Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------o0o-------

Nguyễn Thị Hoàng Anh
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐÉN LỢI
NHUẬN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TÉ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của tôi, có sự hướng dẫn hỗ
trợ từ người hướng dẫn khoa học là TS. Lê Thị Khoa Nguyên. Các nội dung nghiên
cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ
công trình nghiên cứu khoa học nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho
việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Nếu có bất kì sai sót, gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội
đồng cũng như kết quả luận văn của mình.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 2013

Tác giả

Nguyễn Thị Hoàng Anh




MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG ................................................................. 1
1.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................................... 1
1.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 1
1.3. Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................... 1
1.4. Ý nghĩa của đề tài ...................................................................................................... 2
1.5. Cấu trúc đề tài ........................................................................................................... 2

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
2.1. Lợi nhuận ngân hàng ................................................................................................. 4
2.1.1.

Khái niệm lợi nhuận ngân hàng và các biến đo lường................................... 4

2.1.1.1.

Khái niệm lợi nhuận ngân hàng ............................................................. 4

2.1.1.2.

Các biến đo lường lợi nhuận ngân hàng ................................................. 4


2.1.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng ........................................... 8

2.1.2.1.

Các yếu tố vi mô .................................................................................... 8

2.1.2.2.

Các yếu tố vĩ mô .................................................................................. 13

2.2. Những nghiên cứu trước đây ................................................................................... 14
2.2.1.

Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 14

2.2.2.

Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 18

2.3. Tóm tắt chương 2 .................................................................................................... 22

CHƯƠNG 3. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU, MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ .........
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................................................................... 24
3.1. Dữ liệu nghiên cứu .................................................................................................. 24


3.1.1.


Dữ liệu quan sát ......................................................................................... 24

3.1.2.

Nguyên tắc lựa chọn dữ liệu ....................................................................... 24

3.1.3.

Dữ liệu thu thập ......................................................................................... 25

3.2. Mô hình nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ....
Ngân hàng thương mại tại Việt Nam .............................................................................. 25
3.2.1.

Xác định các biến nghiên cứu:.................................................................... 25

3.2.2.

Giả thuyết nghiên cứu: ............................................................................... 29

3.2.3.

Mô hình nghiên cứu ................................................................................... 30

3.2.3.1.

Mô hình nghiên cứu tổng quát ............................................................. 30

3.2.3.2.


Mô hình nghiên cứu thực nghiệm: ....................................................... 31

3.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 33
3.3.1.

Phân tích thống kê mô tả ............................................................................ 33

3.3.2.

Phân tích tương quan.................................................................................. 33

3.3.3.

Phân tích hồi quy ....................................................................................... 33

3.3.4.

Kiểm định đa cộng tuyến............................................................................ 34

3.3.5.

Kiểm định Wald có sửa đổi về phương sai thay đổi .................................... 35

3.3.6.

Kiểm định Wooldridge về tự tương quan ................................................... 35

3.4. Tóm tắt chương 3 .................................................................................................... 35


CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ ....... 36
4.1. Phân tích thống kê mô tả ......................................................................................... 36
4.1.1.

Nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước: ................................................... 36

4.1.2.

Nhóm ngân hàng Thương mại Cổ phần ...................................................... 39

4.2. Phân tích tương quan ............................................................................................... 42
4.2.1.

Nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước .................................................... 42

4.2.2.

Nhóm ngân hàng Thương mại Cổ phần. ..................................................... 44

4.3. Lựa chọn mô hình hồi quy ....................................................................................... 45
4.3.1.

Lựa chọn mô hình hồi quy cho nhóm Ngân hàng Thương mại Nhà nước ... 45

4.3.2.

Lựa chọn mô hình hồi quy cho nhóm Ngân hàng Thương mại Cổ phần ..... 46

4.4. Kiểm tra khuyết tật của mô hình .............................................................................. 46



4.4.1.

Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................. 46

4.4.1.1.

Đối với nhóm Ngân hàng Thương mại Nhà nước ................................ 46

4.4.1.2.

Đối với nhóm Ngân hàng Thương mại Cổ phần ................................... 47

4.4.2.

Kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ................................................. 48

4.4.2.1.

Đối với nhóm Ngân hàng Thương mại Nhà nước ................................ 48

4.4.2.2.

Đối với nhóm Ngân hàng Thương mại Cổ phần ................................... 49

4.4.3.

Kiểm định hiện tượng tự tương quan .......................................................... 49

4.4.3.1.


Đối với nhóm Ngân hàng Thương mại Nhà nước ................................ 49

4.5. Đánh giá sự phù hợp của mô hình xây dựng ............................................................ 50
4.6. Kết quả phân tích hồi quy ........................................................................................ 53
4.6.1.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EA) ............................................... 53

4.6.2.

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ (LLR) ..................................... 54

4.6.3.

Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (COSR) .................................................... 56

4.6.4. Tỷ lệ tài sản hiện hành trên các tổng tiền gửi và các khoản tài trợ ngắn hạn
(LIQ)................................................................................................................. 58
4.6.5.

Quy mô tài sản (SIZE) ............................................................................... 59

4.6.6.

