Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Phân tích chi phi sản xuất theo yếu tố và giá trị sản xuất theo mặt hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.32 KB, 44 trang )

Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH KINH TÊ......................................3
I. Mục đích, ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế...................................................3
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế..........................................................3
2. Mục đích phân tích........................................................................................3
3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế........................................................3
4. Nguyên tắc phân tích hoạt động kinh tế.........................................................4
5. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế............................................................4
II. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài..................................................5
1.

Các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh........................5

2.

Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố......................8

PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH.......................................................................10
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ THEO
YÊU TỐ..................................................................................................................10
I. Mục đích, ý nghĩa.........................................................................................10
II. Tiến hành phân tích.....................................................................................10
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ SẢN
XUẤT THEO YÊU TỐ...........................................................................................40
I. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA..............................................................................40
1. Mục đích......................................................................................................40
2. Ý nghĩa........................................................................................................40
II. TIÊN HÀNH PHÂN TÍCH.............................................................................41


2.1. Phương trình kinh tế và bảng phân tích....................................................41
KÊT LUẬN.............................................................................................................43

Trịnh Thị Chi - 65129

1


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp khi hoạt động sản xuất kinh doanh thì mục tiêu lớn nhất
của họ là tối đa hóa lợi nhuận. Vậy để đạt được hiệu quả cao thì yêu cầu đặt ra
đối với các nhà doanh nghiệp là nắm bắt và điều chỉnh được mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình trên tất cả các phương diện. Đồng thời phải
thường xuyên điều tra tính toán, cân nhắc soạn thảo và đưa ra các phương án
tối ưu. Cơ sở quan trọng để tìm ra các phương án tối ưu là việc đánh giá
thường xuyên kết quả hoạt động của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng, đề ra các biện pháp khắc phục để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Và đề ra các quyết định đúng đắn đem lại hiệu
quả cao cho doanh nghiệp, các nhà quản lý đã và đang sử dụng một công cụ
quan trọng của quản lý khoa học. Đó là phân tích hoạt động kinh tế.
Phân tích hoạt động kinh tế đã trở thành công cụ quan trọng của quản lý
khoa học, công cụ phát hiện khả năng tiềm ẩn trong kinh doanh. Khi nền kinh
tế của nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
Đặc biệt, với nền kinh tế của Việt Nam hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải chú trọng hơn nữa trong các quyết định của mình. Nó đặt ra yêu cầu cấp
bách đòi hỏi phải đổi mới hệ thống công cụ quản lý kinh tế. Việc phân tích
hoạt động kinh tế giúp cho các nhà quản trị phần nào để thực hiện được công
việc khó khăn đó. Nghiên cứu môn học “Phân tích hoạt động kinh tế” cho ta
thấy được các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất, các chỉ tiêu thực hiện, tìm

hiểu các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp cho hoạt động sản suất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nghiên cứu đề tài “Phân tích chi phi sản xuất theo
yếu tố và giá trị sản xuất theo mặt hàng ” sẽ giúp em tìm hiểu sâu hơn dưới
góc độ các nhà doanh nghiệp.
Em xin trân thành cảm ơn!

Trịnh Thị Chi - 65129

2


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH KINH TÊ
I. Mục đích, ý nghĩa phân tích hoạt động kinh tế
1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh tế
 Khái niệm: phân tích là quá trình phân chia, phân giải các hiện tượng và

kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dung các biện pháp
liên hệ, so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và xu
hướng vận động và phát triển của hiện tượng nghiên cứu.
 Phân tích hoạt động kinh tế là quá trình phân chia phân giải các hiện tượng
và kết quả kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành rồi dùng các biện
pháp liên hệ, so sánh đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật và
xu hướng vận động của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
2. Mục đích phân tích


Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế, kết quả của việc thực hiện các nhiệm
vụ đươc giao, đánh giá việc chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà

nước.



Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
Xác định nguyên nhân dẫn đến sự biến động các nhân tố làm ảnh hưởng
trực tiếp đến mức độ ảnh hưởng và xu hướng của hiện tượng kinh tế.



Đề xuất các biện pháp và phương hướng để cải tiến phương pháp kinh
doanh, khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp nhằm
nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh tế
Phân tích hoạt động kinh tế có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế quốc dân,
giúp ta có những nhận thức đúng đắn về sự vận động phát triển của nền kinh
Trịnh Thị Chi - 65129

3


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
tế để từ đó đưa ra những quy định đúng, hành động đúng, đề ra những mục
tiêu nhiệm vụ cho sự phát triển kinh tế của mỗi đơn vị.
Sử dụng công cụ này người ta nghiên cứu các hiện tượng và kết quả kinh
tế từ đó cung cấp những căn cứ khoa học cho các quyết định đúng đắn trong
tương lai. Vì vậy phân tích hoạt động kinh tế với một vị trí là công cụ quan
trọng của nhận thức, nó trở thành một công cụ quan trọng để quản lý khoa học
có hiệu quả các hoạt động kinh tế. Nó thể hiện chức năng tổ chức và quản lý

kinh tế của Nhà nước.
4. Nguyên tắc phân tích hoạt động kinh tế
- Phân tích bao giờ cũng xuất phát từ việc đánh giá chung, sau đó mới đi sâu
phân tích từng nhân tố.
- Phân tích trong sự vận động và phát triển của hiện tượng kinh doanh.
- Phân tích phải thực hiện trong mối quan hệ qua lại giữa các hiện tượng
kinh tế.
- Phải sử dụng các biện pháp phân tích thích hợp để thực hiện các mục đích
phân tích.
- Phải đi sâu vào từng bộ phận cấu thành của hiện tượng kinh tế đã xem xét,
mối quan hệ nội tại của hiện tượng kinh tế đó.
5. Nội dung phân tích hoạt động kinh tế.
Phân tích các chỉ tiêu về kết quả kinh doanh như sản lượng, doanh thu, giá
thành lợi nhuận.
Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh trong mối liên hệ với các chỉ tiêu
về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như lao động, vật tư,
tiền vốn, đất đai…

Trịnh Thị Chi - 65129

4


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
II. Các phương pháp phân tích sử dụng trong bài
1. Các phương pháp đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
1.1.

