Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Nghiên cứu xây dựng khẩu phần nuôi dưỡng bê đực lai holstein friesian HF hướng sữa lấy thịt tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 49 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TP.HCM
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP MIỀN NAM
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TRUNG TÂM CKTBKT NÔNG NGHIỆP

BÁO CÁO GIÁM ĐỊNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG KHẨU
PHẦN NUÔI DƯỠNG BÊ ĐỰC LAI
HOLSTEIN FRIESIAN (HF)
HƯỚNG SỮA LẤY THỊT
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ThS. Phạm Hồ Hải

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
THÁNG 04/ 2008

1


-

Tên đề tài: Nghiên cứu xây dựng khẩu phần nuôi dưỡng bê đực lai Holstein
Friesian (HF) hướng sữa lấy thịt tại thành phố Hồ Chí Minh.

-

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Phạm Hồ Hải

-


Cơ quan chủ trì: Trung tâm Chuyển giao Tiến bộ Kỹ thuật Nông nghiệp – Viện
Khoa học Nông nghiệp miền Nam (IAS).

-

Thời gian thực hiện đề tài: 12/2006 đến 11/2008

-

Kinh phí được duyệt: 190.000.000 đồng

-

Kinh phí đã cấp: 120.000.000 đồng

theo TB số : ………TB-SKHCN ngày

……./12/2006
-

Mục tiêu:
Mục tiêu chung của đề tài là xác định khẩu phần nuôi dưỡng bê đực lai Hà Lan

theo hướng thịt phù hợp với điều kiện tự nhiên của TP. Hồ Chí Minh nói riêng, của
miền Nam nói chung; Từ đó hình thành và phát triển hướng chăn nuôi bò thịt đạt
hiệu quả kinh tế cao. Mục tiêu cụ thể của đề tài là:
Sản xuất và thử nghiệm chất thay sữa từ nguồn nguyên liệu địa phương, thay
thế sữa bò mẹ sử dụng cho bê đực sau khi sinh cho đến khi cai sữa.
Thử nghiệm khẩu phần nuôi dưỡng bê đực sau khi cai sữa đến khi giết thịt
trên cơ sở tận dụng nguồn thức ăn địa phương.

Chuyển giao kết quả nghiên cứu vào thực tiển sản xuất.
-

Nội dung (theo RD):
Đề tài sẽ thực hiện theo 03 nội dung chính như sau:
v Nội dung 1: Sản xuất thử nghiệm chất thay sữa từ nguồn nguyên liệu địa
phương thay thế sữa bò mẹ nuôi bê đực lai Hà Lan sau khi sinh (1-3 ngày
tuổi) đến khi cai sữa (4 tháng tuổi).
§ Nghiên cứu tổ hợp 02 công thức chất thay sữa từ các nguyên liệu như :
công thức 1: bột đậu nành enzym, bột gạo, béo thực vật, vitamin, khoáng
và enzym gọi là SCMR (Soybean calf milk replacer); công thức 2: bột
đậu nành enzym, sữa ít béo, vitamin, khoáng và enzym gọi là CMR (Calf
Milk Replacer); tạo thành hỗn hợp bột có 20-24% chất béo; 22-24% chất
đạm, khoáng tổng số 10%, xơ thô 0,5-1%, ẩm độ 0,3-0,5%, lactose 40%.
§ Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển khi sử dụng chất
2


thay sữa từ bột đậu nành (SCMR), sữa thay thế CMR và sữa bò mẹ gọi là
CM (Cow Milk) trên bê đực lai Hà Lan sau khi sinh.
v Nội dung 2: Thử nghiệm khẩu phần nuôi dưỡng bê sau khi cai sữa đến khi
giết thịt trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu tại địa phương.
• Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc thay thế cỏ, cám trong khẩu phần bằng
các phụ phẩm nông nghiệp đã được chế biến như rơm ủ 4% urê, thân bắp
ủ chua, vỏ khoai mì khô/ủ chua, khoai mì lát đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của bê giai đoạn 5-14 tháng tuổi.
• Thí nghiệm 3: Nuôi vổ béo bê lai hướng sữa lấy thịt theo kỹ thuật phối
hợp khẩu phần tổng hợp (giai đoạn 15-18 tháng tuổi).
v Nội dung 3: Đánh gía hiệu quả kinh tế và chuyển giao kết quả nghiên cứu
vào thực tiển sản xuất.

• Phân tích hiệu quả kinh tế sau khi kết thúc từng giai đoạn thí nghiệm và
hạch toán giá thành sản xuất 1 kg thịt bò hơi đến khi kết thúc thí nghiệm.
• Tổ chức hội thảo để chuyển giao kết quả nghiên cứu.
- Những nội dung thực hiện ở giai đoạn 1 :
Công việc dự kiến
Nghiên cứu công thức chất thay sữa

Công việc đã thực hiện
Nghiên cứu và sản xuất được 2 công thức
chất thay sữa từ bột đậu nành (SCMR) và
sữa ít béo (CMR) với số lượng là 1.300 kg
cho cả 2 công thức (tương đương với
11.700 kg sữa thay thế)

Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sinh Hoàn thành thí nghiệm sử dụng sữa thay
trưởng, phát triển khi sử dụng chất thế cho bê từ 3 ngày tuổi đến cai sữa (4
thay sữa từ bột đậu nành (SCMR), sữa tháng) với số lượng 30 bê đực lai Hà Lan
thay thế CMR và sữa bò mẹ gọi là CM tại 02 hộ chăn nuôi bò sữa ở Hóc Môn và
(Cow Milk) trên bê đực lai Hà Lan sau 24 bê lai Hà Lan (9 cái + 15 đực) tại Long
khi sinh

Thành – Đồng Nai.

Thí nghiệm 2 : Ảnh hưởng của việc Bước đầu thực hiện thí nghiệm này cho 24
thay thế cỏ, cám trong khẩu phần bằng bê đực lai Hà Lan tại Hóc Môn và 21 bê lai
3


các phụ phẩm nông nghiệp đã được Hà Lan (9 bê cái và 12 bê đực) tại Long
chế biến như rơm ủ 4% urê, thân bắp ủ Thành từ 07/2007 đến 02/2008 (bê từ 5

chua, vỏ khoai mì khô/ủ chua, khoai đến 10 tháng tuổi)
mì lát đến khả năng sinh trưởng và
phát triển của bê giai đoạn 5-14 tháng
tuổi
Thí nghiệm 3: Nuôi vổ béo bê lai Bước đầu thực hiện thí nghiệm vỗ béo cho
hướng sữa lấy thịt theo kỹ thuật phối 12 bê đực lai Hà Lan, giống ≥ F3; trọng
hợp khẩu phần tổng hợp (giai đoạn 15- lượng bình quân 220 kg tại 01 hộ chăn
18 tháng tuổi)

nuôi ở Hóc Môn trên cơ sở sử dụng khẩu
phần có mức năng lượng (ME) khác nhau
từ 2.300 đến 2.500 kcal/kg DM khẩu phần;
đạm thô (CP) từ 10-12%

-

Những nội dung còn lại.
• Tiếp tục theo dõi thí nghiệm 2 ở các hộ chăn nuôi tại Hóc Môn và Long
Thành.
• Tiếp tục triển khai thí nghiệm 3: Nuôi vổ béo bê lai hướng sữa lấy thịt
(giai đoạn 15-18 tháng tuổi).
• Tổ chức Hội thảo chuyển giao kết quả nghiên cứu.
• Báo cáo nghiệm thu đề tài

4


PHẦN I. TỔNG QUAN
1.1.