Lạm phát (CPI) .......................................................................................... 60

4.6.7.

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hàng năm (GDP) ................... 61


4.6.8.

Tóm tắt chương 4 ....................................................................................... 62

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ CÁC ĐỀ XUẤT VỀ GIA TĂNG LỢI ...............
NHUẬN NGÂN HÀNG...................................................................................... 64
5.1. Kết luận ................................................................................................................... 64
5.1.1.

Nhóm Ngân hàng Thương mại Nhà nước: .................................................. 64

5.1.2.

Nhóm Ngân hàng Thương mại cổ phần: ..................................................... 65

5.2. Các đề xuất để gia tăng lợi nhuận của ngân hàng: .................................................... 66
5.2.1.

Nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước: ................................................... 67

5.2.2.

Nhóm Ngân hàng thương mại Cổ phần: ..................................................... 67

5.3. Hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................. 68
5.3.1.

Hạn chế của luận văn ................................................................................. 68


5.3.2.

Kiến nghị hướng nghiên cứu trong tương lai .............................................. 68


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT

ROA

Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu

NIM

Tỷ lệ thu nhập lãi thuần biên

EA

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản

LLR

Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ


COSR

Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập

LIQ

Tỷ lệ tài sản hiện hành trên tổng tiền gửi và các khoản tài trợ
ngắn hạn

SIZE

Quy mô tài sản

GDP

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hàng năm

EM

Số nhân

REA

Thu nhập trên tài sản sinh lãi

COL

Chi phí lãi trên nợ phải trả


LEA

Nợ phải trả trên tổng tài sản

ATM

Máy rút tiền tự động

NPM

Lợi nhuận ròng biên

FEM

Mô hình tác động cố định

REM

Mô hình tác động ngẫu nhiên


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu trước đây ................................................. 20
Bảng 3.1. Tổng hợp các biến nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận của ngân hàng thương mại tại Việt Nam ..................................................... 26
Bảng 3.2. Mối tương quan giữa biến độc lập với các biến phụ thuộc từ kết quả của các
nghiên cứu trước: ....................................................................................................... 28
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến – Nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước......... 36
Bảng 4.2. Thống kê mô tả các biến – Nhóm ngân hàng Thương mại Cổ phần ........... 39

Bảng 4.3. Kết quả phân tích tương quan của các biến- Nhóm ngân hàng Thương mại
Nhà nước ................................................................................................................... 43
Bảng 4.4. Kết quả phân tích tương quan của các biến- Nhóm ngân hàng Thương mại
Cổ phần ..................................................................................................................... 44
Bảng 4.5. Kết quả kiểm định Hausman – Nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước .. 45
Bảng 4.6. Kết quả kiểm định Hausman – Nhóm ngân hàng Thương mại Cổ phần ..... 46
Bảng 4.7. Kết quả hồi quy VIF – Nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước ............... 47
Bảng 4.8. Kết quả hồi quy VIF – Nhóm ngân hàng Thương mại Cổ phần ................. 48
Bảng 4.9. Kiểm định Wald có sửa đổi về phương sai thay đổi – Nhóm ngân hàng
Thương mại Nhà nước ............................................................................................... 48
Bảng 4.10. Kiểm định Wald có sửa đổi về phương sai thay đổi – Nhóm ngân hàng
Thương mại Cổ phần ................................................................................................. 49
Bảng 4.11. Kiểm định Wooldridge về tự tương quan - Nhóm ngân hàng Thương mại
Nhà nước ................................................................................................................... 50
Bảng 4.12. Kiểm định Wooldridge về tự tương quan – nhóm Ngân hàng Thương mại
Cổ phần ..................................................................................................................... 50
Bảng 4.13. Tóm tắt kết quả hồi quy tác động ............................................................ 52
Bảng 4.14. Tóm tắt các kết quả kiểm định và lựa chọn mô hình hồi quy cho hai nhóm
ngân hàng Thương mại Nhà nước và ngân hàng Thương mại Cổ phần....................... 52


Bảng 4.15. Phương trình hồi quy tuyến tính .............................................................. 63

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3. 1. Mô hình các biến nghiên cứu......................................................................... 31


