Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Quản lý giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học huyện nậm pồ, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (642.64 KB, 116 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐÌNH PHONG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN MINH CHO
HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN ĐÌNH PHONG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN MINH CHO
HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Thị Tuyết Oanh

THÁI NGUYÊN - 2018



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
của bản thân. Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực,
không trùng lặp với các đề tài khác và chưa từng được công bố dưới bất cứ
hình thức nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này được cảm ơn và
các thôn tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

i


LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm và lòng chân thành của mình, em xin bầy tỏ lòng biết
ơn quý thầy cô ban giám hiệu trường đại học sư phạm Thái Nguyên cùng với
quý thầy cô trực tiếp giảng dạy chúng em lớp cao học quản lý giáo dục khóa 24
của trường đại học sư phạm Thái Nguyên các thầy cô đã dành nhiều công sức
tận tình giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất của mình tới TS. Trần Thị Tuyết
Oanh người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ động viên em trong suốt quá trình
nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo
dục và đào tạo huyện Nậm Pồ; các đồng chí cán bộ quản lý, giáo viên ở các
trường PTDTBT TH Nậm Pồ, huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình tạo
điều kiện về thời gian, cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến giúp đỡ động viên em
để hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài chắc chắn không thể tránh khỏi những
thiếu sót nhất định. Kính mong nhận được ý kiến chỉ dẫn quý báu của quý thầy
cô, các nhà khoa học trong hội đồng khoa học cùng các bạn đồng nghiệp để

luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 12 năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Phong

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG, HÌNH ............................................................................... v
MỞ ĐẦU............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 3
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG
VĂN MINH CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CÁC TRƯỜNG
TIỂU HỌC ............................................................................................. 6
1.1.


Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý giáo dục Nếp sống văn
minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học ....................................... 6

1.2.

Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ................................. 9

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường ...................... 9
1.2.2. Quản lí trường bán trú ........................................................................... 14
1.2.3. Khái niệm về nếp sống văn minh, giáo dục nếp sống văn minh. ..........16
1.2.4. Giáo dục nếp sống văn minh .................................................................18
1.3.

Giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh bán trú ở trường tiểu học ...19

1.3.1. Đặc điểm trường tiểu học bán trú và đặc điểm học sinh của nhà trường ... 19
1.3.2. Ý nghĩa, sự cần thiết của giáo dục Nếp sống văn minh cho học sinh
trường bán trú tiểu học .......................................................................... 24

iii


1.3.3. Mục tiêu nội dung, giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh bán
trú các trường tiểu học.......................................................................... 25
1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh
bán trú tiểu học......................................................................................26
1.4.

Quản lý giáo dục “Nếp sống văn minh” cho học sinh trường tiểu
học bán trú.............................................................................................30


1.4.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh
trường tiểu học bán trú..........................................................................30
1.4.2. Tổ chức giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh trường tiểu học
bán trú................................................................................................... 32
1.4.3. Chỉ đạo giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh trường tiểu học
bán trú................................................................................................... 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục nếp sống văn minh cho học
sinh trường tiểu học bán trú.................................................................. 33
1.5.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục nếp sống
văn minh cho học sinh bán trú tiểu học................................................ 35

1.5.1. Các yếu tố khách quan...........................................................................35
1.5.2. Các yếu tố chủ quan.............................................................................. 35
Kết luận chương 1.............................................................................................36
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN
MINH CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN...................................38
2.1.

Khái quát về tình hình kinh tế xã hội và giáo dục ở các trường tiểu
học bán trú huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.......................................... 38

2.1.1. Tình hình kinh tế xã hội........................................................................ 38
2.1.2. Giáo dục tiểu học của huyện Nậm Pồ................................................... 39
2.2.

Tổ chức nghiên cứu thực trạng..............................................................41


2.2.1. Nội dung khảo sát..................................................................................41
2.2.2. Đối tượng khảo sát................................................................................ 42
2.2.3. Xử lý kết quả khảo sát...........................................................................43

iv


2.3.

Thực trạng nếp sống văn minh của học sinh bán trú các trường tiểu
học huyện Nậm Pồ................................................................................ 43

2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu của hoạt động giáo dục nếp sống văn
minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học.....................................43
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung giáo dục nếp sống văn minh cho học
sinh bán trú các trường tiểu học............................................................46
2.4.

Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn minh cho học
sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ................................... 47

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn
minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ............47
2.4.2. Thực trạng tổ chức giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh bán
trú các trường tiểu học các trường tiểu học huyện Nậm Pồ..................49
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện hoạt động về quản lý nếp sống văn
minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học các trường tiểu học
huyện Nậm Pồ.......................................................................................50
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động về quản lý nếp sống văn

minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học các trường tiểu học
huyện Nậm Pồ.......................................................................................52
2.4.

Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục
nếp sống văn minh cho học sinh........................................................... 55

2.5.

Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục Nếp sống
văn minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học tỉnh Điện Biên......56

2.5.1. Đánh giá kết quả đạt được và nguyên nhân.......................................... 56
2.5.2. Đánh giá hạn chế và nguyên nhân.........................................................58
Kết luận chương 2.............................................................................................60
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN
MINH CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CÁC TRƯỜNG TIỂU
HỌC HUYỆN NẬM PỒ, TỈNH ĐIỆN BIÊN...................................61
3.1.

Nguyên tắc đề xuất biện pháp............................................................... 61

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống..................................... 61
v


3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa..........................................................62
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi................................62
3.2.


Biện pháp giáo dục nếp sống văn minh tại các trường bán trú tiểu
học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.......................................................63

3.2.1. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục nếp sống văn minh cho học
sinh phù hợp với đặc điểm của trường bán trú tiểu học........................63
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao nhận thức cho giáo viên, cha mẹ học
sinh về giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh bán trú....................65
3.2.3. Chỉ đạo thực hiện giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh thông
qua các môn học, các hoạt động ngoài giờ lên lớp và hoạt động
ngoại khóa.............................................................................................69
3.2.4. Xây dựng phát triển môi trường sư phạm lành mạnh trong trường
bán trú nhằm thực hiện tốt công tác giáo dục nếp sống văn minh
cho học sinh bán trú tiểu học................................................................ 72
3.2.5. Tổ chức phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức các
hoạt động giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh............................75
3.2.6. Huy động và sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, tài chính cho hoạt động
giáo dục nếp sống văn minh..................................................................77
3.3.

Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp................78

3.3.1. Khái quát về tính khảo sát..................................................................... 78
3.3.2. Cách thức tiến hành khảo sát.................................................................79
3.3.3. Nội dung khảo sát..................................................................................79
3.4.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................81
Kết luận chương 3.............................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.................................................................85
1. Kết luận.........................................................................................................85
2. Khuyến nghị..................................................................................................85
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................87

PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ
tự

Chữ viết tắt

Danh mục chữ viết tắt

1

BCH TW ĐTNCS

Ban chấp hành trung ương đoàn thanh
niên cộng sản

2

CB-GV-NV

Cán bộ giáo viên nhân viên

3

CMHS


Cha mẹ học sinh

4

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

5

HSBT

Học sinh bán trú

6

NSVM

Nếp sống văn minh

7

TH

Tiểu học

iv


DANH MỤC BẢNG, HÌNH

Bảng:
Bảng 2.1.

Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học

sinh và học sinh về hoạt động giáo dục nếp sống văn minh
Bảng 2.2.

44

Kết quả quản lý xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục nếp
sống văn minh của ban giám hiệu nhà trường.............................. 48

Bảng 2.3.

Mức độ tổ chức sử dụng những phương pháp để giáo dục
“Nếp sống văn minh”cho HS........................................................49

Bảng 2.4.

Thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục “Nếp
sống văn minh” cho học sinh........................................................50

Bảng 2.5.

Kết quả đánh giá công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục

nếp sống văn minh cho học sinh của ban lãnh đạo nhà trường....53
Bảng 2.6.


Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục nếp
sống văn minh cho học sinh..........................................................55

Bảng 3.1.

Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục nếp sống văn minh................................................................. 79

Bảng 3.2.

Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
nếp sống văn minh........................................................................79

Hình:
Hình 2.1.

Biểu đồ so sánh nhận thức của các đối tượng về mức độ rất
quan trọng của giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh...........45

Hình 2.2.

