Tải bản đầy đủ (.doc) (243 trang)

Giao an van 7 tron bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 243 trang )


Ng÷ v¨n 7
TiÕt 1 : V¨n b¶n: Cỉng trêng më ra

LÝ Lan
Ngµy so¹n : 23/08/2008
Ngµy d¹y : /08/2008
A - Mơc tiªu cÇn ®¹t:
- Kiến thức: Giúp HS cảm nhận được những tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ của cha
mẹ đối với con cái.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc, cảm thụ văn bản , phân tích tâm trạng của người mẹ
- Thái độ: Thấy được ý nghóa lớn lao của nhà trường, cha mẹ đối với cuộc đời mỗi
con người  ta càng thêm yêu quý cha mẹ
B -Chn bÞ
- GV híng dÉn HS so¹n bµi , thiÕt kÕ bµi d¹y , chn bÞ c¸c ph¬ng tiƯn d¹y häc
cÇn thiÕt
- HS : So¹n bµi theo yªu cÇu cđa SGK vµ nh÷ng hng dÉn cđa GV.
C. TiÕn tr×nh tỉ chøc c¸c ho¹t ®éng d¹y – häc
* Vào bài: Người mẹ nào cũng thương yêu, lo lắng cho con, nhất là trong ngày đầu tiên
bước vào lớp một của con em mình. Để hiểu rõ tâm trạng của các bậc cha mẹ trong đêm
hôm trước ngày khai trường ấy, chúng ta tìm hiểu văn bản “Cổng trường mở ra”
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
5 phút
GV nhắc lại đặc điểm về văn bản nhật dụng
giúp HS liên hệ bài mới.
Văn bản nhật dụng khơng phải là khái
I.Giới thiệu
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
Tn 1 : Bµi 1
TiÕt 1 : Cỉng trêng më ra
TiÕt 2: MĐ t«i


TiÕt 3: Tõ ghÐp
TiÕt 4: Liªn kÕt trong v¨n b¶n
1

Ng÷ v¨n 7
6phút
5 phút
5 phút
niệm chỉ thể loại,kiểu văn bản.Mà là nói đến
tính chất của nội dung văn bản.Đó là những
bài viết có nội dung gần gũi,bức thiết với
cuộc sống.
GV đặt câu hỏi gợi mở.
Trong ngày khai trường đầu tiên của
em,ai đưa em đến trường?Em có nhớ đêm
hôm trước ngày khai trường ấy,mẹ em đã
làm gì và nghĩ gì không?
GVHD HS trả lời.
GV gọi HS đọc văn bản.
Văn bản “cổng trường mở ra”tác giả viết
về ai?Tâm trạng của người ấy như thế
nào?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu chú thích SGK
trang 8.
Trong văn bản có mấy nhân vật?Đó
là ai?
Người mẹ có tâm trạng như thế nào trước
ngày khai trường của con?
Đứa con có tâm trạng như thế nào trước
ngày khai trường của mình?

Tại sao người mẹ không ngủ được?
Người mẹ đang nôn nao suy nghĩ về ngày
khai trường năn xưa của mình và nhiều lí do
khác.
Tâm sự của ngưởi mẹ được bộc lộ bằng
cách nào?
Nhà trường có tầm quan trọng như thế
nào đối với thế hệ trẻ?
“Cổng trường mở ra”là một bài kí được trích từ
báo “ yêu trẻ”.Bài văn viết về tâm trạng của người
mẹ trong đêm không ngủ trước ngày khai trường
lần đầu tiên của con.
II.Đọc hiểu.
1.Tâm trạng của hai mẹ con trước ngày khai
trường.
a.Người mẹ.
• Không tập trung vào việc gì.
• Lên gường và trằn trọc.
• Không lo nhưng vẫn không ngủ
Thao thức không ngủ được,suy nghĩ triền miên.
b.Đứa con.
• Giấc ngủ đến với con nhẹ nhàng.
• Háo hức không nằm yên,nhưng lát sau đã
ngủ.
Thanh thản nhẹ nhàng “vô tư”
2. Tâm sự của người mẹ
Người mẹ không trực tiếp nói với con hoặc ai
cả.Người mẹ nhìn con ngủ,như tâm sự với
con,nhưng thực ra là đang nói với chính
mình,đang ôn lại kỉ niệm riêng.

Khắc họa tâm tư tình cảm,những điều sâi thẳm
của người mẹ đối với con
3. Tầm quan trọng của nhà trường
“Ai cũng biết sai lầm trong giáo dục sẽ ảnh
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
2

Ng÷ v¨n 7
5 phút
Nhà trường mang lại cho em điều gì?
Tri thức,tình cảm tư tưởng,đạo lí,tình
bạn,tình thầy trò
hưởng đến cả một thế hệ mai sau,và sai lầm một li
có thể đưa thế hệ ấy đi chệch cả hàng dặm sau
này”
III.Kết luận.
Như những dòng nhật kí tâm tình,nhỏ nhẹ và sâu
lắng,bài văn giúp ta hiểu thêm tấm lòng,u
thương tình cảm sâu nặng của người mẹ đối với
con và vai trò to lớn của nhà trường đối với mỗi
cuộc sống mỗi con người
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Nắm nội dung bài học
- Thuộc ghi nhớ SGK/9
- Làm bài tập 2
2) Bài sắp học: Chuẩn bò bài: “Mẹ tôi”
- Tìm hiểu tác giả , chú thích
- Thái độ của người bố đối với En-ri-cô như thế nào?
- Điều gì đã khiến En - ri - cô “Xúc động vô cùng” khi đọc thư của bố.

G- Bổ sung:
VĂN BẢN
Bài 01 tiết 02
MẸ TƠI
Ét- mơn-đơ-đơ A- mi-xi.
A-Mục tiêu:
- Kiến thức: Giúp HS hiểu biết và thấm thía những tình cảm thiêng liêng sâu
ngặng của cha mẹ đối với con cái.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc, tóm tắt truyện
- Thái độ: Giáo dục HS lòng kính yêu cha mẹ.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK, vở soạn.
C-Kiểm tra bài cũ:
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
3

Ng÷ v¨n 7
- Tóm tắt ngắn gọn văn bản “Cổng trường mở ra”
- Phân tích diễn biến tâm trạng của người mẹ trong đêm trước ngày khai
trường của con
D-Bài mới :
* Vào bài: Trong cuộc đời của mỗi con người – người mẹ có một vò trí hết sức
quan trọng – Mẹ là tất cả những gì thiêng liêng và cao cả nhất. Nhưng không phải ai
cũng ý thức được điều đó, chỉ đến khi mắc những lỗi lầm ta mới nhận ra điều đó.
Văn bản “Mẹ tôi” sẽ cho ta bài học như thế.
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
7 phút GV gọi HS đọc văn bản và tìm hiểu chú
thích.
Em hãy giới thiệu vài nét về tác giả?

