Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nghiên cứu thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (790.27 KB, 20 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
----------------------

BẾ THU HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

THÁI NGUYÊN - NĂM 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

BẾ THU HÀ

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG
BỆNH ĐÁI THÁO ĐƢỜNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành: Nội khoa


Mã số: 60.72.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN KIM LƢƠNG

THÁI NGUYÊN - NĂM 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




2

Lời cảm ơn
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Sau Đại học Trường
Đại học Y - Dược Thái Nguyên; Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo Trường Cao
đẳng Y tế Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập
và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Kim Lương, người
thầy đã trực tiếp hướng dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học
tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tại nhà trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo Bộ môn Nội và các bộ
môn liên quan đã tận tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, phòng Kế hoạch tổng hợp,
Khoa Nội, Khoa Xét nghiệm Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn đã hết sức hợp
tác, hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, các bạn đồng

nghiệp cùng tập thể anh chị em học viên lớp cao học Nội K11 đã động viên,
ủng hộ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tác giả
Bế Thu Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3

CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
ADA

Hiệp hội đái tháo đường Mỹ
(American diabetes Association)

BMI

Chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index)

B/M

Chỉ số bụng mông

ĐTĐ

Đái tháo đường


HDL- C

Cholesterol tỷ trọng cao
(High Density Lipoprotein - Cholesterol)

IDF

Hiệp hội Đái tháo đường Quốc tế
(International Diabetes Federation)

JNC

Liên ủy ban Quốc gia Hoa Kỳ
(United States Joint National Committee)

LDL- C

Cholesterol tỷ trọng thấp
(Low Density Lipoprotein - Cholesterol)
Cholesterol toàn phần

TC

(Total Cholesterol )
TG

Triglycerid

THA


Tăng huyết áp

UKPDS

Nghiên cứu tiến cứu về đái tháo đường của Vương quốc Anh
(United Kingdom Prospective Diabetes Study)

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới
(World Health Organization)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4

MỤC LỤC
Nội dung

Trang

ĐẶT VẤN ĐỀ

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN


3

1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đường

3

1.2. Định nghĩa

4

1.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đường

4

1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đường

6

1.5. Rối loạn chuyển hoá lipid ở bệnh nhân đái tháo đường

10

1.6. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường

11

1.7. Tình hình bệnh đái tháo đường trên thế giới và Việt Nam

14


Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

17

2.1. Đối tượng nghiên cứu

17

2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

17

2.3. Phương pháp nghiên cứu

17

2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu

17

2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

19

2.6. Vật liệu nghiên cứu

23

2.7. Xử lý số liệu


23

2.8. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu

24

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

25

3.1. Đặc điểm bệnh nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Kạn

25

3.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường

36

Chƣơng 4: BÀN LUẬN

39

KẾT LUẬN

56

KHUYẾN NGHỊ


57

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




5

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Phân loại thể trạng theo chỉ số khối cơ thể áp dụng cho người Châu Á..... 20
Bảng 2.2. Bảng phân loại tăng huyết áp theo JNC VI - 2003 ........................................ 21
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi, giới ..................................... 25
Bảng 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc và địa dư ................................. 26
Bảng 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp ............................................. 27
Bảng 3.4. Thời gian phát hiện bệnh theo nhóm tuổi ................................................................ 28
Bảng 3.5. Một số triệu chứng lâm sàng ở đối tượng nghiên cứu

................................ 29

Bảng 3.6. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có biến chứng tính theo nhóm tuổi ........ 30
Bảng 3.7. Một số biến chứng theo thời gian phát hiện bệnh ............................................ 30
Bảng 3.8. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu

........................................................ 31

Bảng 3.9. Chỉ số glucose máu trung bình ở đối tượng nghiên cứu ............................ 32
Bảng 3.10. Mức độ kiểm soát glucose máu theo tiêu chuẩn của WHO 2002 ..... 32

Bảng 3.11. Mức độ kiểm soát glucose máu theo nghề nghiệp ....................................... 33
Bảng 3.12. Hàm lượng trung bình một số thành phần lipid máu ................................ 33
Bảng 3.13. Tỷ lệ rối loạn các thành phần lipid máu ................................................................. 34
Bảng 3.14. Hình thái rối loạn các thành phần lipid máu ...................................................... 34
Bảng 3.15. Cách sử dụng thuốc hạ glucose máu ở đối tượng nghiên cứu