Giới thiệu.
Ngành chăn ni bò sữa tại các khu vực ở phía Nam nói chung và thành phố

Hồ Chí Minh (TPHCM) nói riêng đã và đang phát triển rất mạnh, bước đầu đã gặt
hái được một số kết quả khả quan. Tổng đàn bò sữa hiện nay ở TP.HCM khoảng
trên dưới 56.000 con (số liệu thống kê năm 2007), chiếm hơn 2/3 tổng đàn bò sữa
của cả nước. Bình qn có khoảng gần 28.000 bê sinh ra/năm; trong đó có gần
14.000 bê đực hướng sữa được sinh ra; ước chừng dưới 10%/tổng số bê đực này
được nơng dân ni. Số còn lại hầu hết được bán cho các lò mổ, nhà hàng ngay sau
khi sinh hoặc 2-3 ngày tuổi với giá bán rất thấp khoảng 500.000-600.000 đồng/bê.
Do phương thức chăn ni bê phổ biến ở nước ta hiện nay là sử dụng hồn tồn sữa
ngun để ni bê đã tiêu tốn một lượng sữa ngun lớn, do đó chỉ những bê cái
mới được nơng dân chọn ni nhằm mục đích sản xuất bê hậu bị; Trong khi đó,
chính do chi phí cao nên những bê đực mới sinh ra thì thường bị bán để giết thịt rất
sớm dẫn đến giảm hiệu quả kinh tế làm cho người chăn nuôi và người tiêu thụ đều
không có lợi. Đây cũng chính là rào cản cho sự phát triển chăn ni bò sữa ở nước
ta.
Do đó, nếu ta giải quyết được nguồn thức ăn tương đối rẻ, những bê này có
thể được ni đến khi đạt trọng lượng lớn hơn và sẽ sản xuất thịt có phẩm chất
cao.Vì thế, việc áp dụng phương thức ni bê bằng thức ăn thay thế sữa (Milk
replacer) với giá rẻ hơn sữa ngun, chi phí thấp hơn so với giá sữa ngun, lại dễ
tiêu thích hợp với hệ tiêu hóa bê sẽ là nguồn ngun liệu dồi dào là nhân tố góp
phần làm giảm chi phí sản xuất và tăng lợi nhuận cho người chăn ni bò sữa, thúc
đẩy phong trào chăn ni bê đực theo hướng thịt ở địa phương, và từ đó nuôi bò sẽ
trở thành một nghề của người nông dân Việt Nam.
Ở các nước chăn ni tiên tiến, vấn đề sử dụng sữa thay thế ni bê đực theo
hướng sản xuất thịt đáp ứng được đến 40% tổng sản lượng thịt sản xuất và hướng
này ngày cáng phát triển vì năng suất và chất lượng thịt sản xuất theo hướng này
mang lại hiệu quả kinh tế khá cao. Ở nước ta việc sử dụng sữa thay thế ni bê vẫn
còn hạn chế là do: chăn ni thường khơng tập trung và mang tính nhỏ lẽ; giá sữa

5


thay thế ngoại nhập còn khá cao; quan trọng hơn hết là do trình độ và sự e ngại của
người chăn ni khi sử dụng những sản phẩm khơng có nguồn gốc tự nhiên; và cuối
cùng là làm sao giải quyết tốt những vấn đề có liên quan như: hiệu quả kinh tế,
chất lượng sữa thay thế, phương thức chăm sóc, nuôi dưỡng… Chính vì thế việc
thử nghiệm sử dụng sữa thay thế và xây dựng khẩu phần ăn trên cơ sở sử dụng
ngun liệu tại chổ cho bê sau cai sữa trong điều kiện Việt Nam có ý nghóa thiết
thực trong chăn nuôi bò hiện nay.
1.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu.

1.2.1 Tình hình nghiên cứu ngồi nước
Vỗ béo bê đực hướng sữa lấy thịt khơng mới đối với những nước có nền chăn
ni tiên tiến và đã trở thành một qui trình cơng nghiệp được áp dụng rộng rãi ở các
nước như Úc, Mỹ, Anh...Riêng những quốc gia mà trình độ chăn ni chưa cao, đã
có nhiều cơng trình nghiên cứu về vấn đề này như: Alvarez và ctv, 1980; Velazco
và ctv, 1982; Khan và Preston, 1985; Gaya và ctv, 1987; Kevin và ctv, 2000; Jenkin
và ctv, 2001; Quigley và ctv, 2001; Robert và ctv, 2003 đã thử nghiệm dùng sữa
nhân tạo trên nền là sữa khơng béo bổ sung một số ngun liệu khác như: béo thực
vật, bột lòng đỏ trứng gà, một số vitamin và khống cho bê Hà Lan thuần và bê lai
giữa Hà Lan và Hereford đã cho kết quả rất khả quan, tăng trọng bê từ 353-500
gam/con/ngày so với 497-770 gam/con/ngày khi bú bò mẹ.
1.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Trung tâm Nghiên cứu KHKT và Khuyến nơng TP Hồ Chí Minh đã xây dựng 5
mơ hình điểm ni bê đực (giống lai hướng sữa) tại 5 hộ ở xã Thới Tam Thơn,
huyện Hóc Mơn cho kết quả rất tốt. Theo những hộ ni này, việc giữ bê đực để
ni lấy thịt hiệu quả hơn thay vì bán làm bê thui, lại dễ ni, tăng trọng nhanh (từ

100kg/con lên 300 –360kg/con trong 12 – 18 tháng. Lợi nhuận thu được dao động
từ 7 - 8 triệu đồng/5 con, cá biệt có hộ lên đến 12 triệu đồng. Nguyễn Kim Cương
và ctv, 2000 sử dụng chế phẩm thay sữa nhập từ Úc ni bê đực lai hướng sữa tại
trại bò An Phước cũng đã cho kết quả cao, tăng trọng bình qn 420 gam/con/ngày
sau 4 tháng ni; Hồ Quế Anh (2000), sử dụng chế phẩm thay sữa nhập từ Úc ni
bê đực lai hướng sữa tại trại bò An Phước cũng đã cho kết quả cao, tăng trọng bình
6


quân 420gam/con/ngày sau 4 tháng tuổi. Trần Ngọc Bích (1999) sử dụng sữa thay
thế ở mức 1/3 và 1/2 thay sữa nguyên cho thấy mức tăng trưởng tương đương với
sữa nguyên ở cả 2 giai đoạn uống sữa và sau cai sữa, hệ số chuyển hóa thức ăn đều
tương đương nhau và chi phí chăn nuôi đã giảm được 1.53% (cho mức thay thế ở
1/3) và 2.9% cho mức thay thế ½. Tuy nhiên, các nghiên cứu và kết quả trên chỉ tập
trung vào từng giai đoạn trong qui trình nuôi bê; việc xây dựng một qui trình chăm
sóc, nuôi dưỡng hoàn chỉnh theo hướng nuôi bê hướng sữa lấy thịt chưa được
nghiên cứu triển khai.
Trong khi đó, nhu cầu thịt bò hiện nay tại thành phố Hồ Chí Minh ngày càng
tăng cao theo đà phát triển kinh tế và kiến thức của người tiêu dùng. Trên bình diện
quốc gia, trong tổng số các loại thịt tiêu thụ bình quân trên đầu người thì có khoảng
77% là thịt heo, 16% là thịt gia cầm và chỉ có khoảng 7% là thịt bò; nhưng riêng ở
thành phố Hồ Chí Minh và các vùng phụ cận số liệu điều tra cho thấy: 62,4% là thịt
heo, 19,38% là thịt gia cầm và 18,15% là thịt bò; cũng theo đánh giá của các chuyên
gia hiện nay trên 70% thịt bò tiêu thụ tại thành phố Hồ Chí Minh là thịt trâu. Bên
cạnh đó, giá thịt bò không ngừng tăng: trước năm 1986, gía thịt bò chỉ bằng 50%
giá thịt heo, nhưng hiện nay gía thịt bò khá cao, cao hơn giá thịt heo từ 35-40%. Giá
1 kg thịt bò chất lượng cao nhập từ Úc, Newzealand, Mỹ....bán tại Việt Nam bình
quân là 10-12 USD/kg. Hiện nay, mỗi năm chúng ta phải tốn khoảng 19 triệu USD
cho việc nhập thịt bò từ các nước như Úc, Newzealand để đáp ứng cho nhu cầu tiêu
thụ của thị trường. Như vậy, việc tận dụng nguồn bê đực lai sữa theo hướng nuôi

lấy thịt là một hướng mới nó tận dụng được nguồn lao động, đáp ứng một phần nhu
cầu thịt bò trong nước và quan trọng là nó góp phần tăng thêm thu nhập cho chăn
nuôi bò sữa khi gía cả thị trường của con giống không ổn định.
Như chúng ta biết, sữa là thức ăn tốt nhất và quan trọng nhất không thể thiếu
đối với bê đặc biệt là khi bê mới sinh ra, vì sữa là nguồn thức ăn chứa đầy đủ dưỡng
chất dưới dạng dễ tiêu hóa, là một hệ thống keo phức tạp, là một chất màu trắng ánh
vàng chứa hàng trăm chất khác như mỡ sữa, protein sữa, đường sữa, chất khoáng,
vitamin, men, kích thích tố… Sữa giữ vai trò quan trọng là do trong sữa có chứa đầy
đủ các loại acid amin thiết yếu, 18 loại acid béo, 12 loại sinh tố và nhiều nguyên tố