Văn bản được tạo ra dưới hình thức
nào?
Một lá thư của bố gửi cho con.
Bài văn chủ yếu là miêu tả.Vậy miêu
tả ai?Miêu tả điều gì?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
Đây là bức thư của bố gửi cho
con,nhưng tại sao có nhan đề “Mẹ
tơi”?
Nhan đề do tác giả tự đặt cho đoạn
trích
Đọc kĩ ta sẽ thấy hình tượng người mẹ
cao cả và lớn lao qua lời của bố.Thơng
qua cái nhìn của bố thấy được hình ảnh
và phẩm chất của người mẹ.
Tại sao bố lại viết thư cho En-ra-cơ?
Lúccơ giáo đến thăm En-ra-cơ đã
phạm lỗi là “thiếu lễ độ”.
Thái độ của bố như thế nào trước “lời
thiếu lễ độ” của En-ri-cơ?
Buồn bã
Lời lẽ nào thể hiện thái độ của bố?
_ Khơng bao giờ con được thốt ra lời
nói nặng với mẹ.
_ Con phải xin lỗi mẹ.
_ Hãy cầu xin mẹ hơn con.
_ Thà rằng bố khơng có con,còn hơn
thấy con bội bạc với mẹ.
Trong những lời nói đó giọng điệu của
I.Giới thiệu

Ét- mơn-đơ-đơ A- mi-xi.(1846-1908) nhà
văn I-ta-li –a (ý) là tác giả của các cuốn
sách:cuộc đời của các chiến binh(1868)những
tấm lòng cao cả(1886)cuốn truyện của người
thầy(1890)giữa trường và nhà(1892).
Bài văn miêu tả thái độ tình cảm và những
suy nghĩ của người bố trước lỗi lầm của con.
II.Đọc hiểu.
1.Thái độ của bố đối với En-ri-cơ.
_ Ơng hết sức buồn bã,tức giận.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
4

Ng÷ v¨n 7
5 phút
8 phút
2 phút
người cha có gì đặc biệt?
Qua lời khun của người cha,người
cha muốn con mình như thế nào?
Ngồi tình u con,bố còn u gì khác?
Ngồi En-ri-cơ và bố truyện còn xuất
hiện hình ảnh của ai?
Tìm những chi tiết nói về hình ảnh
người mẹ?
Trái tim người mẹ ra sao trước sự hỗn
láo của con?
Tâm trạng của En-ri-cơ như thế nào
khi đọc thư bố?
Xúc động khi đọc thư bố.

Vì sao En-ri-cơ lại xúc động?
Tại sao người bố khơng trực tiếp nói
với con mà phải viết thư?
Tình cảm sâu lắng thường tế nhị kín
đáo,nhiều khi khơng trực tiếp nói
được.Hơn nữa khi viết thư chỉ nói riêng
cho người mắc lỗi biết,vừa giữ được sự
kín đáo tế nhị vừa làm cho người mắc lỗi
mất lòng tự trọng
_ Lời lẽ như vừa ra lệnh vừa dứt
khốt,vừa mềm mại như khun nhủ.
_ Người cha muốn con thành thật, “con
xin lỗi mẹ vì sự hối lỗi trong lòng vì thương
mẹ,chứ khơng vì nỗi khiếp sợ ai”
_ Người cha hết lòng thương u con
nhưng còn là người u sự tử tế,căm ghét sự
bội bạc.
Bố của En-ri-cơ là người u ghét rõ ràng
2. Hình ảnh người mẹ.
_ “Mẹ thức suốt đêm,khóc nức nở khi
nghĩ rằng có thể mất con,sẵng sàng bỏ hết một
năm hạnh phúc để cứu sống con”
_ Dành hết tình thương con.
_ Qn mình vì con.
Sự hỗn láo của En-ri-cơ làm đau trái tim
người mẹ.
3. Tâm trạng của En-ri-cơ.
_ Thư bố gợi nhớ mẹ hiền.
_ Thái độ chân thành và quyết liệt của
bố khi bảo vệ tình cảm gia đình thiêng liêng

làm cho En-ri-cơ cảm thấy xấu hổ.
III.Tổng kết.
Tình cảm cha mẹ dành cho con cái và con
cái dành cho cha mẹ là tình cảm thiêng
liêng.Con cái khơng có quyền hư đốn chà đạp
lên tình cảm đó
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Tóm tắt văn bản , nắm nội dung bài vừa học, làm bài tập
2/12/SGK
2) Bài sắp học: Soạn bài: Từ ghép
- Các loại từ ghép
- Nghóa của từ ghép
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
5

Ng÷ v¨n 7
G- Bổ sung
Tiết: 03 TỪ GHÉP
Ngày soạn:
A-Mục tiêu:
- Kiến thức: + Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép : từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
+ Hiểu được cơ chế tạo nghóa của từ ghép tiếng Việt.
- Kó năng: Biết vận dụng những hiểu biết về cấu tạo nghóa vào việc tìm hiểu
nghóa của hệ thống từ ghép.
- Thái độ: Có ý thức sử dụng đúng từ ghép khi nói và viết.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ
- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:

Trong truyện “Mẹ tôi” có các từ: Khôn lớn, trưởng thành. Theo em đó là từ đơn
hay từ phức? Nếu là từ phức thì nó thuộc kiểu từ phức nào?
D-Bài mới :
* Vào bài: Các từ: Khôn lớn, trưởng thành ta mới vừa tìm hiểu thuộc kiểu từ
ghép. Vậy từ ghép có mấy loại? Nghóa của chúng như thế nào? Bài học hôm nay sẽ
giúp ta hiểu điều đó.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
6

Ng÷ v¨n 7
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
10
phút
15
phút
GV cho HS ôn lại định nghĩa về từ ghép đã
học ở lớp 6.
GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi mục 1
SGK trang 13.
Trong các từ ghép “bà ngoại,thơm phức”
trong ví dụ,tiếng nào là tiếng chính,tiếng
nào là tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính?
_ Bà ngoại: bà : chính.
ngoại : phụ
_ Thơm phức: thơm : chính
Phức : phụ.
Tại sao”bà ,thơm” là tiếng chính?
Chúng ta còn có “bà nội,bà cô……” có
nét chung về nghĩa là “bà”.Nhưng nội ngoại