......... 35

Bảng 3.16. Cách sử dụng thuốc và mức độ kiểm soát glucose máu

........................ 35

Bảng 3.17. Tiền sử và một số thói quen của đối tượng nghiên cứu

......................... 36

Bảng 3.18. Thể trạng của đối tượng nghiên cứu theo chỉ số BMI .............................. 36
Bảng 3.19. Chỉ số B/M ở đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 37
Bảng 3.20. Mức độ tập thể dục thể thao của đối tượng nghiên cứu ......................... 38
Bảng 4.1. So sánh tỷ lệ đái tháo đường theo giới với một số tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

...................... 41




6


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo dân tộc

.................................................. 26

Biểu đồ 3.2. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nghề nghiệp

..................................... 27

Biểu đồ 3.3. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo thời gian phát hiện bệnh

...... 28

Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ tăng huyết áp ở đối tượng nghiên cứu ................................................... 31
Biểu đồ 3.5. Chỉ số B/M ở đối tượng nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

..................................................................... 37




7

ĐẶT VẤN ĐỀ
“Thế kỷ 21 là thế kỷ của các bệnh Nội tiết và Rối loạn chuyển hoá” - Dự
báo của các chuyên gia y tế từ những năm 90 của thế kỷ XX đã và đang trở
thành hiện thực [5]. Trong đó, đái tháo đường là bệnh không lây nhiễm được
WHO quan tâm hàng đầu trong chiến lược chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.

Đái tháo đường là bệnh mang tính xã hội cao ở nhiều quốc gia bởi tốc
độ phát triển nhanh chóng, mức độ nguy hại đến sức khoẻ. Đái tháo đường
còn trở thành lực cản của sự phát triển, gánh nặng cho toàn xã hội khi mà mỗi
năm thế giới phải chi số tiền khổng lồ từ 232 tỷ đến 430 tỷ USD cho việc
phòng chống và điều trị [5], [49].
Theo WHO, năm 1985 có khoảng 30 triệu người mắc đái tháo đường
trên toàn cầu, năm 2004 có khoảng 98,9 triệu người mắc, tới nay khoảng 180
triệu người và con số đó có thể tăng gấp đôi lên tới 366 triệu người vào những
năm 2030 [4]. Đây là một trong ba căn bệnh có tốc độ phát triển nhanh nhất
và là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước đang
phát triển.
Việt Nam không xếp vào 10 nước có tỷ lệ mắc đái tháo đường cao nhưng
lại là quốc gia có tốc độ phát triển bệnh nhanh. Một nghiên cứu của Bệnh viện
Nội tiết Trung ương vào cuối tháng 10 - 2008 cho thấy, tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở Việt Nam tăng nhanh từ 2,7% (năm 2001) lên 5% (năm 2008), trong
đó có tới 65% người bệnh không biết mình mắc bệnh [5].
Đái tháo đường đang là vấn đề thời sự cấp bách của sức khoẻ cộng
đồng. Cho đến nay, nhiều công trình nghiên cứu về đái tháo đường đã được
tiến hành trên phạm vi cả nước nhưng ở khu vực miền núi, đặc biệt khu vực
Miền núi phía Bắc còn ít được quan tâm.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




8

Tại Bắc Kạn, trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển về kinh
tế, đời sống nhân dân được cải thiện thì tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường tại các

cơ sở khám chữa bệnh đang ngày một gia tăng. Biện pháp hữu hiệu để làm
giảm tiến triển và biến chứng của bệnh, chi phí cho chữa bệnh ít tốn kém nhất
là phải phát hiện sớm và điều trị người bệnh kịp thời. Tuy nhiên, công tác
phát hiện sớm, chăm sóc và điều trị bệnh đái tháo đường tại Bắc Kạn còn gặp
rất nhiều khó khăn.
Góp phần tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu
thực trạng bệnh đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn”
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và sử dụng thuốc ở bệnh
nhân đái tháo đường điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn.
2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