TÓM TẮT


Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận các ngân
hàng thương mại tại Việt Nam giai đoạn 2007- 2012. Tác giả đã tiến hành thu thập dữ
liệu thứ cấp (báo cáo tài chính) của 39 ngân hàng thương mại được chia làm hai nhóm:
nhóm ngân hàng Thương mại Nhà nước và nhóm ngân hàng Thương mại cổ phần. Dữ
liệu phân tích là dữ liệu bảng, mô hình sử dụng là mô hình hồi quy tuyến tính. Các
biến phụ thuộc được nghiên cứu là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh
lợi trên tổng vốn chủ sở hữu (ROE), thu nhập lãi thuần biên (NIM). Các biến độc lập
đại diện cho các đặc điểm nội tại của ngân hàng là tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài
sản (EA), tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ (LLR), tỷ lệ chi phí trên tổng
thu nhập (COSR), tỷ lệ tài sản hiện hành trên tổng tiền gửi và các khoản tài trợ ngắn
hạn (LIQ) và quy mô tài sản (SIZE). Các biến độc lập đại diện cho yếu tố kinh tế vĩ
mô là tốc độ tăng trưởng tổng sản phầm quốc nội (GDP) và lạm phát (CPI).
Kết quả phân tích hồi quy cho thấy trong nhóm Ngân hàng Thương mại Nhà nước: hệ
số hồi quy của biến LIQ đối với ROA và ROE là âm, nghĩa là LIQ có mối quan hệ tỷ
lệ nghịch với ROA và ROE, và mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy
95% và 90%. Trong khi đó, hệ số hồi quy của biến EA với ROE là âm, cho thấy mối
quan hệ tỷ lệ nghịch giữa vốn chủ sở hữu trên tài sản và tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ
sở hữu. Mối quan hệ này có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%. Ngoài ra tỷ lệ lạm phát
có mối tương quan thuận với NIM ở độ tin cậy 90%.
Trong nhóm Ngân hàng Thương mại cổ phần, EA có tương quan thuận với ROA và
NIM với độ tin cậy 99% và tương quan nghịch với ROE với độ tin cậy 95%, COSR
tương quan nghịch với ROA, ROE ở độ tin cậy 99%, LIQ tương quan thuận với ROA,
ROE với độ tin cậy 99%, GDP tương quan nghịch với NIM ở độ tin cậy 90%.
Tuy nhiên, kết quả hồi quy cho thấy hệ số hồi quy của SIZE, LLR là không có ý nghĩa
thống kê với ROA, ROE và NIM. Nói cách khác, kết quả phân tích chưa cho thấy tác


động của quy mô ngân hàng và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng tài sản đối với
ROA, ROE và NIM.
Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm mục đích gia tăng

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam.


1

CHƯƠNG 1.

GIỚI THIỆU CHUNG

Ở hầu hết các nước, ngành ngân hàng được coi là một khu vực then chốt đảm bảo cho
nền kinh tế quốc gia hoạt động một cách nhịp nhàng, vì vậy khu vực này được chính
phủ các nước đặc biệt quan tâm và là một trong những ngành nhận được sự giám sát
chặt chẽ nhất trong nền kinh tế, đặc biệt tại các nước đang phát triển như Việt Nam.
Trong xu thế hội nhập và cạnh tranh trên quy mô toàn cầu hiện nay, lợi nhuận ngân
hàng thể hiện một vai trò quan trong, đánh dấu sự thành bại của một ngân hàng cụ thể
và của cả hệ thống ngân hàng. Do đó, các nhà nghiên cứu, nhà đầu tư, nhà quản trị và
nhà lập pháp rất quan tâm đến lợi nhuận ngân hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng để đánh giá đúng thực trạng kinh tế của ngân hàng và đưa ra các
quyết định phù hợp.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả lựa chọn đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam” để nghiên cứu cho luận văn thạc sỹ.
Thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng, tác giả sử dụng các mô hình phổ biến
để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt
Nam trong giai đoạn năm 2007 đến 2012.
1.1. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012.
1.2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là 39 ngân hàng thương mại Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu là giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012.

1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện với mong đợi trả lời hai câu hỏi sau đây:


2

-

Câu hỏi nghiên cứu 1: Những chỉ số tài chính nội tại nào của ngân hàng (trong
các chỉ số nghiên cứu) có ảnh hưởng đến lợi nhuận của các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012?

-

Câu hỏi nghiên cứu 2: Những chỉ số kinh tế vĩ mô như tốc độ tăng trưởng tổng
sản phẩm quốc dân, lạm phát có tác động đến lợi nhuận của ngân hàng thương
mại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2012 không?

1.4. Ý nghĩa của đề tài
Tác giả đã vận dụng những kiến thức từ những môn học như: lý thuyết tài chính tiền
tệ, phân tích tài chính, quản trị ngân hàng thương mại… để hoàn thành luận văn.
Bằng việc phân tích các chỉ tiêu: vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ dự phòng rủi ro
tín dụng trên tổng nợ, tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập, tỷ lệ tài sản hiện hành trên tổng
tiền gửi và các khoản tài trợ ngắn hạn, quy mô tài sản… qua các năm gần đây sẽ giúp
cho các nhà quản trị ngân hàng, các cổ đông hiện hữu và các nhà đầu tư tiềm năng của
ngân hàng thấy rõ sự tác động các yếu tố vi mô và vĩ mô đến lợi nhuận của ngân hàng
để điều chỉnh quá trình ra quyết định một cách hợp lý.
Mặt khác đề tài giúp ích cho khách hàng có được những thông tin bổ ích về hoạt động
tài chính của ngân hàng. Trên cơ sở đó khách hàng có sự lựa chọn phù hợp với mục
tiêu đầu tư giao dịch của mình một cách tốt nhất.

Đề tài cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm về các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận
của các ngân hàng thương mại cho các nghiên cứu sau này.
1.5. Cấu trúc đề tài
Bài nghiên cứu này được chia làm 05 chương:
Chương 1:

Giới thiệu chung về lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu, ý nghĩa
của đề tài và cấu trúc của đề tài.