7


đa và vi lượng. Do đó để có sự phát triển hoàn thiện thì sữa cần phải có đầy đủ
dưỡng chất.
Thông thường tất cả động vật nhai lại khả năng kháng bệnh có được là do
chúng được uống sữa đầu. Khả năng kháng bệnh của chúng không phải có được
nhờ các kháng thể trong máu. Vì vậy, điều quan trọng là gia súc non phải được
uống sữa đầu ngay sau khi sinh càng sớm càng tốt. Do đó bê cần phải được bú sữa
đầu 5-7 ngày, vì trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể và là thức ăn dễ tiêu hóa
thỏa mãn các nhu cầu dinh dưỡng của bê.
Ngoài ra sữa đầu còn chứa hàm lượng MgSO4 cao, hoạt động như là một
chất tẩy nhẹ, tẩy “cứt su” làm sạch đường tiêu hóa. Độ chua của sữa đầu cao (4850oT) ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh đường ruột. Đặc biệt sữa đầu chứa
Immunoglobulin cao (5,5-6,8%).
Trong sữa đầu có hàm lượng chất dinh dưỡng và kháng thể cao hơn gấp 4 lần
sữa thường. Có hàm lượng chất béo và protein cao. Vitamin A trong sữa đầu nhiều
gấp 10 lần so với sữa thường. Bê mới sinh ra không có sinh tố A dự trữ nên sữa đầu
là thức ăn không thể thay thế được và lượng vitamin A cung cấp từ sữa đầu được dự
trữ trong cơ thể bê nhiều tuần sau khi sinh. Sữa đầu thường có độ chua cao hơn so
với sữa thường có tác dụng ức chế một số vi khuẩn có hại và protein trong sữa đầu

dễ tiêu hóa. Do vậy cần sử dụng tối đa sữa đầu để nuôi bê sơ sinh.
Chất lượng sữa đầu sẽ bị giảm nhanh trong những lần vắt sau đó, thành phần
và đặc điểm của sữa đầu và sữa thường được trình bày trong bảng 1.1
Bảng 1.1: So sánh thành phần, đặc điểm của sữa đầu và sữa thường
Thành phần

Sữa đầu

Sữa
thường

Vắt lần1
23,9
6,7

Vắt lần 2
17,9
5,4

Ngày thứ 2
14,0
4,1

Ngày thứ 3
13,6
4,3

Chất đạm (%)

14,0


8,4

4,6

4,1

3,1

Lactose (%)
Khoáng (%)
Vitamin A (g/100ml)
Kháng thể (%)

27,0
295,0
6,0

3,9
190,0
4,2

4,5
95,0
1,0

4,7
74,0
-


5,0
0,7
3,4
-

Vật chất khô (%)
Chất béo (%)

Ghi chú: Trích từ Nuôi Bò sữa; Đinh Văn Cải và Ctv, 1995.
8

12,9
4,0


Lê Xuân Cương, Phạm Hồ Hải và ctv (2000) ghi nhận rằng chất lượng sữa bị
ảnh hưởng rất nhiều theo thời gian bảo quản; 2 giờ sau khi vắt sữa tổng số vi sinh
vật trong sữa đã tăng thêm gấp 2 lần và sẽ tăng thêm gấp 4 lần khi bảo quản ở nhiệt
độ thương sau 4 giờ tính từ khi vắt sữa. Sự gia tăng này sẽ kèm theo sự sinh sôi và
phát triển của một số vi sinh vật gây bệnh như E. Coli; Coliform và Shigella là
những vi khuẩn gây bệnh tiêu chảy trên người và gia súc non.
1.2.3 Cơ sở chọn lựa nguyên liệu chất thay sữa.
Nguyên liệu sử dụng trong sữa thay thế phải có giá trị dinh dưỡng tốt, đặc điểm
sinh học gần giống sữa nguyên và có thể sử dụng sớm cùng sữa nguyên. Bên cạnh
đó, một yêu cầu quan trọng nữa là nguyên liệu sử dụng phải ổn định, giá thành hiệu
quả và phải hòa tan tốt trong nước.
a. Yêu cầu chất thay thế sữa.
Chất thay thế sữa phải đáp ứng những yêu cầu sau:
-


Là những thực liệu dễ tiêu hóa.

-

Có độ ngon miệng cao giúp bê thích khi uống.

-

Đảm bảo tốt về sức khỏe, giúp bê tăng trọng nhanh.

-

Giảm nguy cơ tiêu chảy.

-

Hòa tan tốt trong nước.

-

Đạt hiệu quả kinh tế.

-

An toàn sinh học.

b. Sử dụng Protein đậu nành trong sữa thay thế.
Tại Mỹ và các nước chăn nuôi công nghiệp khác đã sử dụng những sản phẩm
như: sữa gầy, sữa tách béo, casein, whey protein để sử dụng trong sản phẩm sữa
thay thế tuy nhiên với giá thành khá đắc vì thế họ đã nghiên cứu tìm ra sản phẩm

protein từ đậu nành dùng trong chất thay sữa mà có thể chấp nhận được. Hiện
nay protein đậu nành đã được sử dụng khá rộng trong chất thay sữa. Trong bột
đậu nành chứa 50% protein và các acid amin thiết yếu, nhất là lysin và
methionin. Đậu nành là loại hạt họ đậu chủ lực được sử dụng trong thức ăn chăn
nuôi, với giá thành rẻ, an toàn, có thể làm cho thịt thơm ngon và được dùng với
tỷ lệ cao trong khẩu phần của gia súc. Tuy nhiên, vẫn còn những yếu tố hạn chế

9


khi sử dụng protein đậu nành trong sữa thay thế là do sự hiện diện của những
yếu tố kháng dinh dưỡng trong đậu nành như:
-

Các chất ức chế trypsin trong đậu nành kết hợp với enzyme phân cắt protein
trypsin và chymotrypsin làm enzym bị vô hiệu hóa khiến khả năng tiêu hóa
protein bị giảm đi, kết quả protein không tiêu hóa sẽ lên men ở kết tràng gây
tiêu chảy

-

Các kháng nguyên quan trọng nhất trong bột đậu nành là: glycinin và βconglycinin được xem là những protein mà không thể tiêu hóa được, có thể
là nguyên nhân gây ra những phản ứng dị ứng trên bê, làm giảm khả năng
tiêu hóa đặc biệt trên bê nhỏ hơn 3 tuần tuổi. Những bê nhỏ hơn 3 tuần tuổi
thì sự phân tiết enzyme tuyến tụy thấp hơn so với những con bê đã trưởng
thành do đó hoạt động phân giải protein tuyến tụy giảm thấp. Điều này đưa
đến hậu quả làm giảm khả năng tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất, gây tiêu
chảy và giảm tốc độ tăng trưởng ở bê.
Trên cơ sở đó, chúng tôi đã lựa chọn sản phẩm chế biến từ đậu nành có tên


thương phẩm là Dabomb-P (công ty Suchiang Đài Loan sản xuất) là do :
-

Là protein có nguồn gốc từ đậu nành, trong đó các chất kháng dinh dưỡng
được loại trừ ở mức tối thiểu nhờ một quy trình sản xuất đặc biệt.

-

Có mùi vị thơm ngon kích thích bê uống tốt.

