Tải bản đầy đủ (.doc) (127 trang)

Quản trị tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.26 KB, 127 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VIỆT HOÀI

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VIỆT HOÀI

QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Hồng Hạnh

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019



i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên
cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ:
Đỗ Thị Hồng Hạnh.
Các số liệu, mô hình toán, bảng biểu, đồ thị và những kết quả trong luận
văn là trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo
vệ và công nhận bởi “Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ kinh tế”
Trường Đại học Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.
Thái Nguyên, ngày 27 tháng 12 năm 2018.

NGƯỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Việt Hoài


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi luôn nhận được sự quan tâm giúp đỡ
của Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo sau Đại học
- Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên; Ban
Giám đốc, cán bộ Sở Y tế Bắc Ninh, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh và
nhiều cơ quan đơn vị khác...Đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Đỗ

Thị Hồng Hạnh.
Tôi xin chân thành cảm sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý
cơ quan, cùng các bạn đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận
thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực luận văn nghiên
cứu.
Đây là công trình nghiên cứu, sự làm việc khoa học và nghiêm túc của
bản thân, song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết nhất định.
Tôi mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này./.
Xin trân trọng cám ơn!
TÁC GIẢ

Nguyễn Việt Hoài


iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT..................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH................................................................................................. ix
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn.............................................................................. 4
5. Kết cấu của luận văn............................................................................................. 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP........................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về BVCL và quản trị tài chính tại bệnh viện công lập..................6
1.1.1. Bệnh viện công lập và tài chính tại bệnh viện công lập...................................6
1.1.2. Quản trị tài chính tại các Bệnh viện công lập................................................ 11
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính tại một số Bệnh viện công lập
và bài học cho Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.................................................... 33
1.2.1. Một số kinh nghiệm thực tế trong quản trị tài chính tại các bệnh viện thuộc các

địa phương trong nước............................................................................................ 33
1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong QTTC cho BVĐK tỉnh Bắc Ninh.......................38
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................... 41
2.1. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................... 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 41
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin..................................................................... 41
2.2.2. Phương pháp tổng hợp xử lý thông tin........................................................... 43
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin................................................................... 43


iv

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu về quản trị tài chính tại bệnh viện công lập....................44
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện.................................................... 44
2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá quản trị tài chính tại bệnh viện.................................... 45
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH.............................................................................. 46
3.1. Giới thiệu chung về Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh..................................... 46
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BVĐK tỉnh Bắc Ninh........................46

3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh...............................47
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh......................49
3.1.4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
trong những năm gần đây........................................................................................ 50
3.2. Thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh..................52
3.2.1. Quản trị các khoản thu tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.........................52
3.2.2. Quản trị các khoản chi tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.........................60
3.2.3. Quyết toán thu - chi....................................................................................... 76
3.2.4. Các công cụ quản trị tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh..............79
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị tại chính tại bệnh viện Đa Khoa tỉnh
Bắc Ninh................................................................................................................. 84
3.3.1. Các yếu tố khách quan................................................................................... 84
3.3.2. Các yếu tố chủ quan....................................................................................... 85
3.4. Đánh giá chung quản lý tài chính Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh...............87
3.4.1. Những mặt đạt được...................................................................................... 87
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế của quản trị tài chính BVĐK tỉnh Bắc Ninh.........89
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 91
Chương 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
QUẢN TRỊ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC NINH.....93
4.1. Quan điểm, định hướng về quản trị tài chính tại bệnh viện công lập................93
4.1.1. Định hướng phát triển của ngành y tế về QLTC bệnh viện công lập.............93
4.1.2. Định hướng và mục tiêu phát triển của bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh trong
thời gian tới............................................................................................................. 94


v

4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại Bệnh viện
đa khoa tỉnh Bắc Ninh............................................................................................. 96
4.2.1. Khắc phục các tồn tại của công cụ và quy trình quản lý tài chính.................96

