Tải bản đầy đủ (.pdf) (217 trang)

Xu hướng phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn TP hồ chí minh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.56 MB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
===============

NGUYỄN VĂN SÁNG

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh Năm 2009


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
===============
NGUYỄN VĂN SÁNG

XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN TP HỒ CHÍ MINH
TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 62.31.01.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS NGUYỄN VĂN CHIỂN
2. TS ĐINH SƠN HÙNG



TP. Hồ Chí Minh Năm 2009


LờI CAM ĐOAN
Đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các số liệu sử dụng
trong luận án là trung thực. Kết luận và những phát hiện liên quan đến nội
dung theo tên gọi luận án là của tôi và cha từng đợc công bố ở bất kỳ công
trình nào khác.


CHú THíCH CHữ VIếT TắT

ASEAN:

Hiệp hội các nớc Đông Nam á

KTTN:

Kinh tế t nhân

TP HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

XHCN:

Xã hội chủ nghĩa

WTO:


Tổ chức thơng mại thế giới

GDP:

Tổng sản phẩm trong nớc

AFTA:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

NAFTA:

Khu vực mậu dịch tự do Bắc mỹ

EU:

Liên minh Châu Âu

APEC:

Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dơng

ODA:

Viện trợ phát triển chính thức

NICs:

Các nớc công nghiệp mới.


BOT:

Xây dựng khai thác chuyển giao

BT:

Xây dựng chuyển giao


DANH MụC BảNG
Trang
Bảng 1.1: Cơ cấu tổng sản phẩm trong nớc giá thực tế, phân theo
thành phần kinh tế.24
Bảng 1.2: GDP và cơ cấu GDP giá thực tế, phân theo khu vực kinh tế.25
Bảng 1.3: Vốn đầu t phát triển theo thành phần kinh tế .26
Bảng 1.4: Dự kiến vốn đầu t toàn xã hội trong năm 2007...27
Bảng 2.1: Vị trí của TP Hồ Chí Minh so với cả nớc63
Bảng 2.2: thống kê số xí nghiệp và lao động ở Sài Gòn và vùng phụ cận
(số liệu năm 1975)..70
Bảng 2.3: Sản lợng công nghiệp chế biến của các cơ sở t nhân Miền Nam..70
Bảng 2.4: Cơ cấu tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1976- 1986.73
Bảng 2.5: đầu t của khu vực dân doanh trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai đoạn
1991-2000.75
Bảng 2.6: Tỷ lệ đóng góp vào tăng trởng GDP bình quân trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1991- 2000....78
Bảng 2.7: Tỷ lệ đóng góp vào tăng trởng GDP và tốc độ tăng GDP bình quân
trên địa bàn TP Hồ Chí Minh giai đoạn 2001-2005....79
Bảng 2.8 : Cơ cấu, tỷ lệ đóng góp và tốc độ tăng GDP năm 2006 phân theo

thành phần kinh tế trên địa bàn TP Hồ Chí Minh...79
Bảng 2.9: Tốc độ phát triển sản lợng công nghiệp khu vực ngoài quốc
Doanh.81
Bảng 2.10: Tỷ trọng và tốc độ tăng sản lợng xây lắp phân theo TPKT82
Bảng 2.11: Giá trị và cơ cấu nông, lâm và thuỷ sản theo giá thực tế..83
Bảng 2.12: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ.84


Bảng 2.13: Kim ngạch xuất nhập khẩu trên địa bàn TP Hồ Chí Minh 2006..85
Bảng 2.14: Số DN và vốn đăng ký kinh doanh của KTTN trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh giai đoạn 1996 - tháng 6 đầu năm 2007..87
Bảng 2.15: Lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm 31/12 hàng năm
theo khu vực kinh tế và loại hình doanh nghiệp...89
Bảng 2.16: Cơ cấu thu ngân sách nhà nớc trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.....90
Bảng 2.17: Biến động cơ cấu qui mô vốn các loại hình DN của KTTN
trên địa bàn TP Hồ Chí Minh qua số đăng ký hàng năm...95
Bảng 3.1: Các sản phẩm của ngành công nghiệp có lợi thế và lợi thế tơng
đơng của TP Hồ Chí Minh so với cả nớc...112
Bảng 3.2: Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế của TP Hồ Chí Minh
đến năm 2020....131
Bảng 3.3: tốc độ tăng GDP bình quân và cơ cấu GDP qua các giai đoạn trên
địa bàn TP HCM theo thành phần kinh tế.132


MụC LụC
Trang
Phần mở đầu..1
CHƯƠNG 1. Tổng quan về kinh tế t nhân và xu hớng phát triển kinh
tế t nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.8
1.1 Kinh tế t nhân và tính tất yếu khách quan của sự tồn tại, phát triển kinh

tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN..8
1.1.1 Sở hữu t nhân và kinh tế t nhân..8
1.1.1.1 Sở hữu t nhân......8
1.1.1.2 Kinh tế t nhân...11
1.1.2 Tính tất yếu khách quan và quan điểm của Đảng ta về sự tồn
tại và phát triển kinh tế t nhân..14
1.1.2.1 Tính tất yếu khách quan.15
1.1.2.2 Quan diểm của Đảng ta về phát triển KTTN..16
1.1.3 Đặc điểm, bản chất, vai trò của kinh tế t nhân trong nền kinh
tế thị trờng định hớng XHCN.... 18
1.1.3.1 Về đặc điểm của KTTN..18
1.1.3.2 Về bản chất của KTTN....21
1.1.3.3 Về vai trò của KTTN...23
1.1.4 Kinh tế t nhân trong mối quan hệ với các thành phần kinh tế
khác.31
1.1.4.1 Mối quan hệ giữa kinh tế t nhân
và kinh tế nhà nớc...31
1.1.4.2 Mối quan hệ giữa kinh tế t nhân và kinh tế tập thể32
1.1.4.3 Mối quan hệ giữa kinh tế t nhân với kinh tế tế có
vốn đầu t nớc ngoài...33
1.2 Xu hớng phát triển kinh tế t nhân dới tác động hội nhập kinh tế
quốc tế.34
1.2.1 Hội nhập kinh tế quốc tế, tính tất yếu của quá trình toàn cầu


hóa kinh tế....34
1.2.2 Những cơ hội và thách thức đối với kinh tế t nhân dới
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế..38
1.2.2.1 Những cơ hội....38
1.2.2.2.Những thách thức..40