9

Chƣơng 1

TỔNG QUAN
1.1. Sơ lƣợc lịch sử nghiên cứu bệnh đái tháo đƣờng
Trong các bệnh chuyển hoá, đái tháo đường là bệnh lý thường gặp nhất
và có lịch sử nghiên cứu rất lâu năm nhưng những thành tựu nghiên cứu về
bệnh chỉ có được trong vài thập kỷ gần đây.
Thế kỷ thứ nhất sau công nguyên, Aretaeus đã bắt đầu mô tả về những
người mắc bệnh đái nhiều. Dobson (1775) lần đầu tiên hiểu được vị ngọt của
nước tiểu ở những bệnh nhân đái tháo đường là do sự có mặt glucose [5].
Năm 1869, Langerhans tìm ra tổ chức tiểu đảo, gồm 2 loại tế bào bài tiết

ra insulin và glucagon không nối với đường dẫn tụy. Năm 1889, Minkowski
và Von Mering gây đái tháo đường thực nghiệm ở chó bị cắt bỏ tụy, đặt cơ sở
cho học thuyết đái tháo đường do tụy [43].
Năm 1921, Banting và Best cùng các cộng sự đã thành công trong việc
phân lập insulin từ tụy [5]. Vào các năm 1936, 1976 và 1977 các tác giả
Himsworth, Gudworth và Jeytt phân loại đái tháo đường thành hai týp là đái
tháo đường týp 1 và týp 2 [43].
Nghiên cứu DDCT (Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng về kiểm soát bệnh
và biến chứng đái tháo đường, được công bố năm 1993) và nghiên cứu
UKPDS (được công bố năm 1998) đã mở ra một kỷ nguyên mới cho điều trị
bệnh đái tháo đường, đó là kỷ nguyên của sự kết hợp y tế chuyên sâu và y học
dự phòng, dự phòng cả về lĩnh vực hạn chế sự xuất hiện và phát triển bệnh [5].
Đáng lưu ý là trong nghiên cứu UKPDS, có tới 50% bệnh nhân khi phát hiện
bệnh thì đã có các biến chứng [53]. Điều này nhấn mạnh thêm tầm quan trọng
của việc cần phải phát hiện và điều trị sớm bệnh đái tháo đường.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




10

1.2. Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, “Đái tháo đường là một hội chứng có đặc
tính biểu hiện bằng sự tăng đường máu do hậu quả của việc mất hoàn toàn
insulin hoặc là do có liên quan đến sự suy yếu trong bài tiết hoặc hoạt động
của insulin" [5].
Tháng 1/2003, các chuyên gia thuộc Uỷ ban chẩn đoán và phân loại bệnh
đái tháo đường Hoa Kỳ, lại đưa ra một một định nghĩa mới về đái tháo đường:

“Đái tháo đường là một nhóm các bệnh chuyển hoá có đặc điểm là tăng
glucose máu, hậu quả của sự thiếu hụt bài tiết insulin; khiếm khuyết trong
trong hoạt động của insulin hoặc cả hai. Tăng glucose máu mạn tính thường
kết hợp với sự hủy hoại, sự rối loạn chức năng của nhiều cơ quan đặc biệt là
mắt, thận, thần kinh, tim và mạch máu” [6].
1.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh đái tháo đƣờng
1.3.1. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định:
Theo ADA năm 1997 và được Tổ chức Y tế Thế giới công nhận năm
1998, tuyên bố áp dụng vào năm 1999, đái tháo đường được chẩn đoán xác
định khi có bất kỳ một trong ba tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn 1: Glucose máu bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l. Kèm theo các triệu
chứng uống nhiều, đái nhiều, sút cân không có nguyên nhân.