4.2.2. Xây dựng chiến lược tài chính bệnh viện phù hợp với điều kiện kinh tế thị
trường...................................................................................................................... 97
4.2.3. Định hướng lại mô hình phát triển của bệnh viện; tăng cường cơ sở vật chất,
đưa tiến bộ tin học ứng dụng vào công tác quản lý tài chính; đồng thời tăng cường
đội ngũ bác sĩ và cán bộ chuyên môn.................................................................... 104
4.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ tài chính kế toán chuyên trách có tinh thần trách
nhiệm, có nghiệp vụ cao........................................................................................ 107
4.3. Kiến nghị........................................................................................................ 108
4.3.1. Đối với Nhà nước và Bộ Y tế....................................................................... 108
4.3.2. Đối với Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh..................................................................... 109
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 112
PHỤ LỤC............................................................................................................. 114


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

BHYT

Bảo hiểm y tế

BVCL

Bệnh viện công lập


BVĐK

Bệnh viện đa khoa

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp công lập

KBNN

Kho bạc nhà nước

NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QCCTNB


Quy chế chi tiêu nội bộ

QLTC

Quản lý tài chính

SNCT

Sự nghiệp có thu

TCKT

Tài chính kế toán

TCTC

Tự chủ tài chính

UBND

Ủy ban nhân dân

XHH

Xã hội hóa


vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1. Thang đo Likert Scale ..................................................................... 42
Bảng 3.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn giai đoạn 2015 -2017 ...... 50
Bảng 3.2. Tình hình thực hiện chỉ tiêu lao động tiền lương từ năm 2015
-2017 ............................................................................................. 51
Bảng 3.3. Dự toán thu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 54
Bảng 3.4. Nguồn thu từ NSNN tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015-2017. ............................................................................ 55
Bảng 3.5. Nguồn thu viện phí tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015-2017. ............................................................................ 55
Bảng 3.6. Nguồn thu từ hoạt động kinh doanh tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017. ................................................... 56
Bảng 3.7. Nguồn thu khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 56
Bảng 3.8. Bảng tổng hợp các nguồn thu tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Ninh, giai đoạn 2015-2017. ........................................................... 57
Bảng 3.9. Đánh giá thực trạng công tác xây dựng dự toán thu tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh qua kết quả điều tra .......................... 59
Bảng 3.10. Dự toán chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 63
Bảng 3.11.Chi thường xuyên tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015 - 2017 ........................................................................... 65
Bảng 3.12. Các khoản chi thanh toán cá nhân tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 66
Bảng 3.13. Các khoản chi về hàng hóa dịch vụ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh, giai đoạn 2015-2017 .................................................... 67


viii


Bảng 3.14. Các khoản chi khác tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, giai
đoạn 2015-2017

70

Bảng 3.15. Chi thành lập các quỹ tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh,
giai đoạn 2015-2017.

71

Bảng 3.16. Chi không thường xuyên tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh,
giai đoạn 2015-2017.

72

Bảng 3.17. Kết quả thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017

73

Bảng 3.18. Đánh giá công tác quản trị các khoản chi tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh qua điều tra

75

Bảng 3.19. Kết quả thực hiện chi của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
giai đoạn 2015-2017

77


Bảng 3.20. Đánh giá công tác kế toán - quyết toán tại bệnh viện đa khoa
tỉnh Bắc Ninh qua điều tra

78

Bảng 3.21. Đánh giá công tác kiểm tra tài chính tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh qua điều tra

83


ix
DANH MỤC HÌNH

Hình 3.1. Khung cảnh Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh 2017. ..................... 47
Hình 3.2. Sơ đồ tổ chức Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh. ........................... 49
Hình 3.3. Cơ cấu nguồn thu NSNN cấp và nguồn thu tại đơn vị ................... 58
Hình 3.4. Cơ dự toán chi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh giai đoạn
2015-2017...................................................................................... 74


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quản trị tài chính công là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản trị tài chính công được
diễn ra trong các bộ phận cấu thành nên tài chính công như: Ngân sách nhà
nước; tài chính các cơ quan hành chính nhà nước, tài chính các đơn vị sự
nghiệp công lập; tài chính các đơn vị công ích nhà nước, các quỹ ngoài ngân
sách. Việc quản trị tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập có thể hiểu đó là

