Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

BÀI TIỂU LUẬN TÌNH HUỐNG CHUYÊN VIÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.25 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Căn cứ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức năm 2019
của UBND tỉnh, Trường Chính trị tỉnh Bình Định đã phối hợp với Sở Nội vụ mở
lớp Bồi dưỡng ngạch chuyên viên năm 2019 từ ngày 16/9/2019 đến ngày
08/11/2019.
Qua gần hai tháng học tập lớp bồi dưỡng kiến thức Quản lý Nhà nước ngạch
chuyên viên, được Quý thầy, cô Trường Chính trị tỉnh Bình Định và báo cáo viên
được nhà trường mời để truyền đạt những kiến thức, kỹ năng về Quản lý nhà nước
với 16 chuyên đề và 02 báo cáo thực tiễn; những kiến thức thu nhận từ khóa học
này thực sự bổ ích và thiết thực, tạo điều kiện để vận dụng vào thực tiễn công tác,
góp phần hoàn thiện, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực
công tác của mình.
Như chúng ta đã biết, đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, đất đai có vị trí,
vai trò quyết định đối với đời sống con người. Chính vì vai trò quan trọng của đất
đai như vậy, nên trong thực tiễn xã hội ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, tất yếu cũng nảy sinh nhiều sự vụ,
sự việc bức xúc, phức tạp liên quan đến những vấn đề quan trọng trong đời sống
hàng ngày của mỗi người dân chúng ta. Trong đó, có những vấn đề nổi cộm và còn
tồn đọng kéo dài, liên quan đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý sử
dụng đất đai, đó là vấn đề về đền bù, giải phóng mặt bằng để xây dựng các công
trình phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
Để phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, một trong những nội dung
cần tập trung thực hiện đó là vấn đề đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội, nhất là đầu tư hệ thống đường giao thông, các công trình phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phúc lợi công cộng, phục vụ dân sinh…. Muốn thực hiện đầu tư
đạt hiệu quả cao, một trong những khâu được xem là quan trọng nhất, cần phải tập
trung thực hiện tốt, đó là khâu giải phóng mặt bằng, từ việc khảo sát, đo đạc, kiểm
kê, áp giá bồi thường, quyết định thu hồi đất, đến khâu giải quyết các khiếu nại có
liên quan, bàn giao mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển khai thi công, sớm hoàn
1



thành công trình, đưa vào sử dụng…Đây cũng là những vấn đề rất thiết thực, bức
xúc, nhưng lại rất đa dạng, diễn ra phức tạp, kéo dài và phát sinh khiếu nại liên tục.
Về phía bản thân, hiện nay đang công tác tại Trung tâm Phát triển quỹ đất
tỉnh Bình Định trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường Bình Định một đơn vị mà
nhiệm vụ trọng tâm là thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất để thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh.
Xuất phát từ yêu cầu của chương trình bồi dưỡng ngạch chuyên viên và thực
tiễn công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của đơn vị, tôi xin trình bày tiểu
luận tình huống liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng: “Xử lý tình huống
trong việc khiếu nại của hộ gia đình chị C bị ảnh hưởng do GPMB để thực hiện
dự án A, tại phường Đ, thành phố Quy Nhơn” với các nội dung chính sau:
Phần I: Mô tả tình huống.
Phần II: Phân tích nguyên nhân và hậu quả.
Phần III: Xác định mục tiêu xử lý tình huống.
Phần IV: Xây dựng các phương án giải quyết vấn đề và lựa chọn phương án
Phần V: Kế hoạch tổ chức thực hiện phương án đã được lựa chọn
Phần VI: Kết luận và kiến nghị.
Qua bài viết này cho phép tôi xin được chân thành cám ơn Quý Thầy, Cô
Trường Chính trị tỉnh Bình Định đã tận tình truyền đạt, hướng dẫn, tạo điều kiện
cho tôi hoàn thành Chương trình học tập, đây là một tiền đề và là kiến thức cơ bản
để tôi áp dụng vào thực tiễn công tác tốt hơn.
Bình Định, ngày