Phương pháp so sánh.


Là phương pháp được vận dụng phổ biến trong phân tích nhằm xác định vị trí
và xu hướng biến động của hiện tượng, đánh giá kết quả. Có thể có các trường
hợp so sánh sau:
 So sánh giữa thực hiện với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch.
 So sánh giữa kì này với kì trước để xác định nhịp độ, tốc độ phát triển của
hiện tượng.
 So sánh giữa đơn vị này với đơn vị khác để xác định mức độ tiên tiến hoặc
lạc hậu giữa các đơn vị.
 So sánh giữa thực tế với định mức, khả năng với nhu cầu.
Chú ý: khi so sánh phải đảm bảo nguyên tắc so sánh được thống nhất về nội
dung, đơn vị tính, phương pháp tính,...
Trong phân tích phương pháp so sánh nhằm xác định mức biến động tuyệt
đối và mức biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích :
a. So sánh bằng số tuyệt đối :
Phản ánh quy mô khối lượng mà doanh nghiệp đạt và vượt giữa hai kỳ biểu
hiện bằng tiền, hiện vật hoặc giờ công.
Mức độ biến động tuyệt đối (chênh lệch): ∆y = y1 - y0
Trong đó:
y1, y0: Mức độ hiện tượng kỳ nghiên cứu, kỳ gốc
∆y: Mức biến động tuyệt đối của hiện tượng nghiên cứu
b. So sánh bằng số tương đối
-

Trịnh Thị Chi - 65129

5


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế

Cho thấy xu hướng biến động , tốc độ phát triển ,mối quan hệ của tổng thể,
kết cấu. Trong phân tích thường dùng các loại số tương đối sau:
 Số tương đối kế hoạch: Đánh giá mức độ hoàn thành kế hoạch
 Dạng đơn giản:

Kht =

x 100 (%)

Trong đó:
-

y1, ykh: Mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thực tế, kế hoạch

 Số tương đối động thái: Xác định xu hướng biến động, tốc độ phát triển
của hiện tượng qua các thời kỳ:

t =

Trong đó:
-

y1, y0: Mức độ của hiện tượng nghiên cứu kỳ thực tế, kế hoạch

Dùng để đánh giá sự biến động của hiện tượng giữa hai kỳ (kỳ thực hiện
năm nay, kỳ thực hiện năm trước)
 Số tương đối kết cấu: Xác định tỷ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng
thể

d=


Trong đó:
Trịnh Thị Chi - 65129

6


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
d: Tỷ trọng của bộ phận
ybp: Mức độ của bộ phận
ytt: Mức độ của tổng thể
1.2.

Phương pháp chi tiết.

a, Phương pháp chi tiết theo thời gian
Kết quả kinh doanh là kết qủa của một quá trình do nhiều nguyên nhân
chủ quan, khách quan khác nhau, tiến độ thực hiện quá trình trong từng đơn vị
thời gian được xác định không đồng đều. Vì vậy ta phải chi tiết theo thời gian
giúp cho việc dánh giá kết quả được sát, đúng và tìm ra giải pháp có hiệu quả
trong kinh doanh.
Tác dụng:
- Xác định được thời điểm mà hiện tượng kinh tế xảy ra là tốt nhất, xấu nhất.
- Xác định tiến độ phát triển, nhịp điệu phát triển của hiện tượng kinh tế từ đó
giúp doanh nghiệp có biện pháp khai thác các tiềm năng, khắc phục sự mất
cân đối, tính thời vụ xảy ra trong quá trình kinh doanh.
Tùy thuộc vào mục đích phân tích có thể chia hiện tượng và kết quả kinh
doanh của năm theo tuần, kỳ, tháng, quý…
b, Phương pháp chi tiết theo địa điểm
Có những hiện tượng kinh tế xảy ra tại nhiều địa điểm khác nhau với

những tính chất, mức độ khác nhau, vì vậy cần phải phân tích chi tiết theo địa
điểm.
Tác dụng:
- Xác định những đơn vị, các cá nhân tiên tiến hoặc lạc hậu, tìm được những
nhân tố điển hình từ đó rút kinh nghiệm cho các đơn vị khác.

Trịnh Thị Chi - 65129

7


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
- Xác định sự hợp lý hay không hợp lý trong việc phân phối nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh giữa các đơn vị hoặc cá nhân.
- Đánh giá tình hình hạch toán kinh doanh nội bộ.
- Giúp cho việc đánh giá đúng đắn kết quả của từng đơn vị thành phần từ đó
có biện pháp khai thác các tiềm năng về sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn,
đất đai…phù hợp với từng đơn vị trong kinh doanh.
c, Phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành
Chi tiết theo các bộ phận cấu thành giúp ta biết được quan hệ cấu thành
của các hiện tượng và kết quả kinh doanh, nhận thức được bản chất của các
chỉ tiêu kinh tế từ đó giúp cho việc đánh giá kết quả của doanh nghiệp được
chính xác, cụ thể và xác định được nguyên nhân cũng như trọng điểm của
công tác quản lý.
2. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
2.1.