sự tác động có điều chỉnh của chủ thể quản trị tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập lên quá trình tạo lập, phân phối, sử dụng tài chính đơn vị sự nghiệp công
lập theo những nguyên tắc, phương pháp nhất định và thông qua việc sử dụng
các công cụ quản lý hữu hiệu, hữu dụng nhằm đạt được mục tiêu của chủ thể
quản lý trong giới hạn thời gian, không gian cụ thể.
Trong những năm gần đây, nguồn thu tài chính của các đơn vị sự
nghiệp công lập không chỉ do ngân sách nhà nước cấp mà còn do chính từng
đơn vị tổ chức cung cấp thêm các hoạt động dịch vụ cho xã hội ngoài nhiệm
vụ được nhà nước giao để tạo thêm nguồn thu tài chính của đơn vị mình.
Nguồn thu từ hoạt động cung ứng dịch vụ ngoài nhiệm vụ nhà nước giao của
từng đơn vị đang có xu hướng tăng dần lên, tỷ trọng thu từ hoạt động sự
nghiệp như thu phí, lệ phí, thu hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ theo thỏa thuận trong tổng nguồn thu hàng năm của các đơn vị ngày càng
cao, góp phần hết sức quan trong cho sự phát triển của các đơn vị sự nghiệp
công lập cả về bề rộng lẫn bề sâu.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ ra đời đã
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp giúp các đơn
vị chủ động hơn trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao
động và nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi
khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội, tăng


2

nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức. Việc đổi
mới cơ chế quản trị đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hướng tới mục tiêu
chất lượng, công bằng và hiệu quả trong cung cấp dịch vụ công phù hợp với
lộ trình cải cách hành chính nhà nước và điều kiện thực tế của Việt Nam là hết
sức cần thiết.
Đầu tư, phát triển sự nghiệp y tế luôn là ưu tiên hàng đầu của mọi

Chính phủ, là một trong các trụ cột của chính sách an sinh xã hội. Trong vài
năm trở lại đây, sự nghiệp y tế luôn được Nhà nước quan tâm bằng chính sách
xã hội hóa công tác y tế, phát triển BHYT toàn dân và việc trang bị cho các cơ
sở y tế công lập các trang thiết bị y tế thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng y
tế... Nhờ đó, sự nghiệp y tế đã huy động được sự đóng góp hết sức to lớn của
mọi tầng lớp trong xã hội. Nguồn kinh phí để duy trì và phát triển các hoạt
động của các cơ sở y tế công lập ngoài nguồn Ngân sách Nhà nước cấp còn có
nguồn thu viện phí của nhân dân, từng bước góp phần bảo vệ sức khoẻ của
nhân dân được tốt hơn.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh là đơn vị sự nghiệp có thu, sau hơn 8
năm thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ đến nay Bệnh viện
rất tích cực đổi mới cơ chế quản trị tài chính nói chung và công tác kế toán
nói riêng, đã chủ động khai thác tối đa các khoản thu, nâng cao hiệu quả các
khoản chi phí, tích cực cân đối thu chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt
sự nghiệp y tế.
Thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP đối với các ĐVSN nói chung và
tại ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế nói riêng, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh
tiếp tục mở rộng công tác xã hội hoá y tế, tăng cường cung cấp các dịch vụ
chăm sóc và phục vụ bệnh nhân để không ngừng nâng cao quy mô các khoản
thu chi tài chính của đơn vị. Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những
hạn chế cần khắc phục, cần đổi mới, bổ sung và hoàn thiện cơ chế quản trị tài
chính của mình để đảm bảo hoạt động tài chính của Bệnh viện được quản trị
ngày càng tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn, góp phần hoàn thành tốt nhất nhiệm


3

vụ chính trị được lãnh đạo cấp trên giao phó.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài: "Quản trị tài chính tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh" với mong muốn tổng hợp, phân tích, khái quát hóa,

đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Ninh
những năm gần đây, từ đó đề ra các giải pháp quản lý tài chính hữu hiệu có
khả năng thực thi, giúp cho Bệnh viện phát triển ngày một lớn mạnh, đáp ứng
ngày càng tốt hơn các yêu cầu của thực tiễn cuộc sống đặt ra cho cả trước mắt
và lâu dài.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Bắc Ninh, góp phần sử dụng tiết kiệm và có
hiệu quả các nguồn tài chính, đảm bảo trang trải kinh phí hoạt động và nâng
cao thu nhập của cán bộ công chức, viên chức, người lao động. đáp ứng tốt
hơn nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của người dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về bệnh viện công
lập và quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản trị tài chính
tại BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản trị tài chính tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh, trong đó đặc biệt tập trung vào công tác
quản lý thu - chi.


