Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn tại ngân hàng công thương chi nhánh hai bà trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 86 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
MỤC LỤC
* NH HUY ĐỘNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VỐN BẰNG CÁCH PHÁT HÀNH CÁC
LOẠI GIẤY TỜ CÓ GIÁ NHƯ KỲ PHIẾU, TÍN PHIẾU, TRÁI PHIẾU ĐỂ BỔ SUNG
NGUỒN VỐN KINH DOANH: 5
ĐÂY LÀ NGUỒN VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NH ĐỂ ĐÁP ỨNG CÁC
KHOẢN CHO VAY TRUNG VÀ DÀI HẠN, THÔNG THƯỜNG CÁC KHOẢN VAY
NÀY KHÔNG CÓ ĐẢM BẢO. CÁC NH LỚN THƯỜNG DỰA VÀO UY TÍN VÀ
TIỀM LỰC TÀI CHÍNH CỦA MÌNH ĐỂ HUY ĐỘNG, CÁC NH NHỎ PHẢI THÔNG
QUA CÁC NH ĐẠI LÝ HOẶC ĐƯỢC BẢO LÃNH CỦA CÁC TỔ CHỨC KHÁC.
KHẢ NĂNG HUY ĐỘNG NÀY CÒN PHỤ THUỘC VÀO TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN
CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH, UY TÍN CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH TRONG
NỀN KINH TẾ. THỊ TRƯỜNG NÀY PHÁT TRIỂN SẼ TẠO KHẢ NĂNG CHUYỂN
ĐỔI CHO CÁC CÔNG CỤ NỢ DÀI HẠN CỦA NH 5
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG LÀ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN ĐEM LẠI NGUỒN THU
LỚN NHẤT CHO CÁC NH, CHIẾM TỶ TRỌNG LỚN NHẤT TRONG TỔNG TÀI
SẢN, VÀ CŨNG LÀ HOẠT ĐỘNG MANG LẠI RỦI RO CAO NHẤT ĐỐI VỚI CÁC
NHTM 5
LUẬT CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG 2004 ĐỊNH NGHĨA TÍN DỤNG NH THÔNG
QUA CÁC HÌNH THỨC CẤP TÍN DỤNG: “TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐƯỢC CẤP TÍN
DỤNG CHO TỔ CHỨC, CÁ NHÂN DƯỚI CÁC HÌNH THỨC CHO VAY, CHIẾT
KHẤU THƯƠNG PHIẾU VÀ GIẤY TỜ CÓ GIÁ KHÁC; BẢO LÃNH, CHO THUÊ
TÀI CHÍNH VÀ CÁC HÌNH THỨC KHÁC THEO QUY ĐỊNH CỦA NHNN” 5
TÍN DỤNG ĐƯỢC HIỂU LÀ QUAN HỆ VAY MƯỢN CÓ HOÀN TRẢ CẢ VỐN
LẪN LÃI SAU MỘT THỜI GIAN NHẤT ĐỊNH GIỮA NH VÀ CÁC CHỦ THỂ CÒN
LẠI CỦA NỀN KINH TẾ 6
VẬY: CHO VAY LÀ VIỆC NH ĐƯA TIỀN CHO KHÁCH HÀNG VỚI CAM KẾT
KHÁCH HÀNG PHẢI HOÀN TRẢ GỐC VÀ LÃI TRONG THỜI GIAN XÁC ĐỊNH.
TRONG PHẦN LỚN CÁC NH, CHO VAY LUÔN CHIẾM TỶ TRỌNG LỚN
TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 6
* HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH: 6


BẢO LÃNH LÀ VIỆC NH CAM KẾT THỰC HIỆN CÁC NGHĨA VỤ TÀI CHÍNH HỘ
KHÁCH HÀNG CỦA MÌNH TRONG TRƯỜNG HỢP KHÁCH HÀNG KHÔNG
THỰC HIỆN ĐÚNG NGHĨA VỤ NHƯ CAM KẾT. MẶC DÙ KHÔNG XUẤT TIỀN
RA, SONG NH ĐÃ CHO KHÁCH HÀNG SỬ DỤNG UY TÍN CỦA MÌNH ĐỂ THU
LỢI. BẢO LÃNH CÓ NHIỀU LOẠI NHƯ BẢO LÃNH DỰ THẦU, BẢO LÃNH
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
THANH TOÁN, BẢO LÃNH CHẤT LƯỢNG, BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP
ĐỒNG… 6
* CHIẾT KHẤU THƯƠNG PHIẾU: LÀ VIỆC NH ỨNG TRƯỚC TIỀN CHO
KHÁCH HÀNG TƯƠNG ỨNG VỚI GIÁ TRỊ CỦA THƯƠNG PHIẾU TRỪ ĐI
PHẦN THU NHẬP CỦA NH ĐỂ SỞ HỮU MỘT THƯƠNG PHIẾU CHƯA ĐẾN
HẠN. THU NHẬP CỦA NH QUA HOẠT ĐỘNG NÀY CHÍNH LÀ SỐ TIỀN CHIẾT
KHẤU, DO TỐI THIỂU CÓ HAI NGƯỜI CAM KẾT TRẢ TIỀN CHO NH NÊN ĐỘ
AN TOÀN CỦA THƯƠNG PHIẾU TƯƠNG ĐỐI CAO. THÔNG QUA CHIẾT
KHẤU THƯƠNG PHIẾU, CÁC DN CÓ THỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH NHỜ VIỆC QUAY VÒNG VỐN NHANH 7
Khu vực 9
Quy mô lao động/ Vốn 9
3.2.2 Đơn giản hoá và linh hoạt về thủ tục, cơ chế cho vay 70
3.2.4 Xây dựng phòng có chức năng tư vấn luật 74
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn của CN NHCT Hai Bà Trưng 2006-2007-2008