3

Chương 2: Trình bày tổng quan về lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến lợi
nhuận của ngân hàng, các nghiên cứu thực nghiệm trước đây trên thế
giới và ở Việt Nam.
Chương 3: Trình bày dữ liệu nghiên cứu, mô hình nghiên cứu và phương pháp
nghiên cứu.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu
Chương 5: Tóm tắt lại kết quả nghiên cứu của đề tài và trình bày một số đề xuất,
giới hạn của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.


4

CHƯƠNG 2.

TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

2.1. Lợi nhuận ngân hàng

2.1.1. Khái niệm lợi nhuận ngân hàng và các biến đo lường
2.1.1.1. Khái niệm lợi nhuận ngân hàng
Ngân hàng là một khái niệm gần gũi và quen thuộc trong đời sống hàng ngày hiện nay.
Theo định nghĩa của luật các tổ chức tín dụng (luật số 47/2010/QH 12, điều 4, khoản
3): “ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng theo quy định của nhà nước. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại
hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp
tác xã”. Theo đó, luật các tổ chức tín dụng cũng nêu rõ “hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: huy động
vốn; cấp tín dụng; cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản”.
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng thể hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của ngân
hàng, đó là huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các
cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Hoạt động của
ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh một hàng hóa đặc biệt là "vốntiền", trả lãi suất huy động vốn thấp hơn lãi suất cho vay vốn, và phần chênh lệch lãi
suất đó chính là lợi nhuận của ngân hàng thương mại. Như vậy, chênh lệch giữa lợi tức
cho vay và lợi tức nhận gửi sau khi trừ đi những chi phí về nghiệp vụ ngân hàng cộng
với các khoản thu nhập khác về kinh doanh tư bản tiền tệ hình thành nên lợi nhuận
ngân hàng.
2.1.1.2. Các biến đo lường lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận ngân hàng thường được đo lường bằng các hệ số doanh lợi với các hệ số
được sử dụng phổ biến như tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA), tỷ suất sinh lợi


5

trên vốn chủ sở hữu (ROE). Ngoài ra, do đặc thù ngân hàng liên quan đến thị giá cổ
phiếu và các đặc điểm của hoạt động kinh doanh tiền tệ; lợi nhuận ngân hàng còn được
đo lường thông qua tỷ lệ thu nhập lãi thuần biên (NIM).
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) là một thông số chủ yếu về tính hiệu quả quản

lý, cho thấy khả năng của lãnh đạo ngân hàng trong quá trình chuyển tài sản thành thu
nhập ròng, thể hiện khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của ngân hàng.

ROA có thể được chia tách thành tỷ suất sinh lợi trên doanh thu nhân với hiệu suất sử
dụng tài sản.
ROA

= Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu x Hiệu suất sử dụng tài sản

Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thể hiện mối quan hệ giữa thu nhập - doanh thu và đo
lường khả năng sinh lợi của ngân hàng trên mức doanh số đạt được. Hiệu suất sử dụng
tài sản thể hiện mối quan hệ giữa doanh thu trên tài sản và đo lường tính hiệu quả
trong việc tạo ra doanh thu từ tài sản.
Do đó, khi mức ROA cao thể hiện ngân hàng tạo lập được danh mục tài sản hợp lý để
đạt kết quả kinh doanh cao. Nó phản ánh kết quả của hoạt động hữu hiệu, ngân hàng
có cơ cấu tài sản hợp lý, có sự điều động linh hoạt giữa các hạng mục trên tài sản trước
những biến động của nền kinh tế. Ngược lại, ROA thấp có thể là kết quả của một
chính sách đầu tư hay cho vay không hiệu quả, hoặc có thể là thu nhập lãi thuần từ
hoạt động kinh doanh dịch vụ, kinh doanh ngoại hối , mua bán chứng khoán…trên
tổng doanh thu thấp dẫn đến tỷ suất sinh lợi trên doanh thu thấp. ROA thấp cũng có thể
do doanh thu trên tiền mặt hoặc doanh thu trên tài sản cố định thấp dẫn đến hiệu suất
sử dụng tài sản của ngân hàng thấp. Ngoài ra, khi chi phí cố định khá lớn, hiệu suất sử


6

dụng tài sản cao hơn sẽ làm tăng tỷ suất sinh lợi trên doanh thu, điều này bởi vì chi phí
tăng theo tỷ lệ ít hơn doanh thu. Do đó, khi so sánh các ngân hàng trong ngành, các
ngân hàng có hiệu suất sử dụng tài sản thấp là những ngân hàng có khả năng tiềm ẩn
gia tăng tỷ suất sinh lợi thông qua hiệu suất sử dụng tài sản (mở rộng doanh thu).

Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ
đông. Tỷ số ROE cho biết lợi nhuận ròng được tạo ra từ vốn đầu tư của chủ sở hữu
ngân hàng như thế nào.