tháng 11 năm 2019

Học viên

Phan Văn Sơn
2



I. MÔ TẢ TÌNH HUỐNG
Trung tâm Phát triển quỹ đất là đơn vị được UBND tỉnh giao thực hiện công
tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho một số dự án trên địa bàn thành phố Quy
Nhơn (trong đó có Dự án A, tại phường Đ, thành phố Quy Nhơn). Trong quá
trình thực hiện, Tổ công tác đã tiến hành kiểm kê, áp giá bồi thường trình Hội đồng
bồi thường giải phóng mặt bằng thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy
định. Trong dự án có một trường hợp hộ gia đình ông A tại phường Đ bị thu hồi
đất là một mãnh đất vườn với diện tích khoảng 1.000 m2 (không có giấy tờ). Vào
năm 1992 gia đình ông đã xây dựng nhà ở trên đất với diện tích khoảng 120m2 để
sinh hoạt. Đến năm 2002 con trai lớn của ông là Nguyễn Văn B cưới vợ, ông đã
chia một phần đất trên là 100 m2 cho con xây dựng nhà ở riêng. Năm 2006 đến
lược con gái của ông là chị Nguyễn Thị C lập gia đình, ông lại chia cho con gái
một phần diện tích đất trên mãnh đất này là 100m2 để con xây dựng nhà ở.
Năm 2016, khi UBND tỉnh có chủ trương thu hồi đất để thực hiện dự án,
tiến hành bồi thường giải phóng mặt bằng, do đó hộ gia đình ông nằm trong diện
giải tỏa nên tổ công tác tiến hành kiểm kê, tổng hợp số liệu và đề nghị UBND
phường Đ xác nhận nguồn gốc đất để lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư. UBND phường Đ đã xác nhận nguồn gốc đất của gia đình ông A đang sử dụng
ổn định, liên tục từ trước ngày 01/7/2004 đến nay, không có ai tranh chấp nên được
xét bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Đối với phần diện tích đất
100m2 của con trai ông là Nguyễn Văn B tuy sử dụng trên mãnh đất của ông
(không có giấy tờ) nhưng được UBND phường Đ xác nhận là đã xây dựng nhà ở
tại thời điểm năm 2002 tức là trước ngày 01/7/2004 sử dụng ổn định, liên tục từ đó
cho đến nay, không có ai tranh chấp nên cũng được xét bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định. Riêng phần diện tích đất của con gái ông là chị Nguyễn Thị
C sử dụng trên mãnh đất của ông (không có giấy tờ) được UBND phường Đ xác
nhận là xây dựng nhà ở năm 2005 (tức là sau ngày 01/7/2004) cho nên phần đất
chị C được được tính bồi thường, hỗ trợ đất vườn cho gia đình người cha là ông A

và hộ chị C không được bố trí đất tái định cư.
3


Sau khi UBND phường Đ xác nhận nguồn gốc đất, Tổ công tác tiến hành lập
phương án, áp giá đền bù, hỗ trợ và tái định cư theo quy định trình Hội đồng bồi
thường giải phóng mặt bằng thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt để tiến hành
thực hiện. Khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, thông báo cho các hộ dân
đến nhận tiền bồi thường, hỗ trợ, nhận đất tái định cư nơi ở mới để giao trả mặt
bằng cho nhà đầu tư thực hiện dự án. Trong khi các hộ gia đình tiến hành nhận tiền
bồi thường thì hộ gia đình chị Nguyễn Thị C khiếu nại về chính sách bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho gia đình chị (tại sao cùng trên một mãnh đất mà người
anh trai là Nguyễn Văn B được bồi thường, hỗ trợ và có đất tái định cư mà gia
đình chị lại không có) và yêu cầu được bồi thường và giao đất tái định cư như hộ
gia đình người anh là Nguyễn Văn B.
Sau khi nhận được đơn yêu cầu của hộ gia đình chị Nguyễn Thị C, UBND
tỉnh đã chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất phối hợp với Hội đồng bồi thường
giải phóng mặt bằng cùng các ngành có liên quan kiểm tra, báo cáo UBND tỉnh xử
lý theo quy định.
II. PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ
1. Phân tích tình huống
Sau khi Tổ công tác áp giá đền bù, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo quy định, Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh đã phối hợp với UBND
phường Đ tiến hành niêm yết Bảng tổng hợp tạm tính Phương án áp giá bồi thường,
giải phóng mặt bằng tại UBND phường Đ để lấy ý kiến đóng góp của các hộ dân khu
vực dự án đối với Bảng tạm tính áp giá bồi thường.
Qua việc niêm yết để lấy ý kiến, các hộ dân đã đóng góp nhiều ý kiến tâm
huyết, sát thực liên quan đến việc xây dựng Phương án Bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư, nhằm đảm bảo tính chu đáo, chính xác, khả thi, hiệu quả của Phương án. Trung
tâm Phát triển quỹ đất đã ghi nhận và tiến hành rà soát, kiểm tra, tiếp tục điều

chỉnh, bổ sung cho từng trường hợp cụ thể và hoàn chỉnh Phương án theo các ý
kiến đóng góp hợp lý, đồng thời thông qua Hội đồng bồi thường tái định cư cho ý
kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4