1.2.3 Xu hớng phát triển KTTN trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế41
1.2.3.1 Những xu hớng phát triển KTTN.41
1.2.3.2 Các nhân tố tác động đến xu hớng phát triển
KTTN...46
1.3 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển kinh tế t nhân trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế và bài học cho Việt Nam..48
1.3.1 Phát triển kinh tế t nhân trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế ở một số nớc trên thế giới....48
1.3.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản....48
1.3.1.2 Kinh nghiệm của Singapore....50
1.3.1.3 Kinh nghiệm của Philippin..52
1.3.1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc.53
1.3.2 Bài học kinh nghiệm về phát triển kinh tế t nhân trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế cho Việt Nam...56
Kết Luận Chơng 1..60

CHƯƠNG 2. Thực trạng xu hớng phát triển kinh tế t nhân trên
địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế61
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội tác động đến phát triển KTTN
trên địa bàn TPHồ Chí Minh.61
2.1.1 Về đặc điểm tự nhiên.61
2.1.2 Về đặc điểm kinh tế ..63


2.1.3 Về đặc điểm văn hóa - xã hội .66
2.2 Xu hớng phát triển kinh tế t nhân trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
qua các thời kỳ...68
2.2.1 Giai đoạn trớc năm 1975.....68

2.2.2 Giai đoạn 1975 - 1986......71
2.2.3 Giai đoạn 1986 200074
2.2.4 Giai đoạn 2000 đến nay....76
2.3 Những đóng góp và khó khăn, hạn chế của kinh tế t nhân trên
địa bàn TP Hồ Chí Minh qua thực trạng xu hớng phát triển và
những vấn đề đặt ra.....78
2.3.1 Những đóng góp của KTTN đối với tăng trởng, phát triển
kinh tế - xã hội trên địa bàn TP Hồ Chí Minh trong phát
triển và hội nhập...78
2.3.2 Những khó khăn, hạn chế của KTTN trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh trong phát triển và hội nhập...92
2.3.3 Những vấn đề đặt ra từ thực trạng xu hớng phát triển
KTTN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế...99
Kết Luận Chơng 2.108
CHƯƠNG 3 . Xu hớng và giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế
t nhân trên địa bàn TP Hồ Chí Minh trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế...109
3.1 Dự báo xu hớng phát triển của KTTN TP Hồ Chí Minh trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế109
3.1.1 Nội dung các xu hớng phát triển KTTN trên địa bàn
TP HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.....109
3.1.1.1 Xu hớng đầu t.....109
3.1.1.2 Xu hớng liên kết, hợp tác.115


3.1.1.3 Xu hớng hội nhập kinh tế quốc tế117
3.1.1.4 Các xu hớng khác.119
3.1.2 Những nhân tố tác động đến việc hình thành xu hớng
phát triển KTTN trên địa bàn TP HCM trong quá trình

hội nhập kinh tế quốc tế.120
3.1.3 Dự báo về hệ quả kinh tế - xã hội của sự hình thành các
xu hớng phát triển KTTN địa bàn TP HCM.124
3.2 Quan điểm, mục tiêu, định hớng phát triển KTTN trên địa bàn
TP HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế....127
3.2.1 Quan điểm phát triển KTTN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
trong quá trình hội nhập.127
3.2.2 Mục tiêu phát triển KTTN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
trong quá trình hội nhập.130
3.2.3 Định hớng phát triển KTTN trên địa bàn TP Hồ Chí Minh
trong quá trình hội nhập.....132
3.3 Những giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế t nhân trên địa bàn
TP HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế...135
3.3.1 Nhóm giải pháp về đổi mới nhận thức, hoàn thiện
môi trờng pháp lý và nâng cao hiệu lực quản lý
Nhà nớc đối với KTTN.135
3.3.1.1 Đổi mới nhận thức hoàn thiện môi trờng pháp lý
đối với KTTN.135
3.3.1.2 Điều chỉnh việc phân loại thành phần kinh tế gắn
với công tác thống kê.137
3.3.1.3 Nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý Nhà nớc đối
với KTTN ..138
3.3.2 Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách hỗ trợ thúc đẩy KTTN
phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế....140
3.3.2.1 Tháo gỡ những khó khăn về đất đai và mặt bằng
sản xuất kinh doanh...140