dì lại khác nhau do tác dụng bổ sung nghĩa
của tiếng phụ.
Thơm phức và thơm ngát lại khác nhau.Sự
khác nhau do tiếng phụ mang lại.
Tiếng chính và tiếng phụ tiếng nào đứng
trước tiếng nào đứng sau?
Tiếng chính đứng trước,tiếng phụ đứng
sau.
Trong hai từ ghép “ trầm bổng,quần áo”
có phân ra tiếng chính,tiếng phụ không?
“ Quần áo,trầm bổng” không thể phân ra
tiếng chính ,tiếng phụ.
GVDG.
Từ ghép có mấy loại?gồm những loại nào?
cho ví dụ?
So sánh nghĩa của các từ “bà” với “bà
ngoại”, “thơm” với “thơm phức”?
_ Bà : người sinh ra cha mẹ.
_ Bà ngoại : người sinn ra mẹ.
_ Thơm : có mùi như hương hoa dễ
chịu,làm cho thích ngửi.
_ Thơm phức : mùi thơm bốc lên
mạnh,hấp dẫn.
Giữa từ bà\bà ngoại với từ thơm\ thơm
phức tiếng nào có nghĩa rộng hơn?
Bà ngoại ,thơm phức có nghĩa hẹp hơn từ
bà,thơm
Giải thích nghĩa từ “quần áo,trầm bổng”?
_ Quần áo:quần áo nói chung
_ Trầm bổng (âm thanh) có lúc trầm bổng

nghe rất êm.
Nếu tách ra quần và áo thì nghĩa của nó
như thế nào so với từ quần áo?
I.Các loại từ ghép.
Từ ghép có hai loại:từ ghép chính phụ và từ
ghép đẳng lập.
_ Từ ghép chính phụ có tiếng chính và
tiếng phụ bổ sung cho tiếng chính.Tiếng
chính đứng trước tiếng phụ đứng sau.
Ví dụ : cây ổi, hoa hồng
_ Từ ghép đẳng lập : có các tiếng bình
đẳng về ngữ pháp( không phân ra tiếng chính
và tiếng phụ)
Ví dụ : bàn ghế,thầy cô
II.Nghĩa của từ ghép.
7

Ng÷ v¨n 7
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Nắm vững cấu tạo và nghóa các loại từ ghép
- Làm bài tập : 5 (c, d) ; 6, 7 /16
2) Bài sắp học: Soạn bài: “ Liên kết trong văn bản “
- Đọc kó 2 đoạn văn SGK/17, 18
- Trả lời các câu hỏi SGK/17, 18
- Nắm nội dung cần ghi nhớ
G- Bổ sung:
Tiết: 04 LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
Ngày soạn:

A-Mục tiêu:

- Kiến thức: Muốn đạt được mục đích giao tiếp thì văn bản phải có tính liên
kết, sự liên kết ấy cần được thể hiện trên cả 2 mặt: hình thức ngôn ngữ và nội dung
ý nghóa.
- Kó năng: Rèn luyện kó năng biết vận dụng kiến thức đã học để bước đầu
xây dựng những văn bản có tính liên kết.
- Thái độ: Có ý thức sử dụng liên kết vào các câu, các đoạn trong văn bản
bằng những ngôn ngữ thích hợp.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.
- Trò: SGK, vở bài tập.
C-Kiểm tra bài cũ:
- Kiểm tra vở và sự chuẩn bò bài mới của HS.
D-Bài mới :
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
8

Ng÷ v¨n 7
* Vào bài: Ở lớp 6 các em đã học: Văn bản và phương thức biểu đạt – Gọi HS
nhắc lại 2 kiến thức này. Để văn bản có thể biểu đạt rõ mục đích giao tiếp cần phải
có tính liên kết và mạch lạc. Vậy liên kết trong văn bản là như thế nào? Bài học
hôm nay sẽ giúp ta hiểu rõ hơn.
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
8 phút
8 phút
GV hướng dẫn HS tìm hiểu tính liên kết và
phương tiện liên kết trong văn bản.
Đọc đoạn a và trả lời câu hỏi SGK
trang 17?
Trong ví dụ a đó là những câu khơng thể
hiểu rõ được.

Lí do nào để En-ri-cơ khơng hiểu ý bố?
Chúng ta điều hiểu rằng văn bản sẽ khơng
thể hiểu rõ khi câu văn sai ngữ pháp.
Trường hợp trên có phải sai ngữ pháp
khơng?
Văn bản trên sai ngữ pháp nên khơng hiểu
được khi nội dung ý nghĩa của các câu văn
khơng thật chính xác rõ ràng.
Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì
nó phải có tính chất gì?
Chỉ có câu văn chính xác,rõ ràng đúng
ngữ pháp thì vẫn chưa đảm bảo sẽ làm nên
văn bản.Mà các đoạn văn đó phải nối liền
nhau.Như vậy văn bản muốn hiểu được thì
khơng thể nào khơng liên kết.Giống như có
100 đốt tre thì chưa thể thành cây tre trăm
đốt.Muốn có cây tre trăm đốt thì trăm đốt tre
phải liền nhau.
Thế nào là liên kết trong văn bản?
GV hướng dẫn HS tìm hiểu mục 2 SGK .
Đọc đọan văn a mục 1 SGK trang 17 cho
biết do thiếu ý gì mà trở nên khó hiểu.Hãy
sữa lại?
Văn bản sẽ khơng thể hiểu rõ nếu thiếu
nội dung ý nghĩa văn bản khơng được liên
kết lại.
Đọc đoạn văn b chỉ ra sự thiếu liên kết
của chúng?Giữa đoạn b và đoạn trong
“cổng trường mở ra” bên nào có sự liên
kết,bên nào khơng có sự liên kết?

Đoạn b khơng có sự liên kết mà thiếu sót
mấy chữ “ còn bâu giờ” và chép nhằm chữ
I.Tính liên kết và phương tiện liên kết
trong văn bản.
1.Tính liên kết trong văn bản.
Liên kết là một trong những tính chất quan
trọng nhất của văn bản,làm cho văn bản có
nghĩa trở nên dễ hiểu.
2.Phương tiện liên kết trong văn bản.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
9