-

Có khả năng tiêu hóa tốt và độ hòa tan cao.

-

Trong Dabomb-P chứa trên 95% các acid amin được tiêu hóa nên là nguồn
đạm thực vật có chất lượng ổn định, không chứa các yếu tố bất lợi như:
histamin, gizzarosin, chất phi protein, sự nhiễm Samonella, độc tố từ vi sinh
vật.

-

Ngoài ra trong Dabomb-P còn chứa 3,4% hàm lượng acid lactic, được sử
dụng như là chất acid hóa trong thức ăn vật nuôi, cải thiện được khả năng
tiêu hóa và hấp thu, đặc biệt rất tốt trên đường tiêu hóa của gia súc non, và
còn được dung như chất chống oxy hóa.

-


Giá trị dinh dưỡng của Dabomb-P khá cao : ME 3.635 kcal/kg; Protein 53%;
Chất xơ 3,5%; Chất béo 0,8% và một số acid amin thiết yếu như Lysin
3,29%; Methionin 0,8%; Cystin 0,8%; Threonin 2,12%; Tryptophan 0,69%.
10


Những yếu tố kháng dinh dưỡng còn trong Dabomb-P ở tỉ lệ rất thấp
Antitrypsin 1mg/g protein.
- Khả năng kết dính của Dabomb-P tương tự như của bột, đây là chất kết dính
tự

nhiên là nguồn cung cấp protein tốt nhất.
Quy trình sản xuất Dabomb-P
Bột đậu nành bỏ vỏ
Tiệt trùng (130-135oC, 5s)
Lên men lactobacillus
Làm khô chân không (60oC, 5hrs)
Nghiền
Dabomb-P

Su Chiang Co đã tiến hành thí nghiệm trên heo cai sữa sau 28 ngày, giống lai
3 máu Duroc * Yorkshire * Landrace, tiến hành tại trại chăn nuôi Joy Chan’s Farm,
Shilo, Đài Loan, 2003. Dùng 25% Dabomb thay cho 21,1% bánh dầu đậu nành (48)
dựa trên thành phần protein thô cho kết quả rất tốt.
Ngoài ra, một sản phẩm của công ty trên cũng được chúng tôi đưa vào sử
dụng trong sữa thay thế là Rubys protein, đây là chất thay thế plasma với những đặc
tính như sau (do công ty giới thiệu) :
v Công dụng:
-


An toàn và vệ sinh: do có nguồn gốc thực vật nên không mang mầm bệnh
nguy hiểm như BSE, cúm gia cầm …Các yếu tố kháng dinh dưỡng được xử
lý triệt để đảm bảo nhung mao ruột phát triển.

-

Có độ tiêu hóa cao. Protein tiêu hóa cao 95%. Lactic acid chống oxy hóa tự
nhiên kháng vi sinh vật và hổ trợ tiêu hóa.

-

Kiểm soát E.coli ngăn ngừa tiêu chảy
11


-

Hỗ trợ tiêu hóa: Các enzyme trong Rubys protein có tác động đến chức năng
của pepsin và trypsin tốt hơn so với lysozyme có trong Plasma.

-

Hỗ trợ hấp thu các chất; Tính ngon miệng cao.

-

Tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi thức ăn từ tập ăn sang cai sữa dễ
dàng hơn., nhằm tránh tạo stress cho vật nuôi.

v Thành phần dinh dưỡng của Rubys Protein


Protein

52,5% (min 5,1%)

Chất tro

6,8% (max 7,5%)

Chất xơ

3,5% (max 5,5%)

Chất béo

0,8% (max 1,5%)

Dẫn xuất Nitrogen tự do

27,2%

Độ tiêu hóa chất xơ trong dung dịch kiềm

4,0%

Độ tiêu hóa chất xo trong dung dịch acid

6,2%

Ẩm độ


8,0%

Theo khuyến cáo của công ty, rubys protein được sử dụng trong sữa thay thế
ở mức <5% sẽ đạt hiệu quả tốt.
c. Sử dụng protein nguồn gốc động vật trong sữa thay thế.
Sản phẩm sữa ít béo của Hà Lan với tên thương mại là Super cowlac được sử
dụng trong sữa thay thế là do thành phần dinh dưỡng tốt và giá thành thấp. Sản
phẩm này được xem như là nguồn cung protein có nguốn gốc động vật với thành
phần dinh dưỡng như sau: vật chất khô (DM) 97%; đạm thô (CP) 40%;
carbonhydrate 35%; béo thô 2%; xơ thô 2%; khoáng tổng số 7% và một số acid
amin thiết yếu Lysin 2.2%; Methionin + Cystin 1,15%; Calcium 0,9% và Phosphor
0,85% (nguồn Su Chiang Co, 2007).
d. Tổ hợp công thức chất thay sữa.
• Công thức 1-CT1, dựa trên nền là nguồn đạm thực vật.
Dabomb đáp ứng được đầy đủ nhu cầu dinh dưỡng cho thú dạ dày đơn và là
nguồn thức ăn có hàm lượng protein thực vật rất dồi dào có thể thay thế cho protein
trong sữa vì thế chúng tôi sử dụng Dabomb như nguồn nguyên liệu chính trong
công thức 1 của chất thay sữa. Để đáp ứng được giá trị dinh dưỡng như sữa nguyên
vì thế ngoài nguyên liệu chính là Dabomb còn được kết hợp với khoáng, vitamin,
12


enzyme (Rubys Protein), bột gạo, béo thực vật gọi chung là SCMR (Soybean Calf
Milk Replacer).
• Công thức 2-CT2, dựa trên nền là nguồn đạm động vật.
Với giá thành tương đối, mà vẫn đáp ứng được đầy đủ giá trị dinh dưỡng như
sữa nguyên, vì thế chúng tôi chọn sản phẩm Milklac (sữa ít béo) để cho ra công
thức 2 kết hợp với vitamin, khoáng, enzym (Rubys Protein) gọi là CMR (Calf Milk
Replacer).

Các công thức trên có giá trị dinh dưỡng như sau : 20 - 24% chất béo; 22 - 24%
chất đạm, khoáng tổng số 10%, xơ thô 0,5 - 1%, ẩm độ 0,3 – 0,5%, lactose 40%
(nguồn Robert B. Corbett, 2000).

13


PHẦN II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1.

Nội dung 1: Sản xuất thử nghiệm chất thay sữa từ nguồn nguyên liệu
địa phương thay thế sữa bò mẹ nuôi bê đực lai Hà Lan sau khi sinh (1-3
ngày tuổi) đến khi cai sữa (4 tháng tuổi).

Nội dung này được thực hiện theo 2 bước sau:
2.1.1 Nghiên cứu tổ hợp công thức chất thay sữa:
Trên cơ sở những nguyên liệu như: sữa bột không béo (Super cowlac), bột đậu
nành (Dabomb-P), bột gạo, khoáng, vitamin, enzym, Ruby-protein và béo không
no (Bergafac); Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của Robert B. Corbett (2000), sử
dụng phần mềm Excel tính toán tổ hợp các nguyên liệu trên tạo thành 02 công thức
chất thay sữa khác nhau : Công thức 1 (CT1) gọi là SCMR (Soybean Calf Milk
Replacer) trên nền là bột đậu nành (Dabomb P) và công thức 2 (CT2) gọi là CMR
(Calf Milk Replacer) trên nền sữa ít béo (Super cowlac) kết hợp với các nguyên
liệu khác như bột béo, bột gạo, lactose, men tiêu hóa và khoáng sao cho 1kg hỗn
hợp (của mỗi công thức) có giá trị dinh dưỡng : 29,3-35,3% đạm thô, béo thô 21,1223,7%, khoáng tổng số 4,3-5,3%, xơ thô 1,7-2,2%, ẩm độ 6,6-7,2%, lactose 32,635,4%.
Cứ 1 kg thành phẩm pha với 8 lít nước tạo thành 9 kg sữa có thành phần dinh
dưỡng như sau: vật chất khô 11-12%. Béo 2,75-3,0%, đạm 2-3% và đường lactose
5% (tính trên 1 lít sữa thành phẩm). Giá thành dự kiến từ 22.000 - 26.000 đồng/kg
bột, quy ra sữa nước là 2.450-2.890đ/kg sữa thay thế. Rẽ hơn so với sữa bò tươi
hiện nay là 4.200-4.300 đ/kg (thời điểm tháng 07/2007).