Sau khi nhận quyết định bồi thường thiệt hại, đa số các hộ dân khu vực dự
án đều nhất trí cao, đồng ý nhận tiền bồi thường và bàn giao đất để thực hiện dự
án; việc bồi thường, giải phóng mặt bằng diễn ra theo đúng kế hoạch đề ra; tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện đã phát sinh trường hợp của hộ gia đình ông A có
một thửa đất trên dự án là 1.000 m2 trong đó có người con gái là chị Nguyễn Thị C
có ngôi nhà nằm trên mãnh đất của ông cho năm 2005 với diện tích là 100m2 (đất
không có giấy tờ) đã yêu cầu được giải quyết đất tái định cư để xây dựng nhà ở
mới di dời, bàn giao đất để thực hiện dự án.
Qua đánh giá, phân tích diễn biến của vụ việc, bản thân xin trình bày nguyên
nhân xảy ra và hậu quả như sau:
2. Nguyên nhân dẫn đến xảy ra tình huống
Chị Nguyễn Thị C khiếu nại về chính sách bồi thường về đất và tái định cư
cho gia đình chị, cụ thể: Do trên mãnh đất của cha chị là ông A với diện tích 1.000
m2, trong đó có 03 nhân khẩu trên 03 ngôi nhà riêng và được sử dụng vào 3 thời
gian khác nhau, do đó chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho 3 hộ gia
đình trên cũng khác nhau cho nên chị không đồng tình.
Do trong quá trình kiểm kê, áp giá bồi thường, hỗ trợ Tổ công tác đã thực
hiện sai quy định của nhà nước hoặc nhầm lẫn một yếu tố nào đó trong khâu lập
phương án bồi thường cho nên làm sai lệnh kết quả bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư của gia đình chị C.
Do thiếu sót trong quản lý nhà nước về sử dụng đất chẳng hạn như cán bộ
địa phương không nắm rõ nguồn gốc đất, phạm vi, diện tích, mục đích sử dụng đất
dẫn đến xác nhận sai mục dục đích sử dụng đất, sai thời hạn sử dụng đất hoặc là
chưa xét đến hoàn cảnh khó khăn của gia đình chị C.

Có thể do người dân chưa ý thức chấp hành tốt đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước trong việc thu hồi đất để thực hiện dự án vì lợi ích phát triển
kinh tế xã hội nên gây khó khăn, làm mất nhiều thời gian cho việc giải phóng mặt
bằng để tiến hành thực hiện dự án.
5


Trong các nguyên nhân trên, nguyên nhân chủ yếu là do: một bộ phận nhân
dân nhận thức và hiểu chưa đúng, đầy đủ các quy định liên quan đến vấn đề về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư nên có những yêu cầu, đòi hỏi thiếu căn cứ hoặc do sự
thiếu sót trong khâu quản lý nhà nước của chính quyền địa phương dẫn đến việc
xác nhận tính pháp lý về đất cũng như về hoàn cảnh gia đình của người dân.
3. Hậu quả của tình huống
Nếu giải quyết không đúng theo quy định của pháp luật, không hợp tình,
hợp lý sẽ gây nên những hậu quả như sau:
Hộ gia đình chị Nguyễn Thị C không đồng tình với các quyết định về bồi
thường, hỗ trợ của nhà nước.
Gia đình chị không chấp nhận quyết định về bồi thường, hỗ trợ của nhà nước
dẫn đến hộ gia đình chị C không chịu di chuyển chổ ở và trao trả mặt bằng để nhà
đầu tư thực hiện dự án gây chậm trể tiến độ thực hiện án án.
Từ hai hậu quả trên làm người dân bị thiệt hại về vật chất, tinh thần, từ đó
làm giảm xút lòng tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước.
Nếu người dân chưa chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, Nhà
nước thì sẽ gây thiệt hại cho Nhà nước về kinh phí, thời gian do dự án bị kéo dài,
làm mất uy tín với các nhà đầu tư. Trường hợp này cần phải xử lý nghiêm minh để
đảm bảo tính pháp chế của Nhà nước được thực thi có hiệu quả, hiệu lực.
Việc phát sinh khiếu nại của các hộ dân làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công
công trình, kéo dài thời gian, gây thiệt hại về tiền của và công sức.
III. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU XỬ LÝ TÌNH HUỐNG
1. Mục tiêu xử lý

Sau khi thu thập thông tin sự việc, thêm một số thông tin được điều tra, xác
minh lại nguồn gốc đất và hoàn cảnh gia đình của chị Nguyễn Thị C, đảm bảo tính
hợp lý, sát thực; mục tiêu của tình huống cần giải quyết tốt một số vấn đề sau:
Chấp hành thực hiện một cách nghiêm các quy định của pháp luật.
6


Thực hiện việc giải quyết khiếu nại của nhân dân phải đảm bảo dân chủ,
công khai, hợp tình, hợp lý, đúng các bước quy trình theo quy định.
Bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân theo quy định của pháp luật.
Củng cố, nâng cao niềm tin, tăng cường sự đoàn kết trong nhân dân đối với
chủ trương của Đảng và Nhà nước, nhất là đối với chính quyền địa phương.
Tạo môi trường chính trị, kinh tế - xã hội ổn định, nâng cao uy tín, tạo hình
ảnh, bức tranh sáng, hấp dẫn của địa phương trong quan hệ, kêu gọi, vận động, thu
hút các nguồn lực để đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
2. Căn cứ xử lý
Để giải quyết tình huống phải căn cứ vào văn bản luật và văn bản dưới luật
sau: Luật đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013; Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị
định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử
dụng đất; Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định
về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014
của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất; Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và Nghị
định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; Luật khiếu nại, tố cáo
(sửa đổi, bổ sung một số điều ngày 29/11/2005); Nghị định số 105/2009/NĐ-CP

ngày 11/11/2009 của Chính phủ về xử phạm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai; Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh Bình Định
về việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất trên địa bàn tỉnh Bình Định.