4

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu công tác quản trị tài chính của

BVĐK tỉnh Bắc Ninh.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện đa
khoa tỉnh Bắc Ninh.
- Về thời gian: Các số liệu thống kê được phân tích trong khoảng thời
gian 03 năm, từ năm 2015 đến năm 2017 và một số mục tiêu, chỉ tiêu phát
triển dự báo đến năm 2022.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
4.1. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Đã hệ thống hoá được một số vấn đề về cơ sở lý luận
quản trị tài chính tại bệnh viện công lập trong cơ chế tài chính mới.
- Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá được thực trạng tình
hình khai thác, huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính tại BVĐK tỉnh
Bắc Ninh; Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
quản trị tài chính theo cơ chế tài chính mới cho BVĐK tỉnh Bắc Ninh nhằm
góp phần phát triển bệnh viện và đáp ứng ngày càng tốt hơn các yêu cầu thực
tiễn đặt ra cho bệnh viện trong những năm tới.
4.2. Ý nghĩa khoa học của luận văn
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu phục vụ cho công tác nghiên cứu,
tham khảo cho các nhà quản lý và các độc giả quan tâm đến vấn đề quản trị tài
chính Bệnh viện.
Nếu đề tài được áp dụng vào thực tế sẽ góp phần cung cấp cơ sở lý luận
cho ngành y tế Bắc Ninh nói chung và các ĐVSNCL thuộc lĩnh vực y tế tỉnh
Bắc Ninh nói riêng trong việc định hướng, hoàn thiện, nâng cao năng lực
quản trị tài chính.


5

5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, trang mục lục, danh mục tài liệu tham

khảo, danh mục bảng biểu, luận văn gồm 04 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản trị tài chính
tại các bệnh viện công lập.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản trị tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc
Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nâng cao năng lực quản trị tài chính tại
Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh.


6

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ QUẢN TRỊ
TÀI CHÍNH TẠI CÁC BỆNH VIỆN CÔNG LẬP
1.1. Cơ sở lý luận về BVCL và quản trị tài chính tại bệnh viện công lập
1.1.1. Bệnh viện công lập và tài chính tại bệnh viện công lập
1.1.1.1. Bệnh viện công lập
a. Khái niệm về bệnh viện công lập
Có rất nhiều quan điểm về bệnh viện công, theo quan điểm hiện đại,
bệnh viện công là một tổ chức y tế của Nhà nước với các đặc trưng sau:
- Bệnh viện là một hệ thống lớn bao gồm rất nhiều yếu tố và nhiều khâu
liên quan chặt chẽ nhau từ khám bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc.
- Bệnh viện là một tổ chức y tế có chức năng hoạt động chính là khám
chữa bệnh, bao gồm các yếu tố đầu vào là người bệnh, cán bộ y tế, nguồn tài
chính, trang thiết bị, thuốc cần có để chẩn đoán và điều trị. Đầu ra là người
bệnh khỏi bệnh ra viện hoặc phục hồi sức khỏe; hoặc người bệnh tử vong.
Tổng hợp lại, có thể đưa ra khái niệm như sau: Bệnh viện công là cơ sở
y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động chủ yếu bằng
nguồn ngân sách nhà nước, có chức năng khám chữa bệnh, cung cấp các dịch

vụ y tế nhằm mục tiêu bảo đảm sức khỏe cho nhân dân (Viện Chiến lược và
b. Đặc điểm của bệnh viện công lập
- Cơ quan hành chính nhà nước: Là một bộ phận của bộ máy hành
chính nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để thực hiện chức năng
quản lý điều hành đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
- ĐVSN: Là đơn vị trực thuộc cơ quan hành chính nhà nước, do cơ
quan hành chính nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện hoạt động sự
nghiệp, không có chức năng quản lý nhà nước.