3.3.2.2 Đổi mới cơ chế chính sách hỗ trợ vốn đầu t
tín

dụng...144
3.3.2.3 Hoàn thiện chính sách thuế ...148
3.3.2.4 Đổi mới hoàn thiện chính sách hỗ trợ nâng cao
năng lực khoa học - công nghệ..150
3.3.2.5 Đẩy mạnh chơng trình hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực đối với KTTN.. .. 154
3.3.2.6 Tăng cờng công tác hỗ trợ thông tin và xúc tiến
thơng mại..157
3.3.2.7 Thúc đẩy hỗ trợ KTTN hội nhập kinh tế quốc tế...159
3.3.3 Nhóm giải pháp về phát huy nội lực của KTTN
trong tiến trình hội nhập.....163
3.3.3.1 Xây dựng và điều chỉnh chiến lợc kinh doanh
phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.163
3.3.3.2 Đổi mới nâng cao trình độ thiết bị, công nghệ...164
3.3.3.3 Bồi dỡng nâng cao trình độ nguồn nhân lực165
3.3.3.4 Xây dựng chiến lợc về sở hữu công nghiệp.165
3.3.3.5 Nghiên cứu lựa chọn mô hình tổ chức
doanh nghiệp phù hợp..166
3.3.3.6 Tăng cờng liên kết, hợp tác với các
thành phần kinh tế khác166
3.3.3.7 Chú trọng xây dựng văn hóa doanh nghiệp,
doanh nhân.167
Kết luận chơng 3...168
KIếN NGHị...................................................................................................169
KếT LUậN....................................................................................................177
TàI LIệU THAM KHảO
PHụ LụC


1


PHầN Mở ĐầU
1. Lý do chọn đề tài
Một trong những thành tựu to lớn của công cuộc đổi mới hơn 20 năm
qua ở nớc ta là đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, với các
khu vực kinh tế khác nhau ngày càng phát triển năng động. Trong đó, khu vực
mới nổi và năng động nhất là khu vực KTTN. Sự ra đời và phát triển của KTTN
đã tạo nên luồng gió mới, góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế - xã hội,
hình thành và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN. Tuy nhiên,
trên bớc đờng phát triển, KTTN cả nớc nói chung và trên địa bàn TP HCM
nói riêng phải đối mặt với nhiều khó khăn đặc biệt là dới tác động của hội
nhập kinh tế quốc tế. Để KTTN TP HCM trở thành động lực tăng trởng thực
sự cho phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế thành công, đòi
hỏi phải có những dự báo khoa học về xu hớng phát triển KTTN trên các mặt
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó tìm ra giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh trớc những thách thức to lớn của quá trình hội nhập.
Để góp phần làm sáng tỏ những đòi hỏi đó của thực tiễn, tác giả chọn đề
tài Xu hớng phát triển KTTN trên địa bàn TP HCM trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế làm chủ đề nghiên cứu của luận án.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Đờng lối đổi mới đợc Đảng ta khởi xớng kể từ Đại hội VI, với chủ
trơng thực hiện nhất quán phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hớng XHCN, đã tạo nên sự chuyển biến cơ bản, toàn diện với
những thành tựu to lớn. Mô hình kinh tế mà Việt Nam lựa chọn là nền kinh tế
thị trờng định hớng XHCN. Theo đó, nếu không có kinh tế nhà nớc sẽ
không có định hớng XHCN, nhng nếu không có KTTN, cũng sẽ không có
kinh tế thị trờng. Chính vì thế mà phát triển kinh tế nhiều thành phần nói
chung và phát triển KTTN nói riêng là một trong những nội dung quan trọng
của đờng lối đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nớc.
Vai trò của khu vực KTTN ở Việt Nam đã thật sự đợc thừa nhận kể từ

khi thực hiện đờng lối đổi mới, với chủ trơng đó KTTN đã đóng góp ngày


2

càng nhiều vào kết quả phát triển chung của nền kinh tế. Luật doanh nghiệp có
hiệu lực từ năm 2000 đã tạo ra sự phát triển có tính nhảy vọt của KTTN, sau 5
năm thực hiện, số doanh nghiệp đăng ký mới đạt gần 110 nghìn, cao gấp hơn
2,4 lần so với thời kỳ 1991- 1999. Năm 2005 khu vực KTTN đã chiếm 38,5%
GDP.
Tốc độ tăng trởng của các doanh nghiệp khu vực KTTN luôn luôn cao
hơn gấp rỡi, gấp đôi tốc độ tăng chung của nền kinh tế cũng nh cao hơn tốc
độ tăng của các khu vực khác. Khu vực KTTN cũng chiếm tỷ trọng cao trong
tổng số lao động đang làm việc (88,8%). Khu vực KTTN cũng đã chiếm gần
1/3 tổng vốn đầu t toàn xã hội. Riêng trong năm 2006 khu vực KTTN đã
chiếm hơn một nửa GDP của cả nớc. Trong hơn một thập kỷ qua, sự tăng
trởng của khu vực KTTN là một trong những nhân tố quan trọng đối với sự
phát triển chung của kinh tế cả nớc.
Quan điểm về sự tồn tại lâu dài và khuyến khích phát triển KTTN đã
đợc Đảng ta liên tục khẳng định trong các kỳ Đại hội VII, VIII, IX và đợc
tiếp tục nhấn mạnh trong văn kiện Đại hội lần thứ X của Đảng: xóa bỏ mọi
rào cản, tạo tâm lý xã hội và môi trờng kinh doanh thuận lợi cho các loại hình
doanh nghiệp của t nhân phát triển không hạn chế về qui mô trong mọi ngành
nghề, lĩnh vực, kể cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh quan trọng của nền kinh
tế mà luật pháp không cấm kinh tế t nhân có vai trò quan trọng, là một
trong những động lực của nền kinh tế. Với sự khẳng định đó, Quan điểm
phát triển KTTN của Đảng đã thật sự giải phóng tiềm năng, nguồn lực trong
toàn xã hội, huy động rộng rãi các yếu tố sản xuất ở mỗi vùng, địa phơng
nhằm đẩy mạnh sản xuất, thúc đẩy tăng trởng, phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc.