7


IV. XÂY DỰNG CÁC PHƢƠNG ÁN GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ VÀ LỰA
CHỌN PHƢƠNG ÁN
1. Xây dựng các phƣơng án giải quyết vấn đề
Từ nội dung mô tả tình huống nêu trên, mục tiêu xử lý tình huống đã xác
định thì chúng ta cần phải đưa ra những phương án giải quyết vấn đề cụ thể để
chọn lựa phương án khả thi nhất.
a) Phƣơng án 1
Tiến hành mời hộ gia đình chị Nguyễn Thị C đến trụ sở Trung tâm họp dân để
vận động, thuyết phục; đồng thời ra quyết định bác đơn, không giải quyết theo các nội
dung khiếu nại, vì công tác áp giá bồi thường, giải phóng mặt bằng, đã được các cấp,
các ngành, cơ quan chức năng chỉ đạo, tổ chức thực hiện các bước theo quy trình, đảm
bảo dân chủ, công khai, minh bạch, chấp hành nghiêm các quy định của Nhà nước
(các hộ dân đã được hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo đúng quy định). Cụ thể: giải thích cho hộ trường hợp khiếu nại của chị
Nguyễn Thị C thông hiểu đây là chủ trương đúng đắn của Nhà nước, các nội dung
khiếu nại của chị là không có cơ sở, sai với quy định, vì các cơ quan Nhà nước đã
thực hiện theo đúng các quy định về áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, đề nghị
gia đình chị thực hiện quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, yêu cầu hộ gia đình chị
Nguyễn Thị C tháo dỡ, di chuyển nhà cửa, vật kiến trúc để bàn giao đất cho nhà đầu
tư thực hiện dự án.
- Ƣu điểm
Giải quyết theo Phương án này, kết quả trước mắt đạt được là các đơn khiếu

nại sẽ nhanh chóng được giải quyết qua việc tuyên truyền, giải thích, thuyết phục,
vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành, hy sinh quyền lợi trước mắt nhưng bù lại
sẽ được hưởng lợi về sau.
Giải quyết bồi thường thiệt hại được nhanh chóng, để đảm bảo tiến độ thực
hiện dự án, sớm đưa công trình vào phục cho xã hội, tạo một diện mạo mới cho
thành phố ngày càng khang trang và giàu đẹp.
8


- Hạn chế, nhƣợc điểm
Người dân bị mất quyền lợi, sự đồng thuận trong nhân dân sẽ không cao, do
vậy sẽ gây ra dư luận không tốt, phát sinh khiếu nại vượt cấp.
Lòng tin của nhân dân đối với Nhà nước bị ảnh hưởng, do các ngành chức
năng không tiếp tục tìm hiểu, thẩm tra kỹ các vấn đề liên quan để nghiên cứu, xem
xét tìm biện pháp giải quyết có lợi cho nhân dân.
b) Phƣơng án 2
Ngoài việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải thích, giáo dục, thuyết
phục, vận động chấp hành; cần xem xét cụ thể từng nội dung để vận dụng, có biện
pháp linh động trong việc giải quyết, theo hướng tạo điều kiện cho nhân dân được
hưởng lợi nhiều nhất. Cụ thể: đối với trường hợp nội dung khiếu nại của Nguyễn Thị
C, sau khi xem xét, nhận thấy các nội dung khiếu nại đều có cơ sở, vì hoàn cảnh gia
đình của chị đang khó khăn, phải di dời nhà, không có chổ ở nào khác, và lại gia
đình chị cũng đã sử dụng đất ổn định từ năm 2005 đến nay không có ai tranh chấp;
do đó đề nghị xác minh lại và lập phương án bồi thường hỗ trợ đất đai, nhà cửa, vật
kiến trúc và hỗ trợ, tái định cư cho gia đình chị như trường hợp của người anh trai là
Nguyễn Văn B hiện cũng đang sinh sống trên mãnh đất của ông A, trình UBND tỉnh
phê duyệt và tổ chức thực hiện
- Ƣu điểm
Giải quyết theo Phương án này, người dân sẽ được hưởng quyền lợi nhiều
nhất.