Vốn chủ sở hữu cao thể hiện vị thế bền vững và an toàn của ngân hàng. Khi vốn chủ
sở hữu thấp hoặc lợi nhuận sau thuế cao thì ROE sẽ cao. Tuy nhiên, khi giá trị vốn
chủ sở hữu và lợi nhuận ròng đồng thời cùng âm sẽ dẫn đến ROE dương, điều này dẫn
đến việc hiểu sai về ROE.
ROE có thể được chia tách thành hai phần là sức sinh lời của tổng tài sản (ROA) và số
nhân (EM):
ROE

Trong đó:

=

ROA x

EM

ROA: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản
EM: Số nhân

Số nhân (EM) phản ánh tổng tài sản sẵn có của ngân hàng trên một đồng vốn được đầu
tư bởi chủ sở hữu và cung cấp thông tin về đòn bẩy tài chính của ngân hàng. Trong khi
đó, tỷ số 1-

hay


phản ánh mức độ nợ của ngân hàng. Số nhân của các


7

ngân hàng thương mại thường cao bởi phần lớn hoạt động của ngân hàng thương mại
chủ yếu được tài trợ từ các khoản phải trả là tiền gửi và tiền gửi tiết kiệm của khách
hàng.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần biên (NIM).
Thu nhập lãi thuần biên được đo lường bằng cách lấy thu nhập ròng từ lãi trừ chi phí
trả lãi rồi chia cho tổng tài sản.

Chỉ tiêu NIM nhấn mạnh thu nhập lãi thuần từ các khoản đầu tư bởi nguồn huy động
từ tiền gửi, đi vay của ngân hàng và đây là nguồn quan trọng tạo ra sức sinh lời của
ngân hàng. Thu nhập từ lãi là các khoản thu nhập mà ngân hàng có được từ tài sản như
lãi suất thu được từ các khoản cho vay, thấu chi và tài trợ thương mại; bao gồm thu
nhập lãi tiền gửi, thu nhập lãi cho vay khách hàng, thu lãi từ đầu tư chứng khoán, thu
nhập lãi từ cho thuê tài chính và thu khác từ hoạt động tín dụng. Chi phí trả lãi là các
khoản chi trả lãi vay mà ngân hàng thanh toán cho khoản nợ phải trả (bao gồm các
khoản tiết kiệm của khách hàng và các khoản nợ khác). Cụ thể, chi phí lãi bao gồm chi
phí trả lãi tiền gửi, chi phí trả lãi tiền vay, chi phí trả lãi phát hành giấy tờ có giá và chi
phí hoạt động tín dụng khác. Hoạt động của ngân hàng liên quan đến việc huy động
tiền gửi và cho vay. Ngân hàng huy động nguồn vốn với lãi suất thấp và sử dụng số
vốn đó để cho vay với lãi suất cao hơn.
NIM có thể được viết lại như sau 1:
NIM

1

=


REA

– COL

x LEA

Vensel M.S et al, 2004. Estonian Banking Sector Performance Analysis Using
Malmquist Indexes And Dupont Finacial Ratio Analysis. International Business &
Economics Research Journal, December-2004 Volume 3, Number 12.


8

Trong đó:

REA: Thu nhập trên tài sản sinh lãi
COL: Chi phí lãi trên nợ phải trả
LEA: Nợ phải trả trên tổng tài sản

Thu nhập trên tài sản sinh lãi (REA) liên quan trực tiếp đến tài sản sinh lãi và thu
nhập lãi phát sinh từ các tài sản này. Do đó, REA đặc trưng cho tỷ lệ lãi trung bình của
các khoản cho vay, chứng khoán chính phủ hay cổ phiếu. Chi phí lãi trên nợ phải trả
(COL) có thể được xác định bởi giá trung bình của các nguồn vốn huy động của ngân
hàng. Nợ phải trả trên tổng tài sản (LEA) đo lường cường độ đầu tư của ngân hàng.
2.1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng
Lợi nhuận của ngân hàng thương mại, giống như các doanh nghiệp khác là chịu ảnh
hưởng bởi các yếu tố như quy mô, sự đảm bảo an toàn nguồn vốn, chất lượng tài sản,
quản trị chi phí còn chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố đặc thù ngành như chất lượng tín
dụng, dự phòng tín dụng, khả năng thanh khoản… Trong các nghiên cứu thực nghiệm

trước đây, lợi nhuận thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố bên trong và bên ngoài
ngân hàng. Yếu tố bên trong là những yếu tố thuộc về đặc điểm nội tại của ngân hàng,
còn gọi là yếu tố vi mô. Yếu tố bên ngoài là các các yếu tố không liên quan đến việc
quản lý ngân hàng; đó là các biến đại diện cho yếu tố vĩ mô và môi trường pháp lý có
ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong bài nghiên cứu của mình, tác giả cũng
nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận ngân hàng dựa trên hai nhóm biến số
chính là nhóm các biến số vi mô và nhóm các biến số vĩ mô.
2.1.2.1. Các yếu tố vi mô


Nguồn vốn: Tỷ lệ Vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản (EA)

Vốn chủ sở hữu của ngân hàng được hình thành từ hai nguồn: vốn góp của các cổ
đông và vốn tích lũy từ lợi nhuận sau thuế của ngân hàng. Vốn chủ sở hữu thể hiện


9

khả năng tự tài trợ của ngân hàng, do đó cho thấy được mức độ đảm bảo tài chính của
các ngân hàng. Căn cứ vào vốn chủ sở hữu giúp đánh giá được khả năng của ngân
hàng chịu đựng được các khoản lỗ và có thể đối phó với rủi ro có thể xảy ra đối với
các chủ sở hữu. Sự an toàn nguồn vốn của một ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ vốn
chủ sở hữu trên tổng tài sản (EA).