7

- ĐVSN có thu: Được thành lập nhằm cung cấp dịch vụ công cho xã hội
không vì lợi nhuận mà vì lợi ích chung có những hoạt động phục vụ lợi ích tối
thiểu cho xã hội, đảm bảo các quyền, nghĩa vụ cơ bản của con người, đảm bảo
cuộc sống bình thường, an toàn. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước (KBNN) để phản ánh các khoản kinh phí
trong và ngoài NSNN theo qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
c. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện công lập
Bệnh viện công là có các chức năng, nhiệm vụ chính sau:
- Khám bệnh, chữa bệnh:
+ Bệnh viện là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh,
chữa bệnh nội trú và ngoại trú theo các chế độ chính sách Nhà nước quy định.
+ Tổ chức khám sức khỏe và chứng nhận sức khỏe theo quy định.
- Đào tạo cán bộ: Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế.
- Nghiên cứu khoa học: Bệnh viện là nơi thực hiện các đề tài NCKH,
ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào việc khám bệnh, chữa bệnh và
chăm sóc sức khỏe người bệnh.
- Chỉ đạo tuyến: Hệ thống các bệnh viện được tổ chức theo tuyến kỹ
thuật. Tuyến trên có trách nhiệm chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dưới.

- Phòng bệnh: Song song với KCB, phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng
của bệnh viện.
- Hợp tác quốc tế: Theo đúng các quy định của Nhà nước.
- Quản lý kinh tế trong bệnh viện: Thực hiện nghiêm chỉnh các quy
định của Nhà nước về thu, chi ngân sách của bệnh viện từng bước tổ chức
thực hiện việc hạch toán chi phí về KCB trong bệnh viện (Viện Chiến lược và
Chính sách Y tế - Bộ Y tế ,2014).
d. Phân loại bệnh viện công lập
* Phân loại theo tuyến chuyên môn:
-

Tuyến Trung ương: Có các BVĐK, chuyên khoa thuộc Bộ Y tế có

chức năng điều trị các tuyến cuối với các can thiệp, chuyên khoa sâu với
những kỹ thuật phức tạp và hiện đại.


8

- Tuyến tỉnh: Gồm các BVĐK, chuyên khoa thuộc tỉnh, thành phố trong
đó có một số bệnh viện đóng vai trò như bệnh viện tuyến cuối của khu vực.
- Tuyến huyện: Gồm các bệnh viện quận, huyện, thị xã là các BVĐK
hoặc đa khoa khu vực liên huyện thuộc tuyến 1 trong hệ thống bệnh viện,
đóng vai trò chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong khu vực;
- Các bệnh viện ngoài công lập (tư nhân, dân lập, vốn đầu tư nước
ngoài…) (Viện Chiến lược và Chính sách Y tế - Bộ Y tế ,2014)
* Phân loại theo các nhóm đơn vị sự nghiệp y tế, cụ thể:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển;
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ

kinh phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên;
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ [15].
* Phân loại Bệnh viện theo mức độ tự chủ được quy định tại Nghị định
số 16/2015/NĐ-CP
- ĐVSNCL tự đảm bảo chi TX và chi đầu tư;
- ĐVSNC tự đảm bảo chi thường xuyên;
- ĐVSNCL đảm bảo 1 phần chi TX (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công
chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí
- ĐVSNCL do nhà nước đảm bảo chi TX (theo chức năng, nhiệm vụ
được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp)
(Chinh Dương Đăng Chinh 2009).


9

1.1.1.2. Tài chính tại các bệnh viện công
lập a. Tài chính công
* Về thuật ngữ Tài chính: Theo quan niệm phổ biến, Tài chính được
hiểu là: Có biểu hiện bên ngoài là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; có nội
dung vật chất là các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ; có nội dung kinh tế bên
trong là các quan hệ kinh tế - quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị, quan
hệ tài chính nảy sinh trong quá trình phân phối các nguồn tài chính nhằm tạo
lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ (Chinh Dương Đăng Chinh 2009).
* Về thuật ngữ Công hay công cộng:
Xét về ý nghĩa, thuật ngữ Công có thể hiểu trên các khía cạnh: về quan