Đơn khiếu nại cũng sẽ nhanh chóng được giải quyết qua việc tuyên truyền,
giải thích, giáo dục, thuyết phục, vận động các hộ dân khiếu nại chấp hành và giải
quyết nhu cầu bức xúc về chỗ ở cho nhân dân.
Nhân dân rất đồng thuận, phấn khởi, thấy được sự quan tâm, hỗ trợ tích cực
của các cơ quan Nhà nước; việc giải phóng mặt bằng dự án, triển khai thi công sẽ
nhanh chóng được thực hiện và đưa vào sử dụng.
- Hạn chế, nhƣợc điểm
9


Phương án này do địa phương linh động, tìm cách giải quyết theo hướng vừa
có lợi cho hộ chị C, vừa muốn đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, nhưng việc
giải quyết không nằm trong quy định của pháp luật.
Tính kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước không cao.
Có thể sẽ có những hộ khác tương tự như trường hợp của Chị C sẽ so sánh
và tiếp tục phát sinh khiếu nại.
c) Phƣơng án 3
Ngoài việc tiến hành họp dân để tuyên truyền, giải thích, giáo dục, thuyết
phục, vận động chấp hành; các nội dung khiếu nại cụ thể phải được thực hiện giải
quyết theo đúng quy định. Cụ thể: đối với nội dung khiếu nại của chị Nguyễn Thị
C, sau khi xem xét, cân nhắc, mặc dù các nội dung khiếu nại đều không có cơ sở
nhưng do hoàn cảnh gia đình của chị đang khó khăn như phải di dời nhà, gia đình
có con nhỏ, hiện không còn chổ ở nào khác, do đó xem xét giải quyết giao cho gia
đình chị một lô đất tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định, còn việc bồi
thường về đất không giải quyết vì đất này đã được hỗ trợ cho người cha là ông A.
- Ƣu điểm
Giải quyết theo Phương án này sẽ đảm bảo được cả 02 yếu tố: hợp tình, hợp
lý. Người dân được các cơ quan chức năng Nhà nước quan tâm nghiên cứu từng nội
dung khiếu nại cụ thể để tìm biện pháp giải quyết theo hướng tạo điều kiện để nhân
dân được hưởng quyền lợi nhiều nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo tuân thủ nghiêm các

quy định của pháp luật.
Quyền và lợi ích hợp pháp của người dân, tổ chức được đảm bảo hơn, người
dân được thỏa mãn hơn, từ đó tạo được niềm tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước, làm cho người dân được hài lòng, thỏa đáng trong giải phóng mặt bằng.
Tính kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước được tôn trọng,
đảm bảo thực hiện.
Thể hiện tính công khai, minh bạch, phát huy dân chủ, tính nghiêm minh
trong quá trình tổ chức thực hiện; uy tín của các cơ quan Nhà nước được nâng lên.
10


- Hạn chế, Nhƣợc điểm
Phải thực hiện nhiều bước thủ tục khi giải quyết, chậm thời gian vì cần phải
xác minh lại nguồn gốc đất cũng như hoàn cảnh gia đình của chị Nguyễn Thị C.
Tiến độ thực hiện dự án sẽ ảnh hưởng kéo dài.
2. Lựa chọn phƣơng án xử lý
Căn cứ vào xác minh của UBND phường Đ và ưu nhược điểm của 3 phương
án trên, qua xem xét, phân tích nội dung giải quyết của 03 Phương án nêu trên; căn
cứ tình hình thực tế của địa phương và các quy định của Nhà nước, xét thấy
Phương án 3 là Phương án khả thi, tối ưu và hiệu quả nhất, đảm bảo theo quy định
và hợp lòng dân.
a) Không chọn Phƣơng 1 và Phƣơng án 2 vì
Giải quyết theo phương án 1 mang tính chủ quan, chưa nắm bắt được hoàn
cảnh của gia đình chị, làm người dân không có chổ ở, ổn định đời sống dẫn đến
việc người dân mất lòng tin vào Đảng và Nhà nước, người dân bị mất quyền lợi, sự
đồng thuận trong nhân dân sẽ không cao, do vậy sẽ gây ra dư luận không tốt, phát
sinh khiếu nại vượt cấp làm mất an ninh trật tự và ổn định xã hội.
Giải quyết theo phương án 2 dẫn đến việc làm sai các quy định trong công
tác bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư của nhà nước, cho nên
tính kỷ cương, kỷ luật và hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước không cao dẫn đến có

thể sẽ có những hộ khác tương tự như trường hợp của Chị C sẽ so sánh và tiếp tục
phát sinh khiếu nại.
b) Chọn phƣơng án giải quyết là phƣơng án 3 vì
Giải quyết theo phương án 3 thì đảm bảo được 2 yếu tố hợp tình, hợp lý.
Người dân được Nhà nước quan tâm nghiên cứu giải quyết theo hướng tạo điều
kiện để nhân dân được hưởng quyền lợi nhiều nhất, nhưng vẫn phải đảm bảo
tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật. Quyền và lợi ích hợp pháp của người
dân, tổ chức được đảm bảo hơn, người dân được thỏa mãn hơn, từ đó tạo được
niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Làm cho người dân được hài
11