Sự an toàn của nguồn vốn đề cập đến khả năng hấp thụ những cú shock của ngân hàng,
phản ảnh khả năng hấp thụ các khoản lỗ không dự đoán trước được. EA là một tỷ số
rất quan trọng, nó phản ảnh khả năng ứng phó với các rủi ro tiềm ẩn của ngân hàng và
là chỉ tiêu quan trọng quyết định sự tăng trưởng của ngân hàng trong tương lai nói
chung. Khi EA tăng đồng thời cả vốn chủ sở hữu và tổng tài sản cùng tăng cho thấy
ngân hàng có khả năng mạnh mẽ trong việc chống chịu với các rủi ro tài chính, giảm

sự cần thiết phải đi vay vốn từ bên ngoài do đó có được lợi nhuận cao hơn. Ngân hàng
có tổ chức nguồn vốn tốt có thể đón đầu những cơ hội kinh doanh; có khả năng và linh
hoạt trong việc xử lý các rủi ro và giảm bớt các nguy cơ vỡ nợ; giảm nhu cầu vay nợ
từ đó gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Ngược lại vốn chủ sở hữu và tổng tài sản tỷ lệ
nghịch với nhau khiến EA giảm thể hiện sự thất bại (vỡ nợ) của ngân hàng có thể xảy
ra. Nói cách khác, EA càng cao cho thấy vốn chủ sở hữu càng có có khả năng hấp thụ
các khoản lỗ ngoài dự kiến, ví dụ khi tất cả người gửi tiền cùng đến ngân hàng rút tiền
ngay tức thì sẽ dẫn đến nguy cơ đổ vỡ ngân hàng.
Xác định tầm quan trọng của việc quản trị an toàn vốn, thỏa ước Basel được xây dựng
nhằm thiết lập các yêu cầu mang tính phổ quát về vốn tự có của các ngân hàng của các
quốc gia tham gia ký kết thỏa ước. Theo đó, ủy ban Basel đã đưa ra các thông lệ quốc
tế về an toàn vốn tối thiểu, quy định tỷ lệ vốn tự có (bao gồm vốn tự có cơ bản và vốn
tự có bổ sung) trên tổng tài sản quy đổi rủi ro phải ít nhất là 8% (gọi là tỷ số CAR). Tại
Việt Nam, từ ngày 1-10-2010, theo thông tư 13/2010 các tổ chức tín dụng phải áp
dụng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 9%..


Chất lượng tài sản: Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng nợ (LLR)


10

Chất lượng tài sản đề cập đến mức độ rủi ro của tài sản mà một ngân hàng phải đối
mặt và sức mạnh tài chính của ngân hàng. Nó là phần dễ bị tổn thương nhất đối với
nhiều tổ chức tài chính và là nguyên nhân lớn nhất dẫn đến thất bại của ngân hàng.
Chất lượng tài sản của ngân hàng được đo lường bởi tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng trên
tổng nợ (LLR).

LLR là tỷ lệ phần trăm của tổng danh mục nợ được dành riêng cho các khoản nợ xấu.
Trong đó, quỹ dự phòng rủi ro tín dụng là khoản mục được giữ lại để bù đắp cho các

khoản lỗ phát sinh từ các khoản cho vay. LLR thấp thể hiện ngân hàng tích lũy dự
phòng tổn thất tốt do đó chất lượng tài sản được đánh giá cao. Ngược lại LLR cao cho
thấy khoản tích lũy dự phòng tổn thất của ngân hàng thấp, do đó chất lượng tài sản
được đánh giá thấp. Chất lượng tài sản thấp có nghĩa là ngân hàng đối mặt với nguy cơ
cao, thu nhập lãi sẽ giảm xuống trong khi chi phí sẽ gia tăng, do đó gia tăng khả năng
đe dọa sức sinh lời cũng như sự tồn tại của ngân hàng trong tương lai.


Hiệu quả: Tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập (COSR)

Hiệu quả trong việc quản lý chi phí được tính bằng tỷ lệ chi phí trên tổng thu nhập
(COSR).