Biểu so sánh về thực trạng việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động
giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh.................................... 51

v


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ, nền kinh tế tri

thức đang là vấn đề được quan tâm, trí tuệ trở thành động lực của sự phát triển.
Bởi vậy, GD&ĐT được coi là nhân tố quyết định cho sự phát triển tương lai
của mỗi cá nhân, quốc gia và dân tộc. Xuất phát từ vấn đề đó, Đảng và Nhà
nước luôn coi trọng sự nghiệp phát triển giáo dục, văn hóa, nếp sống văn hoá.
Học sinh là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân
tộc, đất nước. Học sinh hôm nay là những công dân của thế giới mai sau. Bảo
vệ và chăm sóc là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân, toàn xã hội và của mỗi
gia đình. Trong giáo dục thì giáo dục những hành vi văn minh cho học sinh là
không thể thiếu được. Những hành vi có ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ của
học sinh đến môi trường xung quanh(Thế giới tự nhiên, xã hội và chính bản
thân mình).Đối với học sinh tiểu học, việc hình thành những hành vi ban đầu có
ý nghĩa vô cùng to lớn. Chẳng thế mà tục ngữ Việt Nam có câu: “Uốn cây từ
thủa còn non. Dạy con từ thủa con còn thơ ngây”. Thói quen có văn minh là
nền tảng đạo đức của mỗi con người, là hành vi văn hóa. Ngay từ nhỏ học sinh
cần được uốn nắn, giáo dục từ cử chỉ, lời nói, hành động văn minh, thì lớn lên
mới trở thành người có ích cho bản thân, gia đình và xã hội. Làm thế nào để
giáo dục học sinh những hành vi văn minh đạt kết quả cao? Đối với học sinh
tiểu học những lời giảng giải, giải thích đơn thuần không đem lại hiệu quả cao
trong giáo dục do đặc điểm tâm sinh lý của học sinh ở lứa tuổi này dễ nhớ
nhanh quên. Mặt khác những lời rao giảng thường gây cho học sinh áp lực tâm
lý, trẻ căng thẳng trong quá trình tiếp nhận vì thế quá trình chuyển đổi từ kiến
thức thành nhận thức, từ nhận thức tới hành động, từ hành động thành thói
quen học sinh tiểu học hiểu “Văn minh là gì?”, “Vì sao phải giáo dục nếp sống
văn minh cho học sinh?”, “Làm thế nào để giáo dục nếp sống văn minh cho học
sinh?. Bởi ở lứa tuổi này ta không thể đem những lý thuyết khô khan để rao
1


giảng cho học sinh hiểu. Tư duy của học sinh tiểu học ở giai đoạn này là tư duy
“trực quan hình tượng”. Học sinh học mà chơi - chơi mà học, học sinh chỉ tiếp

thu kiến thức, kinh nghiệm khi được truyền đạt một cách dễ hiểu, gần gũi với
học sinh.
Trong công cuộc đổi mới xã hội hiện nay, trong xu thế hội nhập toàn cầu
của nhân loại, khi yếu tố con người được đặc biệt coi trọng thì tiềm năng trí
tuệ, cùng với sức mạnh tinh thần, đạo đức của con người ngày càng được đề
cao. Để làm nên được sức mạnh tinh thần đó cần phải có sự kết tinh giữa
những giá trị đạo đức truyền thống và giá trị đạo đức hiện đại. Vì vậy giáo dục
đạo đức cho thế hệ trẻ nói chung và cho học sinh tiểu học nói riêng cần phải
được coi trọng đặc biệt.
Thực tiễn việc chỉ đạo công tác giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh
tiểu học còn nhiều hạn chế số lượng học sinh cá biệt vẫn không giảm sau mỗi
năm ở các bậc học nói chung và bậc tiểu học nói riêng.
Những bất cập trong công tác chỉ đạo còn nhiều hạn chế cần có biện
pháp tháo gợ mà chưa có đề tài nghiên cứu nào được vận dụng, vì vậy chúng ta
cần có sự quan tâm đúng mức của nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong những năm học vừa qua giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh
tiểu học đã được tiến hành trong các nhà trường vẫn chưa mang lại kết quả như
mong muốn
Chính vì vậy, tác giả đã lựa đề tài “Quản lý giáo dục nếp sống văn minh
cho học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý giáo dục nếp sống
văn minh cho học sinh bán trú ở các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện
Biên, đề xuất biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh,
nhằm giúp cho học sinh có nhận thức và hành vi văn minh, phù hợp môi trường
giáo dục trong xã hội hiện đại góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
cho học sinh tiểu học.
2



3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý giáo dục nếp sống văn
minh cho học sinh tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn
minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý giáo dục nếp sống văn minh
cho học sinh bán trú các trường tiểu học.
4.2. Khảo sát phân tích thực trạng về nếp sống văn minh và quản lý giáo dục nếp
sống văn minh cho học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