Error: Reference source not found


Bảng 2.2: Kết quả hoạt động tín dụng của CN NHCT Hai Bà Trưng 2006-2007-
2008 Error: Reference source not found
Bảng 2.3: Tình hình hoạt động tài trợ thương mại của Chi nhánh 2006-2007-
200 Error: Reference source not found

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh Chi nhánh 2006-2007-2008 Error:
Reference source not found

Bảng 2.5: Tình hình dư nợ cho vay tại phòng KH DNL trong 3 năm Error:
Reference source not found

Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian của Chi nhánh trong 3 năm Error:
Reference source not found

Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo TSĐB của phòng KHDNL trong 3 năm Error:
Reference source not found

Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng kinh tế của phòng KHDNL trong 3
năm 2006-2007-2008. Error: Reference source not found
Bảng 2.9: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2006 Error:
Reference source not found

Bảng 10: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2007 Error:
Reference source not found

Bảng 2.11: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2008 Error:
Reference source not found

Bảng 2.12: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNL trong 3 năm Error: Reference
source not found


Bảng 2.13: Tình hình tỷ lệ nợ xấu tại phòng Khách hàng DNL trong 3 năm. Error:
Reference source not found

Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh dư nợ của phòng KH DNL với toàn Chi nhánh NHCT
Hai Bà Trưng Error: Reference source not found
Biểu đồ 2 : Biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ xấu của phòng KH DNL so với tổng dư nợ
toàn Chi nhánh 57
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Danh mục các chữ viết tắt
Ngân hàng Nhà nước : NHNN
Ngân hàng : NH
Doanh nghiệp lớn : DNL
Khách hàng : KH
Ngân hàng Công Thương : NHCT
Ngân hàng Công Thương Việt Nam : NHCTVN
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường với áp lực cạnh tranh lớn, các doanh
nghiệp với số lượng ngày càng gia tăng với tốc độ chóng mặt thì việc khẳng
định vị thế trên thương trường trở thành điều kiện sống còn của các Doanh
nghiệp. Được nhắc đến với những thương hiệu tên tuổi và rất có uy tín trên
hầu hết các lĩnh vực kinh tế, các doanh nghiệp lớn trở thành đầu tầu mũi

nhọn trong nền kinh tế quốc gia vươn ra phạm vi quốc tế qua việc liên
doanh, liên kết rút ngắn khoảng cách về kinh tế và trình độ công nghệ toàn
cầu.
Để thực thi những chiến lược này, các DNL nhận thức rõ tầm quan
trọng của nguồn vốn NH – một nguồn tiền ổn định và đáp ứng được nhu cầu
vốn khổng lồ của các DNL , đồng thời tài trợ những nguồn vốn này cho các
DNL, NH cũng thu được những khoản lợi nhuận lớn đi kèm với rủi ro cao
nếu NH không kiểm soát chặt chẽ chất lượng hoạt động cho vay.
Là một trong những Chi nhánh lớn nhất của Ngân hàng Công Thương
Việt Nam, chi nhánh là điểm đến lựa chọn của rất nhiều các DNL và đa số
là các DNL của Nhà nước đã đem lại dư nợ tín dụng rất cao chiếm tỷ trọng
lớn trong dư nợ tín dụng của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống nói chung.
Trong thời gian vừa qua, với sự biến động lớn của nền kinh tế thế giới,
tác động tới tất cả các lĩnh vực trong đó có ngành NH khiến cho chất lượng
hoạt động cho vay DNL của Chi nhánh có nhiều thay đổi, nhận ra nhiều
thiếu sót bất cập và chưa cao đạt hiệu quả xứng tầm với quy mô của Chi
nhánh. Do vậy, em chọn đề tài : “Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
đối với Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà
Trưng” để tìm hiểu điều kiện thực tế và những nhân tố ảnh hưởng và đánh
giá chất lượng hoạt động cho vay của cơ sở thực tập đồng thời đưa ra các
giải pháp góp phần cải thiện thực trạng trên tại Chi nhánh.
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Ngoài mở đầu và kết luận, chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được chia
thành 3 phần:
CHƯƠNG 1: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại
CHƯƠNG 2: Thực trạng về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
khách hàng Doanh nghiệp lớn tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng

CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với
KH DNL tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
CHƯƠNG 1: Lý luận cơ bản về hoạt động cho vay đối với khách hàng
doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Thương mại
1.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng Thương mại
Ngân hàng Thương mại là tổ chức Tài chính đặc biệt quan trọng, được
hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Ngân
hàng Thương mại chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về thị phần, quy mô, tài sản và
số lượng trong hệ thống tài chính. Hiện nay, ngày càng nhiều các tổ chức tài
chính như công ty kinh doanh chứng khoán, công ty bảo hiểm, quỹ tương
hỗ… đang chiếm thị phần trong thị trường cung cấp các loại hình cung cấp
dịch vụ của ngân hàng. Mặt khác, NH cũng tích cực tham gia các hoạt động
cung cấp dịch vụ như lập công ty chứng khoán, mối giới bất động sản, bảo
hiểm và nhiều dịch vụ môi giới khác.
Để đưa ra khái niệm về ngân hàng Thương mại ta dựa trên phương diện
những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp: “ Ngân hàng Thương mại là
các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính quan
trọng nhất - tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ, thanh toán và thực hiện nhiều
chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.” (Peter S.Rose - Quản trị NH thương mại, tr.7).
Theo khoản 2, điều 20 Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997/QHX (sửa
đổi và bổ sung năm 2004): “NH là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo
tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình NH gồm NH thương mại, NH
phát triển, NH đầu tư, NH chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác.”
1.1.2 Các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
* NH chủ yếu huy động vốn bằng phương thức nhận tiền gửi của cá nhân, tổ
chức kinh tế- xã hội: NH có rất nhiều hình thức nhận tiền gửi như tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi thanh toán nhằm thu hút một lượng vốn lớn trong dân cư. Khi
thu nhập gia tăng, các hộ gia đình, cá nhân có dư thừa một lượng tiền nhất
định. NH sẽ mở các tài khoản cá nhân, làm các sổ tiết kiệm để đáp ứng nhu
cầu cất trữ đảm bảo an toàn mà vẫn sinh lời của người dân, đồng thời sử dụng
khoản tiền nhàn rỗi đó vào hoạt động của mình. Còn các doanh nghiệp luôn
duy trì một lượng vốn nhất định để đáp ứng việc chi trả kịp thời cho đối tác
hay còn gọi là luân chuyển vốn. Nguồn vốn này được gửi vào tài khoản tiền
gửi thanh toán tại các NH, vừa để thanh toán kịp thời,vừa được hưởng lãi suất
không kỳ hạn.
Bên cạnh đó, do mục đích thanh toán hộ, các NH thường có thêm nguồn
tiền gửi của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác. Tuy nhiên khối lượng
này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong quy mô nguồn vốn của NH.
Các NH thường tăng lãi suất huy động để thu hút được nguồn vốn lớn.
Tuy nhiên lãi suất đó luôn được khống chế trong một khung lãi suất theo quy
định của NHNN để đảm bảo khả năng thanh khoản tốt và môi trường cạnh
tranh lành mạnh cho hệ thống NH. Mặt khác việc cạnh tranh bằng lãi suất
không phải mục tiêu và cách làm hiệu qủa của các NH trong nền kinh tế hiện
nay.
* NH huy động bằng việc vay các tổ chức tín dụng:
Các NH thường vay vốn của các NH khác trên thị trường liên NH khi NH
thiếu tiền tạm thời vì lượng khách hàng có nhu cầu rút tiền vượt quá khả năng
chi trả (các khoản nợ phải thu chưa đến hạn hoặc khó đòi) nó phải đi vay trên
thị trường liên NH, tại đây luôn sẵn có các NH có dư thừa nguồn tiền do dự
trữ. Việc cho vay được thông qua các NH đại lý hoặc NH nhà nước. Tuy

nhiên lãi suất cho vay qua đêm tùy từng thời điểm, có lúc lên rất cao, gia tăng
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
chi phí và áp lực thanh khoản cho các NH đi vay, các NH có dự trữ thiếu hụt
phải trả khoản phí lớn trong một thời gian rất ngắn để huy động nguồn vốn
này.
* NH huy động trên thị trường vốn bằng cách phát hành các loại giấy tờ có
giá như kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để bổ sung nguồn vốn kinh doanh:
Đây là nguồn vốn trung và dài hạn tại NH để đáp ứng các khoản cho vay
trung và dài hạn, thông thường các khoản vay này không có đảm bảo. Các NH
lớn thường dựa vào uy tín và tiềm lực tài chính của mình để huy động, các
NH nhỏ phải thông qua các NH đại lý hoặc được bảo lãnh của các tổ chức
khác. Khả năng huy động này còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị
trường tài chính, uy tín của thị trường tài chính trong nền kinh tế. Thị trường
này phát triển sẽ tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của NH
* NHTM còn huy động vốn bằng cách đi vay NHTW để đáp ứng nhu cầu chi
trả kịp thời trong trường hợp bị thiếu hụt dự trữ:
Hình thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu các giấy tờ có giá
hoặc tái cấp vốn. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng của các
NHTM. Khi đó NHTM phải chịu phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và
kiểm soát, và chỉ có thể được vay theo một hạn mức nhất định.
1.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản đem lại nguồn thu lớn nhất cho
các NH, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản, và cũng là hoạt động
mang lại rủi ro cao nhất đối với các NHTM.
Luật các tổ chức tín dụng 2004 định nghĩa tín dụng NH thông qua các
hình thức cấp tín dụng: “Tổ chức tín dụng được cấp tín dụng cho tổ chức, cá
nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
khác; bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của

NHNN”
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một
thời gian nhất định giữa NH và các chủ thể còn lại của nền kinh tế.
* Hoạt động cho vay của NH:
Mối quan hệ qua lại giữa hai bên trên cơ sở cùng có lợi, thông qua hoạt động
cho vay có thể xác minh được năng lực tài chính của một tổ chức, cá nhân,
một doanh nghiệp, cho vay cũng có thể là cho vay tiêu dùng đối với cá nhân.
Hoạt động cho vay cũng góp phần tác động tới nền kinh tế như làm tăng chi
tiêu, thúc đẩy các việc lập và thực thi các dự án, kế hoạch, hướng kinh doanh
có hiệu quả thu lại lợi nhuận cao.
Quan hệ cho vay là quan hệ giữa hai chủ thể là NH và khách hàng vay.
khách hàng cần vốn để thực hiện sản xuất kinh doanh còn NH thì cho vay để
thu lợi nhuận.
Các NH phải thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, nếu từ chối phải
có lý do chính đáng và phải trả lời cụ thể bằng văn bản đối với khách hàng.
Việc xác định số lượng cho vay được căn cứ vào nhu cầu vốn cho sản xuất
kinh doanh, giá trị tài sản đảm bảo, quy định của pháp luật và NH về cho vay.
Có rất nhiều phương thức cho vay như cho vay gián tiếp, cho vay trực tiếp
từng lần, cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển, thấu chi, bao thanh
toán
Vậy: Cho vay là việc NH đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng
phải hoàn trả gốc và lãi trong thời gian xác định. Trong phần lớn các NH, cho
vay luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng.
* Hoạt động bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng
của mình trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ như
cam kết. Mặc dù không xuất tiền ra, song NH đã cho khách hàng sử dụng uy

Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh có nhiều loại như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh
thanh toán, bảo lãnh chất lượng, bảo lãnh thực hiện hợp đồng…
* Cho thuê: là việc NH bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo
những thoả thuận nhất định. Sau một thời gian thoả thuận, khách hàng phải
trả cả gốc và lãi cho NH. Cho thuê có hai hình thức là cho thuê hoạt động và
cho thuê tài chính. Trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ hoặc chưa
đủ điều kiện để đi vay, để mở rộng tín dụng NHTM đã mua tài sản theo yêu
cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê. Vì tài sản thuộc sở hữu của NH
nên NH có thể thu hồi hoặc cho người khác thuê khi người thuê không trả nợ
được để giảm bớt thiệt hại cho NH.
Hoạt động cho thuê bắt nguồn từ doanh nghiệp sản xuất hoặc cung cấp
thiết bị, nhà cửa có giá trị lớn, thời hạn sử dụng dài. Do người mua không đủ
tiền mua, hoặc chỉ có nhu cầu sử dụng trong thời gian ngắn hơn thời gian
khấu hao của tài sản…đã làm nảy sinh nhu cầu thuê, còn các doanh nghiệp
sản xuất và cung cấp có nhu cầu tiêu thụ để tăng doanh thu và giảm hao mòn
của tài sản. Từ đó phát sinh nhu cầu đi thuê- cho thuê.
* Chiết khấu thương phiếu: là việc NH ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn. Thu nhập của NH qua hoạt động này chính
là số tiền chiết khấu, do tối thiểu có hai người cam kết trả tiền cho NH nên độ
an toàn của thương phiếu tương đối cao. Thông qua chiết khấu thương phiếu,
các DN có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ việc quay vòng vốn nhanh.
1.1.2.3 Hoạt động tài trợ thương mại
Là công tác thanh toán Xuất nhập khẩu của NH và hoạt động thu lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hoạt động chuyển tiền và thu phí qua các L/C
xuất nhập khẩu và hoạt động tài trợ thương mại khác.
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
1.2.2.4 Hoạt động dịch vụ
Bao gồm hoạt động thanh toán luân chuyển vốn giữa các doanh
nghiệp, thu phí từ các dịch vụ thẻ ( ATM, tín dụng quốc tế), công tác tiền tệ
kho quỹ, phát hiện, thu hồi tiền giả và đảm bảo an toàn kho quỹ đồng thời
triển khai các hoạt động dịch vụ tới các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch của
NH…đẩy nhanh tiến độ hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
1.2 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp lớn của NH Thương mại
1.2.1. Tổng quan về doanh nghiệp lớn
1.2.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp lớn
Theo điều 3 – Luật doanh nghiệp năm 2000 quy định: “ Doanh nghiệp
là các tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt
động kinh doanh”.
Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm
mục đích quản lý và xác định nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo
nhiều tiêu chí khác nhau như quy mô, ngành nghề, loại hình sở hữu…Tùy
thuộc vào từng quốc gia và thời điểm của nền kinh tế, chúng ta đưa ra khái
niệm về doanh nghiệp lớn dựa trên các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu
định tính. Có ba chỉ tiêu định lượng thường được dùng độc lập hoặc kết hợp
với nhau để xác định tính chất lớn của doanh nghiệp
* Lượng vốn đầu tư vào máy móc dây chuyền sản xuất.
* Lực lượng lao động.
* Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét là cơ cấu của
doanh nghiệp, số người quản lý, người ra quyết định, ngành nghề kinh doanh
và rủi ro có thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế giới sự xác định loại
hình doanh nghiệp lớn không liên quan đến hình thức sở hữu cũng như tư
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
cách pháp nhân của doanh nghiệp, tức là khái niệm doanh nghiệp lớn sẽ được
áp dụng chung cho cả doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty
hợp danh, công ty liên doanh
Tìm hiểu một số định nghĩa của các quốc gia tiêu biểu của châu Á và
thế giới về doanh nghiệp lớn:
Nhật Bản: Việc phân loại DN lớn được xét cụ thể, chi tiết hơn:
Khu vực Quy mô lao động/ Vốn
Sản xuất, khai thác và chế biến >300 người/ 100 triệu Yên
Ngành bán buôn >100 người/ 30 triệu Yên
Bán lẻ và dịch vụ >50 người/ 10 triệu Yên
Malaixia: Doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp lớn nếu có nhiều
hơn 75 công nhân viên, không kể người làm bán thời gian hoặc có số vốn cổ
phần lớn hơn 1 triệu USD.
Singapore: Doanh nghiệp lớn có có số lao động là trên 100 người,
tổng vốn hoặc giá trị tài sản trên 500 triệu Đola Singapor
Các nước thuộc cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC): Doanh nghiệp
lớn là doanh nghiệp có nhiều hơn 250 lao động, doanh thu hàng năm vượt quá
50 triệu EUR, hoặc tổng giá trị tài sản vượt quá 43 triệu EUR.
Tại Việt Nam các doanh nghiệp được coi là doanh nghiệp lớn nếu
vốn điều lệ của doanh nghiệp đó lớn hơn 10 tỷ VNĐ và số lao động trung
bình hằng năm trên 300 người.
Như vậy: doanh nghiệp lớn là bao hàm một tập hợp các thực thể
kinh tế có quy mô lớn nếu xét trên phương diện vốn và lao động so với mặt
bằng phát triển chung của nền kinh tế ở mỗi quốc gia nhất định.
1.2.1.2 Những đặc điểm của doanh nghiệp lớn
* Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp lớn: Các doanh nghiệp lớn
thường là các doanh nghiệp đã hoạt động lâu năm trên thị trường do đó hoạt
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
động của doanh nghiệp lớn thường ổn định, tăng trưởng đều đặn và ít biến
đổi. Các doanh nghiệp lớn với quy mô vững chãi của mình có thể đứng
vững và hoạt động tốt trong điều kiện nền kinh tế cạnh tranh mạnh mẽ.
Doanh nghiệp lớn thường có một dây chuyền sản xuất lớn nên khi nền kinh
tế biến động thì bộ máy sản xuất cồng kềnh như vậy sẽ không dễ dàng thay
đổi để thích nghi với thị trường. Do vậy khó khăn mà doanh nghiệp lớn gặp
phải đó là: bộ máy quản lý nặng nề, thay đổi chậm đối với những thay đổi
đột ngột của thị trường
* Ngành nghề mà các doanh nghiệp lớn đang khai thác. Với ưu thế về quy
mô và nguồn lực rất lớn của mình nên doanh nghiệp lớn có thể tham gia vào
hầu hết các ngành nghề trong nền kinh tế mà chủ yếu là các ngành nghề
quan trọng của quốc gia như: công nghiệp nặng, khai thác khoáng sản, luyện
kim, NH tài chính, bảo hiểm, may mặc Các ngành nghề được nêu ở trên
đều là các ngành nghề có số vốn đầu tư ban đầu rất lớn, công nghệ sử dụng
cao và độ chính xác lớn, lao động sử dụng thường là lao động có tay nghề
cao và lượng sử dụng lao động rất nhiều.
Các DNL thường có một ngành nghề kinh doanh chính, bên cạnh đó
còn mở rộng đầu tư vào các nghành liên quan, thậm chí có thể sản xuất đa
ngành nghề không liên quan đến nhau. Việc mở rộng sản xuất kinh doanh
của các DNL ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế do đó cần
phải được cân nhắc theo nghành nghề trọng điểm và theo chiều sâu.
* Chu kỳ kinh doanh của các doanh nghiệp lớn thường diễn ra đều
đặn và độ ổn định cao mang tính chất dài hạn do các sản phẩm và dịch vụ
cung cấp đều có chiến lược phát triển dài hạn như: các sản phẩm làm
nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất, các sản phẩm cung cấp năng
lượng như than, gas, dầu khí, các sản phẩm tiêu dùng thiết yếu và các dịch
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
10