COSR đo lường chi phí hoạt động của ngân hàng (chi phí phát sinh trong hoạt động
hàng ngày của ngân hàng) bao gồm chi nộp thuế và các khoản phí, lệ phí; chi phí cho
nhân viên, chi về tài sản, chi cho hoạt động quản lý công vụ, chi nộp phí bảo hiểm,
bảo toàn tiền gửi cho khách hàng, chi phí dự phòng không tính dự phòng rủi ro tín
dụng.và chi phí hoạt động khác. COSR là chỉ tiêu khó đo lường nhất vì nó không hoàn
toàn phụ thuộc vào kết quả tài chính hiện tại. Chỉ tiêu này còn phụ thuộc vào trình độ
và kinh nghiệm của nhà quản trị. Nhìn chung, COSR có quan hệ nghịch với chất lượng


11

quản trị, vì vậy nó có quan hệ thuận với khả năng phá sản do sai lầm trong quản trị
ngân hàng.
 Thanh khoản: Tỷ lệ tài sản hiện hành trên các tổng tiền gửi và các khoản tài trợ
ngắn hạn (LIQ)
Bản chất của kinh doanh ngân hàng là để chuyển tiền gửi ngắn hạn sang cho vay dài
hạn. Vì ngân hàng sẽ liên tục phải đối mặt với những vấn đề không phù hợp khác

nhau, do đó ngân hàng luôn phải giữ đủ một lượng tài sản có tính thanh khoản có thể
dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt khi cần nhằm tránh các vấn đề về vỡ nợ.
Thanh khoản của ngân hàng được thể hiện qua tỷ lệ tài sản hiện hành trên tổng tiền gửi
và các khoản tài trợ ngắn hạn (LIQ)

LIQ cho thấy khả năng ngân hàng có thể thanh toán các khoản tiền gửi có nhu cầu rút
mà ngân hàng không có dự kiến trước. LIQ có mối quan hệ tỷ lệ thuận với tính thanh
khoản của ngân hàng, nhưng tỷ lệ nghịch với kết quả kinh doanh hay rủi ro phá sản
của ngân hàng. Điều này bởi vì nếu ngân hàng đảm bảo dư thừa tính thanh khoản sẽ
làm cho sức sinh lời thấp, tức lợi nhuận đạt được thấp do các tài sản có tính thanh
khoản thường gắn liền với mức lãi suất thấp và mất đi phần vốn đầu tư vào các tài sản
có tính sinh lời cao hơn; nhưng nếu không đảm bảo khả năng thanh khoản sẽ khiến
ngân hàng đối mặt với nguy cơ vỡ nợ.


Quy mô tài sản (SIZE)

Tài sản của ngân hàng bao gồm tiền, tài sản tài chính ngắn hạn, cho vay, đầu tư chứng
khoán và tài sản khác. Quy mô tài sản càng lớn sẽ càng ít nhạy cảm với rủi ro thị
trường và ít có khả năng vỡ nợ. Quy mô tài sản thể hiện qua độ lớn của các loại tài sản
của ngân hàng, cụ thể:


12

Tiền:
Tiền của ngân hàng bao gồm: tiền mặt (tại quỹ chính, tại giao dịch viên, ATM) được
dự trữ nhằm đáp ứng nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng; tiền gửi tại ngân hàng nhà
nước nhằm đảm bảo nhu cầu dự trữ bắt buộc và nhu cầu thanh toán vốn giữa các ngân
hàng thương mại; tiền gửi tại ngân hàng thương mại khác chủ yếu để ngân hàng sử

dụng các dịch vụ do các tổ chức này cung cấp; và tiền trong quá trình thu bao gồm các
khoản tiền đang chuyển giữa các ngân hàng thương mại nhằm bảo đảm đáp ứng nhu
cầu thanh toán của các khách hàng gửi tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn
Tài sản tài chính ngắn hạn bao gồm các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác trên
thị trường liên ngân hàng, chứng khoán đã mua nhưng có cam kết bán lại (repo),
chứng khoán kinh doanh và công cụ tài chính phái sinh hay tài sản tài chính khác
Các khoản cho vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng thể hiện
khả năng thanh khoản tốt của ngân hàng và giúp ngân hàng thương mại gia tăng thu
nhập tuy nhiên nó phụ thuộc vào sự thay đổi lãi suất trên thị trường liên ngân hàng.
Chứng khoán kinh doanh thường được các ngân hàng nắm giữ do tính thanh khoản
cao, rủi ro thấp, có thể giao dịch thường xuyên trong thị trường thứ cấp để đảm bảo
khả năng thanh toán phát sinh bất ngờ đồng thời mang lại thu nhập cho ngân hàng từ
chênh lệc giá mua/bán các chứng khoán này.
Cho vay và các sản phẩm tín dụng ngân hàng khác
Đây là khoản mục tài sản lớn nhất và mang lại thu nhập cao nhất cho ngân hàng,
nhưng nó lại là tài sản có tính thanh khoản thấp và là nguồn gốc chính của rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản của các ngân hàng.
Chứng khoán đầu tư và góp vốn đầu tư
Bao gồm các khoản đầu tư dài hạn như đầu tư vào trái phiếu kho bạc, trái phiếu chính
phủ, chứng khoán địa phương, chứng khoán có vật thế chấp và chứng khoán khác. Các
chứng khoán có lãi suất thấp thường có rủi ro thấp, ngược lại chứng khoán có lãi suất
cao thường có rủi ro cao.
Tài sản khác


13

Bao gồm tài sản cố định, bất động sản đầu tư, bất động sản xiết nợ…. Và chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng tài sản của ngân hàng.