Phương pháp cân đối

Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan

hệ tổng đại số. Cụ thể để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào đến chỉ
tiêu nghiên cứu chỉ việc tính chênh lệch giữa trị số kỳ nghiên cứu và trị số kỳ
gốc của bản thân nhân tố đó, không cần quan tâm đến các nhân tố khác.
Khái quát nội dung của phương pháp:
Chỉ tiêu tổng thể: y
Các nhân tố ảnh hưởng: a,b,c
 Phương trình kinh tế: y = a + b - c
 Xác định chỉ tiêu kỳ gốc: y0= a0 + b0 - c0
 Xác định chỉ tiêu kỳ nghiên cứu: y1= a1 + b1 - c1
 Xác đinh đối tượng phân tích: ∆y = y1 - y0 = (a1 + b1 - c1) – (a0 + b0 - c0)
Trịnh Thị Chi - 65129

8


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
 Xác định mức độ ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích:
 Ảnh hưởng của nhân tố (a) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:  ya = a1 – a0
y

a
Ảnh hưởng tương đối:  ya = y x 100 (%)
0

 Ảnh hưởng của nhân tố (b) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:  yb = b1 – b0
Ảnh hưởng tương đối:  yb =

yb

x 100 (%)
y0

 Ảnh hưởng của nhân tố (c) đến y:
Ảnh hưởng tuyệt đối:  yc = – (c1 – c0)
 yc =

Ảnh hưởng tương đối:

Tổng ảnh hưởng của các nhân tố:

yc
x 100 (%)
y0

∆ya +∆yb +∆yc = ∆y

 ya +  yb +  yc =  = (∆y.100)/y0 (%)

Lập bảng phân tích:

Kỳ gốc
STT Chỉ tiêu

Kỳ NC

Quy

Tỷ


Quy

Tỷ

So

Chênh

MĐAH



trọng
(%)



trọng
(%)

sánh
(%)

lệch

y (%)

1

Nhân tố 1 a0


da0

a1

da1

δa

∆a

δya

2

Nhân tố 2 b0

db0

b1

db1

δb

∆b

Δyb

3


Nhân tố 3 c0

dc0

c1

dc1

δc

∆c

Δyc

Tổng thể
(y)

100

y1

100

δy

∆y

-


y0

Trịnh Thị Chi - 65129

9


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
PHẦN II: NỘI DUNG PHÂN TÍCH
CHƯƠNG I: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI
PHÍ THEO YÊU TỐ
I. Mục đích, ý nghĩa
1.

Mục đích

 Đánh giá khái quát tình hình thực hiện chi phí và các nhân tố.
 Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố và phân tích nguyên nhân
biến động các chi phí, phát hiện những bất hợp lí trong chi phí.
 Đề xuất những biện pháp cần thiết để hạn chế, loại trừ ảnh hưởng của
những nhân tố tiêu cực, động viên phát huy được ảnh hưởng của các nhân
tố tích cực, khai thác khả năng tiềm tang trong quản lí, sử dụng nguồn vật
tư, lao động, tiền vốn nhằm không ngừng hạ thấp giá thành sản phẩm.
2.

Ý nghĩa

 Giúp doanh nghiệp nhận diện được các chi phí, những nơi chịu chi phí,
những hoạt động sinh ra chi phí…để trên cơ sở đó có những biện pháp
thiết thực quản lí và ứng xử với chi phí sản xuất kinh doanh.

 Ngoài ra phân tích còn nhằm cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lí
chi phí, lập kế hoạch chi phí, đề xuất các biện pháp thiết thực nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm.

II. Tiến hành phân tích
2.1. Phương trình kinh tế và bảng phân tích
a, Phương trình kinh tế
∑C = CNC + CVLC + CVLP + CCCDC+ CKHTS + CNLĐ + Ckhác (103 đ)
Trong đó:
Trịnh Thị Chi - 65129

10


Bài tập lớn: Phân tích hoạt động kinh tế
C: Tổng chi phí theo yếu tố của toàn doanh nghiệp
CNC: Chi phí nhân công
CVLC: Chi phí nguyên vật liệu chính
CVLP : Chi phí nguyên vật liệu phụ
CCCDC : Chi phí công cụ dụng cụ
CKHTS: Chi phí khấu hao tài sản cố định
CNLĐ: Chi phí nhiên liệu, điện
Ckhác: Chi phí khác
b, Bảng phân tích

Trịnh Thị Chi - 65129

11



BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU CHI PHÍ THEO YÊU TỐ
Kỳ gốc
Quy mô
STT

Yếu tố
3

(10 đ)
47.811.966

Kỳ nghiên cứu

So

Bội chi hoặc tiết kiệm

MĐAH

Tuyệt đối

Tương đối

đến ∑C

Tỷ

sánh

(10 đ)

48.512.944

trọng
(%)
13,17

(%)
101,46

(103đ)
700.978

(103đ)
-4.964.740

(%)
0,20

37,25 140.897.503

38,25

109,50

12.212.841

-3.036.291

3,45


Tỷ
trọng
(%)
13,84

Quy mô
3

1

Chi phí nhân công

2

Nguyên vật liệu chính

3

Nguyên vật liệu phụ

31.298.873

9,06

36.320.245

9,86

116,04


5.021.372

1.312.456

1,45

4

Công cụ dụng cụ

12.816.647

3,71

12.597.895

3,42

98,29

-218.752

-1.737.525

-0,06

5

Khấu hao TSCĐ


37.482.646

10,85

42.877.044

11,64

114,39

5.394.398

952.704

1,56

6

Nhiên liệu, điện

25.633.294

7,42

26.927.079

7,31

105,04


1.293.785

-1.743.760

0,37

7

Chi khác

61.734.091

17,87

60.226.776

16,35

97,55

-1.507.315

-8.822.805

-0,43

100,00 368.359.486

100,00


106,63

22.897.307 -18.039.961

-

Tổng chi phí (103đ)

128.684.662

345.462.179

IG= 1,1185


2.2.