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
vụ quan trọng huyết mạch của nền kinh tế quốc dân như NH, tài chính, bưu
chính viễn thông…
* Môi trường cạnh tranh của các doanh nghiệp lớn: Các DNL chiếm
một số lượng rất nhỏ trong tổng số các DN đăng ký kinh doanh nhưng lại
đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia. Đa phần môi trường cạnh
tranh ở đây là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp lớn trong và ngoài nước
do các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ nguồn lực để canh tranh. Thị
trường hàng hoá của các doanh nghiệp lớn rất rộng từ thành thị đến nông
thôn; từ người giàu đến người nghèo vì các sản phẩm của doanh nghiệp
thường là các sản phẩm thiết yếu quan trọng trong cuộc sống.
1.2.1.3 Vai trò, chức năng doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế thị
trường Việt Nam
Qua việc phân tích các đặc điểm của DNL ta có thể nhận thấy tầm
quan trọng, mức độ ảnh hưởng của nó trong nền kinh tế thị trường nói chung
và nền kinh tế Việt Nam nói riêng:
* Doanh nghiệp lớn chiếm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân
nắm giữ những ngành then chốt, những ngành độc quyền; mặc dù DNL là đơn
vị kinh doanh không phụ thuộc vào thành phần sở hữu nhưng ở Việt Nam các
DNL đa số là các doanh nghiệp của Nhà nước do được đầu tư vốn, công nghệ
và có uy tín đối với dân cư. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp lớn góp phần đảm
bảo hiệu quả kinh tế xã hội do các doanh nghiệp lớn với nguồn lực mạnh mẽ
của mình đã đem lại rất nhiều của cải cho nền kinh tế. Các DNL tham gia vào
sản xuất các sản phẩm thiết yếu cho nền kinh tế nên các doanh nghiệp lớn
càng hoạt động hiệu quả thì lợi ích đem lại cho nền kinh tế càng lớn đất nước
ngày càng phát triển bền vững.
* Các doanh nghiệp lớn mà phần nhiều trong số đó là các doanh nghiệp
Nhà nước đã trở thành công cụ điều chỉnh vĩ mô của nền kinh tế qua đó thể
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
11