hệ sở hữu (đối với tài sản, các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ) là sở hữu công
cộng; về mục đích hoạt động: là vì lợi ích công cộng; về chủ thể tiến hành
hoạt động: là các chủ thể công; về pháp luật điều chỉnh: là các Luật công.
Xét về phạm vi, thuật ngữ Công có thể được hiểu trên các khía cạnh:
công trên phạm vi toàn quốc, toàn xã hội, cả cộng đồng; công trong phạm vi
một nhóm người, một tập thể, một tổ chức. Tuy nhiên, trên phạm vi cả quốc
gia, Công cần được hiểu là:
- Toàn quốc, toàn xã hội, cả cộng đồng.
- Loại trừ Công trong phạm vi hẹp của một nhóm người, một tập thể,
một tổ chức.
Những luận giải trên đây cho phép rút ra nhận xét về các đặc trưng của
- Về sở hữu: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính công
thuộc sở hữu công cộng, sở hữu toàn dân mà Nhà nước là đại diện, thường gọi
là sở hữu nhà nước.
- Về mục đích: Các nguồn tài chính, các quỹ tiền tệ trong Tài chính
công được sử dụng vì lợi ích chung của toàn xã hội, của toàn quốc, của cả
cộng đồng, vì các mục tiêu kinh tế vĩ mô, không vì mục tiêu lợi nhuận.


10

- Về chủ thể: Các hoạt động thu, chi bằng tiền trong Tài chính công do
các chủ thể công tiến hành.
- Về mặt pháp luật: Các quan hệ Tài chính công chịu sự điều chỉnh bởi
các “luật công”, dựa trên các quy phạm pháp luật mệnh lệnh - quyền uy.
Từ những phân tích trên có thể có khái niệm tổng quát về Tài chính
công như sau: “Tài chính công là tổng thể các hoạt động thu, chi bằng tiền do
Nhà nước tiến hành, nó phản ánh hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh trong
quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ công nhằm phục vụ thực hiện các chức
năng của Nhà nước và đáp ứng các nhu cầu, lợi ích chung của toàn xã hội”

(Dương Đăng Chinh, 2009) .
b. Tài chính của bệnh viện công lập
Tài chính của các ĐVSNCL
Các ĐVSN công lập là các đơn vị thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội
công cộng và các dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các
ngành kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với các ĐVSN công lập ở
nước ta, người ta thường gọi tắt là các ĐVSN công (Y tế, giáo dục….).
Nguồn thu của các ĐVSNCL thường có sự xuất hiện của các nguồn:
NSNN; đơn vị tự thu; nguồn khác. Cá biệt, có một số ĐVSN có số thu khá
lớn, Nhà nước có thể cho các đơn vị này áp dụng chế độ tài chính riêng.
Chủ thể trực tiếp QLTC ở các ĐVSNCL là Thủ trưởng các đơn vị đó.
Tài chính Bệnh viện là tổng thể các hoạt động thu, chi, các nguồn tài
chính chủ yếu như: NSNN và các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện.
Quản trị tài chính Bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động liên tục có
hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá
trình hoạt động tài chính của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các
khoản thu chi theo đúng pháp luật, đúng các nguyên tắc của nhà nước về tài
chính, đảm bảo kinh phí cho mọi hoạt động của Bệnh viện.


11

c. Đặc điểm hoạt động tài chính của bệnh viện công lập
- Được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại hoặc KBNN để
phản ánh các khoản thu, chi hoạt động dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng
ngân sách nhà nước. Lãi tiền gửi là nguồn thu của đơn vị và được bổ sung vào
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc bổ sung vào quỹ khác theo quy định
của pháp luật, không được bổ sung vào Quỹ bổ sung thu nhập;
- Các khoản kinh phí thuộc NSNN, các khoản thu dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng NSNN, các khoản thu phí theo pháp luật về phí, lệ phí, đơn vị

mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh.
- ĐVSN công có hoạt động dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín
dụng, huy động vốn của cán bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ. Riêng các ĐVSN công tự bảo đảm chi thường
xuyên và chi đầu tư được vay vốn, huy động vốn để đầu tư, xây dựng cơ sở
vật chất theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 12 NĐ 16/2015/NĐ-CP.
1.1.2. Quản trị tài chính tại các Bệnh viện công lập
1.1.2.1. Đặc điểm về quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập
Quản trị tài chính bệnh viện là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh
tế bệnh viện và là khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản trị tài chính bệnh
viện được coi là hợp lý, có hiệu quả nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý
thích hợp, có tác động tích cực tới các quá trình chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định.
Quản trị tài chính bệnh viện công là sự tác động lên các đối tượng và
hoạt động tài chính thông qua quá trình lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các
kế hoạch tài chính, quyết toán và kiểm tra tài chính tại Bệnh viện nhằm xác
định các nguồn thu và các khoản chi để phục vụ nhiệm vụ khám, chữa bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học, đảm bảo đủ kinh phí và sử dụng kinh phí một
cách hiệu quả và công bằng, góp phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh
viện công (Lê Ngọc Trọng, Lê Hùng Lâm, Trần Thu Thủy, Lê Tiến 2001).


12

Theo nghĩa rộng, quản trị tài chính tại bệnh viện công là việc quản lý
toàn bộ các nguồn vốn, tài sản, vật tư để phục vụ nhiệm vụ khám chữa bệnh,
đào tạo và nghiên cứu khoa học của bệnh viện.
Theo nghĩa hẹp, quản trị tài chính tại bệnh viện công là quản lý các nguồn
thu và các khoản chi bằng tiền của bệnh viện nhằm đảm bảo đủ kinh phí cho hoạt

động của bệnh viện và sử dụng kinh phí một cách hiệu quả và công bằng, góp
phần thực hiện mục tiêu chung của bệnh viện công. Trong luận văn này, quản lý
tài chính bệnh viện được xem xét theo nghĩa hẹp nói trên.

* Đặc điểm về mục tiêu quản trị:
Mục tiêu của quản trị tài chính trong các ĐVSN thuộc lĩnh vực y tế
(BVCL) nhằm thu được lợi ích cao nhất nhưng với chi phí thấp nhất. Tuy
nhiên, mục tiêu của quản trị tài chính trong các đơn vị này cần hướng tới lại
khác về cơ bản so với mục tiêu của quản trị tài chính tư nhân. Lợi ích được tư
nhân quan tâm chủ yếu là lợi ích kinh tế của riêng mình. Trái lại, lợi ích mà
Nhà nước quan tâm phải là lợi ích tổng thể kinh tế - xã hội của cả quốc gia.
- Đặc điểm về nội dung:
Nội dung vật chất của quản trị tài chính là các nguồn tài chính thuộc các
quỹ công. Các nguồn tài chính đó có thể tồn tại dưới dạng tiền tệ hoặc tài sản,
nhưng tổng số nguồn lực tài chính đó là biểu hiện về mặt giá trị, là đại diện
cho một lượng của cải vật chất của xã hội. Sự vận động của các nguồn tài
chính phải ăn khớp với sự vận động của của cải vật chất mới đảm bảo cho sự
phát triển cân đối của nền kinh tế. Điều đó càng có ý nghĩa và cần thiết bởi vì
tổng nguồn lực tài chính thuộc các quỹ công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
nguồn lực tài chính của toàn xã hội.
- Đặc điểm về sử dụng các công cụ quản trị:
Quản trị tài chính trong BVCL và quản trị tài chính tư nhân đều phải
dựa vào pháp luật, kế hoạch, hạch toán...Nhưng việc sử dụng các công cụ này
trong quản trị tài chính BVCL và quản trị tài chính tư nhân là rất khác nhau.
Quản trị tài chính trong BVCL phải tuân thủ pháp luật cả dưới góc độ