Nhận xét chung

Qua bảng phân tích trên, ta nhận thấy tổng chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp ở kỳ nghiên cứu biến động tăng so với kỳ gốc, cụ thể là: từ kỳ
gốc 345.462.179.000 đồng bội chi tuyệt đối 22.897.307.000 đồng (tương ứng
tăng 6,63%) tăng đến kỳ nghiên cứu 368.359.486.000 đồng làm giảm tiết
kiệm tương đối là 18.039.486.000 đồng. Các yếu tố chi phí được chia làm 3
nhóm, cụ thể là:
 Nhóm các yếu tố chi phí bội chi bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu phụ

và khấu hao tài sản cố định. Chi phí nguyên vật liệu phụ tăng cao nhất, kỳ
nghiên cứu tăng 16,04% so với kỳ gốc tương ứng tăng bội chi tuyệt đối
5.021.372.000 đồng. Tiếp theo, chi phí khấu hao tài sản cố định tăng bội chi

14,39% so với kỳ gốc tương ứng tăng bội chi tuyệt đối 5.394.398.000 đông.
 Nhóm các yếu tố chi phí tiết kiệm bao gồm: Chi phí công cụ dụng cụ
và chi khác. Chi phí công cụ dụng cụ có sự giảm nhẹ 1,71% so với kỳ gốc
tương đương giảm tiết kiệm tuyệt đối là 218.752.000 đông. Tiếp theo là chi
khác có mức giảm chi phí cao nhất là 2,45% tương đương giảm tiết kiệm
tuyệt đối 1.507.315.000 đồng.
 Nhóm các yếu tố chi phí tăng bội chi tuyệt đối và giảm tiết kiệm tương
đối bao gồm: chi phí nhân công, chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí
nhiên liệu điện. Chi phí nhân công có sự tăng không đáng kể là 1,46%
tương đương tăng bội chi 700.978.000 đồng và giảm tiết kiệm tương đối là
4.964.740.000 đồng. Chi phí nguyên vật liệu chính có sự tăng rõ rệt 9,5%
tăng bội chi tuyệt đối là 12.212.841.000 đồng và giảm tiết kiệm tương đối
là 3.036.291.000 đồng. Chi phí nhiên liệu, điện có sự tăng nhẹ 5,04% tương
đương tăng bội chi tuyệt đối là 1.293.785.000 đồng và giảm tiết kiệm tương
đối là 1.743.760.000 đồng.
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số
yếu tố tạo nên chi phí sản xuất kinh doanh, tỷ trọng này có xu hướng tăng nhẹ


ở kỳ gốc từ 37,25% tăng 38,25%. Yếu tố có tỷ trọng thấp nhất là chi phí công
cụ dụng cụ ,tuy nhiên tỷ trọng của yếu tố này có xu hướng giảm từ 3,71% ở
kỳ gốc giảm 3,42% ở kỳ nghiên cứu.
Yếu tố chi phí nguyên vật liệu chính có ảnh hưởng lớn nhất đến chỉ tiêu
tổng chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (mức độ ảnh hưởng là
3,54%). Yếu tố chi phí công cụ dụng cụ là yếu tố có ảnh hưởng ít nhất đến
tổng chi phí sản xuất kinh doanh (mức độ ảnh hưởng là -0,06%).
Chi phí sản xuất kinh doanh kỳ nghiên cứu cao hơn so với kỳ gốc có thể
do một số nguyên nhân chính sau:
- Tăng cường độ làm việc,tổ chức sản xuất nhiều sản phẩm,hàng hóa.
- Chất lượng nguyên vật liệu đầu vào cung cấp là tốt đòi hỏi chi phí lớn hơn.

- Ý thức sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu của công nhân trong doanh nghiệp
chưa được nâng cao,còn gây lãng phí.
- Doanh nghiệp đầu tư thêm máy móc thiết bị sản xuất nhằm nâng cao năng
suất sản xuất, đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp.
Qua sự biến động các chỉ tiêu, ta nhận thấy rằng, tuy tổng chi phí của
doanh nghiệp là tăng lên nhưng doanh thu của doanh nghiệp cũng tăng, do đó
có thể chi phí của doanh nghiệp tăng lên là hợp lí.
2.3. Phân tích chi tiết
1. Yếu tố Chi phí nhân công
Chi phí nhân công kỳ nghiên cứu có xu hướng tăng lên so với kỳ gốc. Quy
mô của chi phí này ở kỳ gốc là 47.811.966.000 đồng chiếm tỉ trọng 13,84%
tăng quy mô lên kỳ nghiên cứu là 48.512.944.000 đồng chiểm tỉ trọng
13,17%, tức là so sánh tăng lên không đáng kể 1,46% tương đương tăng bội