4.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh
bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Biện pháp xác định cho Ban giám hiệu nhà trường, các phòng ban, tổ
chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm, Công đoàn, đoàn thanh niên.
- Số liệu khảo sát từ năm 2017 đến năm 2018.
6. Giả thuyết khoa học
Trong xã hội hiện đại, cần giáo dục cho học sinh NSVM. Thực tiễn nếp
sống văn minh của học sinh các trường tiểu học bán trú ở huyện Nậm Pồ, tỉnh
Điện Biên còn nhiều hạn chế. Nếu xác định được biện pháp quản lý giáo dục
NSVM cho học sinh bán trú các trường tiểu học trong huyện dựa vào đặc điểm
của học sinh và đặc điểm của từng trường bán trú tiểu học sẽ nâng cao chất
lượng giáo dục NSVM cho học sinh góp phần nâng cao chất lượng toàn diện
cho học sinh tiểu học trong huyện.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp nghiên cứu, phân tích, so sánh, tổng hợp các tài liệu, tư liệu
sách báo, công trình khoa học, văn bản, chỉ thị thể hiện chủ trương, chính sách của


3


Đảng và Nhà nước về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục nếp sống văn minh;
nghiên cứu các tài liệu, sách, báo, tạp chí khoa học có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Tiến hành quan sát các hoạt động của học sinh bán

trú các hoạt động của các đoàn thể, ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo
viên chủ nhiệm, Đoàn thanh niên trong việc quản lý nếp của học sinh bán trú
nhằm thu thập thông tin cần thiết về đối tượng, khách thể nghiên cứu.
- Phương pháp điều: Nhằm thu thập thông tin thực tiễn từ CBQL, GV và
học sinh các trường tiểu học về Quản lý giáo dục nếp sống văn minh cho học
sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên; trên cơ sở đó
phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề này.
- Phương pháp phỏng vấn: Tiến hành trao đổi trực tiếp nhằm thu thập
thông tin bổ sung sau khi điều tra bằng phiếu hỏi nhằm thu thập các ý kiến sâu
hơn của GV và học sinh mục đích mục đích phỏng vấn là để thu thập những
thông tin cụ thể, sinh động và biết được một số biểu hiện NSVM của học sinh
bán trú tiểu học là cơ sở phục vụ hoạt động phân tích và đánh giá thực trạng.
- Phương pháp chuyên gia: Trao đổi, xin ý kiến lãnh đạo phụ trách bậc
Tiểu học của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Hiệu trưởng các trường tiểu học có
uy tín… để hoàn thiện các giải pháp đề xuất.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
- Sử dụng toán thống kê nhằm sử lý số liệu điều tra, từ đó thu được kết
quả phù hợp để đánh giá thực trạng.
- Để có được các số liệu khoa học, đề tài sử dụng phương pháp toán
thống kê để xử lý các số liệu thu thập được trong quá trình điều tra, từ đó phục
vụ cho hoạt động phân tích, đánh giá thực trạng và khảo nghiệm.
8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và
Phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc thành 3 chương:
4


Chương 1: Quản lý giáo dục nếp sống văn minh cho học sinh bán trú các
trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên..
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn minh
cho học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nếp sống văn minh cho
học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

5


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN MINH
CHO HỌC SINH BÁN TRÚ CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề về quản lý giáo dục Nếp sống văn minh
cho học sinh bán trú các trường tiểu học
Văn minh là nền tảng tinh thần của xã hội. Theo unessco nếp sống văn minh
phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động mọi mặt của cuộc sống diễn ra
trong quá khứ cũng như trong hiện tại, nó cấu thành hệ thống có giá trị, truyền thống
thẩm mĩ và lối sống mà trên đó từng dân tộc tự khẳng định bản sắc riêng của mình,
các giá trị nói trên tạo thành nền tảng tinh thần của xã hội vì nó được thấm nhuần
trong mỗi con người và trong cả cộng đồng được truyền lại, tiếp nối và phát huy qua
các thế hệ, được vật chất hóa và khẳng định vững chắc trong cấu trúc xã hội của từng
dân tộc.