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
hiện các mục tiêu phát triển xã hội như đảm bảo công bằng xã hội, giải quyết
vấn đề việc làm, tăng trưởng kinh tế và điều chỉnh các khuyết tật xã hội. Đặc
biệt, khi nền kinh tế quốc gia tham gia hội nhập nền kinh tế quốc tế, các DNL
sẽ góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo hướng có lợi để hoà nhập với khu
vực và thế giới, từng bước công nghiệp hoá, hiện đại hóa, từng bước rút ngắn
khoảng cách với các nền kinh tế quốc gia khác đặc biệt khẳng định vai trò, vị
trị của Việt Nam trong khu vực Đông Nam Á và Châu Á.
1.2.1.4 Nhu cầu vốn của doanh nghiệp lớn
Nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn rất lớn và thường xuyên do hoạt
động sản xuất kinh doanh, trả lương nhân viên, dự trữ với quy mô lớn đòi
hỏi nguồn tài trợ lớn. Bên cạnh nguồn vốn tự có, doanh nghiệp rất cần nguồn
tài trợ từ các khoản vay của NH để đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn để mở rộng
sản xuất kinh doanh và giảm chi phí huy động vốn. Tuy nhiên, doanh nghiệp
muốn vay còn tuỳ thuộc điều kiện và yêu cầu theo quy định, luật định của
NHNN. Vì vậy, DN cần phải xây dựng cơ cấu vốn tối ưu để nhằm mục đích
tối đa hóa giá trị thị trường của DN tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
Hơn nữa, doanh nghiệp lớn thường có sức mạnh kinh tế lớn trên thương
trường nên thường xuyên có những dự án lớn, phát triển quy mô theo cả chiều
rộng và chiều sâu, đồng thời do chu kỳ sản xuất kinh doanh lớn do đó vòng
quay vốn lớn, việc tài trợ của NH trong những giai đoạn cấp thiết sẽ đem lại
lợi thế cho DN. Hơn nữa, tín dụng NH với quy trình kiểm soát trước, trong và
sau khi cho vay, giám sát chặt chẽ tiến độ và mục đích sử dụng vốn của doanh
nghiệp giúp doanh nghiệp đi đúng hướng đã chọn nhằm đạt mục tiêu lợi
nhuận cao nhất. Mặt khác,nguồn tín dụng NH cũng góp phần buộc doanh
nghiệp phải làm ăn đúng đắn thông qua việc kiểm tra định kỳ các báo cáo tài
chính doanh nghiệp. Vì quá trình tạo ra lợi nhuận của NH có liên quan chặt
chẽ đến chu trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên để đảm bảo lợi
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
12

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
ích của mình cũng như của doanh nghiệp, NH luôn cùng DN tháo gỡ những
khó khăn trong phạm vi cho phép, tư vấn cho các DN hoạt động có hiệu quả
hơn đảm bảo khả năng thu hồi vốn ở mức lớn nhất cho NH, hạn chế rủi ro ở
mức tối thiểu.
Các doanh nghiệp lớn cũng có nhiều thuận lợi trong việc tiếp nhận các
nguồn vốn của NH do uy tín và thương hiệu. Trong các doanh nghiệp lớn thì
đến 50% các DNNN được đầu tư, tiếp cận nguồn vốn NH dễ dàng nhưng hoạt
động chưa cân xứng với tiềm năng.
1.2.2 Hoạt động cho vay của NH Thương mại
Trong hoạt động tín dụng của NH, hoạt động cho vay là nghiệp vụ tín
dụng điển hình chiếm tỷ trọng cao nhất về doanh thu và số lượng giao dịch.
Đồng thời đây cũng là dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho NH và được các
NH quản lý chặt chẽ bằng việc kiểm soát qua nhiều phòng ban để đưa ra
quyết định cho vay, qua đó thực hiện chức năng trung gian tài chính của NH.
Theo Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng –
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN đưa ra khái niệm: “Cho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền
để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi.”
1.2.3 Vai trò của hoạt động cho vay
* Đối với NH: Hoạt động cho vay là hoạt động chính, mang lại nguồn thu
cao nhất cho NHTM và đảm bảo cho NH thực hiện đầy đủ chức năng trung
gian tài chính của mình đối với nền kinh tế. Như vậy hoạt động cho vay của
NH đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của NHTM.
* Đối với khách hàng: Vốn là một trong các yếu tố thiết yếu đầu tiên để
hình thành nên các doanh nghiệp đồng thời đảm bảo cho các doanh nghiệp
hoạt động thời xuyên liên tục, chủ động trong hoạt động của mình và chớp
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
13