- Tiêu chuẩn 2: Glucose máu lúc đói ≥ 7,0 mmol/l, xét nghiệm lúc bệnh
nhân đã nhịn đói sau 6 - 8 giờ không ăn.
- Tiêu chuẩn 3: Glucose máu ở thời điểm 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng glucose máu ≥ 11,1 mmol/l.
Các xét nghiệm trên phải được lặp lại 1 - 2 lần trong những ngày sau đó [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




11

1.3.2. Phân loại bệnh đái tháo đường
1.3.2.1. Đái tháo đường týp 1
Đái tháo đường týp 1 chiếm tỷ lệ khoảng 5 - 10% tổng số bệnh nhân đái

tháo đường thế giới. Nguyên nhân do tế bào bê - ta bị phá hủy, gây nên sự
thiếu hụt insulin tuyệt đối cho cơ thể (nồng độ insulin giảm thấp hoặc mất
hoàn toàn). Các kháng nguyên bạch cầu người (HLA) chắc chắn có mối liên
quan chặt chẽ với sự phát triển của đái tháo đường týp 1 [43].
Đái tháo đường týp 1 phụ thuộc nhiều vào yếu tố gen và thường được
phát hiện trước 40 tuổi. Nhiều bệnh nhân, đặc biệt là trẻ em và trẻ vị thành
niên biểu hiện nhiễm toan ceton là triệu chứng đầu tiên của bệnh. Đa số các
trường hợp được chẩn đoán bệnh đái tháo đường týp 1 thường là người có thể
trạng gầy, tuy nhiên người béo cũng không loại trừ. Người bệnh đái tháo
đường týp 1 sẽ có đời sống phụ thuộc insulin hoàn toàn.
Có thể có các dưới nhóm:
- Đái tháo đường qua trung gian miễn dịch.
- Đái tháo đường týp 1 không rõ nguyên nhân.
1.3.2.2. Đái tháo đường týp 2
Đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ khoảng 90% đái tháo đường trên thế
giới, thường gặp ở người trưởng thành trên 40 tuổi. Nguy cơ mắc bệnh tăng
dần theo tuổi. Tuy nhiên, do có sự thay đổi nhanh chóng về lối sống, về thói
quen ăn uống, đái tháo đường týp 2 ở lứa tuổi trẻ đang có xu hướng phát
triển nhanh.
Đặc trưng của đái tháo đường týp 2 là kháng insulin đi kèm với thiếu hụt
tiết insulin tương đối. Đái tháo đường týp 2 thường được chẩn đoán rất muộn
vì giai đoạn đầu tăng glucose máu tiến triển âm thầm không có triệu chứng.
Khi có biểu hiện lâm sàng thường kèm theo các rối loạn khác về chuyển hoá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




12


lipid, các biểu hiện bệnh lý về tim mạch, thần kinh, thận…, nhiều khi các biến
chứng này đã ở mức độ rất nặng.
Đặc điểm lớn nhất trong sinh lý bệnh của đái tháo đường týp 2 là có sự
tương tác giữa yếu tố gen và yếu tố môi trường trong cơ chế bệnh sinh. Người
mắc bệnh đái tháo đường týp 2 có thể điều trị bằng cách thay đổi thói quen,
kết hợp dùng thuốc để kiểm soát glucose máu, tuy nhiên nếu quá trình này
thực hiện không tốt thì bệnh nhân cũng sẽ phải điều trị bằng cách dùng
insulin.
1.3.2.3. Đái tháo đường thai nghén
Đái đường thai nghén thường gặp ở phụ nữ có thai, có glucose máu tăng,
gặp khi có thai lần đầu. Sự tiến triển của đái tháo đường thai nghén sau đẻ
theo 3 khả năng: Bị đái tháo đường, giảm dung nạp glucose, bình thường [7].
1.3.2.4. Các thể đái tháo đường khác (hiếm gặp)
Nguyên nhân liên quan đến một số bệnh, thuốc, hoá chất.
- Khiếm khuyết chức năng tế bào bê - ta.
- Khiếm khuyết gen hoạt động của insulin.
- Bệnh tụy ngoại tiết: Viêm tụy, chấn thương, carcinom tụy…
- Các bệnh nội tiết: Hội chứng Cushing, cường năng tuyến giáp…
- Thuốc hoặc hóa chất.
- Các thể ít gặp qua trung gian miễn dịch.
1.4. Biến chứng bệnh đái tháo đƣờng
Đái tháo đường nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời bệnh
sẽ tiến triển nhanh chóng và xuất hiện các biến chứng cấp và mạn tính. Bệnh
nhân có thể tử vong do các biến chứng này.
1.4.1. Biến chứng cấp tính
Biến chứng cấp tính thường là hậu quả của chẩn đoán muộn, nhiễm
khuẩn cấp tính hoặc điều trị không thích hợp. Ngay cả khi điều trị đúng, hôn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