Trong tác phẩm “Việt Nam phong tục” của Phan Kế Bính(1875-1921) Là

một nhà dịch thuật và biên khảo xuất sắc đã phản ánh một cách khách quan thói
quen, nếp sống tốt đẹp của con người Việt Nam kể từ thời xa xưa cho đến đầu
thế kỷ XX bên cạnh đó, tác phẩm cũng mạnh dạn phê phán các yếu tố lạc hậu,
cổ hủ trì trệ trong các phong tục, thói quen, nếp sống… không phù hợp với
thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hóa của dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh, nhà văn hóa lớn của dân tộc và nhân loại cũng đã
nhấn mạnh việc xây dựng “đời sống mới”, cách làm việc mới, Người đặc biệt
quan tâm đến việc giáo dục thế hệ trẻ lòng nhân ái, kính già, yêu trẻ, có lối
sống thật thà, khiêm tốn trung thực, yêu lao động, yêu đồng bào và Tổ quốc.
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Đảng cộng sản Việt Nam luôn
quan tâm đến vấn đề nếp sống văn minh, NSVM, coi đó là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng XH mới,
con người mới. Vấn đề nghiên cứu nếp sống, NSVH đã được đề cập trong rất
nhiều công trình nghiên cứu, nhiều văn bản chỉ đạo của Đảng, Nhà nước.
6


Từ khi đất nước hoàn toàn thống nhất trong đại hội IV lần thứ V của
Đảng đã đề ra đường lối xây dựng “nếp sống mới có văn hóa” vận động một
cách kiên trì và sâu rộng để tạo ra nếp sống mới có văn hóa trong xã hội, đưa
cái đẹp vào đời sống hàng ngày, vào lao động sản xuất. Trong đại hội V, Nghị
quyết đã nhấn mạnh “kiên trì nếp sống mới lành mạnh, khoa học, tiết kiệm và
giản dị, bảo vệ và phát triển các giá trị tinh thần. Kiên quyết bài trừ hủ tục, mê
tín, dị đoan… tất cả những việc đó nhằm làm cho tư tưởng, tình cảm, lối sống
mới thật sự chiếm ưu thế trong đời sống nhân dân”
Nghị quyết đại hội ĐCSVN lần thứ VII nhấn mạnh” Xây dựng gia đình
văn hóa mới có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay, góp phần phát triển
sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát huy những truyền thống
đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình đối
với mọi người… hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống văn minh.

Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 khóa VIII ngày 16/7/1998 của BCH TW
ĐCSVN ra đời, đay là Nghị quyết định hướng chiến lược xây dựng và phát
triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Nội dung nghị
quyết bao gồm 6 vấn đề quan trọng, trong đó vấn đề giáo dục tư tưởng đạo đức,
nếp sống được đặt nên hàng đầu. Nhiều thuật ngữ nếp sống được nhắc đến
trong toàn văn của Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 như “Xây dựng con người
Việt Nam trong giai đoạn cách mạng mới với những đức tính sau: có lối sống
lành mạnh, nếp sống văn minh, cần kiệm, trung thực, nhân nghĩa, tôn trọng kỷ
cương phép nước… Đẩy mạnh phong trào xây dựng làng, ấp, xã, phường văn
hóa, nâng cao tính tự quản của cộng đồng dân cư trong công cuộc xây dựng nếp
sống văn minh… Coi trọng giáo dục đạo lý làm người, ý thức trách nhiệm,
nghĩa vụ công dân, lòng yêu nước, đạo đức, nếp sống văn hóa, lịch sử dân tộc
và bản sắc dân tộc, ý trí vươn lên vì tương lai của mỗi người và tiền đồ của đất
nước. Xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, đẩy lùi
hủ tục, các tệ nạn cờ bạc, ma túy, mại dâm, bạo lực, gây rối trật tự công cộng…

7


Khuyến khích nhân dân các xã, phường, thôn ấp, cụm dân cư, khu tập thể, xí
nghiệp, cơ quan xây dựng các quy ước về nếp sống văn hóa, giữ gìn trật tự vệ
sinh công cộng, bảo vệ môi trường, cảnh quan sạch đẹp…”.
Để hưởng ứng lời kêu gọi của Đảng, nhà nước, các nhà khoa học, văn
hóa, giáo dục… tập trung nghiên cứu nếp sống, NSVM của các tầng lớp nhân
dân, do vậy có nhiều sách các công trình nghiên cứu về vấn đề này như: Bàn về
lối sống và nếp sống XHCN của nhà XB văn hóa Hà Nội-1985. Cuốn sách
cung cấp một số lý luận cơ bản chung quanh vấn đề xây dựng lối sống, nếp
sống XHCN, mạnh dạn đề xuất những khuôn mẫu và những biện pháp để xây
dựng nếp sống XHCN ở nước ta.
Tác phẩm của Nguyễn Lân: Con người văn minh sống như thế nào, (Nxb