lòng, thỏa đáng trong giải phóng mặt bằng. Tính kỷ cương, kỷ luật, hiệu lực, hiệu
quả quản lý Nhà nước được tôn trọng, đảm bảo thực hiện. Thể hiện tính công khai,
minh bạch, phát huy dân chủ, tính nghiêm minh trong quá trình tổ chức thực hiện;
uy tín của các cơ quan Nhà nước được nâng lên.
V. KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHƢƠNG ÁN LỰA CHỌN
Để giải quyết tình huống theo phương án 3 thì UBND tỉnh giao Trung tâm
Phát triển quỹ đất cùng Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng phối hợp với các
sở ngành có liên quan giải quyết vụ việc, báo cáo UBND tỉnh. Để giải quyết ta cần
thực hiện theo các bước như sau:
Bƣớc 1: Trung tâm Phát triển quỹ đất giao Tổ công tác kiểm tra hồ sơ bồi
thường, hỗ trợ của gia đình chị Nguyễn Thị C, sau đó mời hộ gia đình đến để làm
việc, trình bày lý do cũng như hoàn cảnh gia đình và hướng dẫn hộ gia đình làm
đơn xin giao lô đất tái định cư và nộp tiền sử dụng đất theo quy định.
Bƣớc 2: Tiến hành họp Tổ công tác bồi thường hỗ trợ, mời các cơ quan liên
quan tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện việc bồi thường bàn bạc đưa ra hướng
giải quyết phù hợp, đúng quy trình và đúng trình tự thủ tục của nhà nước.
Bƣớc 3: Tiến hành làm văn bản đề nghị UBND phường Đ xác minh về hoàn
cảnh gia đình của chị Nguyễn Thị C hiện tại có chổ ở nào khác hay không, sau khi

có xác nhận của UBND phường Đ là hộ gia đình chị C không còn chổ ở nào khác
tiếp tục tính toán đề xuất việc giao cho gia đình chị một lô đất tái định cư và nộp
tiền sử dụng đất theo quy định, nhưng diện tích tái định cư không được lớn hơn
diện tích đất đã được thu hồi.
Cơ sở để xác định và đề nghị giao cho hộ gia đình chị C hiện không còn chổ
ở nào khác một lô đất tái định cư như sau:
Căn cứ Khoản 2, Điều 79 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không
đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà
nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất”
12


và Khoản 4, Điều 6, Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ
Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất quy định
“Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền
với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều kiện được
bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị
trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở
hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất. Giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở;
giá đất ở tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định”.
Các quy định của Luật Đất đai và Nghị định của chính phủ nêu trên đã được
UBND tỉnh cụ thể hóa tại Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của
UBND tỉnh Bình Định về việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định, cụ thể: tại Tiết c, khoản 5,
Điều 12 quy định “Trường hợp xây dựng từ ngày 01/7/2004 trở về sau hoặc tái
lấn, chiếm thì không được bồi thường, hỗ trợ về đất. Người có nhà cửa và vật kiến
trúc buộc phải tháo dỡ, di dời giao trả đất cho Nhà nước” và tại Khoản 3, Điều 42
quy định “Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất

gắn liền với nhà ở thuộc trường hợp phải di chuyển chỗ ở nhưng không đủ điều
kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác trong địa bàn xã,
phường, thị trấn nơi có đất ở thu hồi thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê
mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất”.
Như vậy trường hợp của hộ chị Nguyễn Thị C đã được UBND phường xác
nhận là diện tích đất 100 m2 của chị đang ở được ông A cho vào năm 2005 (sau
ngày 01/7/2004) và hiện không còn chổ ở nào khác trên đại bàn phường Đ (nơi có
đất bị thu hồi), do đó hộ chị C không được bồi thường, hỗ trợ về đất (diện tích đất
100m2 trên được tính hỗ trợ đất vườn cho ông A theo quy định), gia đình chị đƣợc
xem xét bán 01 lô đất ở và phải nộp tiền sử dụng đất theo đơn giá UBND tỉnh
quy định (diện tích đất xét bán không được lớn hơn diện tích đất đã được thu hồi
là 100m2).
13


Bƣớc 4: Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (thường trực tại Trung
tâm Phát triển quỹ đất) tiếp hành họp Hội đồng thống nhất lập thủ tục báo cáo,
trình UBND tỉnh ra quyết định giao 1 lô đất cho hộ gia đình chị Nguyễn Thị C theo
đơn giá đất quy định, Sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh, yêu cầu hộ
gia đình chị C tiến hành nhận đất, nộp tiền sử dụng đất và trao trả mặt bằng cho
nhà nước để giao nhà đầu tư thực hiện dự án.
Như vậy việc thực hiện giải quyết khiếu nại của gia đình chị Nguyễn Thị C
đúng theo trình tự, thủ tục và các quy định của nhà nước về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, đã được gia đình chị C đồng ý, hợp tình, hợp lý, đảm bảo ngƣời
dân đƣợc hƣởng quyền lợi nhiều nhất nhƣng không trái với các quy định của
pháp luật.
VI. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sự nghiệp đổi mới, công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo định hướng
xã hội chủ nghĩa đã thu được những thành tựu hết sức to lớn trên tất cả các lĩnh