Là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam, TP HCM có một vị trí đặc
biệt quan trọng trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đồng thời là địa
phơng có KTTN lớn nhất cả nớc về số lợng doanh nghiệp cũng nh qui mô
đầu t. KTTN trên địa bàn TP HCM có truyền thống năng động trong sản xuất
- kinh doanh, có những lợi thế nhất định trong việc tiếp cận và giao thơng


3

quốc tế. Trong những năm vừa qua, KTTN trên địa bàn TP HCM đã có những
đóng góp đáng kể vào sự phát triển chung của thành phố, đóng góp khoảng
42% GDP của TP, giải quyết 80% tổng số lao động, góp phần đáng kể vào thu
ngân sách trên địa bàn.
Tuy nhiên, bên cạnh những đóng góp to lớn đó, KTTN TP HCM vẫn còn
nhiều khó khăn, hạn chế, và bộc lộ những yếu kém đặc biệt là trớc áp lực
cạnh tranh ngày càng gay gắt của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cụ thể là:
- Qui mô còn nhỏ bé, hiệu quả sản xuất và khả năng cạnh tranh còn
thấp. Môi trờng kinh doanh còn nhiều bất cập, khả năng tiếp cận những
nguồn lực để phát triển còn hạn chế.
- Cha đánh giá đúng những thách thức, cũng nh cha tận dụng tốt
những thời cơ khi Việt Nam đã là thành viên của WTO.
- Cơ cấu đầu t trên các lĩnh vực ngành nghề cha thật sự gắn kết với
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Những vấn đề trên cần thiết phải có sự nghiên cứu, đánh giá đúng thực
trạng, chỉ ra xu hớng phát triển của KTTN trên địa bàn TP HCM trong tiến
trình hội nhập. Trên cơ sở đó tìm ra phơng hớng, giải pháp thích hợp và khả
thi, kiến nghị những chính sách hỗ trợ phát triển để phát huy vai trò của KTTN
TP HCM, đồng thời thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế một cách hiệu quả theo
những mục tiêu đã định.
3. Tình hình nghiên cứu về đề tài

Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu đợc công bố đề cập về
sự tồn tại khách quan, vai trò vị trí, những giải pháp để phát triển KTTN trong
quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN mà
đề tài này tham khảo và kế thừa nh :
- GS-TS Nguyễn Thanh Tuyền, PGS-TS Nguyễn Quốc Tế, TS Lơng
Minh Cừ (đồng chủ biên), Sở hữu t nhân và KTTN trong nền kinh tế thị
trờng định hớng XHCN ở Việt Nam. Trong tác phẩm này các tác giả đã phân
tích sâu sắc những luận cứ khoa học về sự tồn tại khách quan của sở hữu t


4

nhân và KTTN cùng những giải pháp phát triển trong nền kinh tế thị trờng
định hớng XHCN.
- Đinh Thị Thơm (chủ biên), Kinh tế t nhân Việt Nam sau hai thập kỷ
đổi mới thực trạng và những vấn đề. Nội dung chủ yếu nhấn mạnh đến quá
trình tồn tại và phát triển KTTN ở Việt Nam sau hai mơi năm đổi mới cùng
với việc phân tích những thành tựu đạt đợc, những yếu kém cần khắc phục.
- PGS-TS Trịnh Thị Hoa Mai , Kinh tế t nhân Việt Nam trong tiến trình
hội nhập. Trong công trình nghiên cứu này tác giả đã phân tích đánh giá vai trò
của khu vực KTTN trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN gắn với tiến
trình hội nhập, đồng thời đề xuất những giải pháp phát triển KTTN Việt Nam
trong hội nhập kinh tế quốc tế.
- Trung tâm khoa học xã hội và nhân văn quốc gia - Viện thông tin khoa
học xã hội, Kinh tế t nhân trong giai đoạn toàn cầu hóa hiện nay. Trên cơ sở
phân tích những đặc điểm của toàn cầu hóa, các tác giả của cuốn sách đã chỉ ra
những thay đổi trong nhận thức về KTTN và phát triển KTTN trong giai đoạn
toàn cầu hóa
- TS Nguyễn Minh Phong (chủ biên), Phát triển Kinh tế t nhân ở Hà
Nội. Trong tác phẩm này các tác giả đã phân tích đặc điểm, thực trạng và

những vấn đề đặt ra trong phát triển KTTN ở Hà Nội, những quan điểm và giải
pháp có tính đặc thù cho sự phát triển KTTN ở Hà Nội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, chủ nhiệm: PGS-TS Hồ Trọng
Viện, Quản lý nhà nớc đối với Kinh tế t nhân trên địa bàn TP Hồ Chí Minh.
Công trình nghiên cứu này đề cập đến thực trạng quản lý nhà nớc đối với
KTTN trên địa bàn TP HCM, chỉ ra những bất cập và đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nớc đối với KTTN trên địa bàn TP
HCM.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, chủ nhiệm: TS Nguyễn Minh
Tuấn, Vai trò, thực trạng và giải pháp phát triển Kinh tế t nhân trên địa bàn
TP Hồ Chí Minh. Trong công trình này các tác giả phân tích, đánh giá những
đóng góp của KTTN vào phát triển kinh tế xã hội của TP HCM, những khó


5

khăn hạn chế trong quá trình phát triển đồng thời chỉ ra giải pháp nhằm thúc
đẩy sự phát triển KTTN trên địa bàn TP HCM.
- Hội thảo khoa học, Các giải pháp khuyến khích và phát triển Kinh tế
t nhân trên địa bàn kinh tế trọng điểm phía Nam. UBND TP HCM - ĐHQG
TP HCM - Khoa kinh tế. Các tác giả chủ yếu đề cập đến vị trí vai trò của
KTTN đối với sự phát triển kinh tế trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam,
phân tích tính đặc thù của KTTN trên địa bàn này.
UBND TP Hồ Chí Minh, Định hớng và mục tiêu qui hoạch phát triển
kinh tế- xã hội TP HCM đến năm 2020, TP HCM tháng 6/2006. Nội dung
đánh giá, phân tích một cách toàn diện quá trình phát triển kinh tế- xã hội TP
HCM giai đoạn 1991- 2005; Nêu những định hớng, mục tiêu qui hoạch phát
triển kinh tế- xã hội và đa ra những chính sách, giải pháp phát triển TP HCM
đến năm 2020.
Tuy nhiên cha có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ và toàn

