hồ sơ của khách hàng còn chậm.
Ba là: Nợ quá hạn, nợ xấu mới vẫn còn phát sinh.
2.4.2.2.Nguyên nhân
a) Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Một là: Vấn đề về nguồn nhân lực:
- Các cán bộ đôi khi còn chưa thực sự quan tâm thỏa đáng đến tình hình
SXKD của doanh nghiệp, tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp
- Trình độ cán bộ tại Vietcombank chi nhánh Ba Đình chưa đồng đều
Hai là: Công tác kiểm tra kiểm soát, chăm sóc khách hàng sau cho vay chưa
hiệu quả.


xi

Ba là: Chính sách cho vay tương đối nghiêm ngặt, chặt chẽ hơn so với các
ngân hàng khác và còn nhiều bất hợp lý.
Bốn là: Công tác thu thập thông tin tín dụng của KHDN chưa thực sự tốt.
b) Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
Một là: Một số chính sách của Nhà nước và NHNN cũng ảnh hưởng đáng kể
đến hoạt động cho vay đối với KHDN nói chung và chất lượng hoạt động cho vay
đối với KHDN nói riêng.
Hai là: Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của các đối thủ cạnh tranh.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH
3.1. Định hướng hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp tại Chi
nhánh Ba Đình
Đối với hoạt động cho vay đối với KHDN, ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Ba Đình nói riêng và toàn hệ thống VCB nói

chung cũng có những quan điểm nhất định nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
hoạt động cho vay đối với KHDN. Cụ thể như sau:
Một là: Giữ gìn và nuôi dưỡng nguồn khách hàng vốn có.
Hai là: Rà soát và kiểm tra lại dư nợ cho vay đối với từng KHDN.
Ba là: Tiếp tục khuyến khích, phát huy những thành tựu đã đạt được, và thẳng
thắn nhìn nhận những thiếu sót.
Bốn là: Tăng cường công tác kiểm tra các khoản vay sau khi đã giải ngân.
Năm là: Đẩy mạnh quy mô cho vay trên cơ sở hạn chế nợ xấu đến mức thấp nhất có thể.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ba Đình
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ của các chuyên viên tín dụng,
VietcomBank Ba Đình cần chú trọng các giải pháp sau:
- Thường xuyên tổ chức các buổi Hội thảo cán bộ nghiệp vụ.
- Trang bị thêm phương tiện làm việc, đào tạo nghiệp vụ vi tính đối với
chuyên viên tín dụng.
- Xử lý nghiêm các chuyên viên tín dụng làm việc trái với các quy chế, quy
trình của phát luật và VCB.


xii

- Bản thân các cán bộ tín dụng phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức
chuyên môn để có thể đảm nhận tốt công tác được giao.
3.2.2. Hoàn thiện công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay
3.2.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Ngân hàng cần thu thập, tìm kiếm thông tin và dữ liệu từ nhiều kênh, chọn lọc
những thông tin cần thiết và chính xác liên quan đến doanh nghiệp, phòng ngừa rủi ro tín
dụng khi ra quyết định cho vay. Ngân hàng nên cập nhật thường xuyên về tình hình của
các DN, chủ động đi khảo sát tình hình SXKD thực tế của doanh nghiệp để có những

thông tin hợp lý, thực tế nhất về mọi mặt của doanh nghiệp. Bởi thực tế và những gì
doanh nghiệp đưa ra trong hồ sơ vay vốn không phải giống nhau hoàn toàn. Ngân hàng
cần thẩm định khách hàng và phương án vay vốn nhằm đánh giá khả năng hoàn vốn vay
cho Ngân hàng trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá một cách toàn diện chính xác về khách
hàng. Tính khả thi của dự án, kế hoạch sản xuất kinh doanh của KHDN là điều kiện tiên
quyết và không thể thiếu được trong hồ sơ vay. Doanh nghiệp có vay được vốn hay
không là phụ thuộc vào tính khả thi của dự án, kế hoạch SXKD đó, nguồn thu để trả nợ
vốn vay của Khách hàng. Vì thế, công tác thẩm định tốt sẽ giúp Ngân hàng sàng lọc, chọ
lựa khách hàng hiệu quả, hạn chế rủi ro của các khoản vay về sau.
3.2.2.2. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng trong cho vay đối với KHDN
Bên cạnh việc thường xuyên theo dõi, quản lý các khoản vay, trích lập dự phòng rủi
ro theo Thông tư 02 của NHNN, chi nhánh cần đẩy mạnh dịch vụ bảo hiểm tiền vay đối
với những khoản vay lớn hay những khách hàng đặc biệt. Ngoài ra, việc thiết lập quỹ dự
phòng rủi ro cho vay đối với KHDN là rất cần thiết. Chi nhánh nên tính toán mức dự
phòng cụ thể cho từng giai đoạn gắn liền với tình hình thực tế tại chi nhánh.
3.2.2.3. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát tiền vay
Trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, dùng vốn
đó trục lợi cá nhân, kinh doanh ngành nghề trái với hợp đồng... nguy cơ rủi ro rất cao,
dễ dẫn đến không trả được nợ. Vì vậy, bên cạnh giám sát vốn vay, cán bộ tín dụng phải
luôn giám sát quá trình SXKD của doanh nghiệp, nhanh chóng phát hiện những tình
huống có vấn đề, từ đó kịp thời xác định nguyên nhân của nó. Ngân hàng cần tiến hành
thu thập báo cáo tài chính và thẩm định tình hình tài chính của KHDN thường xuyên,
tìm ra những điểm chưa tốt trong hoạt động của doanh nghiệp, trên cơ sở đó giúp
doanh nghiệp đề ra những biện pháp khắc phục kịp thời.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp
3.2.3.1. Tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ quy trình cho vay