2.1.2 Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển khi sử dụng chất
thay sữa từ bột đậu nành (SCMR), sữa thay thế (CMR) và sữa bò mẹ (CM)
trên bê đực lai Hà Lan sau khi sinh.
-

Gia súc: 48 bê đực lai Hà Lan và 9 bê cái lai Hà Lan; Giống ≥ F2; Trọng
lượng bình quân 28 kg được bú sữa đầu 3-5 ngày, không có dị tật và khoẻ
mạnh, được sử dụng cho thí nghiệm.

-

Địa điểm : Thí nghiệm được tiến hành tại trại chăn nuôi bò là Xí nghiệp bò
sữa An Phước, Long Thành, Đồng Nai (XNBSAP); 02 trại chăn nuôi gia
đình hộ ông Nguyễn Văn Ngàn (Hộ A) và hộ Ông Nguyễn Thành Phương
14


(Hộ B) tại Hóc Môn TP.HCM (TCNGĐ), thời gian thí nghiệm kéo dài trong
04 tháng từ 21/03/2007 đến 21/07/2007 (Danh sách bê, trọng lượng sơ sinh
đính kèm phần phụ lục).
-

Bố trí thí nghiệm: 57 bê đực và cái lai Hà Lan, giống F2, F3 tại XNBSAP và
≥F3 tại TCNGĐ; Trong đó, 30 bê của 2 hộ ở Hóc Môn và 27 bê của
XNBSAP, được phân làm 03 nhóm : nhóm 1 gọi là nhóm đối chứng (ĐC) sử
dụng sữa bò mẹ hay sữa nguyên (Cow milk-CM), nhóm 2 sử dụng sữa thay
thế CT1 (SCMR) và nhóm 3 sử dụng sữa thay thế CT2 (CMR). Các bê trong
mỗi nhóm sẽ tương đồng với nhau về trọng lượng, giống, phái tính. Thí
nghiệm được bố trí theo kiểu 2 yếu tố (khẩu phần, phái tính) ở Long Thành
và 1 yếu tố (khẩu phần) ở Hóc Môn.

Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:

ĐC-CM
CT1-SCMR
CT2-CMR
Đực
Cái
Đực
Cái
Đực
Cái
XNBSAP (con)
6
3
6
3
6
3
Hộ A (con)
5
5
5
Hộ B (con)
5
5
5
Tổng cộng
16
3
16

3
16
3
- Chuồng trại: xây theo kiểu một mái, lợp tole điểm cao nhất của mái là 3,5m và
Địa điểm

thấp nhất là 2,5m, nền bằng xi măng. Được phân làm 03 ô, mỗi ô có diện tích
3,4x2,7 m2. Máng ăn được xây bên ngoài theo chiều dài của chuồng được ngăn
làm 3 có kích thước 0,8x3,4 m2/lô; trong mỗi lô thí nghiệm đều có chậu chứa
nước cho bê uống tự do.
-

Khẩu phần thí nghiệm được phân làm 2 giai đoạn
• Giai đoạn 1 (giai đoạn bú sữa từ sau khi bú sữa đầu đến 72 ngày tuổi):
Bê sau khi sinh được cho bú sữa đầu tối thiểu trong 03 ngày, từ ngày thứ 4 bê

được tập uống sữa bò mẹ trong xô (chậu); Đến ngày thứ 7 trở đi, tùy theo lô mà
mỗi cá thể bê sẽ được sử dụng sữa thay thế CT1-SCMR hoặc CT2-CMR hoặc sữa
bò mẹ ĐC-CM.
• Giai đoạn 2 (giai đoạn sau cai sữa từ 73-120 ngày):
Tùy theo điểm thí nghiệm mà thực liệu sử dụng sẽ khác nhau; ở Long thành
thức ăn thô chủ yếu là cỏ sả lá nhỏ (Panicum maximum K280) và cám hỗn hợp
dạng bột do CP sản xuất có 16% đạm thô; Ở Hóc Môn ngoài cỏ tươi (cỏ lùn xanh)
15


và cám hỗn hợp (loại C40 do Proconco sản xuất có 15% đạm thô) còn bổ sung
thêm hèm bia và xác mì.
Khi bê được bắt về trong 3 ngày đầu bê được tập uống sữa trong xô, bình quân
khoảng 3-4 kg/con/ngày chia làm 2 lần, sáng 7 giờ và chiều vào lúc 16 giờ. Đến

ngày thứ 7; tùy theo lô thí nghiệm sẽ thay thế sữa bò mẹ (sữa nguyên) bằng sữa
thay thế cho bê ở lô sử dụng sữa thay thế SCMR và CMR như sau (áp dụng từ ngày
thứ 7):
• Ngày đầu tiên (ngày thứ 7) : 100% sữa bò mẹ
• Ngày thứ hai (ngày thứ 8): 30% sữa thay thế + 70% sữa bò mẹ.
• Ngày thứ 3 (ngày thứ 9): 50% sữa thay thế + 50% sữa bò mẹ.
• Ngày thứ 4 (ngày thứ 10) : 70% sữa thay thế + 30% sữa bò mẹ.
• Ngày thứ 5 (ngày thứ 11): 100% sữa thay thế.
Sữa thay thế được pha bằng nước ấm khoảng 40-50ºC theo tỷ lệ 1 kg sữa + 8 lít
nước tạo thành 9 lít sữa thay thế. Lượng sữa sử dụng cho bê tối thiểu 4
kg/con/ngày, chia làm 02 lần/ngày (sáng 40%/tổng sữa tiêu thụ cả ngày; chiều
60%/tổng sữa tiêu thụ cả ngày). Khi bê được 1-2 tuần tuổi (10-14 ngày), tập cho bê
ăn sớm (áp dụng cho cả 3 lô thí nghiệm) bằng những thức ăn có chất lượng tốt như
cỏ non (cỏ sả nhỏ ở Long Thành; Cỏ lùn ở Hóc Môn), cỏ được phơi héo trước khi
cho bê ăn nhằm tránh tình trạng chướng hơi; Cám hỗn hợp sử dụng là loại cám viên
số hiệu 1102, do công ty Cargill sản xuất có 17% đạm thô. Khi bê được 72 ngày
tuổi (10 tuần hay 2,5 tháng tuổi) sẽ cai sữa lúc này bê đã ăn được trên 0,8 kg thức
ăn tinh hỗn hợp/ngày và cỏ khoảng 2-3 kg/con/ngày. Cỏ và cám cho bê ăn tự do
sau khi uống sữa ngày 2 lần (cám trước cỏ sau).
Từ 73-120 ngày tuổi bê được cung cấp cỏ ăn tự do ngày 2 lần; thức ăn tinh hỗn
hợp sử dụng là cám dạng bột loại C40 từ 1-1,5 kg/con/ngày. Ngoài ra, hèm bia và
xác mì được trộn chung được bổ sung thêm cho bê theo tỷ lệ 2 hèm bia/1 xác mì ăn
tự do ngày 2 lần sau khi cho ăn cỏ và cám.
-

Chỉ tiêu theo dõi:
§ Lượng sữa và số lượng cỏ, cám , hèm, xác mì tiêu thụ thực tế theo cá thể.
§ Tăng trọng bê: theo dõi cá thể bằng cân đại gia súc, ½ tháng 1 lần trong
thời gian 4 tháng. Bao gồm 2 chỉ tiêu:
16



Tăng trọng tuyệt đối (gam/con/ngày) = (Pt-Po)/t x 1000
Trong đó:

Pt Trọng lượng ở thời điềm t (Kg)
Po Trọng lượng ở thời điểm o (kg)
t Thời gian nuôi (ngày)

Tăng trọng tương đối (%) = (Pt-Po) x 100/t
§ Số ngày tiêu chảy của bê trên tổng số ngày nuôi/lô thí nghiệm.
§ Ghi nhận các rối loạn tiêu hóa, bệnh tật khác xãy ra (nếu có).
§ Hiệu quả kinh tế thu được.
2.2.