2.1.2.2. Các yếu tố vĩ mô


Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội hàng năm (GDP)

Tổng sản phẩm quốc nội hằng năm (GDP) là chỉ số kinh tế vĩ mô thường được sử
dụng nhất khi nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến lợi nhuận. GDP là giá trị tính bằng
tiền của tất cả sản phẩm và dịch vụ cuối cùng được sản xuất ra trong phạm vi lãnh thổ
trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Trong nghiên cứu kinh tế vĩ
mô, tăng trưởng GDP được sử dụng như là biện pháp đo lường GDP. Tốc độ tăng
trưởng GDP được định nghĩa như là sự thay đổi hàng năm của GDP. Nó phản ảnh
trạng thái của chu kỳ kinh tế. Tăng trưởng GDP được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng đến lượng
cung và cầu vay vốn cũng như gửi tiền. Khi nền kinh tế bùng nổ, nhu cầu tín dụng
hoặc vay vốn gia tăng cùng với chất lượng tài sản, ngân hàng có thể tạo ra lợi nhuận
cao hơn. Nhưng khi nền kinh tế phát triển chậm lại, tốc độ tăng trưởng GDP cũng sẽ
giảm dẫn đến việc cho vay cũng có xu hướng giảm. Ngoài ra các ngân hàng sẽ phải
đối mặt với rủi ro cao hơn cùng với chi phí lớn hơn, do đó làm giảm lợi nhuận. Trong
ngắn hạn, tăng trưởng GDP có thể được sử dụng như là một chỉ số về nhu cầu đối với
dịch vụ khách hàng.


Lạm phát (CPI)

Lạm phát là sự tăng lên của mức giá cả hàng hóa và dịch vụ theo thời gian. Lạm phát
làm xói mòn sức mua của người tiêu dùng bởi vì người tiêu dùng chỉ mua được ít hàng
hóa và dịch vụ hơn trên mỗi đơn vị tiền. Mối quan hệ giữa lạm phát và doanh thu được
giới thiệu bởi Revell (1980). Ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận của ngân hàng
phụ thuôc vào việc gia tăng chi phí hoạt động cao hơn so với tốc độ gia tăng lạm phát
và ngược lại. Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận có thể là tương quan thuận hoặc
tương quan nghịch, phụ thuộc vào dự đoán hoặc không dự đoán (Pasiouras và



14

Kosmidou (2007 ). Nếu dự đoán trước được tỷ lệ lạm phát, ngân hàng có thể điều
chỉnh lãi suất để tăng doanh thu nhanh hơn chi phí, do đó lạm phát sẽ tương quan
thuận với lợi nhuận. Ngược lại, nếu lạm phát không được dự đoán, ngân hàng không
thể thực hiện điều chỉnh riêng lẽ đối với lãi suất vì vậy chi phí có thể tăng nhanh hơn
doanh thu. Điều này cho thấy mối tương quan thuận giữa lạm phát và lợi nhuận.
Lạm phát thường được đo lường bằng cách tính toán tỷ lệ lạm phát của chỉ số giá cả
(là chỉ số đo lường mức giá cả trung bình của một tập hợp các sản phẩm), chỉ số giá
tiêu dùng (CPI). CPI được tính toán dựa trên tốc độ thay đổi giá của của một rổ hàng
hóa và dịch vụ đại diện cho mô hình chi tiêu của các hộ gia đình ở Việt Nam. Tổng cục
thống kê Việt Nam sẽ tính toán và công bố tỷ lệ lạm phát được đo bằng chỉ số CPI. Do
đó, tỷ lệ lạm phát là tỷ lệ phần trăm của sự thay đổi của một chỉ số CPI theo thời gian.
2.2. Những nghiên cứu trước đây
2.2.1. Những nghiên cứu trên thế giới


Một cách tổng quát, lợi nhuận ngân hàng là thu nhập ròng trên lợi nhuận ròng sau

thuế của ngân hàng (thường được tính toán qua việc đo lường quy mô ngân hàng)
(theo Rose (2002)). Có nhiều cách để đo lường lợi nhuận ngân hàng, trong đó các chỉ
số tài chính là các chỉ số thường được sử dụng nhất. Điều này được minh chứng qua
nhiều nghiên cứu trước đây.Có nhiều nghiên cứu khác nhau về lợi nhuận của các ngân
hàng thương mại. Mỗi công trình nghiên cứu đều xem xét trên những khía cạnh khác
nhau, điển hình như những nghiên cứu của Pastory (2012) và Malhotra et al (2011):
Theo Pastory (2012), nguồn thu nhập lớn nhất của ngân hàng là chênh lệch thu nhập
từ lãi và chi phí trả lãi, do đó, Pastory (2012) đã đo lường lợi nhuận ngân hàng với ba
chỉ tiêu là thu nhập lãi thuần (NIM), tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA) và tỷ suất sinh

lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy ROE là chỉ tiêu quan
trọng nhất để thu hút vốn chủ sở hữu từ các nhà đầu tư, đồng thời ROA phản ảnh sức
mạnh cạnh tranh, khả năng tăng trưởng của ngân hàng. Chỉ tiêu ROA là cơ sở để đánh
giá thành tích của nhà quản trị trong việc sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. ROA
cũng phản ảnh sức sinh lời trên tổng tài sản của ngân hàng.


×