Ng÷ v¨n 7
4 phút
5 phút
4 phút
“con” thành “đứa trẻ”.
Bên cạnh sự liên kết về nội dung,ý nghĩa
văn bản cần phài có sự liên kết về hình thức
ngơn ngữ.
Để văn bản có tính liên kết phải làm như
thế nào?
Sắp sếp những câu văn bài tập 1 theo trật
tự hợp lí?
Các câu văn bài tập 2 có tính liên kết
chưa?Vì sao?
Điền từ thích hợp vào bài tập 3?
Giải thích tại sao sự liên kết bài tập 4
khơng chặt chẽ?
Để văn bản có tính liên kết người

viết(người nói) phải làm cho nơi dung của
các câu,các đoạn thống nhất và gắn bó chặt
chẽ với nhau,các đoạn đó bằng phương tiện
ngơn ngữ(từ,câu…)thích hợp.
II.Luyện tập.
1/18 Sắp sếp các câu theo thứ tự:
(1) – (4) – (2) – (5) – (3)
2/19 Về hình thức ngơn ngữ,những câu liên
kết trong bài tập có vẻ rất “liên kết
nhau”.Nhưng khơng thể coi giữa nhũng câu
ấy đã có một mối liên kết thật sự,chúng
khơng nói về cùng một nội dung.
3/ 18 Điền vào chổ trống.
Bà ,bà ,cháu ,bà ,bà ,cháu ,thế là.
4/ 19 Hai câu văn dẫn ở đề bài nếu tách khỏi
các câu khác trong văn bản thì có vẻ như rời
rạc,câu trước chỉ nói về mẹ và câu sau chỉ
nói về con. Nhưng đoạn văn khơng chỉ có
hai câu đó mà còn có câu thứ ba đứng tiếp
sau kết nối hai câu trên thành một thể thống
nhất làm cho đoạn văn trở nên liên kết chặt
chẽ với nhau.Đo đó hai câu văn vẫn liên kết
với nhau khơng cần sửa chữa,
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Nắm vững nội dung bài (ghi nhớ ) .
- Làm bài tập 5/19 vào vở bài tập .
2) Bài sắp học: Soạn bài: Cuộc chia tay của những con búp bê.
- Đọc tóm tắt văn bản .
- Trả lời các câu hỏi: 2, 3, 4 SGK/27.
G- Bổ sung :

Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
10

Ng÷ v¨n 7
Ngµy so¹n : 30/08/2008
Ngµy d¹y : /09/2008
VĂN BẢN: CUỘC CHIA TAY CỦA NHỮNG CON BÚP BÊ
(Khánh Hoài)
A-Mục tiêu:
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
Tn 2 : Bµi 2
TiÕt 5,6 : Cc chia tay cđa nh÷ng
con bóp bª
TiÕt 7: Bè cơc trong v¨n b¶n
TiÕt 8: M¹ch l¹c trong v¨n b¶n

11

Ng÷ v¨n 7
- Kiến thức: + Thấy được những tình cảm chân thành, sâu nặng của hai anh
em trong câu chuyện.
+ Cảm nhận được nỗi đau đớn xót xa của những bạn chẳng may
rơi vào hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc tóm tắt cốt truyện một cách mạch lạc, xúc động.
- Thái độ: + Giáo dục HS biết thông cảm và chia sẻ với những người bạn
có hoàn cảnh gia đình bất hạnh.
+ Học tập đức tính vò tha, nhân hậu, tình cảm trong sáng và cao
đẹp của anh em Thành, Thủy.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn.

- Trò: SGK, vở bài tập .
C-Kiểm tra bài cũ:
- Đọc văn bản “Mẹ tôi “Ét - môn - đô đê A - mi - xi em thấy người bố có thái
độ như thế nào đối với
En - ri - cô ? Vì sao?
- Qua bức thư em hiểu mẹ của En - ri - cô là người như thế nào? Bố đã khuyên
En - ri - cô điều gì?
- Qua văn bản “Mẹ tôi” tác giả muốn nhắc nhở chúng ta điều gì?
D-Bài mới :
* Vào bài: Trong cuộc sống bên cạnh những trẻ em được sống trong gia đình
hạnh phúc, có cha mẹ yêu thương, chăm sóc, được học hành thì cũng có những em
có hoàn cảnh bất hạnh phải chia lìa người thân khiến các em đau đớn, xót xa. Đó
chính là hoàn cảnh của 2 em Thành, Thủy trong văn bản “Cuộc chia tay của những
con búp bê”.
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
4 phút
20
phút
GV hướng dẫn HS tìm hiểu phần giới
thiệu.
Đọc tiểu dẫn SGK trang 26 cho biết
“cuộc chia tay của những con búp
bê”của tác giả nào?Đạt giải gì?
GV gọi HS đọc văn bản tìm hiểu truyện.
Văn bản này là một truyện
ngắn.Truyện kể về việc gì?Ai là nhân
I.Giới thiệu
Truyện ngắn “cuộc chia tay của những
con búp bê”của tác giả Khánh Hồi ,được
trao giả nhì trong cuộpc thi thơ- văn viết về

quyền trẻ em do viện Khoa học Giáo Dục và
tổ chức cứu trợ trẻ em Rát-đa Béc-men Thụy
Điển tổ chức 1992.
II. Đọc hiểu.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
12

Ng÷ v¨n 7
4 phút
6 phút
vật chính?
Truyện kể về cuộc chia tay của hai
anh em ruột khi gia đình tan vỡ.Hai anh
em Thành và Thủy điều là nhân vật
chính.
Truyện kể theo ngôi thứ mấy?Tác
dụng của ngôi kể ấy?
Truyện kể theo ngôi thứ nhất.Người
xưng tôi trongtruyện “Thành” là người
chứng kiến sự việc xảy ra,cũng như là
người chịu nổi đau như em gái mình.
Cách lựa chọn ngôi kể có tác dụng
giúp cho tác giả thể hiện được một cách
sâu sắc những suy nghĩ tình cảm và tâm
trạng của nhân vật.
GV đặt câu hỏi gợi mở cho HS thảo
luận(4’)
1/Những con búp bê gợi cho em những
suy nghĩ gì?
Những con búp bê vốn là đồ chơi của

tuổi nhỏ,thường gợi lên sự ngộ
nghĩnh,trong sáng ngây thơ.
2/Trong truyện chúng có chia tay thật
không?
Cuối cúng Thủy đã đặt con Vệ Sĩ cạnh
con Em Nhỏ.
3/Tại sao chúng phải chia tay chúng có
lỗi gì?
Chúng không có tội gì,chỉ vì cha mẹ
của Thành và Thủy li hôn nên chúng
phải chịu chia tay.
4/Tại sao không nói cuộc chia tay của
Thành và Thủy mà là của những con
búp bê?
Khi mẹ ra lệnh chia đồ chơi ra,thái độ
của Thành và Thủy như thế nào?
_ Thủy : run lên bần bật,cặp mắt tuyệt
vọng,hai bờ mi sưng mọng.
_ Thành : cắn chặt môi…..nước mắt
như tuôn ra.
Qua thái độ đó,cho thấy Thành và
Thủy có tình cảm như thế nào?