Nội dung 2: Thử nghiệm khẩu phần nuôi dưỡng bê sau khi cai sữa đến
khi giết thịt (từ 05-18 tháng tuổi) trên cơ sở sử dụng nguồn nguyên liệu
tại địa phương
Bao gồm 02 thí nghiệm:

2.2.1 Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của việc thay thế cỏ, cám trong khẩu phần bằng
các phụ phẩm nông nghiệp đã được chế biến như rơm ủ urê, hèm bia, xác
mì đến khả năng sinh trưởng và phát triển của bê giai đoạn 5-14 tháng tuổi.
-

Phương thức nuôi nhốt và cho ăn thức ăn tại chuồng theo từng cá thể. Những
loại thức ăn chủ yếu bao gồm : thức ăn thô là cỏ trồng (cỏ sả nhỏ, cỏ lùn xanh),
rơm ủ urê 4%, rơm khô; thức ăn tinh là cám hỗn hợp, hèm bia, xác mỳ.

-


Đối tượng bê đưa vào thí nghiệm gồm 45 bê từ thí nghiệm 1, phân làm 3 nhóm.
Mỗi nhóm sẽ có 15 bê, sao cho tương đối đồng đều về tuổi, giống, phái tính và
trọng lượng giữa các nhóm.

-

Thời gian thí nghiệm kéo dài trong 10 tháng bắt đầu từ 08/2007 đến 05/2008 tại
1 hộ của Xí nghiệp bò sữa Long Thành-Đồng Nai; hộ anh Nguyễn Văn Ngàn và
hộ anh Trương Hoài Phương tại Hóc Môn, thành phố Hồ Chí Minh.

-

Khẩu phần thí nghiệm bao gồm 3 dạng khẩu phần : Khẩu phần 1 (T1) cỏ (ăn tự
do), cám hỗn hợp dạng bột C40 do proconco sản xuất có 15% đạm thô; Khẩu
phần 2 (T2) cỏ , rơm ủ urê (thay thế 25% lượng chất khô của cỏ trong khẩu phần
1), thay thế cám hỗn hợp bằng hèm bia, xác mì; Khẩu phần 3 (T3) cỏ, rơm ủ urê
4% (thay thế 50% lượng chất khô của cỏ trong khẩu phần 1), và thức ăn tinh hỗn
hợp cũng được thay thế bằng hèm bia và xác mì; Nhằm bổ sung thêm lượng đạm
khẩu phần 2 và 3 sẽ bổ sung thêm 50-70 gam urê/con/ngày. Giá trị dinh dưỡng
17


khẩu phần được tính toán sao cho phù hợp với từng cá thể bò thí nghiệm. Lượng
vật chất khô tổng số ăn được bình quân của mỗi bò từ 3-3,5% (NRC, 2000). Tỷ
lệ tinh/thô khẩu phần dự kiến là 45/55 dựa theo kết quả nghiên cứu của các tác
giả Đinh Văn Cải và ctv (2000) ; Phạm Văn Quyến và ctv (2001) ; Nguyễn Văn
Vinh và ctv (2003). Thức ăn cung cấp theo từng lô theo đúng số lượng tính toán
2 lần/ngày (tinh và thô cho ăn riêng) thức ăn tinh cho ăn trước và thức ăn thô cho
ăn sau, theo dõi tăng trọng từng cá thể bằng cách cân trọng lượng 30 ngày/lần.

Chi tiết thành phần hóa học của các thực liệu sử dụng trong khẩu phần trình bày
bảng 2.1.
Bảng 2.1. Thành phần hóa học của các thực liệu sử dụng trong thí nghiệm
Thực liệu

n

VCK (kg)

CP
(g/kg)

3
Cỏ sả nhỏ
0.28±0.02
34.00±1.23
3
Cỏ lùn
0.16±0.02
18.00±1.89
3
Rơm ủ urê 4%
0.60±0.09
43,2±1.20
3
Hèm bia
0.22±0.01
69.70±1.34
3
Xác mì

0.18±0.02
3.60±1.25
3
Vỏ khoai mì
0.81±0.04
69.00±2.12
3
Khoai mì lát
0.89±0.05
21.6±1.02
3
Mày bắp
0,89±0.07
82.9±1.12
*
Cám HH 1102
0,86
170
*
Cám HH C40
0,87
150
Ghi chú: * Thành phần dinh dưỡng ghi trên bao bì.

-

CF
(g/kg)

ME (kcal/kg)


119.8±1.09
56±2.02
237,3±3.24
32.6±2.02
20.0±0.98
292±3.43
24.00±0.07
26.6±2.01
55
100

590.38
328,73
945,21
651.32
497.70
1724.51
2628.79
2817.66
3000
2500

Bố trí thí nghiệm theo kiểu phân lô đồng đều 1 yếu tố ở Hóc Môn (khẩu phần)
và 2 yếu tố ở Long Thành (khẩu phần và phái tính), mỗi lô có 15 con , tổng số có
3 lô (3 dạng khẩu phần) với 45 bê thí nghiệm bao gồm 21 bê tại XNBSAP; 24 bê
tại 02 TCNGĐ (mỗi trại 12 bê).
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
T1


Địa điểm
XNBSAP (con)
Hộ A (con)
Hộ B (con)
Tổng cộng
-

Đực
4
4
4
12

T2
Cái
3
3

Chỉ tiêu theo dõi:
18

Đực
4
4
4
12

T3
Cái
3

3

Đực
4
4
4
12

Cái
3
3


v Lượng thức ăn tiêu thụ bình quân trên lô/ngày.
v Tăng trọng bê qua từng tháng thí nghiệm.
v Các rối loạn tiêu hóa và bệnh tật xãy ra nếu có.
v Hiệu quả kinh tế thu được.
2.2.2 Thí nghiệm 3: Nuôi vổ béo bê lai hướng sữa lấy thịt (giai đoạn 15-18 tháng
tuổi).
-

Gia súc thí nghiệm: 12 bò đực lai Hà Lan, 12-13 tháng tuổi, giống F3, F4; trọng
lượng bình quân 220 kg chia thành 3 nhóm, tương ứng với nhau theo từng cặp
về trọng lượng, giống trong mỗi nhóm được sử dụng cho thí nghiệm khẩu phần
với các mức năng lượng và đạm thô khác nhau trong thời gian là 3 tháng với
phương thức nuôi nhốt hoàn toàn.

-

Địa điểm và thời gian : Thí nghiệm triển khai tại hộ anh Nguyễn Văn Tèo, xã

Trung Chánh, Hóc Môn trong thời gian 03 tháng từ ngày 23/05/2007 đến
23/08/2007.

-

Khẩu phần: thử nghiệm 3 dạng khẩu phần có các mức năng lượng khác nhau:
2,5 Mcal/kg DM (Khẩu phần 1 – KP 1); 2,4 Mcal/kg DM (khẩu phần 2 – KP 2)
và 2,3 Mcal/kg DM (khẩu phần 3 – KP 3) và đạm thô 10,8-12,4%/DM cho mức
tăng trọng từ 797-1.206 g/con/ngày (theo NRC, 2000); Tỷ lệ tinh 40-50%. Các
thực liệu sử dụng trong thí nghiệm này bao gồm thức ăn thô: Cỏ tự nhiên, rơm ủ
urê 4%; thức ăn tinh: cám hỗn hợp, vỏ khoai mì, khoai mì lát, mày bắp và bổ
sung thêm 100g urê + 100g rĩ mật/con/ngày. Lượng vật chất khô tổng số ăn
được bình quân của mỗi bò từ 3-3,5% (NRC, 2000). Ngăn chuồng thành từng ô
thí nghiệm, mỗi cá thể bò được cho ăn thức ăn theo đúng số lượng tính toán 2
lần/ngày (tinh và thô cho ăn riêng, tinh trước thô sau)

-

Bố trí thí nghiệm theo kiểu phân lô đồng đều, mỗi lô có 4 con , tổng số có 3 lô
(3 dạng khẩu phần) với 12 bò thí nghiệm.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
Hộ gia đình (con)

KP 1

KP 2

KP 3

4


4

4

Sau khi kết thúc thí nghiệm, chọn 01 bò/lô mỗ khảo sát đánh giá chất lượng
19


quầy thịt theo các chỉ tiêu: tỷ lệ thịt tinh, tỷ lệ thịt xẻ, vật chất khô, hàm lượng đạm
thô, béo thô và khoáng.
-

Chỉ tiêu theo dõi:
v Lượng thức ăn tiêu thụ trên con/ngày.
v Tăng trọng bê qua từng tháng thí nghiệm (cân bằng cân đại gia súc).
v Hạch toán hiệu quả kinh tế thu được.