13

quản lý Nhà nước, cả dưới góc độ quản lý nghiệp vụ cụ thể. Nhưng quản trị

tài chính tư nhân chỉ phải tuân thủ pháp luật dưới góc độ quản lý Nhà nước,
còn quản lý các nghiệp vụ cụ thể lại theo quy định của chủ đơn vị.
1.1.2.2. Vai trò quản trị tài chính tại Bệnh viện công lập
a. Đối với bệnh viện
Quản lý tài chính trong bệnh viện đóng một vai trò quan trọng trong
công tác KCB vì thông qua QLTC bệnh viện mới phân bổ các nguồn kinh phí
hợp lý tạo điều kiện cho bệnh viện tổ chức các hoạt động trong bệnh viện
được tốt. Chính điều này đảm bảo cho bệnh viện sẽ cung cấp được đa dạng
các loại hình dịch vụ cho người bệnh. Đi đôi với nó bệnh viện sẽ có nhiều
nguồn thu mới bổ sung cho các nguồn thu của bệnh viện.
Nhờ có quản lý tốt tài chính bệnh viện sẽ có kinh phí để tái đầu tư, để
bổ sung cho nguồn nhân lực, thu hút được các thầy thuốc giỏi chuyên môn có
kinh nghiệm, có kinh phí đầu tư trang thiết bị, máy móc hiện đại nên có thể
thực hiện được công tác khám bệnh, chuẩn đoán và điều trị tốt hơn. Đồng
thời, nhờ đội ngũ cán bộ y tế giỏi chuyên môn và trang thiết bị tốt, bệnh viện
còn có điều kiện để phát triển hoạt động nghiên cứu y học và đào tạo cán bộ y
tế cho Ngành Y tế.
b. Đối với người bệnh
Khách hàng của bệnh viện chính là những người có nhu cầu KCB.
Mong muốn của người bệnh là làm sao khỏi bệnh với chi phí KCB hợp lý.
Quản lý tốt bệnh viện nói chung và QLTC bệnh viện nói riêng sẽ góp
phần tạo nên sự hài lòng của người bệnh. Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân
đến bệnh viện ngoài việc KCB, mua thuốc và các vật dụng khác, họ còn cần
có chỗ ngủ trọ, nơi ăn uống...
Trong điều kiện kinh tế thị trường, tất cả những dịch vụ trên do bệnh
viện cung ứng đều phải được bù đắp chi phí mà người chi trả là bệnh nhân và
những người thanh toán trung gian. QLTC bệnh viện tốt, tính toán hợp lý các
giá cả dịch vụ mà bệnh viện cung ứng cho bệnh nhân sẽ giúp cho người bệnh



14

thoát khỏi bệnh tật với khả năng kinh tế của mình. Chính điều đó góp phần
tạo nên sự hài lòng của người bệnh.
c. Đối với xã hội, người thanh toán trung gian, các Quỹ, và Chính phủ
QLTC bệnh viện còn có tác động trở lại rất lớn đối với các quỹ, người
thanh toán trung gian. Thông thường, trong điều kiện kinh tế thị trường,
những chi phí KCB của người bệnh được người thanh toán trung gian, các
quỹ bảo hiểm chi trả. Việc QLTC bệnh viện tốt, tính toán hợp lý chi phí KCB
sẽ giúp cho người thanh toán trung gian, các Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) chi
trả KCB theo chế độ, đồng thời có khả năng bảo tồn được quỹ.
Như vậy, QLTC bệnh viện giúp cho Bệnh viện ngày càng phát triển,
giúp cho người bệnh thoát khỏi bệnh tật với chi phí hợp lý, giúp cho người
thanh toán trung gian, các quỹ bảo hiểm chi trả KCB theo chế độ và bảo tồn
được quỹ. Điều đó mang lại lợi ích chung cho sự phát triển của xã hội.
1.1.2.3. Nguyên tắc quản trị tài chính tại các bệnh viện công lập
- Nguyên tắc tập trung dân chủ: Đây là nguyên tắc hàng đầu trong
QLTC trong các BVCL, các khoản thu, chi trong QLTC phải được bàn bạc,
công khai nhằm đáp ứng các mục tiêu vì lợi ích chung của cộng đồng.
- Nguyên tắc hiệu quả: Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, hiệu quả
trong QLTC trong các Bệnh viện công lập được thể hiện rõ ràng. Khi thực
hiện các nội dung chi tiêu, Nhà nước luôn hướng tới việc thực hiện các nhiệm
vụ và mục tiêu trên cơ sở lợi ích của toàn ngành. Ngoài ra, hiệu quả kinh tế,
xã hội cũng là thước đo quan trọng để Nhà nước cân nhắc khi ban hành các
chính sách và các quyết định liên quan tới chi tiêu phục vụ cho ngành.
- Nguyên tắc thống nhất: Thống nhất quản trị tài chính theo các văn bản
pháp luật là nguyên tắc không thể thiếu.
- Nguyên tắc công khai, minh bạch: Công khai, minh bạch trong động
viên, phân phối các nguồn lực tài chính là nguyên tắc quan trọng nhằm đảm



×