TN, Hà Nội, 1995) đã đề cập đến vấn đề nếp sống văn minh của thế hệ trẻ;
trước tình hình một bộ phận thanh thiếu niên học sinh ngang ngược, không kính
già mến trẻ, ăn nói thiếu văn hóa, hành động bừa bãi… làm cho gia đình, XH lo
lắng, bi quan về tương lai dân tộc, bên cạnh sự lơ là của gia đình, sự sơ xuất
của trường học lý do chính là từ nhỏ đến lớn, thanh thiếu niên chưa có “những
ý niệm minh bạch về nếp sống văn minh của con người, mặc dù có nhiều sách
lý luận, nhiều bài giảng chính trị nhưng thanh niên, thiếu niên, học sinh chưa
biết được những điều cụ thể trong nếp sống hằng ngày{28}. Tác giả đã nghiên
cứu và chỉ ra những nếp sống văn minh trong đời sống hằng ngày của bản
thân(rèn luyện về thể chất, tinh thần, về tập quán), nếp sống văn minh trong gia
đình, quan hệ hàng xóm làng bản, quan hệ với thầy và bạn, quan hệ với đồng
nghiệp, đồng sự, nếp sống văn minh ở ngoài đường, nơi công cộng và trong
giao tiếp. Có thể nói, đây là một tác phẩm, có giá trị ở hiện tại và tương lai sau
này trong việc giáo dục, rèn luyện thế hệ học sinh để trở thành những con
người có nếp sống văn minh.
Tác phẩm của Nguyễn Khoa Điềm xuất bản năm (2001) về xây dựng và
phát triển nền văn hóa VN tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc đã nói đến vấn đề
8


trọng tâm của phát triển văn hóa, việc hình thành nền tảng tinh thần của xã hội
VN hiện đại đặt ra cho văn hóa những trọng trách, đó là mối quan tâm thường
xuyên đến nhân tố con người, không ngừng cổ vũ, hướng dẫn con người tới các
giá trị chân, thiện, mỹ, phấn đấu cho hạnh phục chính đáng, của chính mình và
góp ngày càng nhiều cho XH. Kiên quyết lên án sự suy thoái đạo đức, lối sống,
bài trừ các thói hư, tật xấu, đấu tranh với những biểu hiện tiêu cực, tham nhũng,
quan liêu, vô trách nhiệm, coi thường kỷ cương, phép nước. Đề cao và nhân
rộng những tấm gương tốt đẹp trở thành nếp sống lành mạnh của xã hội.
Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề, có thể thấy rằng chủ trương của
Đảng, Nhà nước về vấn đề xây dựng NSVM nhân dân ta đã có từ lâu, có một số

nhà quản lý, nhà giáo dục, nhà khoa học,… đã có các công trình nghiên cứu về
nếp sống của HS,SV, song ít thấy công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý
NSVM của học sinh bán trú. Xuất phát từ lý do trên tác giả mạnh dạn chọn vấn
đề thực trạng quản lý nếp NSVM của học sinh bán trú các trường tiểu học
huyện Nậm Pồ, tỉnh Điên Biên nghiên cứu nhằm mục đích góp phần trực tiếp
vào quản lý NSVM của học sinh bán trú các trường tiểu học huyện Nậm Pồ,
tỉnh Điện Biên ngày một nâng cao và phát triển hơn.
1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Quản lý
Trong nghiên cứu khoa học, có rất nhiều quan niệm về quản lý theo
những cách tiếp cận khác nhau. Chính vì sự đa dạng về cách tiếp cận, dẫn đến
sự phong phú về quan niệm. Sau đây là một số khái niệm thường gặp:
Theo F. Taylor: "Quản lý là biết được chính sác điều bạn muốn người
khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất. Sau này ông Lerence chủ tịch hiệp hội các nhà kinh doanh Mỹ
đã khái quát quan điểm của F. Taylor và cho rằng: Quản lý là thông qua người