chi tuyệt đối 700.978.000 đồng và giảm tiết kiệm tương đối là 4.964.740.000
đồng và có mức động ảnh hưởng đến tổng chi phí là 0,2%.
Biến động trên, có thể do các nguyên nhân chính sau:
1. Tuyển thêm số công nhân trực tiếp sản xuất.
2. Lợi nhuận ở kỳ gốc cao, doanh nghiệp quyết định trong kỳ nghiên cứu
tăng tỷ lệ trích cho tạo lập quỹ lương lên.
3. Nhà nước tăng mức lương tối thiểu.
4. Số lượng đơn đặt hàng tăng lên đáng kể, doanh nghiệp đã tăng số ngày
làm việc và khuyến khích công nhân viên tăng ca.
Làm rõ các nguyên nhân:
 Xét nguyên nhân thứ nhất:
Doanh nghiệp đang có chỗ đứng cao trên thị trường, chiếm được nhiều thị
phần cho nên ban lãnh đạo doanh nghiệp bàn bạc đưa ra quyết định tuyển
thêm 20 công nhân lao động trực tiếp tại phân xưởng phục vụ sản xuất gia
tăng. Sau khi thông báo và tổ chức tuyển chọn, đầu tháng 3 kỳ nghiên cứu,

doanh nghiệp đưa số công nhân này vào sử dụng. Vì mới vào làm tại doanh
nghiệp, số công nhân mới chưa có trình độ thành thạo như công nhân làm việc
lâu năm, do đó tất yếu dẫn đến hiệu quả làm việc chưa được như mong
muốn.Việc tuyển thêm công nhân mới làm cho doanh nghiệp phải gia tăng chi
phí nhân công. Hiệu quả sản xuất như ý muốn chỉ đạt được sau một thời gian
cố gắng nỗ lực từ người công nhân, kèm theo chính sách đào tạo của doanh
nghiệp. Điều này tạo ra gánh nặng chi phí cho doanh nghiệp trong thời gian
ngắn.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
*Biện pháp:


Doanh nghiệp cần có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề cho số công
nhân mới này, nên có chế độ lương thưởng đúng người đúng việc để tránh
lãng phí và khuyến khích tăng năng suất.
 Xét nguyên nhân thứ hai:
Nhận thấy lợi nhuận kỳ gốc cao, do đó hội đồng quản trị công ty ra quyết
định trong kỳ nghiên cứu tăng tỷ lệ trích cho lương thêm 7% so với trước đây.
Điều này thể hiện sự đãi ngộ của doanh nghiệp với người lao động. Theo đó
làm cho tổng quỹ lương tăng lên, người lao động được tăng thêm lương, tuy
số tiền không cao nhưng cho thấy doanh nghiệp đang quan tâm hơn tới người
lao động, khuyến khích họ hăng say làm việc, năng suất lao động vì thế cũng
được nâng lên. Quyết định này của ban lãnh đạo tuy làm tăng chi phí nhân
công trong kỳ nghiên cứu nhưng đem lại sự tin yêu của người lao động - một
nhân tố vô cùng quan trọng không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh
doanh, người lao động sẽ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp, đồng hành cùng
doanh nghiệp khi gặp vấn đề khó khăn nhất.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
*Biện pháp:
Doanh nghiệp nên theo sát người lao động, quan tâm động viên, khuyến

khích họ trong lao động để đạt được hiệu quả sản xuất kinh doanh cho toàn
công ty ,tuy nhiên cũng cần đánh giá thưởng phạt rõ ràng, đúng người đúng
việc, tránh lạm dụng, sử dụng không đúng mục đích, tham nhũng lãng phí xảy
ra.
 Xét nguyên nhân thứ ba:
Trong kỳ nghiên cứu, chính phủ đã ra nghị quyết tăng mức lương tối thiểu
cho người lao động. Nếu như mức lương tối thiểu cho công nhân quy định
trong kỳ gốc ở doanh nghiệp là 2.450.000 đồng thì trong kỳ nghiên cứu tăng


lên là 2.700.000 đồng. Để thực hiện nghị quyết của chính phủ, trong kỳ
nghiên cứu doanh nghiệp buộc phải tăng lương cho người lao động. Do đó,
chi phí nhân công của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu đã tăng so với kỳ
gốc.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
 Xét nguyên nhân thứ tư:
Trong kỳ nghiên cứu, doanh nghiệp nhận được thêm hợp đồng mua sản
phẩm của khách hàng, vì vậy số lượng sản phẩm cần sản xuất trong năm cũng
nhiều hơn. Tuy nhiên, năng suất làm việc của người lao động chưa thực sự
cao nên số sản phẩm hoàn thành đúng hạn có khả năng không đáp ứng được
đơn hàng. Vì vậy, doanh nghiệp đã quyết định tăng số ngày làm việc lên cả
ngày thứ bảy, chủ nhật và đưa ra chính sách ưu đãi để khuyến khích công
nhân làm tăng ca để kịp hoàn thành các đơn đặt hàng. Như vậy, doanh nghiệp
phải trả thêm tiền lương cho người lao động cho 2 ngày làm việc thêm cũng
như phí tăng ca trong tuần, do đó mà chi phí nhân công cũng tăng theo khiến
tổng chi phí của doang nghiệp cũng tăng lên.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
*Biện pháp:
Doanh nghiệp cần quan tâm tới người lao động, chú trọng công tác quản lý
công nhân trực tiếp sản xuất, tìm hiểu nguyên nhân vì sao người lao động làm

việc không hiệu quả, cho năng suất không cao dẫn đến tốc độ hoàn thành
công việc bị giảm sút, yêu cầu người lao động làm việc nghiêm túc, hiệu quả
để hoàn thành sản phảm sản xuất đúng hạn, tránh việc phải tăng ngày làm
việc nhiều. Điều này cũng góp phần giảm được chi phí nhân công tăng thêm.
2. Yếu tố Chi phí nguyên vật liệu chính