vực. Công tác bồi thường GPMB luôn là công tác đi đầu trong quá trình thực hiện
dự án, tuy nhiên công tác này không phải lúc nào và ở đâu cũng suôn sẻ. Vẫn còn
nhiều vấn đề nóng bỏng đang đặt ra, đòi hỏi phải giải quyết một cách thấu đáo.
Trong đó, việc đền bù, giải tỏa, bố trí tái định cư có lẽ là vấn đề “nóng” nhất. Tình
huống đã trình bày trong tiểu luận cho chúng ta thấy rõ vấn đề này.
Tình huống đã nêu cho thấy việc giải toả, đền bù và bố trí tái định cư cho
các hộ gia đình là hết sức khó khăn và vô cùng phức tạp. Để giải quyết tình huống
này, đòi hỏi phải có cái nhìn toàn diện và hết sức đúng đắn, hợp tình, hợp lý mới
mong giải quyết một cách thấu đáo. Vì vậy, nếu không sử dụng tốt biện pháp tuyên
truyền, giáo dục, phối hợp tốt giữa nhiều ban, ngành liên quan và có sự tự giác của
nhân dân sẽ dẫn tới tình trạng ách tắc trong xây dựng công trình, có thể ảnh hưởng
lớn tới chất lượng công trình và gây dư luận không tốt trong nhân dân vào Đảng và

14


Nhà nước ta, tạo điều kiện cho kẻ địch lợi dụng chống phá sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta.
Trước những tình huống có tính chất phức tạp như vậy, có nhiều biện pháp,
phương án xử lý, giải quyết. Trong tiểu luận mới chỉ đề cập đến ba trong số nhiều
phương án giải quyết đó. Từ ba phương án đã nêu trong tiểu luận, cho thấy khó có
một phương án nào là hoàn toàn tối ưu mà không có khiếm khuyết, hạn chế. Điều
này cho thấy tính phức tạp của vấn đề và yêu cầu thận trọng khi lựa chọn phương
án giải quyết. Trên cơ sở phân tích các ưu điểm, hạn chế của cả ba phương án nêu
ra trong tình huống, dựa vào các văn bản luật và văn bản dưới luật hiện hành, cho
thấy phương án 3 là phương án hợp lý hơn. Do đó, chọn phương án 3 để giải quyết
tình huống này là hợp tình, hợp lý (Phương án 3 thoả mãn phần lớn các yêu cầu
đặt ra, tránh thiệt hại kinh tế, tránh dư luận không tốt trong nhân dân… và cao
hơn hết là bảo đảm cuộc sống cho những hộ gia đình thuộc diện giải toả và vẫn
đảm bảo đúng quy định của pháp luật).

Khi đã có phương án giải quyết, cần lên kế hoạch thực hiện phương án một
cách chu đáo, chặt chẽ. Đồng thời, cử cán bộ xuống kiểm tra, giám sát việc thực thi
phương án; báo cáo kết quả; tổng kết, rút kinh nghiệm. Điều quan trọng nhất là
việc giám sát thực hiện để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Mặt khác, từ
việc giám sát này, cho phép các cơ quan, ban ngành rút được nhiều kinh nghiệm bổ
ích để giải quyết các tình huống tương tự.
Như vậy, từ tình huống và cách xử lý tình huống đã nêu, cho thấy vấn đề
giải toả mặt bằng nói chung, giải toả mặt bằng tại các đô thị để xây dựng các công
trình phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội nói riêng là hết sức khó khăn, phức
tạp. Vì vậy, đòi hỏi phải hết sức khéo léo, nắm vững luật pháp và chú ý đến tính
hợp lý, hợp tình đối với từng tình huống cụ thể. Trên cơ sở giải quyết tình huống
một cách hợp tình, hợp lý sẽ cùng lúc đạt được nhiều mục đích quan trọng, đặc biệt
là bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế xã hội chủ nghĩa vì thế được
tăng cường. Mặt khác, mục đích cao cả của chế độ ta là mang lại ấm no, hạnh phúc
cho nhân dân sẽ được thực hiện một cách tốt nhất, góp phần quan trọng trong việc
15


thực hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa.
2. Kiến nghị
Từ vấn đề trên, để công tác giải phóng mặt bằng được thuận lợi, hạn chế
khiếu nại phát sinh, tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình cũng như
thực hiện các dự án; trong quá trình tổ chức thực hiện, người viết tiểu luận xin có
một số kiến nghị tập trung vào những vấn đề sau:
a) Đối với Đảng và Nhà nƣớc
Một trong những yếu tố có tính quyết định, mang lại thành công trong quá
trình giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân trong việc đền bù, giải phóng mặt
bằng là tính khách quan của các bên tham gia quan hệ đó, nhất là bên đại diện cho
quyền lực Nhà nước. Do vậy, quá trình tổ chức thực hiện, giải quyết các vấn đề phải

nghiên cứu, nắm vững các quy định của Nhà nước có liên quan, bám sát thực tế,
đảm bảo giải quyết “thấu tình, đạt lý”; đặc biệt là chính quyền địa phương phải
phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan để thực hiện
tốt công tác tuyên truyền, vận động, giải thích trước một bước khi tiến hành quy
hoạch xây dựng để nhân dân nắm, thông hiểu, có sự đồng thuận cao trong tổ chức
thực hiện dự án; đảm bảo phát huy quyền làm dân chủ của nhân dân theo phương
châm: “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, đảm bảo pháp chế Xã hội chủ
nghĩa, đòi hỏi các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ
trang nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp
luật. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; từng bước
nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho mọi thành viên trong xã hội, xử lý nghiêm
minh những người lợi dụng chức quyền, những người cố tình kéo dài, không chịu
chấp hành theo quy định.