diện về xu hớng phát triển Kinh tế t nhân trên địa bàn TP HCM trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Nội dung nghiên cứu trong luận án là dự
báo xu hớng phát triển của KTTN trên một địa bàn cụ thể là TP HCM dới
tác động của hội nhập kinh tế quốc tế, nhằm làm rõ những tác động có tính
khách quan, đối với sự phát triển KTTN trên địa bàn TP HCM và tìm ra những
giải pháp thúc đẩy phát triển KTTN hội nhập kinh tế quốc tế thành công.
4. Mục tiêu của đề tài
- Xây dựng khung lý luận của đề tài, bao gồm làm rõ các vấn đề về
KTTN ( khái niệm, đặc điểm, vai trò, bản chất ) và xu hớng phát triển KTTN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng xu hớng phát triển KTTN trên địa bàn
TP HCM.
- Dự báo xu hớng vận động của KTTN trên địa bàn TP HCM trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
- Đề xuất một cách có hệ thống những giải pháp cơ bản về quản lý và
phát triển KTTN trên địa bàn TP HCM khi Việt Nam hội nhập sâu, rộng vào


6

nền kinh tế thế giới, nhằm tạo điều kiện cho KTTN TP HCM hội nhập kinh tế
quốc tế thành công.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
Chủ đề Kinh tế t nhân trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế có
một phạm vi rộng lớn, sâu sắc cả về mặt nhận thức lý luận lẫn phạm vi thực
tiễn cần khảo sát, phân tích. Tuy nhiên, do khả năng, điều kiện nghiên cứu có
hạn, trong đề tài này, tác giả xin giới hạn đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tợng khảo sát, phân tích là những doanh nghiệp khu vực t nhân
trong giai đoạn 1986 2007 đặc biệt là sau khi luật doanh nghiệp ra đời với
loại hình tổ chức sản xuất - kinh doanh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần, doanh nghiệp t nhân hoạt động trên địa bàn TP HCM thuộc các lĩnh

vực công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, đơn vị KTTN là các ngân hàng, công
ty tài chính, quĩ đầu t hoạt động theo luật tín dụng, công ty bảo hiểm hoạt
động theo qui định riêng về bảo hiểm Không đi sâu vào nghiên cứu hộ sản
xuất kinh doanh cá thể.
- Góc độ nghiên cứu, xem xét chú trọng về khả năng cạnh tranh, mức độ
sẵn sàng hội nhập kinh tế quốc tế, những mô hình liên kết mới trong quá trình
hội nhập, xu hớng vận động và phát triển trong hội nhập kinh tế quốc tế
nhằm tìm ra giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc
tế của KTTN trên địa bàn TP HCM.
6. Phơng pháp nghiên cứu
Ngoài các phơng pháp nghiên cứu phổ biến của chủ nghĩa Mác - Lênin
nh duy vật biện chứng, trừu tợng hóa khoa học, phơng pháp logic kết hợp
với lịch sử bên cạnh đó các phơng pháp dự báo, phơng pháp so sánh đối
chiếu cũng đợc tác giả sử dụng khi thực hiện đề tài.
Đề tài chú trọng sử dụng phơng pháp thống kê trên cơ sở mục tiêu và
các nhiệm vụ nghiên cứu, từ đó đề ra các tiêu thức thống kê phù hợp, tiến hành
phân tích số liệu thứ cấp và tổng hợp số liệu thống kê thông qua các bảng số
liệu.
7. Những điểm mới về mặt khoa học của luận án


7

- Phân tích xu hớng phát triển KTTN nói chung và xu hớng phát triển
KTTN trên địa bàn TP HCM nói riêng.
- Dự báo xu hớng phát triển của KTTN trên địa bàn TP HCM gắn với
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế trên các mặt: xu hớng đầu t, xu hớng
liên kết sáp nhập, xu hớng mở rộng đầu t và tìm kiếm thị trờng quốc tế, vai
trò mới của các hiệp hội ngành nghề, văn hóa doanh nghiệp, doanh nhân trong
thời kỳ hội nhập

- Dự báo những tác động về mặt kinh tế - xã hội từ những xu hớng phát
triển KTTN trên địa bàn TP HCM.
- Đa ra những giải pháp thực hiện thành công hội nhập kinh tế quốc tế
của KTTN trên địa bàn TP HCM, từ đó đề xuất những kiến nghị đối với chính
phủ và chính quyền TP HCM.
8. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
phần phụ lục, nội dung chính của đề tài đợc trình bày qua 3 chơng:
Chơng 1. Tổng quan về KTTN và xu hớng phát triển KTTN trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
Chơng 2. Thực trạng xu hớng phát triển KTTN trên địa bàn TP HCM trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chơng 3. Dự báo xu hớng và giải pháp chủ yếu phát triển KTTN trên địa
bàn TP HCM trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.