13

mê nhiễm toan ceton và hôn mê tăng áp lực thẩm thấu vẫn có thể là hai biến
chứng nguy hiểm.
Nhiễm toan ceton là biểu hiện nặng của rối loạn chuyển hóa glucid do
thiếu insulin gây tăng glucose máu, tăng phân hủy lipid, tăng sinh thể ceton
gây toan hóa tổ chức. Mặc dù y học hiện đại đã có nhiều tiến bộ về trang thiết
bị, điều trị và chăm sóc, tỷ lệ tử vong vẫn cao 5 - 10%.
Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu là tình trạng rối loạn chuyển hóa glucose
nặng, đường huyết tăng cao. Hôn mê tăng áp lực thẩm thấu chiếm 5 - 10%. Ở
bệnh nhân đái tháo đường týp 2 nhiều tuổi, tỷ lệ tử vong từ 30 - 50% [43].
Nhiều bệnh nhân hôn mê, dấu hiệu đầu tiên của bệnh chính là tăng
glucose máu. Điều đó chứng tỏ sự hiểu biết về bệnh đái tháo đường còn chưa
được phổ biến trong cộng đồng.
1.4.2. Biến chứng mạn tính
1.4.2.1. Biến chứng tim - mạch
Bệnh lý tim mạch ở bệnh nhân đái tháo đường là biến chứng thường gặp
và nguy hiểm. Mặc dù có nhiều yếu tố tham gia gây bệnh mạch vành, nhưng
các nghiên cứu cho thấy nồng độ glucose máu cao làm tăng nguy cơ mắc
bệnh mạch vành và các biến chứng tim mạch khác. Người đái tháo đường có
bệnh tim mạch là 45%, nguy cơ mắc bệnh tim mạch gấp 2 - 4 lần so với người
bình thường. Nguyên nhân tử vong do bệnh tim mạch chung chiếm khoảng
75% tử vong ở người bệnh đái tháo đường, trong đó thiếu máu cơ tim và nhồi
máu cơ tim là nguyên nhân gây tử vong lớn nhất. Một nghiên cứu được tiến
hành trên 353 bệnh nhân đái tháo đường týp 2 là người Mỹ gốc Mêhicô trong
8 năm thấy có 67 bệnh nhân tử vong và 60% là do bệnh mạch vành [5].

Tăng huyết áp thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường, tỷ lệ mắc bệnh
chung của tăng huyết áp ở bệnh nhân đái tháo đường gấp đôi so với người
bình thường. Trong đái tháo đường týp 2, 50% đái tháo đường mới được chẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




14

đoán có tăng huyết áp. Tăng huyết áp ở người đái tháo đường týp 2 thường
kèm theo các rối loạn chuyển hoá và tăng lipid máu [4],[54].
Ngoài ra, tỷ lệ biến chứng mạch não ở bệnh nhân đái tháo đường gấp 1,5 - 2
lần, viêm động mạch chi dưới gấp 5 - 10 lần so với người bình thường.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Tạ Văn Bình, khoảng 80% bệnh nhân
đái tháo đường mắc thêm các bệnh liên quan đến tim mạch [5].
1.4.2.2. Biến chứng thận
Biến chứng thận do đái tháo đường là một trong những biến chứng
thường gặp, tỷ lệ biến chứng tăng theo thời gian. Bệnh thận do đái tháo đường
khởi phát bằng protein niệu; sau đó khi chức năng thận giảm xuống, ure và
creatinin sẽ tích tụ trong máu.
Bệnh thận do đái tháo đường là nguyên nhân thường gặp nhất gây suy
thận giai đoạn cuối. Với người đái tháo đường týp 1, mười năm sau khi biểu
hiện bệnh thận rõ ràng, khoảng 50% tiến triển đến suy thận giai đoạn cuối và
sau 20 năm sẽ có khoảng 75% số bệnh nhân trên cần chạy thận lọc máu chu
kỳ. Khả năng diễn biến đến suy thận giai đoạn cuối của bệnh nhân đái tháo
đường týp 2 ít hơn so với bệnh nhân đái tháo đường týp 1, song số lượng bệnh
nhân đái tháo đường týp 2 chiếm tỷ lệ rất lớn nên thực sự số bệnh nhân suy
thận giai đoạn cuối chủ yếu là bệnh nhân đái tháo đường týp 2.