2.3.

Xử lý số liệu.
Tất cả các số liệu thu thập, được nhập vào phần mềm Excel và xử lý theo

kiểu thí nghiệm 2 yếu tố cho thí nghiệm ở Long Thành và 1 yếu tố cho thí nghiệm ở
Hóc Môn bằng phần mềm Minitab Version 12.1.

20


PHẦN III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1.

Nội dung 1 : Sản xuất thử nghiệm chất thay sữa từ nguồn nguyên liệu
địa phương thay thế sữa bò mẹ nuôi bê đực lai Hà Lan sau khi sinh (1-3
ngày tuổi) đến khi cai sữa (4 tháng tuổi).

3.1.1 Nghiên cứu công thức chất thay sữa.
Sữa thay thế cho bê phải dễ hòa tan được trong nước, mùi đặc trưng cho
nguyên liệu, không vị lạ và giá trị dinh dưỡng phải tương đương với sữa nguyên và
quan trọng hơn cả là giá thành phải thấp mới có hiệu quả cao. Trên cơ sở đó chúng
tôi đã nghiên cứu và sản xuất được 2 công thức sữa thay thế với thành phần các
nguyên liệu và tỷ lệ như bảng 3.1 với giá cho 1 kg sữa từ 21.000 đến 25.000 đồng
(giá được tính vào thời điểm tháng 04/2007); sản phẩm sữa thay thế này có giá trị
dinh dưỡng gần tương đương nhau vật chất khô 92-93%, đạm thô từ 29-35%, béo
thô từ 21-23% và lactose nằm trong khoảng từ 32-35% (bảng 3.2). Cứ 1 kg sữa này
pha với 8 lít nước sẽ tạo thành sữa thay thế có giá trị dinh dưỡng như sau: vật chất
khô 10-11%; đạm 3,5-3,9%; béo 2,4-2,6% và lactose 3,6-3,9% là tương đương với
giá trị dinh dưỡng của sữa nguyên nhưng giá lại rẽ hơn ½.
Bảng 3.1. Thành phần và tỷ lệ nguyên liệu của 2 công thức sữa thay thế
Thực liệu
ĐVT
SCMR
CMR
Ruby Protein
%
5.0
5.0
Dabomb-P (bột đậu nành)
%
10.0

36.8
Bột gạo loại 1
%
10.0
10.0
Super cowlac (sữa không béo)
%
2.5
34.3
Bột béo từ dầu cọ (Bergafac)
%
20.0
20.0
Bột Lactose
%
20.0
15.0
Men tiêu hóa (Enzym)
%
0.5
0.5
Sữa nguyên kem
%
5.0
5.0
ADE
%
0.2
0.2
Tổng cộng

%
100.0
100.0
Giá thành
Đồng/kg
25.275,5
21.360,5
Bảng 3.2. Giá trị dinh dưỡng của sữa thay thế (X±SD)
Chỉ tiêu
Vật chất khô (DM)
Đạm thô (CP)
Xơ thô (CF)
Béo thô (EE)
Khoáng tổng số
Lactose

ĐVT
%
%
%
%
%
%
21

SCMR (n=5)
93.5±1.6
29.3±1.7
1.7±0.1
21.1±1.1

4.3±0.2
32.6±1.7

CMR (n=5)
92.9±1.0
35.3±2.5
2.2±0.1
23.7±1.2
5.3±0.4
35.4±1.6


3.1.2 Thí nghiệm 1: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển khi sử dụng chất
thay sữa từ bột đậu nành (SCMR), sữa thay thế (CMR) và sữa bò mẹ (CM)
trên bê đực lai Hà Lan sau khi sinh.
a. Long Thành.
Bảng 3.3. Bình quân tăng trọng tuyệt đối của bê từ sơ sinh đến cai sữa
ở Long Thành (gam/con/ngày)
Giai đoạn

Giới tính

CM
SCMR
CMR
(n=9)
(n=9)
(n=9)
Đực
373.7±74.3 516.2±64.2 323.0±72.9

Sơ sinh đến 72 ngày tuổi
Cái
498.7±68.5 367.4±69.9 428.0±72.0
Đực
631.7±150.8 788.7±141.4 705.3±120.8
Từ 73 ngày- 120 ngày
Cái
505.6±139.3 722.3±129.9 899.7±157.5
Đực
459.8±77.8 599.6±68.9 473,0±71.5
Bình quân
Cái
504.1±71.4 509.9±69.4 574.0±76.9
Bình quân chung
510.9±41.7 535.9±51.9 507.5±52.2
Số liệu bảng 3.3 cho chúng ta nhận xét; giai đoạn từ sơ sinh đến 72 ngày tuổi
mức tăng trọng bình quân của bê đực và bê cái nằm trong khoảng từ 323-516
gam/con/ngày; giai đoạn từ 73 đến 120 ngày tuổi mức tăng trọng có cao hơn từ 505899 gam/con/ngày tùy theo lô thí nghiệm nhưng sự chênh lệch này lại sai khác
không có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Ở lô sử dụng sữa bò nguyên tăng trọng bình
quân đạt 510,9 gam/con/ngày cao hơn so với lô sử dụng sữa công thức 2 là 507,5
gam/con/ngày, thấp hơn lô sử dụng sữa thay thế công thức 1 là 535.9
gam/con/ngày; sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê (P>0.05). Điều này cho
thấy các công thức sữa thay thế đã đáp ứng được yêu cầu cho sinh trưởng và phát
triển của nhóm bê thí nghiệm tại Long Thành.
Tăng trọng
tương đối (%)

100

88


80

80
61

60

85

69

53

40
20
0

Từ sơ sinh đến 72 ngày
CM

SCMR

Từ 73-120 ngày

Giai đoạn

CMR

Biểu đồ 3.1. Tăng trọng tương đối bê giai đoạn bú sữa tại Long Thành.

22


Biểu đồ 3.1 cho chúng ta nhận xét, tỷ lệ tăng trọng của bê của giai đoạn 1 ở
lô sử dụng sữa nguyên cao hơn so với 2 lô sử dụng sữa thay thế (88% so với 61 và
53%); Giai đoạn 2 tỷ lệ này lại theo chiều hướng ngược lại là bê ở 2 công thức sử
dụng sữa thay thế có tỷ lệ tăng trọng cao hơn so với lô sử dụng sữa nguyên; chính
điều này đã làm cho mức tăng trọng bình quân ở 3 lô đã không có sự chênh lệch
lớn. Điều này có thể là do ở 2 lô sử dụng sữa thay thế, do sử dụng những dưỡng
chất không phải từ nguồn sữa mẹ cung cấp đã giúp cho bộ máy tiêu hóa của bê ở 2
lô này đã phát triển nhanh hơn ở lô sử dụng sữa nguyên. Lượng sữa, cỏ, cám tiêu
thụ của bê từ sơ sinh đến 120 ngày tuổi được trình bày qua bảng 3.4 và 3.5.
Bảng 3.4 Tiêu thụ sữa, cám, cỏ của bê giai đoạn sơ sinh đến 72 ngày tuổi
ở Long Thành.
1-3

4-7

8-14

1521

2228

2949

5056

5763


6472

Khối lượng (kg)

29

33

35

38

40

44

49

53

61

Sữa (kg)