8

CHƯƠNG 1
TổNG QUAN Về KINH Tế TƯ NHÂN
Và xu hớng phát triển kinh tế t nhân
trong quá trình HộI NHậP KINH Tế QUốC Tế
1.1 Kinh tế t nhân và tính tất yếu khách quan của sự tồn tại, phát
triển kinh tế t nhân trong nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN :
1.1.1 Sở hữu t nhân và kinh tế t nhân:
1.1.1.1 Sở hữu t nhân:
Sở hữu là một phạm trù kinh tế vừa có tính chất xuất phát điểm vừa cơ
bản của kinh tế chính trị học. Nếu chiếm hữu là hoạt động có tính tự nhiên của
con ngời nhằm khai phá và chinh phục thiên nhiên để tạo ra của cải, thì sở
hữu là hình thức xã hội của chiếm hữu. Sở hữu, hình thức chiếm hữu của cải

vật chất do lịch sử qui định, trong đó thể hiện quan hệ giữa con ngời với con
ngời trong quá trình sản xuất xã hội .[10, Tr 507] có thể hiểu phạm trù sở
hữu qua cách diễn đạt nh sau:
Sở hữu là quan hệ giữa ngời và ngời trong việc chiếm hữu của cải, sự
phát triển của các hình thức sở hữu là do sự phát triển của lực lợng sản xuất
qui định. Nội dung của sở hữu luôn đợc xét trên hai mối quan hệ: quan hệ
giữa chủ thể sở hữu với đối tợng sở hữu và quan hệ ngời với ngời trong quá
trình sản xuất.
Về mối quan hệ thứ nhất, chủ thể sở hữu chủ yếu tồn tại trên hai loại
hình: một cá nhân (t hữu) hoặc nhiều ngời (công hữu); còn đối tợng sở hữu
bao gồm những sản phẩm vật chất, phi vật chất, t liệu sản xuất, t liệu tiêu
dùng trong đó sở hữu t liệu sản xuất là có ý nghĩa hơn cả. Mối quan hệ này
đợc thể hiện thông qua quyền lực của chủ thể đối với đối tợng sở hữu và
đợc luật hóa thành quyền sở hữu. ở đây chủ sở hữu thờng phải có các quyền
căn bản nh: quyền sử dụng, quyền hởng lợi, quyền định đoạt, quyền thừa
kế những mối quan hệ này cũng chính là nội dung pháp lý của vấn đề sở
hữu.


9

Về mối quan hệ thứ hai, đó là mối quan hệ giữa các giai cấp, các tập
đoàn ngời trong hệ thống sản xuất xã hội. Mối quan hệ này khẳng định đối
tợng sở hữu, đặc biệt là t liệu sản xuất, thuộc về ai, từ mối quan hệ đó qui
định các hình thức phân phối và quản lý tài sản, sản phẩm, thu nhập, giá trị
giữa họ, mối quan hệ này đợc biểu hiện thành nội dung kinh tế của phạm trù
sở hữu.
Phạm trù sở hữu khi đợc luật hóa thành quyền sở hữu và quyền sở hữu
đợc thực hiện thông qua một cơ chế nhất định nào đó thì đợc gọi là chế độ
sở hữu. Vấn đề cơ bản nhất của chế độ kinh tế - xã hội cũng chính là chế độ sở

hữu. Vì vậy một khi vấn đề sở hữu đợc giải quyết một cách đúng đắn mới có
căn cứ để giải quyết các vấn đề lợi ích, pháp quyền và xã hội.
Loại hình sở hữu là kiểu sở hữu đặc trng, qui định bản chất của sở hữu,
gắn với một phơng thức sản xuất nhất định. Khi khái quát toàn bộ lịch sử ra
đời và phát triển các phơng thức sản xuất, các nhà kinh điển Mác- Lênin đã
qui lại thành hai loại hình sở hữu cơ bản gắn với hai chế độ sở hữu: chế độ
công hữu và chế độ t hữu. Trong mỗi loại hình sở hữu lại bao gồm nhiều hình
thức sở hữu biểu hiện những hình thức, kiểu tổ chức sản xuất nhất định phản
ánh những trình độ sản xuất khác nhau do lực lợng sản xuất qui định.
Lịch sử xã hội loài ngời đã chứng kiến sự thay thế các hình thái kinh tế
- xã hội khác nhau tơng ứng với sự thay đổi các chế độ và hình thức sở hữu
khác nhau và mỗi hình thái kinh tế - xã hội sẽ có một hình thức sở hữu đặc
trng giữ vị trí thống trị. Cho đến nay chủ nghĩa Mác-lênin đã chứng minh xã
hội loài ngời lần lợt trải qua năm hình thái kinh tế xã hội khác nhau và có
năm hình thức sở hữu đặc trng cho năm hình thái kinh tế - xã hội đó là: sở
hữu cộng sản nguyên thủy, sở hữu nô lệ, sở hữu phong kiến, sở hữu t bản và
sở hữu cộng sản. Lẽ dĩ nhiên xã hội loài ngời không chỉ có năm hình thức sở
hữu, ví dụ sở hữu hỗn hợp tồn tại trong nhiều hình thái kinh tế xã hội khác
nhau. Từ đó có thể thấy rằng các hình thức sở hữu luôn vận động và phát triển,
không cố định về số lợng.


10

Trong những năm trớc đổi mới chúng ta đã từng coi việc xác lập công
hữu là mục tiêu, vì thế đã nôn nóng xóa bỏ t hữu và phát triển chế độ công
hữu để sớm có CNXH. Những năm gần đây không ít ngời lại coi sở hữu là
phơng tiện. Thực tiễn những năm đổi mới vừa qua đã cho thấy những quan
niệm trên là sai lầm. Quan điểm của Đảng ta hiện nay là coi sở hữu vừa là
mục tiêu vừa là phơng tiện. Bởi vì sở hữu nói riêng, quan hệ sản xuất nói