Để theo dõi bệnh thận đái tháo đường có thể định lượng microalbumin
niệu, đo mức lọc cầu thận, định lượng protein niệu/ 24 giờ. Ngày nay, nhiều
phòng xét nghiệm chọn phương pháp định lượng protein niệu trong mẫu nước
tiểu qua đêm.
Tại Việt Nam, theo một điều tra năm 1998, tỷ lệ có microalbumin niệu
dương tính khá cao chiếm 71% trong số người mắc bệnh đái tháo đường
týp 2 [5].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




15

1.4.2.3. Bệnh lý mắt ở bệnh nhân đái tháo đường
Đục thuỷ tinh thể là tổn thương thường gặp ở bệnh nhân đái tháo đường,
có vẻ tương quan với thời gian mắc bệnh và mức độ tăng đường huyết kéo
dài. Đục thuỷ tinh thể ở người đái tháo đường cao tuổi sẽ tiến triển nhanh hơn
người không đái tháo đường.
Bệnh lý võng mạc đái tháo đường là nguyên nhân hàng đầu của mù ở
người 20 - 60 tuổi. Bệnh biểu hiện nhẹ bằng tăng tính thấm mao mạch, ở giai
đoạn muộn hơn bệnh tiến triển đến tắc mạch máu, tăng sinh mạch máu với
thành mạch yếu dễ xuất huyết gây mù loà. Sau 20 năm mắc bệnh, hầu hết
bệnh nhân đái tháo đường týp 1 và khoảng 60% bệnh nhân đái tháo đường týp
2 có bệnh lý võng mạc do đái tháo đường.
Theo nghiên cứu của Tô Văn Hải, Phạm Hoài Anh tại Bệnh viện Thanh
Nhàn - Hà Nội, số bệnh nhân có bệnh về mắt chiếm 72,5%, trong đó tỷ lệ
bệnh võng mạc đái tháo đường 60,5%, đục thủy tinh thể 59% [18].
Nghiên cứu của Đặng Văn Hòa tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái

Nguyên cho thấy 52,94% bệnh nhân bị đục thuỷ tinh thể, 22,94% bệnh nhân
bị bệnh võng mạc đái tháo đường [26].
1.4.2.4. Bệnh thần kinh do đái tháo đường
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gặp khá phổ biến, ước tính khoảng
30% bệnh nhân đái tháo đường có biểu hiện biến chứng này. Người bệnh đái
tháo đường týp 2 thường có biểu hiện thần kinh ngay tại thời điểm chẩn đoán.
Bệnh thần kinh do đái tháo đường thường được phân chia thành các hội
chứng lớn sau: Viêm đa dây thần kinh, bệnh đơn dây thần kinh, bệnh thần
kinh thực vật, bệnh thần kinh vận động gốc chi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




16

1.4.3. Một số biến chứng khác
1.4.3.1. Bệnh lý bàn chân do đái tháo đường
Bệnh lý bàn chân đái tháo đường ngày càng được quan tâm do tính phổ
biến của bệnh. Bệnh lý bàn chân đái tháo đường do sự phối hợp của tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại vi và cơ địa dễ nhiễm khuẩn do glucose
máu tăng cao.
Một thông báo của WHO tháng 3 - 2005 cho thấy có tới 15% số người
mắc bệnh đái tháo đường có liên quan đến bệnh lý bàn chân, 20% số người
phải nhập viện do nguyên nhân bị loét chân. Bệnh nhân đái tháo đường phải
cắt cụt chi dưới nhiều gấp 15 lần so với người không bị đái tháo đường, chiếm
45 - 70% tổng số các trường hợp cắt cụt chân [13].
Tỷ lệ cắt cụt của người bị biến chứng bàn chân đái tháo đường của Việt
Nam cũng khá cao, khoảng 40% tổng số người có bệnh lý bàn chân đái tháo