1.Ý nghĩa của tên truyện.
_ Tác giả mượn truyện những con búp
bê phải chia tay để nói lên một cách thắm
thía nỗi đau xót và vô lí của cuộc chia tay hai
anh em (Thành- Thủy).
_ Búp bê là những đồ chơi của tuổi
nhỏ,gợi lên sự ngộ nghĩnh trong sáng,ngây

thơ vô tội.Cũng nhu6 Thành và Thủy không
có lỗi gì…thế mà phải chia tay nhau.
2. Tình cảm của hai anh em Thành và
Thủy.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
13

Ng÷ v¨n 7
10
phút
10
phút
8 phút
10
phút
Khi cha mẹ li hôn hai anh em có tình
cảm ra sao?
Khi phải chia tay tình cảm của hai anh
em như thế nào?
GV chia nhóm cho HS thảo luận
Lời nói và hành động của Thủy khi
chia búp bê có mâu thuẫn không ?
Theo em có cách nào để giải quyết
mâu thuẫn ấy?Kết thúc truyện Thủy
chọn cách giải quyết nào?Chi tiết này
có ý nghĩa gì ?
Tác giả phát hiện nét tinh tế của trẻ
thơ trong nhân vật Thủy .Giận giữ khi
chia búp bê ra nhưng lại sợp đêm đêm
không có con Vệ Sĩ gác cho anh.

Cách giải quyết mâu thuẫn là gia đình
Thành Thủy đoàn tụ.
Kết thúc truyện Thủy đã để lại cho
anh con Vệ Sĩ.Điều đó cho thấy Thủy là
một em gái vừa giàu lòng vị tha,vừa
thương anh vừa thương cả những con
búp bê.
Ngoài chia tay với anh,với búp bê
Thủy còn chia tay với ai?
Tâm trạng của Thủy như thế nào khi
đến trường?Tại sao Thủy lại có tâm
trạng ấy?
Biểu hiện của cô giáo ra sao khi hay
tin Thủy không đi học nữa?
Tâm trạng của bọn trẻ ra sao?
Tâm trạng của Thành ra sao khi Thủy
ra khỏi trường?
Thành có tâm trạng như thế nào?
Thành rất đau xót khi phải chịu sự mất
mát và đỗ vỡ.
_ Thủy mang kim ra tận sân vận động
vá áo cho anh.
_ Thành giúp em học,chiều nào cũng
đón em đi học về
_ Khi phải chia tay hai anh em càng
thương yêu và quan tân lẫn nhau
+ Chia đồ chơi,Thành nhường hết
cho em.
+ Thủy thương anh “không có ai
gác đêm cho anh ngủ nên nhường lại anh con

Vệ Sĩ”
Thành và Thủy rất mực gần gũi,thương
yêu chia sẽ và quan tâm lẫn nhau.
3. Thủy chia tay với lớp học.
_ Khóc thúc thích vì Thủy phải chia xa
mãi mãi nơi này và không còn đi học nữa.
_ Cô giá tái mặt,nước mắt giàn giụa.
_ Bọn trẻ khóc mỗi lúc một to hơn.
Mọi người điều ngạc nhiên thương xót và
đồng cảm với nỗi bất hạnh của Thủy.
4. Tâm trạng của Thành khi ra khỏi
trường .
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
14

Ng÷ v¨n 7
5 phút
Cảnh vật lúc ấy ra sao?
Cảnh vật rất đẹp,rất bình n.
Lúc này trong lòng Thành có gì khác
lạ?
Tâm hồn Thành đang nổi giơng,nỗi
bão khi sắp phải chia tay với em gái nhỏ.
Tại sao tâm hồn Thành đang nổi lên
giơng bão?
_ Thành “kinh ngạc khi thấy mọi
người đi lại bình thường và nắng vẫn vàng
ươm trùm lên cảnh vật”.Trong tâm hồn
Thành đang nổi giơng nổi bảo vì sắp phải
chia tay với em gái.

_ Thành cảm nhận được sự bất hạnh
của hai anh em và sự cơ đơn của mình trước
sự vơ tình của người và cảnh.
III.Kết luận
Cuộc chia tay đau đớn và đầy cảm động
của hai em bé trong truyện khiến người đọc
thắm thía rằng:tổ ấm gia đình là vơ cùng q
giá và quan trọng.Mọi người hãy cố gắng và
gìn giữ,khơng nên vì bất kì lí do gì làm tổn
hại đến tình cảm tự nhiên,trong sáng ấy.
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Tóm tắt truyện.
- Nắm nội dung bài học.
- Đọc bài học thêm .
2) Bài sắp học:
- Soạn bài: Bố cục (và mục lục) trong văn bản .
+ Tìm hiểu bố cục và những yêu cầu về bố cục .
G- Bổ sung:
TẬP LÀM VĂN
Bài 02 tiết 07
BỐ CỤC TRONG VĂN BẢN
A-Mục tiêu:
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
15

Ng÷ v¨n 7
- Kiến thức:
+ HS thấy tầm quan trọng của bố cục trong văn bản , trên cơ sở đó có ý thức
xây dựng bố cục khi tạo lập văn bản .

+ Hiểu được thế nào là một bố cục rành mạch và hợp lý để bước đầu xây
dựng được những bố cục rành mạch.
- Kó năng: Rèn kó năng biết cách bố trí sắp xếp các phần các đoạn theo một trình
tự hợp lý.
- Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của bố cục và có ý thức xây dựng bố cục
trước khi tạo lập văn bản .
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn, bảng phụ.
- Trò: SGK, vở bài tập.
C-Kiểm tra bài cũ:
- Em hiểu thế nào là liên kết trong văn bản ?
- Muốn làm cho văn bản có tính liên kết ta phải sử dụng những phương tiện liên
kết nào?
D-Bài mới :
* Vào bài: Trong việc tạo lập văn bản nếu ta chỉ biết liên kết các câu trong văn
bản thôi thì chưa đủ. Văn bản còn cần có sự mạch lạc, rõ ràng. Muốn vậy phải sắp xếp
các câu, các đoạn theo một trình tự hợp lí, đó chính là bố cục trong văn bản . Bài học
hôm nay sẽ giúp ta biết cách làm đó.
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
08
phút
07
phút
GV hướng dẫn HS tìm hiểu bố cục và
những u cầu bố cục trong văn bản
GV u cầu hs đọc mục 1a SGK trang
28 và trả lời câu hỏi(GV có cho HS trả
lời dựa theo u cầu của đơn xin nghỉ
học)
Văn bản sẽ như thế nào nếu các ý

trong đó khơng được sắp sếp theo trật
tự,thành hệ thống?
Nó sẽ khơng được gọi là văn bản vì
người đọc khơng hiểu.
Vì sao khi xây dựng văn bản,cần phải
quan tâm tới bố cục?
Đọc hai câu chuyện mục 2 SGK 29 và
trả lơì câu hỏi?
Hai câu chuyện trên rõ bố cục chưa?
I. Bố cục và những u cầu bố cục trtong
văn bản.
1. Bố cục của văn bản.
Văn bản khơng thể được viết một cách tùy
tiện mà phải có bố cục rõ ràng.Bố cục là sự
bố trí,sắp sếp các phần,các đoạn theo một
trình tự,một hệ thống rành mạch và hợp lí.
2. Những u cầu về bố cục trong văn
bản.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
16

Ng÷ v¨n 7
05
phút
So với văn bản Ngữ Văn 6 văn bản
như thế là lộn xộn.
Tại sao văn bản Ngữ Văn 6 dễ tiếp
nhận,còn văn bản ví dụ khó tiếp
nhận?
Vì nội dung văn bản chưa liền nhau.