chung không chỉ đơn giản nh phơng tiện thông thờng có thể thay đổi tùy
tiện phơng tiện này bằng phơng tiện khác, mà là một bộ phận cấu thành hữu
cơ của một hình thái kinh tế - xã hội nhất định. Chủ nghĩa xã hội có những đặc
trng riêng về sở hữu, những quan hệ sản xuất và phân phối nảy sinh từ chế độ
sở hữu đó . [26, Tr 79]. Trong xã hội ngày nay, phần lớn các quan điểm đều
cho rằng: mặc dù rất phong phú, đa dạng, nhng trên thực tế chỉ tồn tại ba hình
thức sở hữu cơ bản là sở hữu nhà nớc, sở hữu t nhân và sở hữu hỗn hợp. ở
nớc ta, Văn kiện Đại hội X của Đảng xác định: trên cơ sở ba chế độ sở hữu
(toàn dân, tập thể, t nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu và nhiều thành
phần kinh tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân (cá thể, tiểu
chủ, t bản t nhân), kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài [29, Tr 83].
Nhận thức đợc tính đa dạng, phong phú của sở hữu và tìm cách vận
dụng chúng là đòn bẩy quan trọng để mở đờng thúc đẩy sản xuất, thúc đẩy
kinh tế phát triển. Bản chất của sở hữu trong CNXH là góp phần giải phóng
mọi năng lực sản xuất, là phát triển lực lợng sản xuất và không ngừng nâng
cao đời sống ngời dân. Trong công cuộc đổi mới hiện nay, việc nhận thức sở
hữu theo t duy mới là vấn đề quan trọng để phát huy bản chất, vai trò động
lực của sở hữu trong quá trình xây dựng CNXH [92, Tr 23].
Theo điều 211 Bộ luật dân sự nớc cộng hòa XHCN Việt Nam (năm
2005) thì sở hữu t nhân là sở hữu cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình.
Sở hữu t nhân bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t nhân.
Theo khái niệm trên thì sở hữu t nhân đợc hiểu là: sở hữu các t liệu tiêu
dùng cá nhân thờng đợc coi là sở hữu cá nhân và sở hữu t liệu sản xuất


11

thờng đợc hiểu là sở hữu t nhân. Khái niệm này mang tính khái quát cao đã
khắc phục đợc tính cực đoan quan niệm truyền thống của CNXH cho rằng sở

hữu t nhân là gắn liền với sở hữu t bản t nhân. Thực tế cho thấy: rất khó có
thể phân biệt giữa sở hữu cá thể, tiểu chủ và sở hữu t bản t nhân, về lý luận
chúng có cùng một nội dung sở hữu đó là sở hữu t nhân.
Theo quan niệm cũ, khái niệm sở hữu t nhân thờng khó chấp nhận
hơn sở hữu cá nhân, điều này bắt nguồn từ hệ t tởng truyền thống. Tuy nhiên
các nhà kinh tế học thờng cho rằng chính khái niệm sở hữu t nhân mới là
hiện thực, là vì nó có ảnh hởng thực sự đến hoạt động sản xuất - kinh doanh
nói chung. Trong khi đó sở hữu cá nhân đặc trng cho tiêu dùng cá nhân, là
hình thức sở hữu đơn sơ cha có tác dụng nhiều đến thúc đẩy sản xuất.
Xét về nguồn gốc lịch sử, sở hữu t nhân là hình thức sở hữu lâu đời qua
nhiều phơng thức sản xuất. Kể từ khi xuất hiện xã hội có giai cấp thì sở hữu
t nhân là động lực lớn lao để phát triển sản xuất. Thực tiễn đã cho thấy trong
một thời gian ngắn, cùng với sở hữu t nhân và KTTN, loài ngời đã có những
bớc tiến to lớn về thành tựu kinh tế. Cho đến ngày nay, những động lực do sở
hữu t nhân tạo ra vẫn còn phát huy mạnh mẽ vai trò của nó.
Nh vậy, sở hữu t nhân là quan hệ sở hữu xác nhận quyền hợp pháp
của t nhân trong việc chiếm hữu, quyết định cách thức tổ chức sản xuất- kinh
doanh, chi phối và hởng lợi từ kết quả của quá trình sản xuất-kinh doanh đó.
Sở hữu t nhân về quá trình sản xuất là cơ sở ra đời KTTN.
1.1.1.2 Kinh tế t nhân: Trên thực tế tùy thuộc vào cách tiếp cận mà có
những cách hiểu dẫn đến những khái niệm khác nhau về KTTN.
ở các nền kinh tế thị trờng phát triển, mọi hoạt động kinh tế nếu không
thuộc khu vực công đều đợc coi là khu vực KTTN.
ở Trung Quốc khu vực KTTN cùng lúc đợc hiểu là :
- Khu vực phi nhà nớc: bao gồm tất cả các đối tợng không thuộc sở
hữu nhà nớc, cả trong công nghiệp và nông nghiệp.
- Khu vực phi nhà nớc, phi nông nghiệp: gồm các đối tợng không
thuộc sở hữu nhà nớc nhng loại trừ lĩnh vực nông nghiệp.