đường [40].
1.4.3.2. Nhiễm khuẩn ở bệnh nhân đái tháo đường
Bệnh nhân bị đái tháo đường thường nhạy cảm với tất cả các loại nhiễm
khuẩn do có nhiều yếu tố thuận lợi. Có thể gặp nhiễm khuẩn ở nhiều cơ quan
như: viêm đường tiết niệu, viêm răng lợi, viêm tủy xương, viêm túi mật sinh
hơi, nhiễm nấm … [6].
1.5. Rối loạn chuyển hóa lipid máu ở bệnh nhân đái tháo đƣờng
Rối loạn lipid máu là tình trạng rối loạn và hoặc tăng nồng độ các thành
phần lipid trong máu, hậu quả là sự tạo thành các mảng xơ vữa gây tắc mạch,
làm gia tăng nguy cơ biến chứng tim mạch và đột quỵ, tăng các biến chứng
mạch máu khác. Ngày nay, người ta xem đã có rối loạn lipid máu ngay từ khi
tỷ lệ các thành phần của lipid trong máu có sự thay đổi [5], [54].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




17

Rối loạn lipid máu chủ yếu ở người đái tháo đường týp 1 là lượng
lipoprotein huyết tương thấp, tăng mức LDC - C hạt nhỏ, đậm đặc. Các bất
thường này sẽ được cải thiện song hành với mức kiểm soát glucose máu.
Người đái tháo đường týp 2 thường có tăng triglycerid máu và giảm
HDL - C (loại lipoprotein được xem là có chức năng bảo vệ thành mạch), đôi
khi không phụ thuộc vào mức độ kiểm soát đường máu. Người bệnh mới mắc đái
tháo đường týp 2 thường có mức HDL - C thấp ở nam từ 20 - 50%, nữ 10 - 25%.
Chuyển hoá LDL - C cũng bị rối loạn ở người đái tháo đường týp 2, chỉ cần
LDL - C tăng nhẹ cũng đã là yếu tố nguy cơ làm bệnh mạch vành tăng rõ rệt
1.6. Một số yếu tố liên quan đến bệnh đái tháo đƣờng

1.6.1. Tuổi
Qua nhiều nghiên cứu thấy tuổi có sự liên quan đến sự xuất hiện bệnh đái
tháo đường týp 2. Tuổi càng tăng, tỷ lệ mắc bệnh đái tháo đường càng cao.
Ở châu Á, đái tháo đường týp 2 có tỷ lệ cao ở những người trên 30 tuổi.
Ở châu Âu, thường xảy ra sau tuổi 50 chiếm 85 - 90% các trường hợp đái tháo
đường [5]. Từ 65 tuổi trở lên, tỷ lệ bệnh đái tháo đường lên tới 16% [32].
Bệnh phối
hợp

Di truyền

Một số
thuốc

Bài tiết
insulin giảm

Đái tháo đƣờng
ở ngƣời cao tuổi

Kháng insulin

Béo bụng
Giảm hoạt
động thể lực

Sơ đồ 1.1. Các yếu tố làm tăng tỷ lệ đái tháo đường ở người cao tuổi [32]