Để văn bản có bố cục rành mạch rõ
ràng phải có các điều kiện nào?
Cách kể chuyện ở 2b bất hợp lí ở chổ
nào?
Cách kể ấy khiến cho câu chuyện
không nêu bật được ý nghĩa phê phán mà
còn buồn cười.
Các ý ở văn bản này có gì thay đổi?
Sự thay đổi làm cho câu chuyện mất
đi yếu tố bất ngờ,khiến cho những tiếng
cười không bật ra được,và câu chuyện
không tập trung vào việc phê phán.
Khi thực hiện một văn bản các
phần,các đoạn phải sắp sếp như thế
nào?
Các phần các đoạn trrong văn bản
phải được sắp sếp theo một trình tự hợp
lí trước sau.
Trình tự sắp sếp các phần trong bố
cúc có tác dụng gì?
Một bài văn thường có mấy phần?Kể
tên các phần?
Văn bản thường có 3 phần :mở
bài,thân bài.kết bài.
Hãy nêu nhiệm vụ của 3 phần có trong
văn bản?
Mở bài không chỉ đơn thuần là sự
thông báo đề tài mà văn bản còn phải cố
gắng làm cho người đọc(người nghe) có
thể đi vào đề tài một cách dễ dàng,tự

nhiên,hứng thú và ít nhiều hình dung
bước đi của bài.
Kết bài không chỉ có nhiệm vụ nhắc
lại đề tài hay đưa ra những lời hứa
hẹn,nêu cảm tưởng….. mà phải làm cho
văn bản để lại ấn tượng tốt đẹp cho
người đọc.
Các điều kiện để bố cục được rành mạch và
hợp lí.
_ Nội dung các phần các đoạn trong văn
bản phải thống nhất,chặt chẽ với nhau;đồng
thời giữa chúng phải có sự phân biệt rạch
ròi.
_ Trình tự sắp sếp các phần,các đoạn phải
giúp cho người viết(người nói)dễ dàng đạt
được mục đích giao tiếp đã đặt ra.
3. Các phần của bố cục.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
17

Ng÷ v¨n 7
12
phút
Ghi lại bố cục của truyện “cuộc chia
tay của những con búp bê”?Nhận xét
về bố cục của văn bản?
Bố cục bài tập 3 rành mạch chưa?
GV hướng dẫn HS bổ sung ý kiến thêm.
Văn bản được xây dựng theo một bố cục
gồm 3 phần:mở bài,thân bài,kết bài.

II. Luyện tập.
2/30 GV hướng dẫn HS kể lại bố cục như
SGK rồi kể lại.
Cách bố cục ấy,dù đã rành mạch và hợp
lí,thì cũng khơng hẳn là bố cục duy nhất và
khơng phải bao giờ bố cục cũng gồm 3
phần.Vì thế vẫn có thể sáng tạo,theo bố cục
khác.
3/30 Bố cục văn bản báo cáo chưa thật
rành mạch và hợp lí.Các điểm 1,2,3 ở cthân
bài thì mới kể việc học tốt chú chưa phải là
trình bày kinh nghiệm học tập.Trong khi đó
điểm 4 lại khơng nói về học tập.
Sau những thủ tục chào mừng hội nghị và
tự giời thiệu mình,bản báo cáo nên lần lược
trình bày kinh nghiệm học tập của bạn
đó,sau đó nêu : nhờ rút ra những kinh
nghiệm như thế mà việc học tập của bạn đã
tiến bộ như thế nào.Cuối cùng người báo cáo
có thể nói lên nguyện vọng muốn được nghe
các ý kiến trao đổi góp ý cho bản báo cáo và
chúc hội ngị thành cơng.
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học: - Thuộc ghi nhớ .
- Làm bài tập 3 .
2) Bài sắp học: Soạn bài: “Mạch lạc trong văn bản”
- Trả lời các câu hỏi SGK/ 31, 32.
G- Bổ sung:
TẬP LÀM VĂN
Bài 02 tiết 08

MẠCH LẠC TRONG VĂN BẢN
A-Mục tiêu:
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
18

Ng÷ v¨n 7
- Kiến thức: Giúp HS thấy được tính phổ biến và sự hợp lí của dạng bố cục 3 phần:
MB, TB, KB, nhiệm vụ của mỗi phần, chú ý đến sự mạch lạc trong các bài tập làm văn.
- Kó năng: Rèn kó năng viết câu, đoạn văn mạch lạc, rõ ràng.
- Thái độ: Hiểu được tầm quan trọng của mạch lạc trong văn bản .
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn
- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:
- Thế nào là bố cục trong văn bản ?
- Các điều kiện để bố cục được rành mạch, hợp lí là gì?
D-Bài mới :
* Vào bài: Để văn bản dễ hiểu, có ý nghóa và rành mạch, hợp lí không chỉ có tính
chất liên kết mà còn phải có sự sắp xếp , trình bày các câu, đoạn theo một thứ tự hợp lí.
Tất cả những cái đó người ta gọi là mạch lạc trong văn bản .
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
05
phút
15
phút
GV gọi HS đọc mục 1a để tìm hiểu
mạch lạc trong văn bản và trả lời câu
hỏi.
Xác định mạch lạc có những tình
chất gì theo mục 1a?

Mạch lạc là:
_ Trơi trảy thành dòng,thành mạch.
_ Tuần tự đi qua khắp các phần các
đoạn trong văn bản.
_ Thơng suốt liên tục,khơng đứt
đoạn
Thế nào là mạch lạc trong văn bản?
Đọc mục 2a SGK trang 31 và trả lời
câu hỏi SGK.
a.Một văn bản như truyện “cuộc
chia tay của những con búp bê”có thể
kể về nhiều sự việc,nói về nhiều nhân
vật.Nhưng nội dung truyện ln bám
sát đề tài ln xoay quanh một sự việc
chính với nhân vật chính.
Chủ đề liên kết các sự việc trên có
thành một thể thống nhất khơng?
b. “Cuộc chia tay của những con búp
I.Mạch lạc và những u cầu về mạch lạc
trong văn bản.
1. Mạch lạc trong văn bản.
Trong văn bản : mạch lạc là sự tiếp nối các
câu,các ý theo một trình tự nhất định.
2. Các điều kiện để văn bản có tính mạch
lạc.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
19

Ng÷ v¨n 7
12

phút
bê”thì mạch văn đó chính là cuộc chia
tay:hai anh em Thành và Thủy buộc
phải chia tay.Nhưng hai con búp bê của
các em,tình anh em của các em thì
khơng thể chia tay.Khơng một bộ phận
nào trong thiêng truyện lại khơng liên
quan đến chủ đề đau đớn và tha thiết
đó.Mạch lạc và liên kết có sự thống
nhất với nhau.
Các đoạn văn ấy có mối liên hệ với
nhau như thế nào?
c. Một văn bản có thể mạch lạc
thì:các đoạn trong đó liên hệ với nhau
về khơng gian,thời gian,tâm lí ,ý
nghĩa,miễn là tự nhiên hợp lí.
Thế nào là văn bản có tính mạch
lạc?