12

- Khu vực t nhân: bao gồm các đối tợng không thuộc sở hữu nhà nớc
nhng loại trừ các doanh nghiệp tập thể.
-Khu vực t nhân trong nớc: bao gồm các đối tợng không thuộc sở
hữu nhà nớc nhng loại trừ các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
- Doanh nghiệp t nhân: bao gồm các đối tợng không thuộc sở hữu nhà
nớc nhng loại trừ các hộ cá thể (có ít hơn 8 công nhân) [103, Tr 17].
Trong những trờng hợp cụ thể khi sử dụng những khái niệm trên, số
liệu thống kê thờng chênh lệch nhau rất lớn.
Cho tới ngày nay tại Trung Quốc vẫn có sự phân biệt hộ cá thể và doanh
nghiệp t nhân với ranh giới đợc ấn định là 8 công nhân. Đã có nhiều tranh
cãi nên thống nhất hai khái niệm này lại khi mà Trung Quốc đã có những đạo
luật hoàn chỉnh cho cả doanh nghiệp cá thể, công ty hợp danh và công ty trách
nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên do những quan niệm truyền thống từ phía các cơ
quan công quyền nên sự phân biệt trên vẫn đợc duy trì. Trong các tài liệu
thống kê chính thức nh niên giám thống kê Trung Quốc, hộ cá thể luôn đợc
coi là một thành phần độc lập theo bất cứ cách phân chia sở hữu nào. Trong khi
đó doanh nghiệp t nhân lại không đợc coi là một loại hình sở hữu , mặc dù
nhiều chỉ tiêu thống kê của khu vực này lớn hơn hộ cá thể rất nhiều [102,
Tr18].
Theo Kornai Janos nhà kinh tế học ngời Hungary, tác giả của cuốn
sách Con đờng dẫn tới nền kinh tế thị trờng, thì khu vực KTTN là những gì
thuộc về: kinh tế hộ gia đình, xí nghiệp t nhân chính thức, xí nghiệp t nhân
phi chính thức hoạt động nh một đơn vị kinh tế ẩn và thậm chí bất kể sử
dụng tài sản của t nhân vào việc hữu ích nào [40, Tr 20].
ở Việt Nam cũng có nhiều cách hiểu khác nhau về KTTN:
- Theo nghĩa rộng, khu vực KTTN là khu vực dân doanh bao gồm các
doanh nghiệp của t nhân trong nớc, kể cả các hợp tác xã nông nghiệp, các
doanh nghiệp phi nông nghiệp và các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài

dới hình thức liên doanh hay 100% vốn. Cách hiểu trên sẽ đánh giá tơng đối
chính xác tiềm năng của khu vực KTTN, tuy nhiên thờng gặp khó khăn trong


13

thống kê, khi không phân biệt đợc phần vốn góp của nhà nớc trong các liên
doanh cũng nh các công ty cổ phần mà nhà nớc góp vốn.
- Theo nghĩa hẹp, khu vực KTTN là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh,
nhng không bao gồm khu vực có vốn đầu t nớc ngoài (số liệu thống kê
thờng theo cách phân loại này khi phân chia nền kinh tế thành ba khu vực:
kinh tế quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh và kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài) .
Ngoài ra còn có quan điểm cho rằng KTTN là kinh tế ngoài quốc doanh
nhng không bao gồm kinh tế tập thể
- Theo quan điểm của Đảng Cộng Sản Việt Nam về KTTN đợc thể hiện
trong hội nghị lần thứ năm khóa IX tháng 03-2002 thì : kinh tế t nhân gồm
kinh tế cá thể, tiểu chủ và kinh tế t bản t nhân, hoạt động dới hình thức hộ
kinh doanh cá thể và các loại hình doanh nghiệp của t nhân [6, Tr 24].
Tiếp tục thể hiện rõ nét quan điểm về KTTN, văn kiện Đại Hội X chỉ rõ: nền
kinh tế nớc ta cùng lúc tồn tại nhiều hình thức sở hữu, trên cơ sở đó tồn tại
nhiều thành phần kinh tế: kinh tế nhà nớc, kinh tế tập thể, kinh tế t nhân (cá
thể, tiểu chủ và t bản t nhân), kinh tế t bản nhà nớc, kinh tế có vốn đầu t
nớc ngoài [29, Tr 83].
Từ những cách hiểu trên và sự tiếp cận quan điểm của Đảng về KTTN,
có thể đi đến một nhận thức về KTTN nh sau: KTTN là thành phần kinh tế
dựa trên sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, bao gồm kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế t bản t nhân hoạt động dới hình thức hộ kinh doanh cá thể và các
loại hình doanh nghiệp của t nhân.
Các loại hình kinh doanh của KTTN đều có điểm chung là dựa trên sở

hữu t nhân, nhng có sự khác nhau về trình độ sản xuất kinh doanh. Theo
quan điểm hiện hành ở nớc ta KTTN có hai loại hình sau:
- Một là, kinh tế cá thể, tiểu chủ: bao gồm những đơn vị kinh tế hoạt
động trên cơ sở t hữu nhỏ về t liệu sản xuất, với qui mô nhỏ hơn các loại
hình doanh nghiệp của t nhân, chủ yếu sử dụng lao động trong gia đình, là
đơn vị kinh tế tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự chịu trách nhiệm về kết quả


14

tài chính của mình [99, Tr 26]. Kinh tế cá thể, tiểu chủ tồn tại độc lập dới các
hình thức: xởng thợ gia đình, hộ kinh doanh thơng mại, dịch vụ, hộ làm kinh
tế trang trại, hộ sản xuất nông nghiệp hoặc tham gia liên doanh, liên kết với
các loại hình kinh tế khác.
- Hai là, kinh tế t bản t nhân gồm những đơn vị kinh tế hoạt động trên
cơ sở t hữu lớn về t liệu sản xuất với qui mô lớn hơn cá thể, tiểu chủ, có thuê
mớn lao động. Kinh tế t bản t nhân tồn tại dới các loại hình doanh nghiệp
nh: doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh.
Trên thực tế, việc phân định ranh giới giữa kinh tế cá thể, tiểu chủ và
kinh tế t bản t nhân ở nớc ta hiện nay là không đơn giản, bởi sự vận động
biến đổi và phát triển không ngừng của chúng. Theo luật Doanh nghiệp Việt
Nam ban hành năm 2005 và có hiệu lực từ ngày 01-07-2006, các loại hình
doanh nghiệp đợc phân biệt nh sau:
- Doanh nghiệp t nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh
nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp, trong đó thành viên
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
- Công ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó vốn điều lệ đợc chia nhỏ

thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần, cổ đông góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn đã góp vào doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó có ít nhất hai thành viên
hợp danh. Ngoài hai thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn. Thành
viên hợp danh là cá nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty. Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
1.1.2 Tính tất yếu khách quan và quan điểm của Đảng cộng sản Việt
Nam về sự tồn tại và phát triển kinh tế t nhân:


×