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





18

Sự gia tăng đái tháo đường týp 2 theo tuổi có nhiều yếu tố tham gia, các
thay đổi chuyển hóa hydrate liên quan đến tuổi, điều này giải thích tại sao
nhiều người mang gen di truyền đái tháo đường mà lại không bị đái tháo
đường từ lúc còn trẻ đến khi về già mới bị bệnh.
Tuy nhiên với tốc độ phát triển cuộc sống hiện nay, ngày càng có nhiều
người trẻ tuổi mắc đái tháo đường týp 2. Quan sát sự xuất hiện bệnh đái tháo
đường týp 2 trong gia đình có yếu tố di truyền rõ ràng, người ta thấy rằng ở
thế hệ thứ nhất mắc bệnh ở độ tuổi 60 - 70, ở thế hệ thứ 2 tuổi xuất hiện bệnh
giảm xuống còn 40 - 50 tuổi và ngày nay người được chẩn đoán đái tháo
đường týp 2 dưới 20 tuổi không còn là hiếm [43].
1.6.2. Giới tính
Tỷ lệ mắc đái tháo đường ở hai giới nam và nữ thay đổi tuỳ thuộc vào
các vùng dân cư khác nhau. Ảnh hưởng của giới tính đối với bệnh đái tháo
đường không theo quy luật, nó tuỳ thuộc vào chủng tộc, độ tuổi, điều kiện
sống, mức độ béo phì.
Ở các vùng đô thị Thái Bình Dương tỷ lệ nữ/nam là 3/1, trong khi ở
Trung Quốc, Malaysia, Ấn Độ, tỷ lệ mắc đái tháo đường ở cả hai giới tương
đương nhau.
Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Hoàng Kim Ước và cộng sự, tỷ lệ
mắc đái tháo đường ở nam là 3,5%; ở nữ là 5,3% [45]. Nghiên cứu về tình
hình đái tháo đường và yếu tố nguy cơ được tiến hành trên cả nước năm
2002 - 2003 cho thấy không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh theo giới [5].
1.6.3. Địa dư
Các nghiên cứu tỷ lệ mắc đái tháo đường đều cho thấy lối sống công
nghiệp hiện đại ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mắc bệnh đái tháo đường. Tỷ

lệ mắc đái tháo đường tăng gấp 2 - 3 lần ở những người nội thành so với
những người sống ở ngoại thành theo các công bố nghiên cứu dịch tễ ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




19

Tunisia, Úc... Một số nghiên cứu của Việt Nam cũng cho kết quả tương tự.
Nghiên cứu của Nguyễn Huy Cường tại Hà Nội cho thấy tỷ lệ mắc đái tháo
đường ở nội thành là 1,4%, ngoại thành là 0,6%. Nghiên cứu của Trần Hữu
Dàng tại Quy Nhơn thấy tỷ lệ mắc bệnh ở nội thành là 9,5% cao hơn so với
ngoại thành là 2,1% có ý nghĩa thống kê với p <0,01 [12].
Yếu tố địa dư ảnh hưởng đến tỷ lệ mắc đái tháo đường thực chất là sự
thay đổi lối sống: ít vận động, ăn uống nhiều dẫn đến béo phì gây ra.
1.6.4. Béo phì
“Béo phì là trạng thái thừa mỡ của cơ thể ” [44]. Theo các chuyên gia
của WHO, béo phì là yếu tố nguy cơ mạnh mẽ nhất tác động lên khả năng
mắc đái tháo đường týp 2. Có nhiều phương pháp chẩn đoán và phân loại béo
phì, trong đó chẩn đoán béo phì bằng chỉ số khối cơ thể và chỉ số bụng mông
được áp dụng khá rộng rãi. Cho tới nay, tiêu chuẩn chẩn đoán béo phì đã được
WHO thống nhất. Tuy nhiên tiêu chuẩn này là khác nhau cho các vùng địa lý,
châu lục khác nhau.
Trong bệnh béo phì, tích lũy mỡ xảy ra trong một thời gian dài, do đó sự
suy giảm khả năng tự bảo vệ chống lại quá trình nhiễm mỡ có thể xảy ra ở
một số thời điểm và triglycerid dần được tích lũy lại. Ở người béo phì, đái
tháo đường lâm sàng thường xuất hiện sau khi 50 - 70% tiểu đảo Langerhans
bị tổn thương.

Béo bụng còn được gọi là béo dạng nam, là một thuật ngữ chỉ những
người mà phân bố mỡ ở bụng, nội tạng và phần trên cơ thể chiếm tỷ trọng
đáng kể. Béo bụng, ngay cả với những người cân nặng không thực sự xếp vào
loại béo phì hoặc chỉ béo vừa phải là một yếu tố nguy cơ độc lập gây ra rối
loạn mỡ máu, tăng huyết áp và rối loạn chuyển hóa đường.
Nhiều nghiên cứu đã kết luận rằng béo phì là nguyên nhân quan trọng
nhất dẫn đến sự kháng insulin [35], [49]. Nghiên cứu của Colditz G.A và cộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





×