Tìm hiểu tính mạch lạc trong bài tập
?
Cảm nhận về tính mạch lạc trong
“cuộc chia tay của nhựng con búp
bê”
Một văn bản có tính mạch lạc là:
_ Các phần các đoạn các câu trong văn bản
địều nói về một đề tài,biểu hiện một chủ đề
chung xun suốt.
_ Các phần các đoạn các câu trong văn bản
được tiếp nối theo một trình tự rõ ràng,hợp

lí,trước sau hơ ứng nhau nhằm làm cho chủ đề
liền mạch và gợi được nhiều hứng thú cho
người đọc(người nghe).
II. Luyện tập.
1/32 Tính mạch lạc trong văn bản
b. Văn bản (2)
Ý tứ chủ đạo xun suốt tồn đoạn văn của
Tơ Hồi:sắc vàng trù phú đầm ấm của làng q
vào mùa đơng,giữa ngày mùa.Ý tứ ấy dẫn dắt
theo dòng chảy hợp lí,phù hợp.
Câu đầu giới thiệu bao qt về sắc vàng
trong thời gian(mùa đơng,giữa ngày mùa)và
trong khơng gian(làng q).Sau đó tác giả nêu
lên biểu hiện của sắc vàng trong khơng gian và
thời gian đó.
Hai câu cuối là nhận xét,cảm xúc về màu
vàng.
Mạch văn thơng suốt bố cục mạch lạc.
2/34 Ý tứ chủ đạo của câu chuyện xoay
quanh cuộc chia tay của hai anh em và hai con
búp bê.Việc thuật lại qúa tĩ mỉ ngun nhân
dẫn đến cuộc chia tay của hai ngừơi lớn có thể
làm ý chỉ đạo bị phân tán khơng giữ được sự
thống nhất,do đó làm mất sự mạch lạc của câu
chuyện.
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
20


Ng÷ v¨n 7
- Học thuộc ghi nhớ.
- Làm bài tập 1b, 2, SGK/33, 34
2) Bài sắp học: Soạn bài: Những câu hát về tình cảm gia đình.
- Đọc kó văn bản .
- Trả lời các câu hỏi SGK/36.
G- Bổ sung:
Ngày so¹n:06/09/2008
Ng y d¹y : 09/2008à
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
Tn 3 : Bµi 3
TiÕt 9 : Nh÷ng c©u h¸t vỊ t×nh c¶m gia ®×nh
TiÕt 10: Nh÷ng c©u h¸t vỊ t×nh yªu quª h¬ng
®Êt níc con ngêi
TiÕt 11: Tõ l¸y
TiÕt 12: Qu¸ tr×nh t¹o lËp v¨n b¶n
21

Ng÷ v¨n 7
VĂN BẢN
Bài 03 tiết 09
CA DAO DÂN CA
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH CẢM GIA ĐÌNH
A-Mục tiêu:
- Kiến thức: + Hiểu được khái niệm ca dao dân ca.
+ Nắm được nội dung , ý nghóa và một số hình thức nghệ thuật
tiêu biểu có chủ đề tình cảm gia đình.
- Kó năng: Rèn kó năng đọc diễn cảm bài ca dao có chủ đề tình cảm gia đình .
- Thái độ: Giáo dục HS lòng yêu kính ông, bà, cha mẹ, anh em.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:

- Thầy: SGK, bài soạn, tư liệu về những bài ca dao tình cảm gia đình.
- Trò: SGK, vở bài tập
C-Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy phân tích tình cảm của hai anh em Thành và Thủy ở bài “Cuộc
chia tay của những con búp bê”
- Qua bài văn: “Cuộc chia tay của những con búp bê” tác giả muốn nhắn
gửi đến mọi người điều gì?
D-Bài mới :
* Vào bài: Mỗi người đều sinh ra từ chiếc nôi gia đình, lớn lên trong vòng
tay yêu thương của mẹ, của cha, sự đùm bọc nâng niu của ông bà, anh chò … Mái ấm gia
đình là nơi ta tìm về niềm an ủi, đông viên, nghe những lời bảo ban, chân tình. Tình cảm
ấy được thể hiện qua các bài ca dao mà hôm nay các em sẽ được tìm hiểu.
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
05
phút
GV giới thiệu HS về ca dao dân ca.
Đọc chú thích SGK trang 35 cho biết thế
nào là ca dao,dân ca?
Hiện nay người ta phân biệt hai khái niệm
ca dao và dân ca.
Dân ca là những sáng tác kết hợp lời và
nhạc,tức là nhựng câu hát dân gian trong
diễn xướng.
Ca dao là lời thơ của dân ca.Khái niệm ca
dao còn được dùng để chỉ thể thơ dân gian-
thể thơ ca.
GV gọi HS đọc 4 bài ca dao và tìm hiểu từ
I. Giới thiệu.
Ca dao dân ca chỉ các thể loại trữ tình dân
gian,kết hợp lời và nhạc,diễn tả đời sống nội

tâm của con người.
II. Đọc hiểu.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
22

Ng÷ v¨n 7
05
phút
05
phút
05
phút
khó SGK trang 35.
Nêu đặc điểm chung của 4 bài ca dao vừa
đọc?
Điều có nội dung nói về tình cảm gia đình.
Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình
cảm gì?
Hãy chỉ ra cái hay của ngôn ngữ,hình
ảnh,âm điệu của bài ca dao này?
GV hướng dẫn HS tìm những bài có nội
dung tương tự.
Cái ngủ mày ngủ cho lâu.
Mẹ mày đi cấy ruộng sâu chưa về.
Bắt được mười tám con trê.
Cầm cổ lôi về cho cái ngủ ăn.
Bài 2 diễn tả tâm trạng của ai?Tâm trạng
ấy diễn ra vào thời gian không gian nào ?
Tác giả dùng nghệ thuật gì diễn tả tâm
trạng người phụ nữ lấy chồng xa xứ?