3.0

3.9

4.5


5.2

5.2

5.2

4.1

3.7

1.6

285

0.00

0.11

0.15

0.25

0.42

0.54

0.68

0.78


0.86

34

0.00

0.04

0.16

0.21

0.32

0.78

1.33

1.89

3.00

70

3.0

4.0

4.7


5.7

6.0

4.7

3.7

3.4

1.7

277

0.00

0.09

0.15

0.26

0.47

0.60

0.69

0.81


0.96

36

0.00

0.05

0.08

0.19

0.26

0.80

1.28

2.09

3.21

72

3.0

3.7

4.8


5.5

5.9

4.7

2.9

2.5

1.5

272

0.00

0.06

0.18

0.24

0.43

0.64

0.78

0.85


0.99

38

0.00

0.04

0.08

0.16

0.24

0.68

1.90

1.91

3.28

72

Ngày tuổi

Cám HH (kg)
Cỏ tươi (kg)
Sữa (kg)
Cám HH (kg)

Cỏ tươi (kg)



C
M

S
C
M
R

Sữa (kg)
Cám HH (kg)
Cỏ tươi (kg)

C
M
R

Tổng
(kg)

Bảng 3.5. Tiêu tốn thức ăn của bê giai đoạn 2 từ 73-120 ngày tuổi ở Long Thành
ĐVT

CM

SCMR


CMR

Cỏ tươi
Kg/con/ngày
6.55±0.11
6.71±0.11
6.61±0.13
Cám hỗn hợp
Kg/con/ngày
0.98±0.01
0.89±0.02
0.81±0.02
Vật chất khô (DM) Kg/con/ngày
2.7
2.7
2.6
6.1
6.0
5.8
Năng lượng (ME) Mcal/con/ngày
386.4
376.8
360.2
Đạm thô (CP)
Gam/con/ngày
Kết quả cho thấy ở giai đoạn 1 (từ sơ sinh đến 72 ngày tuổi), không có chênh
lệch nhiều về số lượng cỏ, cám và sữa tiêu thụ. Ở lô sử dụng sữa nguyên đã tiêu thụ
23



hết 285 kg sữa tươi, 34 kg cám và 77 kg sữa, so với 2 lô sử dụng sữa thay thế thì
lượng sữa có thấp hơn (277 kg ở lô SCMR và 272 kg ở lô CMR) nhưng lượng cỏ và
cám ở 2 lô này lại cao hơn (36-38 kg cám; và 72 kg cỏ). Trong khi đó; giai đoạn từ
73-120 ngày nuôi lượng tiêu thụ cỏ và cám ở 3 lô gần tương đương nhau bình quân
6,55-6,71 kg cỏ/con/ngày và cám từ 0,81-0,98 kg/con/ngày cho nên mức năng
lượng và đạm thô tiêu thụ là như nhau ở cả 3 lô.
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của sử dụng sữa nguyên và sữa thay thế
đến tinh trạng tiêu chảy của bê nuôi ở Long Thành
Giai đoạn
Từ sơ
sinh đến
72 ngày
Từ 73
đến 120
ngày
Bình
quân
chung

Tiêu chảy

Không
Tổng
Tiêu chảy

Không
Tổng
Tiêu chảy

Không

Tổng

CM
Số ngày Tỷ lệ (%)
15
3.5
419
96.5
434
100.0
4
1.0
402
99.0
406
100.0
19
2.3
821
97.7
840
100.0

SCMR
Số ngày Tỷ lệ (%)
25
5.8
409
94.2
434

100.0
2
0.5
404
99.5
406
100.0
27
3.2
813
96.8
840
100.0

CMR
Số ngày Tỷ lệ (%)
28
6.5
406
93.5
434
100.0
4
1.0
402
99.0
406
100.0
32
3.8

808
96.2
840
100.0

Ở giai đoạn 1, khi bê còn bú sữa số ngày bê tiêu chảy/tổng số ngày nuôi của
lô sử dụng sữa nguyên là thấp nhất 15 ngày lô CM so với 25 ngày (lô SCMR) và 28
ngày (lô CMR). Đến giai đoạn 2, số ngày tiêu chảy của bê ở cả 3 lô gần tương nhau;
tính bình quân cả giai đoạn cho thấy ở lô sử dụng sữa thay thế CMR có số ngày bê
tiêu chảy là cao nhất 32 ngày (3.8%), kế đến là lô sử dụng sữa SCMR 27 ngày
(3.2%) và cuối cùng là lô sử dụng sữa nguyên chỉ có 19 ngày (bảng 3.6); sự chênh
lệch này không có ý nghĩa thống kê (P>0.05)
Bảng 3.7. Sơ bộ tính toán hiệu quả kinh tế nuôi bê từ sơ sinh đến 4 tháng tuổi
ở Long Thành (tính cho 1 bê)
Chỉ tiêu

ĐVT

Sữa tươi
Sữa thay thế
Cỏ tươi
Cám HH
Thú y
Tổng chi

Kg/đồng
Kg/đồng
Kg/đồng
Kg/đồng
Ngày/đồng

Đồng

% so với lô sử dụng CM

CM
Số
Thành
lượng
tiền
285
1,567,500
0
0
378
67,662
81
202,500
3
9,000
1,846,662
100.0
24

SCMR
Số
Thành
lượng
tiền
21
115,500

256
718,947
394
70,526
79
197,500
4
12,000
1,114,474
60.4

CMR
Số
Thành
lượng
tiền
21
115,500
251
595,721
389
69,631
77
192,500
5
15,000
988,352
53.5



Số liệu bảng 3.7 cho thấy; khi nuôi bê bằng sữa thay thế đã tiết kiệm chi phí
rất đáng kể, nếu sử dụng sữa nguyên đã chi hết 1.846.662 đồng nhưng nếu sử dụng
sữa thay thế thì mức chi này khoảng 988.352 đồng ở lô sử dụng công thức CMR và
1.114.474 đồng ở lô sử dụng công thức SCMR dù cho mức tăng trọng của bê là
tương đương nhau.
b. Hóc Môn
Bảng 3.8. Bình quân tăng trọng tuyệt đối của bê từ sơ sinh đến cai sữa
ở Hóc Môn (gam/con/ngày)
Hộ
A
B

Giai đoạn
Sơ sinh đến 72 ngày tuổi
Từ 73 ngày- 120 ngày
Bình quân
Sơ sinh đến 72 ngày tuổi
Từ 73 ngày- 120 ngày
Bình quân
Bình quân chung

Tăng trọng
tương đối (%)

80

CM
468.5±31.0
590.0±61.1
498.9±28.7

455.7±40.6
490.0±59.0
465.5±33.2
498.9±28.7

SCMR
389.5±25.4
572.0±51.6
435.1±26.0
390.0±39.6
580.0±43.1
444.3±33.9
435.1±26.0

CMR
471.4±40.6
440.7±60.4
463.7±33.7
324.3±41.1
633.3±35.5
412.6±39.0
463.7±33.7

76
58

60

61
52


60

57

40
20
0

Từ sơ sinh đến 72 ngày
CM

SCMR

Từ 73-120 ngày

Giai đoạn

CMR

Biểu đồ 3.2. Tăng trọng tương đối bê giai đoạn bú sữa tại Hóc Môn.
Kết quả tăng trọng tuyệt đối và tương đối của bê tại Hóc Môn giai đoạn từ sơ
sinh đến 120 ngày tuổi trình bày qua bảng 3.8 và biểu đồ 3.2. Tương tự như kết quả
tại Long Thành, mức tăng trọng bình quân của bê không có sự sai khác khi sử dụng
sữa nguyên và sữa thay thế, giai đoạn từ sơ sinh đến 72 ngày tuổi đạt 324,3-471,4
gam/con/ngày và từ 73 đến 120 ngày tuổi mức tăng trọng bình quân khoảng 440,7633.3 gam/con/ngày; tình bình quân cả giai đoạn từ sơ sinh đến 120 tuổi thì mức
tăng trọng ở lô sử dụng sữa nguyên là cao nhất 489,9 gam/con/ngày, kế đến là lô sử
dụng sữa thay thế CMR 463,7 gam/con/ngày và cuối cùng là lô sử dụng sữa thay
25



×