xiii


Để tạo được lòng tin đối với khách hàng, xử lý tác nghiệp một cách nhanh
chóng, chính xác, Chi nhánh phải xây dựng một quy trình phục vụ khách hàng linh
hoạt và khoa học dựa trên sự phân loại, xếp hạng khách hàng doanh nghiệp. Đối với
nhóm khách hàng VIP, ngoài việc ưu tiên đặc biệt trong khâu phục vụ và xử lý các
giao dịch phát sinh hàng ngày, các khâu trong xử lý hồ sơ khoản vay cũng được
thực hiện nhanh chóng hơn, đảm bảo tính cạnh tranh so với các Ngân hàng khác.
3.2.3.2. Thiết lập chính sách lãi suất, phí linh hoạt, hợp lý
Để tăng khả năng cạnh tranh, thu hút các doanh nghiệp đến vay vốn, Ngân
hàng có thể đưa ra một mức lãi suất chung đối với tất cả các KHDN, nhưng có sự
ưu tiên với nhóm khách hàng truyền thống, khách hàng có uy tín tín dụng cao. Tuỳ
từng đối tượng khách hàng cụ thể, ngành nghề SXKD, đặc điểm khoản vay, Ngân
hàng nên đưa ra những mức lãi suất linh hoạt, phù hợp, trên cơ sở thoả thuận giữa
ngân hàng với khách hàng nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của cả hai bên.
3.2.3.3. Xây dựng cơ cấu ngành nghề cho vay hợp lý
Chi nhánh cần đẩy mạnh các sản phẩm cho vay cho các các ngành nghề có tính
ổn định, có giá trị gia tăng cao. Các sản phẩm này không những đem lại thu nhập
cao từ lãi cho ngân hàng mà còn đem lại nhiều nguồn thu nhập khác như: dịch vụ
chuyển tiền trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ, sản phẩm tiền gửi, thu phí từ các
hoạt động tài trợ thương mại … từ chính người vay vốn đem lại.
3.2.3.4. Tăng cường chủ động tìm kiếm khách hàng, lựa chọn khách hàng vay.
Hướng phát triển của Chi nhánh là xây dựng giao tiếp, khuếch trương sản
phẩm, tìm kiếm phát triển đa dạng các loại hình khách hàng kể cả khách hàng lớn
và khách hàng nhỏ.
Đẩy mạnh phát triển Cho vay thông qua các đối tác liên kết.
Đảm bảo phát triển khách hàng mới có sự chọn lựa kỹ càng, khách hàng mới là
những khách hàng tốt và việc phát triển khách hàng mới phải nằm trong tầm kiểm soát.
Cần tránh tình trạng tập trung quá nhiều vào việc phát triển khách hàng mới
dẫn đến ảnh hưởng đến sự quan tâm, chất lượng phục vụ các khách hàng hiện có
của Chi nhánh.
Cần chủ động theo dõi, đánh giá để duy trì hệ thống khách hàng hiện có.

3.2.3.5. Đa dạng hoá các hình thức đảm bảo tiền vay
Ngân hàng nên có sự linh hoạt trong việc ra quyết định cho vay đối với KHDN.
Ngân hàng sẽ xem xét nới lỏng các điều kiện vay vốn, điều kiện về TSBĐ để có thể
hỗ trợ tốt nhất có doanh nghiệp và cho chính bản thân Ngân hàng. Ngân hàng nên áp