9


khác để đạt được mục tiêu của mình [Error! Reference source not found.,
tr.11].
Cùng thời với F. Taylor, nhà quản lý hành chính người Pháp là H. Fayon
lại định nghĩa quản lý theo các chức năng của nó. Theo H. Fayon: “Quản lý là
dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và kiểm tra” (dẫn theo
[15, tr.32]).
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz cho
rằng: “Quản lý là một dạng thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp nỗ lực cá nhân
nhằm đạt được mục tiêu của nhóm. Ngoài ra ông còn cho rằng: Mục tiêu của

nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể
đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, và sự bất mãn cá nhân
ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn kiến thức có tổ
chức về quản lý là một khoa học” [17, tr.33].
Theo Paul Hersey và KenBlanc Heard trong cuốn “Quản lý nguồn nhân
lực” thì: Quản lý là một quá trình cùng làm việc giữa nhà quản lý và người bị
quản lý nhằm thông qua hoạt động của cá nhân, của nhóm, huy động các
nguồn lực khác để đạt mục tiêu của tổ chức” (dẫn theo [Error! Reference
source not found., tr.17]).
Ở Việt Nam tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác hoạch định
của chủ thể quản lý trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối
các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức(chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao

nhất [20, tr.74].
Vũ Dũng và Nguyễn Thị Mai Lan cho rằng: “Quản lý là sự tác động có
định hướng, có mục đích, có kế hoạch và có hệ thống thông tin của chủ thể đến
khách thể của nó” [Error! Reference source not found.]
Theo Trần Quốc Thành: “Quản lý là sựu tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình quản lý xã hội, hành

10


vi và hành động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí nhà quản
lý, phù hợp với quy luật khách quan” (dẫn theo [15, tr.11]).
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là
tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến
khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt mục đích của tổ chức” [10, tr.16].

Cho dù cách tiếp cận nào thì bản chất của hoạt động quản lý là cách thức
tác động (tổ chức, điều khiển, kiểm tra) hợp quy luật của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt hiệu
quả mong muốn và đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý vừa là một khoa học, vừa là
một nghệ thuật.
Có nhiều cách nhìn khác nhau về khái niệm quản lý:
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì quản lý có 4 chức năng: "Kế hoạch hóa Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra" [1, tr,6-8]. Có thể khái quát 4 chức năng như sau:

- Kế hoạch hóa: Là quá trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu. Thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ
những hoạt động vào công tác kế hoạch với mục tiêu, biện pháp, bước đi cụ thể
và ấn định tường minh các nguồn lực, điều kiện để thực hiện mục tiêu.
Tổ chức thực hiện: Là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố,
những con người, những hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm đảm bảo cho
chúng tương tác với nhau một cách hợp lý.
Chỉ đạo/ Lãnh đạo: Là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các
lực lượng để thực hiện kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra, đánh giá: Là chức năng dùng để kiểm tra trạng thái của hệ
thống, kiểm tra kết quả thực hiện kế hoạch so với mục tiêu đề ra, kiểm tra còn
nhằm phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa trong quá trình thực hiện
kế hoạch.
* Quản lý giáo dục

11


Quản lý giáo dục chính là một quá trình tác động có định hướng của nhà
quản lý giáo dục (chủ thể) trong việc vận hành những nguyên lý, phương
pháp,... chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt những
mục tiêu giáo dục đề ra. Chủ thể quản lý là trung tâm thực hiện các tác động có

mục đích của giáo dục, trung tâm ra quyết định điều hành và kiểm tra các hoạt
động của hệ thống giáo dục theo mục tiêu đề ra. Đối tượng quản lý giáo dục
bao gồm nguồn nhân lực của giáo dục, cơ sở vật chất kĩ thuật của giáo dục và
các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục, đó chính
là những đối tượng chịu sự tác động của cán bộ quản lý (chủ thể) để thực hiện
và biến đổi phù hợp với ý chí của chủ thể quản lý đã đề ra.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy luật
của giáo dục, của sự phát triển tâm lý thể lực của trẻ" [20].
- Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục thực chất là tác
động đến nhà trường, làm cho nó tổ chức tối ưu được quá trình dạy học, giáo
dục thể chất theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, quán triệt được
những tính chất trường THPT xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bằng cách đó tiến tới
mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái chất lượng mới về chất” [Error!
Reference source not found., tr.68]
- Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục)
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng
thực hiện được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu
dự kiến tiến lên trạng thái mới về chất” [13, tr.89].