Chi phí nguyên vật liệu chính ở kỳ nghiên cứu có xu hướng tăng lên so
với kỳ gốc. Quy mô của chi phí này ở kỳ gốc là 128.684.662.000 đồng chiếm
tỉ trọng 37,25% tăng quy mô lên kỳ nghiên cứu là 140.897.503.000 đồng
chiểm tỉ trọng 38,25%, tức là so sánh tăng lên đáng kể 9,5% tương đương
tăng bội chi tuyệt đối 12.212.841.000 đồng và giảm tiết kiệm tương đối là
3.036.291.000 đồng và có mức động ảnh hưởng đến tổng chi phí là 3,54%.
Biến động trên, có thể do các nguyên nhân chính sau:
1. Doanh nghiệp nhận được nhiều đơn đặt hàng nên sử dụng nhiều nguyên
vật liệu chính hơn.
2. Mất mùa làm cho giá nguyên vật liệu chính tăng lên.
3. Doanh nghiệp thay đổi nhà cung cấp nguyên vật liệu chính.
4. Do công tác quản lý và cấp phát nguyên vật liệu chính chưa tốt làm số
lượng nguyên vật liệu xuất dùng tăng, dẫn đến tăng lượng nguyên vật
liệu thất thoát, tăng chi phí.
Làm rõ các nguyên nhân:
 Xét nguyên nhân thứ nhất:
Hoạt động kinh doanh thuận lợi, trong kỳ nghiên cứu doanh nghiệp nhận
được nhiều đơn đặt hàng hơn từ phía đối tác cũ và mới. Phòng kinh doanh
liên tiếp yêu cầu số lượng lớn sản phẩm sản xuất từ bộ phận sản xuất. Phân
xưởng sản xuất làm việc với cường độ cao, cần nhiều nguyên vật liệu chính
để sản xuất ra nhiều sản phẩm. Do đó nhu cầu nguyên vật liệu chính tăng cao,
doanh nghiệp mua nhiều hơn làm tăng chi phí sản xuất. Điều này giúp tăng
doanh thu bán ra, tăng thị phần cho doanh nghiệp và làm tăng chi phí nguyên

vật liệu chính.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.


*Biện pháp:
Cần tính toàn khối lượng nguyên vật liệu đủ dung cho sản xuất, tránh lấy
quá nhiều không dùng hết gây lãng phí cho doanh nghiệp.
 Xét nguyên nhân thứ hai:
Thời tiết khí hậu có biến động xấu làm cho nguyên vật liệu chính trong
kỳ nghiên cứu bị mất mùa, lượng nguyên vật liệu chính trở nên khan hiếm
hơn, nhà cung cấp đã đẩy giá nguyên vật liệu chính tăng cao. Do đây là
nguyên liệu chính cho sản xuất nên không thể thay thế nguyên vật liệu khác
được, vì thế mà doanh nghiệp vẫn chấp nhận nhập số lượng nguyên vật liệu
với giá cao về để tiếp tục sản xuất, tránh việc gián đoạn sản xuất xảy ra. Điều
này làm cho chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để mua nguyên vật liệu chính tăng
lên.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.
 Xét nguyên nhân thứ ba:
Do lượng nguyên vật liệu chính của nhà cung cấp cũ chất lượng bị giảm
sút, số lượng cung cấp ít không đủ để sản xuất, doanh nghiệp quyết định thay
đổi nhà cung cấp mới, nhà cung cấp này có số lượng nguyên vật liệu đủ để
cung cấp cho doanh nghiệp, đồng thời chất lượng cũng tốt hơn. Tuy nhiên, giá
nguyên vật liệu chính đầu vào tăng cao hơn so với giá của nhà cung cấp cũ
giao cho. Điều này làm tăng chi phí nguyên vật liệu chính trong doanh
nghiệp. Nhưng quyết định này giúp doanh nghiệp vẫn đáp ứng đủ nhu cầu của
thị trường và các đối tác, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục,
hiệu quả.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
*Biện pháp:



Việc thay đổi nhà cung cấp nguyên vật liệu chính để cho hoạt động sản
xuất không bị gián đoạn là quyết định đúng đắn, song doanh nghiệp nên cố
gắng tìm hiểu, lựa chọn nhà cung cấp mới uy tín, cung cấp nguyên vật liệu tốt
và đặc biệt là quan tâm tới giá mà họ đưa ra, lựa chọn nhà cung cấp trả giá
thấp hơn để tiết kiệm hơn chi phí cho doanh nghiệp.
 Xét nguyên nhân thứ tư:
Mặc dù nhập vào số lượng lớn nguyên vật liệu với chất lượng tốt nhưng
công tác quản lí và bảo quản nguyên vật liệu lại không được tốt. Đặc biệt là
trong khâu cấp phát nguyên vật liệu, quản lí lỏng lẻo, ý thức công nhân chưa
cao dẫn đến bị thất thoát nguyên vật liệu làm cho chi phí này tăng cao thêm.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
*Biện pháp:
Cán bộ quản lý nguyên vật liệu cần được đào tạo chuyên nghiệp hơn, cán
bộ và công nhân viên cần có ý thức cao hơn để tránh những chi phí không
đáng có cho doanh nghiêp, từ đó mới có thể nâng cao lợi nhuận hơn nữa.
3. Yếu tố Chi phí nguyên vật liệu phụ
Chi phí nguyên vật liệu phụ ở kỳ nghiên cứu có xu hướng tăng lên đáng kể
so với kỳ gốc. Quy mô của chi phí này ở kỳ gốc là 31.298.873.000 đồng
chiếm tỉ trọng 9,06% tăng quy mô lên kỳ nghiên cứu là 36.320.245.000 đồng
chiểm tỉ trọng 9,86%, tức là so sánh tăng cao lên đến 16,04% tương đương
tăng bội chi tuyệt đối 5.021.372.000 đồng và tăng bội chi tương đối là
1.312.456.000 đồng và có mức động ảnh hưởng đến tổng chi phí là 1,45%.
Biến động trên, có thể do các nguyên nhân chính sau:
1. Do đồng ngoại tệ tăng giá nên doanh nghiệp tốn nhiều chi phí hơn
cho lượng nguyên vật liệu phụ nhập khẩu từ nước ngoài.


2. Do công nhân có trình độ kĩ thuật kém.
3. Máy móc hỏng hóc nhiều, dẫn tới làm cho nguyên liệu phụ bị hỏng.

4. Do yếu tố thời tiết khí hậu, nguyên vật liệu không được bảo quản kĩ
lưỡng dẫn đến sự cố hỏng và hao hụt nguyên vật liệu phụ theo, khiến
cho doanh nghiệp lại phải mua thêm bù vào lượng sản phẩm hỏng đó.
Làm rõ các nguyên nhân:


Xét nguyên nhân thứ nhất:
Ở kì nghiên cứu, doanh nghiệp đã nhập khẩu lượng lớn nguyên vật liệu

phụ xuất xứ từ Hoa Kì, Nhật Bản để đáp ứng quá trình sản xuất của doanh
nghiệp. Đứng trước khó khăn tăng giá đồng ngoại tệ, doanh nghiệp cũng
không thể giảm khối lượng sản xuất vì sức hút của những mặt hàng sản
xuất của doanh nghiệp với người tiêu dùng là rất cao. Điều này khiến chi
phí nguyên vật liệu phụ tăng lên cũng khiến tổng chi phí của doanh
nghiệp tăng.
Đây là nguyên nhân khách quan tiêu cực.


Xét nguyên nhân thứ hai:
Ở kì nghiên cứu, doanh nghiệp đưa nguyên vật liệu phụ vào sản xuất với

định mức tiêu chuẩn lượng nguyên vật liệu phụ nhất định trên một sản phẩm.
Nhưng một vài công nhân mới có tay nghề kém, chưa được đào tạo nhuần
nhuyễn đã làm hỏng nhiều nguyên liệu phụ gây thất thoát lãng phí làm cho
tổng lượng chi phí bù đắp nguyên vật liệu phụ hỏng tăng, gây ra tổng chi phí
của doanh nghiệp tăng theo.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
*Biện pháp:



Nâng cao trình độ tay nghề công nhân, cần đào tạo thành thạo quy trình
công việc trước khi cho vào làm chính thức, rút kinh nghiệm ngay những lần
sai sót, phạt thật nặng công nhân cố tình làm sai quy trình kĩ thuật.


Xét nguyên nhân thứ ba:
Ở kì nghiên cứu, ta nhận thấy rõ ràng khi doanh nghiệp sản xuất, nguyên

liệu đã được đưa vào máy chạy để cắt gọt sản phẩm hoặc chế biến sản phẩm,
đến công đoạn giữa của quá trình sản xuất bị hỏng máy do lâu ngày không
được bảo dưỡng, các nguyên vật liệu phụ đang ở trong quá trình đó sẽ không
sử dụng lại được nữa. Làm gia tăng chi phí của nguyên vật liệu phụ, ảnh
hưởng tới tổng chi phí của doanh ngiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
*Biện pháp:
Duy trì, sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị định kì, để tránh máy móc
đang sử dụng lại bị hỏng. Những máy móc đã quá cũ hỏng cần phải thanh lí
để cập nhật các máy móc thiết bị mới hiện đại hơn.
 Xét nguyên nhân thứ tư:
Ở kì nghiên cứu, chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu phụ là khá lớn. Do ở
tháng 6 hay có bão gió thời tiết thất thường mà doanh nghiệp lại chủ quan
không che chắn bảo quản nguyên vật liệu kĩ lưỡng dẫn đến việc gặp mưa bão,
thời tiết nắng nóng thay đổi thất thường khiến cho nguyên vật liệu phụ dễ bị
hỏng và hao hụt đi. Ảnh hưởng tới chi phí nguyên vật liệu phụ tăng cao.
Đây là nguyên nhân chủ quan tiêu cực.
*Biện pháp:


Doanh nghiệp cần có các chính sách bảo vệ, xây dựng và mở rộng thêm
nhà kho để bảo quản hàng hóa nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất

của doanh nghiệp.
4. Yếu tố Chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ ở kỳ nghiên cứu có xu hướng giảm nhẹ so với kỳ
gốc. Quy mô của chi phí này ở kỳ gốc là 12.816.647.000 đồng chiếm tỉ trọng
3,71% giảm quy mô xuống kỳ nghiên cứu là 12.597.895.000 đồng chiểm tỉ
trọng 3,42%, tức là so sánh giảm nhẹ 1,71% tương đương giảm tiết kiệm tuyệt
đối 218.752.000 đồng và giảm tiết kiệm tương đối là 1.737.525.000 đồng và
có mức động ảnh hưởng đến tổng chi phí là giảm 0,06%.
Biến động trên, có thể do các nguyên nhân chính sau:
1. Chính sách bảo quản công cụ sản xuất hợp lí, khoa học.
2. Ở kì nghiên cứu, giá thị trường công cụ dụng cụ giảm.
3. Do ở kì gốc, doanh nghiệp đã mua hết các công cụ dụng cụ cần thiết cho
sản xuất nên sang kì nghiên cứu doanh nghiệp không phải mua thêm.
4. Do ở kì nghiên cứu, doanh nghiệp sử dụng công cụ dụng cụ tiết kiệm hơn.
Làm rõ các nguyên nhân:
 Xét nguyên nhân thứ nhất:
Ở kì nghiên cứu, doanh nghiệp đề ra các chính sách bảo quản công cụ,
dụng cụ sản xuất an toàn, hợp lí đảm bảo cho quá trình sản xuất sản phẩm
được diễn ra tốt nhất, đáp ứng đầy đủ nhu cầu tiêu dùng sản phẩm giúp tiết
kiệm được chi phí công cụ, dụng cụ và tổng chi phí cho toàn doanh nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
*Biện pháp:


Doanh nghiệp nên phát huy thêm các thuận lợi và các mặt tích cực mà
doanh nghiệp đang có, đề ra thêm các chính sách tuyên truyền công nhân bảo
quản sử dụng công cụ dụng cụ an toàn, hợp lí, khoa học hơn.
 Xét nguyên nhân thứ hai:
Trong kỳ nghiên cứu, giá công cụ dụng cụ đột ngột giảm mạnh. Trong khi đó
doanh nghiệp đang cần mua thêm một số công cụ dụng cụ để quá trình sản

xuất được tiếp tục. Chính vì vây, doanh nghiệp đã nắm bắt cơ hội tiết kiệm
được khoản chi phí mua công cụ dụng cụ với giá thành thấp hơn. Điều này đã
làm cho chi phí công cụ dụng cụ của doanh nghiệp được giảm bớt một phần
so với kỳ gốc làm cho tổng chi phí cũng được giảm.
Đây là nguyên nhân khách quan tích cực.
 Xét nguyên nhân thứ ba:
Ở kì gốc, doanh nghiệp đã mua các công cụ dụng cụ cần thiết cho quá
trình sản xuất được diễn ra hoàn chỉnh nên sang kì nghiên cứu doanh nghiệp
không cần phải mua thêm các công cụ dụng cụ nữa. Tuy nhiên, đòi hỏi doanh
nghiệp cần số vốn đầu tư ban đầu cho việc mua công cụ dụng cụ một lần là rất
lớn. Chính vì vậy, ở kì nghiên cứu chi phí mua công cụ dụng cụ được giảm
hơn so với kì gốc, tiết kiệm được một phần cho tổng chi phí của doanh
nghiệp.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
*Biện pháp:
Doanh nghiệp nên mua sắm thêm công cụ đồ nghề với số lượng hợp lý,
vừa đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất cho doanh nghiệp, cung cấp sản phẩm cho người tiêu dùng đúng thời
điểm, tiến độ hợp đồng.


 Xét nguyên nhân thứ tư:
Ở kì nghiên cứu, doanh nghiệp đào tạo, hướng dẫn công nhân sử dụng
công cụ dụng cụ tiết kiệm hơn, số lượng công cụ dụng cụ cũng ít hỏng hơn so
với kỳ gốc nên chi phí công cụ dụng cụ giảm.
Đây là nguyên nhân chủ quan tích cực.
*Biện pháp:
Doanh nghiệp cần phát huy thêm các khóa học hướng dẫn và đào tạo cho
công nhân nhiều hơn, để đảm bảo an toàn cho người sử dụng máy móc, công
cụ. Đồng thời tiết kiệm cho doanh nghiệp được khoản chi phí công cụ dụng

cụ phần nào.
5. Yếu tố Khấu hao tài sản cố định:
Chi phí khấu hao tài sản cố định ở kỳ nghiên cứu có xu hướng tăng lên đáng
kể so với kỳ gốc. Quy mô của chi phí này ở kỳ gốc là 37.482.646.000 đồng
chiếm tỉ trọng 10,85% tăng quy mô lên kỳ nghiên cứu là 42.877.044.000
đồng chiểm tỉ trọng 11,64%, tức là so sánh tăng cao lên đến 14,39% tương
đương tăng bội chi tuyệt đối 5.394.398.000 đồng và tăng bội chi tương đối là
952.704.000 đồng và có mức động ảnh hưởng đến tổng chi phí là 1,56%.
Biến động trên, có thể do các nguyên nhân chính sau:
1. Tài sản cố định tăng thêm do doanh nghiệp mua sắm thêm một số máy
móc thiết bị hiện đại,tiên tiến cho bộ phận sản xuất.
2. Hoàn thành công trình xây dựng nhà nghỉ giữa ca cho công nhân mới đưa
vào sử dụng.
3. Doanh nghiệp được Bộ tài chính cho phép tăng tỷ lệ trích khấu hao TSCĐ.
4. Được doanh nghiệp thành viên điều chuyển cho một tài sản cố định.


×