xiv

dụng linh hoạt các hình thức thế chấp, tín chấp, bảo lãnh... sao cho phù hợp với nhu
cầu vay vốn của doanh nghiệp, và mức độ có thể đáp ứng từ phía Ngân hàng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin tín dụng của khách hàng
doanh nghiệp
Cần xây dựng một bộ phận chuyên trách trong việc tổng hợp, phân tích, lưu
trữ thông tin khách hàng và các thông tin kinh tế khác có liên quan.
Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp hệ thống mạng thông tin nội bộ.
Để thu thập thông tin từ phía KHDN, chi nhánh có thể thu thập, tìm kiếm thông tin
đồng thời từ các nguồn khác nhau như:
- Thông qua trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
- Thông tin từ khách hàng của chính doanh nghiệp vay vốn
- Thông tin từ các cơ quan quản lý doanh nghiệp, cơ quan quản lý thuế và
quản lý môi trường…
- Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động
đi khảo sát tình hình tại cơ sở của các doanh nghiệp.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
Khi có bất cứ văn bản, quy định mới nào từ Ngân hàng Nhà nước, hay xa hơn
là từ Chính phủ và các cơ quan ban ngành khác có liên quan đến hoạt động ngân
hàng, VCB phải có văn bản chỉ đạo đúng đắn, kịp thời.
“VCB tiếp tục nghiên cứu và đề xuất với Chính phủ xây dựng và hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật về tiền tệ và hoạt động của Ngân hàng

VCB chỉ đạo giám sát chặt chẽ việc triển khai thực hiện các quy trình quy định
của Ngân hàng, cùng với việc đẩy mạnh tiến độ xử lý nợ tồn đọng, hạn chế tối đa
phát sinh nợ quá hạn mới.”
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
“NHNN có thể tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập huấn, trao đổi kinh
nghiệm trong toàn ngành Ngân hàng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường
hiểu biết và sự hợp tác giữa các NHTM.”
“NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các Ngân hàng
vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, chạy
đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay…
“Tăng cường vai trò của trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
3.3.3. Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần tạo môi trường kinh tế chính trị ổn định, khuyến khích
đầu tư.
Thứ hai, Nhà nước cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đối với DN


xv

Thứ ba, Nhà nước nên khuyến khích và hỗ trợ Hiệp hội DN Việt Nam
phát triển.


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
------------

PHẠM MINH NGỌC

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP

NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH BA ĐÌNH

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Người hướng dẫn khoa học:

TS. TRẦN THỊ TỐ LINH

HÀ NỘI - 2017


1

MỞ ĐẦU
1. “Tính cấp thiết của đề tài”
Doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế, tạo
thành hệ thống xương sống đối với kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm
vừa qua, mặc dù đã cố gắng mở rộng SXKD bằng nguồn vốn cho vay của các
NHTM song doanh nghiệp vẫn gặp phải những rào cản: đó là môi trường vĩ mô
không ổn định, nền kinh tế còn nhiều khó khăn, khung pháp lý chưa hoàn chỉnh,
chính sách cho vay của các NHTM thắt chặt hơn so với những năm trước đây...
Đồng thời, nguồn vốn tín dụng tại hệ thống NHTM Việt Nam vẫn rất dồi dào mà
NHTM không mạnh dạn cho doanh nghiệp vay với khối lượng lớn do sợ sức nặng
rủi ro. Ngoài ra cũng do nền kinh tế còn nhiều khó khăn mà số lượng doanh nghiệp
kinh doanh thua lỗ ngày càng tăng cao, ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán
nghĩa vụ nợ với ngân hàng, làm giảm chất lượng của hoạt động cho vay tại ngân
hàng. Việc kiểm soát chất lượng nguồn vốn cho vay của các NHTM tại Việt Nam
cũng như VCB Chi nhánh Ba Đình chưa được đề cập nhiều trong các nghiên cứu
trước đây.
Làm thế nào để vừa giải quyết được nhu cầu vay vốn của các KHDN vừa

mang lại hiệu quả và an toàn vốn vay cho ngân hàng vẫn là vấn đề đang được bàn
luận. Trong thực tế, để có thể giải quyết vấn đề này một cách thấu đáo cần trả lời
được câu hỏi sau:
Chất lượng của hoạt động cho vay đối với KHDN ở NHTM đóng vai trò như
thế nào đối với khả năng phát triển nói chung của NHTM đó?
“Làm thế nào để NHTM nói chung và VCB Chi nhánh Ba Đình nói riêng có thể
nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KHDN trên cơ sở tăng trưởng quy
mô một cách hợp lý nhưng vẫn đảm bảo DN được đáp ứng đầy đủ nhu cầu?”
Đã có một số nghiên cứu của các tác giả khác tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam với đề tài hoạt động cho vay KHDN, tuy nhiên tính ứng dụng vẫn
chưa cao do đa phần đều nghiên cứu về vấn đề phát triển quy mô mà chưa đi đôi với
việc đánh giá cụ thể chất lượng của hoạt động này. Vì vậy sau khi nghiên cứu, học


×