12


Trong quản lý giáo dục, chủ thể quản lý ở các cấp chính là bộ máy quản
lý giáo dục từ Trung ương đến Địa phương, còn đối tượng quản lý chính là
nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật và các hoạt động thực hiện chức năng

của giáo dục đào tạo. Hiểu một cách cụ thể là:
- Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có kế hoạch, có ý tưởng, có mục
đích của chủ thể quản lý đến đối tượng bị quản lý.
- Quản lý giáo dục là sự tác động lên tập thể giáo viên, học sinh và các
lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động họ cùng phối
hợp, tác động tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường để đạt mục đích
đã định.
-Trên cơ sở lý luận chung ta thấy rằng thực chất của nội dung quản lý
hoạt động dạy học của giáo viên và hoạt động học của học sinh nhằm đạt hiệu
quả cao nhất trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Tóm lại, “Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp
quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ
thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống
giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng
cũng như chất lượng”
* Quản lý nhà trường
Theo các tác giả M.I.Kônđakôp, P.V.Zimin, N.I.Xaxerđôtôp: “Quản lý
nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi
những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên
tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn
lên" [Error! Reference source not found., tr.12].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: "Quản lý nhà trường là hoạt động
của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên,
học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo
13


dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường" [Error! Reference
source not found., tr.205].
Như vậy, quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục trong một phạm

vi xác định đó là đơn vị giáo dục là nhà trường. Do đó quản lý nhà trường là
vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh mọi
hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo. Bản chất quản lý nhà trường là
quản lý hoạt động dạy và học để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật
chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo
dục. Quản lý nhà trường được quy định với bản chất lao động sư phạm của
người giáo viên, bản chất của quá trình dạy học và quá trình giáo dục, trong đó
mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể sáng tạo chủ động vừa là đối
tượng quản lý. Sản phẩm của các hoạt động trong nhà trường là nhân cách
người học sinh được hình thành trong quá trình học tập, tu dưỡng và rèn luyện,
phát triển theo yêu cầu phát triển của xã hội. Vì vậy, thực chất quản lý giáo dục
là tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động trong nhà trường vận hành theo
đúng mục tiêu đề ra. Trường học là một thành tố của hệ thống giáo dục nên
quản lý trường học cũng được hiểu như một bộ phận của quản lý giáo dục.
1.2.2. Quản lí trường bán trú
* Trường bán trú
Trường bán trú là loại hình trường chuyên biệt nằm trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Nhà nước thành lập trường nội trú nhằm đào tạo các bậc học cho
đối tượng con em các dân tộc thiểu số, con em các dân tộc định cư lâu dài tại
vùng có điều kiện KT-XH khó khăn, là nơi đào tạo cán bộ cho các vùng dân tộc
[24, tr.2].
Trường bán trú có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển KT-XH
và củng cố an ninh quốc phòng ở các vùng miền núi, vùng sâu vùng xa.
Trường bán trú là loại trường chuyên biệt mang tính phổ thông, dân tộc
và nội trú. Trường phổ thông dân tộc bán trú còn là nơi để thực hiện chế độ
14


chính sách của Đảng, nhà nước đối với học sinh phổ thông dân tộc thiểu số một

cách khá đầy đủ và toàn diện nhất.
* Nhiệm vụ của trường bán trú
Theo điều lệ trung học trường bán trú ngoài việc thực hiện các nhiệm vụ
như các trường phổ thông bình thường còn phải thực hiện các nhiệm vụ
sau(điều 4 - quyết định số 49/QĐ ngày 25/8/2008 ban hành quy chế tổ chức và
hoạt động của trường bán trú):
- Tuyển sinh đúng đối tượng theo kế hoạch được giao hàng năm.
- Giáo dục học sinh về truyền thống tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc
Việt Nam, bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số và đường lối chính sách
của Đảng và Nhà nước.
- Giáo dục lao động hướng nghiệp, giúp học sinh định hướng nghề nghiệp
phù hợp với khả năng của bản thân và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, giáo dục học sinh ý thức phục vụ quê hương sau khi tốt nghiệp.

- Tổ chức chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho học sinh phổ thông
bán trú.
- Có kế hoạch theo dõi số học sinh đã tốt nghiệp nhằm đề ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả giáo dục.
* Hệ thống trường bán trú
Theo điều 5 của quyết định số 49/QĐ ngày 25/8/2008 ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của trường bán trú của Bộ GD & ĐT đã ban hành:
Hệ thống trường nội trú gồm có:
- Trường bán trú cấp huyện đào tạo cấp THCS được thành lập tại các
huyện miền núi, hải đảo vùng dân tộc.
- Trường bán trú cấp tỉnh đào tạo cấp THPT được thành lập tại các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
- Để đào tạo nguồn cán bộ là con em dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện
KT- XH đặc biệt khó khăn.

15



×