Tìm những bài ca dao khác có nội dung
tương tự?
Chiều chiều ra đứng bờ sông.
Muốn về quê mẹ mà không có đò.
Chiều chiều ra đứng ngó xuôi.
Ngó không thấy mẹ ngùi ngùi nhớ thương.
Tình cảm yêu kính đối với ông bà cha mẹ
được diễn tả như thế nào?
Bài ca dao dùng hình ảnh nào để diễn tả
tình cảm nhớ thương?
Bài 1
_ Công lao trời biển của cha mẹ đối với
con và bổn phận của kẻ làm con trước công
lao to lớn ấy.
_ Tác giả dân gian dùng hình thức lời
ru,câu hát ru với giọng điệu thầm kính sâu
lắng.
_ Dùng lối ví von quen thuộc của ca dao
lấy cái to lớn mênh mông,vĩnh hằng của
thiên nhiên để so sánh với công cha nghĩa
mẹ.
Bài 2
_ Tâm trạng người phụ nữ lấy chồng xa
quê
+ Thời gian:chiều chiều.
+ Không gian : ngõ sau.
+ Hành động : đứng như tạc tượng vào
không gian.
_ Cách nói ẩn dụ “ruột đau chín
chiều”diễn tả tâm trạng nhớ nhung buồn tủi

nhớ nhà nhớ cha mẹ da diết.
Bài 3
_ Diễn tả sự yêu kính và nỗi nhớ đối với
ông bà.
_ Dùng một vật bình thường để nói lên nỗi
nhớ và lòng yêu kính đó.
+ Nuộc lạt gợi nhớ công lao của ông bà.
+ Nuộc lạt còn đó mà ông bà đã đi xa.
_ Dùng hình thức so sánh mức độ làm cho
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
23

Ng÷ v¨n 7
05
phút
05
phút
02
phút
Theo em taị sao hình ảnh “nuộc lạt mái
nhà” có thể diễn đạt được nỗi nhớ sâu
nặng của con cháu đối với ơng bà?
Nuộc lạt gợi nhớ cơng sức lao động bền bỉ
của ơng bà để tạo lập gia đình.Mái nhà ấm
cúng,gợi tình cảm nối kết bền chặt.
Tìm những bài ca dao có nội dung tương
tự?
Qua cầu dừng bước trơng cầu.
Cầu bao nhiêu nhịp dạ em sầu bấy nhiêu.
Bài ca dao số 4 diễn tả tình cảm gì? Của

ai?
Tình cảm thân thương được diễn tả như
thế nào?
Ca dao dùng hình ảnh nào diễn tả sự gắn
bó?
Bài ca dao muốn nhắc nhở chúng ta điều
gì?
Những biện pháp nghệ thuật nào được cả
4 bài ca dao sử dụng?
nỗi nhớ và lòng u kính càng da diết sâu
lắng.
Bài 4
_ Tình cảm anh em thân thương trong một
nhà .
_ Anh em tuy hai mà một,cùng một cha
mẹ sinh ra,cùng chung sống,sướng khổ có
nhau trong một nhà.
_ Ca dao dùng cách so sánh:quan hệ anh
em được so sánh bằng hình ảnh như thể chân
tay vừa gần gũi dể hiểu vừa cảm nhận sự gắn
bó.
_ Nói lên sự gắn bó,bài ca dao muốn nhắc
nhở : anh em phải hòa thuận để cha mẹ vui
lòng.
III. Nghệ thuật.
Nghệ thuật được sử dụng trong 4 bài ca dao:
_ Thể thơ lục bát.
_ Âm điệu tâm tình nhắn nhủ.
_ Các hình ảnh thân tình quen thuộc :
núi,biển ,chân, tay,chiều chiều.

_ Lời ca độc thoại,kết cấu một vế .
IV. Kết luận.
Tình cảm gia đình là một trong những chủ
đề tiêu biểu của ca dao,dân ca.Những câu
chủ đề này thường là lời ru của mẹ,lời của
cha mẹ,ơng bà đối với con cháu,lời của con
cháu nói vể cha mẹ,ơng bà và thường là dùng
các hình ảnh ẩn dụ so sánh quen thuộc,để
bày tỏ tâm tình,nhắc nhở về cơng ơn sinh
thành về tình mẫu tử và tình anh em rụơt
thịt.
E-Hướng dẫn tự học:
1) Bài vừa học:
- Học thuộc 4 bài ca dao, nội dung, nghệ thuật từng bài.
- Tìm những bài ca dao khác có chủ đề về tình cảm gia đình.
2) Bài sắp học: - Soạn bài: Những câu hát về tình yêu quê hương đất nước.
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
24

Ng÷ v¨n 7
- Đọc kó 4 bài ca dao
- Trả lời câu hỏi SGK/39
G- Bổ sung:
VĂN BẢN
Bài 03 tiết 10
NHỮNG CÂU HÁT VỀ TÌNH U Q HƯƠNG
ĐẤT NƯỚC CON NGƯỜI
A-Mục tiêu:
- Kiến thức: Hiểu được tình cảm quê hương đất nước, niềm tự hào với những cảnh
đẹp qua những lời đối đáp của đôi trai gái.

- Kó năng: Rèn kó năng phân tích ca dao, nhận biết những nét chung và những nét
riêng trong nghệ thuật biểu hiện.
- Thái độ: Giáo dục ý thức trân trọng, say mê tìm hiểu cảnh đẹp của quê hương,
đất nước, con người.
B-Chuẩn bò của thầy và trò:
- Thầy: SGK, bài soạn,
- Trò: SGK, vở bài tập
C. TiÕn tr×nh tỉ chøc c¸c ho¹t ®éng d¹y - häc .
1. Ổn định lớp : 1 phút
2. Kiểm tra bài cũ : 5-7 phút.
2.1. Thế nào là ca dao,dân ca?
2.2. Tình cảm mà bài 1 muốn diễn tả là tình cảm gì?
2.3. Những biện pháp nghệ thuật nào được cả 4 bài ca dao sử dụng?
3. Giới thiệu bài mới.1 phút
* Vào bài: Ngoài việc biết trân trọng, yêu quý những người thân trong gia đình; mỗi
người chúng ta cần phải có tình yêu quê hương, đất nước. Bởi đó là những tình cảm cao
đẹp thể hiện lòng yêu nước. Tình cảm ấy được biểu hiện rất rõ trong những câu ca dao
hôm nay.
T.gian Hoạt động của thầy và trò Nội dung
5 phút GV gọi HS đọc SGK trang 37-38,tìm
hiểu từ khó.
Đằng sau những câu hát đối đáp,bài
ca dao trên còn mang nội dung gì?
I.Giới thiệu.
Cùng với tình cảm gia đình thì tình u q
hương đất nước con người là chủ đề lớn của ca
Phạm Thanh Đam Trường T.H.C.S H ải Tâ ân
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×