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
các cơ hội kinh doanh hiệu quả, lợi nhuận cao. Nguồn hình thành nên vốn của
các NH thương mại bao gồm vốn tự có và tín dụng thương mại, hầu hết để
giảm chi phí các doanh nghiệp đều đánh giá cao việc sử dụng các nguồn tài
trợ tín dụng thương mại để đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Do vậy, tín dụng
NH ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong bảng cân đối kế toán, quyết định
sự tồn tại của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp lớn với nhu cầu vốn
lớn và có tính chất quyết định đối với nền kinh tế như đánh giá ở trên.
* Đối với nền kinh tế: NH Trung Ương và các NHTM với chức năng tạo
tiền và trung gian tài chính là huyết mạch của nền kinh tế đã chuyển vốn nhàn
rỗi từ dân cư và tổ chức kinh tế đến tay người có nhu cầu sử dụng. Thông qua
hoạt động cho vay, NH đã cung cấp một lượng vốn rất lớn biến tiết kiệm
thành đầu tư cho nền kinh tế, góp phần quyết định sự phát triển tồn tại của rất
nhiều doanh nghiệp, hộ gia đình trong cả nền kinh tế,
1.2.4 Các loại hình cho vay
Các loại hình cho vay rất đa dạng và tùy thuộc vào kế hoạch, chiến lược
phát triển kinh doanh của từng NH, các loại hình cho vay cơ bản
* Phân loại theo phương thức tài trợ vốn.
- Cho vay trực tiếp từng lần
Đây là hình thức phổ biến đối với nhóm khách hàng không có nhu cầu vốn
thường xuyên và không có đủ điều kiện để cấp hạn mức tín dụng. Mỗi lần
vay, khách hàng lại phải làm thủ tục và hồ sơ xin vay riêng. NH cũng xem xét
từng món vay riêng, tiến hành thẩm định và cho vay từng món riêng biệt.
Hình thức này giúp NH có thể kiểm soát dễ dàng từng món vay riêng biệt, dễ
phát hiện ra sai phạm hơn so với cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên cho vay
theo hình thức này dẫn đến việc lặp lại các thủ tục xin vay gây rườm rà cho
khách hàng, đặc biệt là các Doanh nghiệp.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
Cho vay theo hạn mức tín dụng là một hình thức cho vay phổ biến thường áp
dụng đối với các khách hàng lâu năm có uy tín cao với NH. Hạn mức tín dụng
được khách hàng và NH thoả thuận. Hạn mức tín dụng có thể là cả kỳ hoặc
cuối kỳ, thông thường khách hàng sử dụng hình thức vay theo hạn mức tín
dụng sẽ chủ động hơn trong thanh toán. Khi cần vốn, khách hàng chỉ cần trình
bày phương án sản xuất kinh doanh, kê khai chứng từ cần thiết, nếu chứng từ
hợp lệ thì NH cho vay theo hạn mức đã thoả thuận trước thường không được
vượt qua. Tuy nhiên, trong trường hợp hạn mức cuối kỳ số dư nợ trong kỳ có
thể vượt qua hạn mức nhưng đến cuối kỳ doanh nghiệp phải trả nợ sao cho dư
nợ giảm dưới hạn mức.
- Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức tín dụng mà NH cho phép khách hàng trả gốc
làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận. Cho vay trả góp thường
được áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định
hoặc hàng hoá lâu bền, cao cấp. Số tiền trả mỗi lần sẽ được tính toán sao cho
phù hợp với khả năng trả nợ. Trả góp thường trả trong thời gian tương đối dài,
còn NH thanh toán tiền cho nhà cung cấp. Nhà cung cấp có thể thu tiền hàng
tháng hộ NH hoặc khách hàng tự trả trực tiếp cho NH. Tài sản hàng hoá được
mua bằng trả góp có thể dùng làm vật thế chấp.
- Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá. Thông
thường doanh nghiệp sau khi mua hàng có thể thiếu vốn, NH có thể cho vay
để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc đầu quý,
người vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. NH và khách hàng thoả thuận
với nhau về phương thức vay và các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng
tiêu thụ hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể được thoả thuận trong
một hoặc nhiều năm. Đây không phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
15

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC
NH xem xét lại mối quan hệ với khách hàng và quyết định có cho vay nữa
hay không tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa NH và khách hàng cũng như tình
hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển hàng hoá nên cả NH lẫn doanh
nghiệp đều phải nghiên cứu kế hoạch luân chuyển hàng hoá để dự đoán dòng
tiền trong thời gian tới và dự tính trước các thay đổi bất thường.
Cho vay luân chuyển rất thuận lợi cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần
thực hiện một lần cho nhiều lần vay. Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho người cung cấp sẽ nhanh gọn đơn giản.
Nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ thì NH sẽ gặp khó khăn trong
thu hồi vốn do thời hạn của khoản vay không được quy định rõ ràng.
- Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với các tổ chức tín chấp làm trung
gian như Hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, tổ, đội, xóm…Hình thức này được
hiểu là NH chuyển một số khâu của hoạt động cho vay cho tổ chức trung gian
như thu hộ tiền, phát tiền vay. Hình thức này giúp giảm bớt chi phí cho NH,
thuận tiện cho vay các món vay nhỏ lẻ, nhưng cũng bộc lộ hạn chế nếu tổ
chức trung gian lợi dụng tăng lãi suất hay rủi ro đạo đức xảy ra.
- Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NH cho phép người vay được chi trội
hơn số tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định trong một
khoảng thời gian nhất định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Để được thấu chi, khách hàng làm đơn xin NH hạn mức thấu chi và thời
gian thấu chi. Trong quá trình hoạt động, khách hàng có thể ký séc, lập uỷ
nhiệm chi, mua thẻ vượt quá số tiền gửi để chi trả. Khi khách hàng có tiền
nhập về tài khoản tiền gửi, NH sẽ thu nợ gốc và lãi. Các khoản chi quá hạn
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC

mức thấu chi sẽ chịu lãi suất phạt và đình chỉ sử dụng hình thức này trong
thời gian xem xét.
- Bao thanh toán: Theo hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI) , bao thanh
toán là dịch vụ tài chính trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lưu động phòng
ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ và thu hồi nợ. Đây là nghiệp vụ cho
vay có rủi ro cao, khi đó người bán hàng ( Khách hàng) bán hóa đơn chứng từ
cho người cung cấp dịch vụ bao thanh toán( NH) với giá chiết khấu để lấy
tiền ngay. Đối tác mua hàng của khách hàng phải được NH duyệt và chấp
nhận. Khi người mua hàng trả cho hóa đơn sau thời gian nhất định, người bán
hàng sẽ được nhận số tiền còn lại.
* Phân loại theo mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay tiêu dùng: Là loại hình cho vay mới được các NH triển khai trong
những năm gần đây, cho vay với mục đích đầu tư vào các tài sản giá trị lớn,
lâu bền…loại hình này đã đem lại doanh thu lớn cho các NHTM quy mô nhỏ
sức cạnh tranh và sức hút uy tín và lượng vốn không đủ đáp ứng các dự án lớn
ở Việt Nam trong những năm vừa qua. Đồng thời loại hình cho vay này cũng
tiềm ẩn tỷ lệ rủi ro cao đối với các NHTM.
- Cho vay góp vốn đầu tư ( Cho vay hợp vốn): Một nhóm các tổ chức tín
dụng cùng cho vay đối với dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách
hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với
các tổ chức tín dụng khác và thực hiện theo quy định của NHNN.
- Cho vay sản xuất nông nghiệp : là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng – vật nuôi, thức ăn gia súc,
lao động, nhiên liệu…
- Cho vay thương mại: Cho vay đối với các đối tượng khách hàng có nhu cầu
mở rộng hoạt động kinh doanh nên thường cho vay trung hạn hoặc dài hạn.
* Các loại hình cho vay dành cho các doanh nghiệp lớn
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC

Các doanh nghiệp lớn sử dụng các loại hình cho vay phù hợp với các đặc
điểm và nhu cầu của doanh nghiệp như: loại hình cho vay luân chuyển, cho
vay góp vốn đầu tư, cho vay thương mại…
* Các văn bản pháp luật điều chỉnh đối với hoạt động cho vay của NHTM
- Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của các TCTD
- Quyết định 493/2004/QĐ- NHNN về phân loại và trích lập dự phòng rủi ro
- Quyết định 457/2005/QĐ-NHNN về tỷ lệ đảm bảo an toàn trong các Tổ
chức tín dụng
- Thông tư 03/2003/TT-NHNN về hướng dẫn cho vay không có tài sản đảm
bảo.
1.2.5 Các nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc cho vay của NH tuân theo nguyên tắc tín dụng. Các nguyên
tín dụng của NHTM đảm baỏ tính an toàn khả năng sinh lời và được cụ thể
hóa trong các quy định của NHNN và các NHTM.
* Nguyên tắc 1: Khách hàng cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác
định.
* Nguyên tắc 2: Khách hàng cam kết sử dụng khoản vay đúng mục đích
theo thỏa thuận với NH, không trái quy định của NHNN và NH cấp trên.
* Nguyên tắc 3: NH tài trợ dựa trên các phương án vay vốn có hiệu quả
* Điều kiện cho vay của NHTM
Mặc dù NH yêu cầu các khách hàng vay vốn phải thực hiện các nguyên tắc
kể trên, nhưng thực tế, không phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ
đúng theo các nguyên tắc này. Do vậy, để đảm bảo các nguyên tắc được
thực hiện, NH chỉ xem xét cho khách hàng vay vốn nếu thỏa mãn một số
điều kiện nhất định. Các điều kiện cần có bao gồm:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC

• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
• Có mục đích vay vốn hợp pháp
• Có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu
quả
• Khách hàng vay vốn phải thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo
quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN.
1.2.6 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là việc tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NH
thiết lập nhằm hướng dẫn các cán bộ tín dụng khi thực hiện cho khách hàng
vay một khoản tín dụng. Quá trình này gồm nhiều khâu nối tiếp nhau theo
một trình tự nhất định. Một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu
tối đa các rủi ro tín dụng và từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả khoản vay.
Quy trình cho vay gồm các bước:
 Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng thủ tục:
Cán bộ tín dụng tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ xin cấp
tín dụng theo mẫu của NH. Để có thể được cấp tín dụng, khách hàng đòi hỏi
phải có đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và NH.
 Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng:
Sau khi khách hàng đề nghị xin cấp tín dụng, cán bộ tín dụng chịu trách
nhiệm thu thập mọi thông tin và hồ sơ có liên quan đến khách hàng phương
án vay vốn, đánh giá sơ bộ khoản vay và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Các
thông tin về khách hàng bao gồm thông tin về uy tín, khả năng tạo ra thu
nhập, lợi nhuận, khả năng sử dụng vốn vay rất quan trọng trong việc đánh
giá khả năng trả nợ của khách hàng.
Phương pháp thu thập thông tin có thể theo phương pháp phỏng vấn
trực tiếp, hoặc tìm kiếm các thông tin từ các tổ chức trung gian (các cơ quan
quản lý, bạn hàng, chủ nợ khác của khách hàng vay ), hoặc qua các thông tin
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa NH - TC

trong các báo cáo của khách hàng vay. Đối với khách hàng là các doanh
nghiệp nói chung, các báo cáo này có thể là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh với khách hàng là các cá nhân,
báo cáo về thu nhập là những nguồn thông tin quan trọng để NH phân tích.
Nội dung phân tích chủ yếu bao gồm:
+ Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, giấy phép đăng ký kinh
doanh, doanh nghiệp phải có giấy phép thành lập.
+ Đánh giá độ tin cậy của khách hàng: thông qua mối quan hệ với các
bạn hàng, tình hình tài sản của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác
+ Đánh giá mục đích tín dụng: mục đích phải hợp pháp và phù hợp với
chính sách của NH. Mục đích của khách hàng là mua các tài sản lưu động,
xây dựng nhà máy, xưởng, đầu tư dự án. Nếu mục đích là đầu tư dự án, cán
bộ tín dụng phải thực hiện thẩm định dự án.
+ Đánh giá năng lực hoàn trả thông qua các chỉ tiêu định lượng (khả
năng thanh toán, cơ cấu nợ, khả năng sinh lời…) và các chỉ tiêu định tính
(quy mô doanh nghiệp, năng lực lãnh đạo )
+ Đánh giá dự án cấp tín dụng: xác định số lượng tín dụng, lãi suất, phí
suất, kỳ hạn trả nợ
+ Đánh giá các bảo đảm tín dụng: các bảo đảm tín dụng của khách
hàng là những tài sản hình thành từ món vay, tài sản thế chấp cầm cố
Sau khi hoàn thành phân tích, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và
tờ trình tín dụng, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt
 Bước 3: Phê duyệt tín dụng
Căn cứ vào nội dung thẩm định và đề xuất tín dụng, cấp có thẩm quyền
xem xét phê duyệt vào báo cáo và đề xuất tín dụng. Ý kiến phê duyệt phải kết
luận rõ đồng ý / không đồng ý / đồng ý nhưng bổ sung điều kiện.
Sinh viên: Hồ Thu Huyền Lớp: NH47A
20

×