16


Tiếp tục nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh, bổ sung, đổi mới các cơ chế,
chính sách có liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; sửa đổi,
hoàn thiện và xây dựng mới các văn bản quy phạm pháp luật.
Đối với chủ trương đền bù, giải toả nói chung, cần giải quyết nhất quán với
chủ trương đã đề ra ngay từ đầu và có sự thống nhất với địa phương; tránh trường
hợp các hộ khiếu nại vượt cấp, làm chậm tiến độ đền bù, giải toả của địa phương.
b) Đối với cơ quan chức năng
Để công tác áp giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với từng dự án, công
trình xây dựng được thuận lợi, hạn chế thấp nhất phát sinh khiếu nại từ trong nhân
dân; qua nghiên cứu, tìm hiểu tình hình thực tế, xin đề xuất các cơ quan chức năng
một số vấn đề như sau:
Một là: Chủ động tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành chức

năng, các đơn vị có liên quan với địa phương tích cực tuyên truyền, phổ biến sâu
rộng trong nhân dân về quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật
Nhà nước trước khi tiến hành quy hoạch xây dựng dự án. Đây là khâu mấu chốt, có
tầm quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến tính khả thi, hiệu quả của dự án. Thực
tế cho thấy, địa phương nào làm tốt khâu này sẽ đảm bảo cho công tác áp giá bồi
thường được thuận lợi, hạn chế thấp nhất những khiếu nại không đáng có.
Hai là: Thực hiện tốt việc rà soát, kiểm tra, có biện pháp nâng cao chất
lượng, hiệu quả, hiệu lực quản lý Nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản
và quản lý, sử dụng đất đai; đảm bảo công tác này phải được thực hiện chặt chẽ, ổn
định, đi vào nề nếp, có khoa học, đạt hiệu quả cao.
Ba là: Các cơ quan chức năng, các đơn vị có liên quan và chính quyền địa
phương khi tiến hành khảo sát, đo đạc, kiểm kê, áp giá bồi thường cần có sự phối
hợp nhịp nhàng, đồng bộ, tổ chức thực hiện đúng quy trình, đảm bảo chặt chẽ, đầy
đủ, kịp thời, chính xác; không được chủ quan. Thực hiện tốt khâu này, quá trình tổ
chức thực hiện sẽ thể hiện được tính công khai, minh bạch, giữ vững nguyên tắc,

17


phát huy dân chủ, đáp ứng tâm tư, nguyện vọng, những yêu cầu, thắc mắc của nhân
dân; từ đó sẽ hạn chế khiếu nại phát sinh.
Bốn là: Sau khi tổng hợp, xây dựng Dự thảo phương án tạm tính về bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư phải thực hiện việc niêm yết công khai, đồng thời tổ
chức cuộc họp lấy ý kiến đóng góp của các hộ dân bị ảnh hưởng nằm trong khu
vực công trình, đảm bảo thiết thực, có chất lượng, phát huy dân chủ sâu rộng trong
nhân dân tham gia đóng góp ý kiến; qua đó, kịp thời rà soát, kiểm tra, đối chiếu để
có sự điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh Phương án cho phù hợp theo các ý kiến
đóng góp hợp lý. Địa phương nào làm tốt khâu này cũng sẽ làm giảm đi việc phát
sinh khiếu nại.
c) Đới với cơ quan trực tiếp thực hiện công tác giải phóng mặt bằng: cần

nắm rõ các chính sách pháp luật nói chung và chính sách bồi thường nói riêng, vì
công tác bồi thường có liên quan đến tất cả các nghành, các lĩnh vực chứ không
riêng gì về đất đai hay xây dựng. Biết vận dụng thực hiện chính sách một cách
nhuần nhiễn, chính xác và linh động, tránh sai xót gây hậu quả và hối hận về sau.
d) Đối với ngƣời dân: cần am hiểu, tìm hiểu thêm nhiều hơn nữa về chính
sách pháp luật Nhà nước để vừa phục vụ cho bản thân và gia đình và ngoài ra còn
giám sát được các cơ quan thực thi công vụ, góp phần xây dựng xã hồi ngày càng
công bằng, dân chủ văn minh./.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Luật Đất đai ngày 29/11/2013;
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai năm 2013;
Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
giá đất;
Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Quyết định số 13/2015/QĐ-UBND ngày 07/7/2015 của UBND tỉnh Bình
Định về việc ban hành chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bình Định;

19




×