Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Tiểu luận: Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu và phân tích chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty P&G

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (710.59 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ
KHOA ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC


TI ỂU LUẬN : Môn QUẢN TRỊ KI NH DOANH Q UỐC TẾ

NHẬN DẠNG CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỦ YẾU VÀ PHÂN TÍCH
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY P&G.

Thầy hướng dẫn : Nguyễn Hùng Phong.

Nhó m 8

: Nguyễn Trọng An.
Đoàn Ngọc Châu.
Phạm Anh Tuấn.
Nguyễn Thanh Sơn.
Hoàng Ngọc Lâm

TP Hồ Chí Minh – Tháng 4 năm 2010


Nội dung đề tài

Mở đầu.
Chương 1:
Công ty đa quốc gia và các chiến lược kinh doanh quốc tế.
1.1 Khái quát về Công ty đa quốc gia.
1.2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế.
Chương 2 :


Giới thiệu về Công ty P&G.
2.1 Lịch sử hình thành
2.2 Cơ cấu tổ chức.
2.3 Sản phẩm.
2.4 Tình hình kinh doanh.
Chương 3 :
Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty và phân tích chiến
lược kinh doanh quốc tế mà Công ty đang theo đuổi.
3.1 Nhận dạng các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty.
3.2 Phân tích chiến lươc kinh doanh quốc tế Công ty đang theo đuổi.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

-

1


Mở đầu:
Hiện nay, toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế là xu hướng tất yếu đang diễn ra trên
khắp thế giới bởi các Công ty đa quốc gia. Một bản báo cáo gần đây của Liên Hiệp Quốc
cho biết 53/100 tổ chức kinh tế lớn nhất thế giới là các Công ty đa quốc gia. Các Công ty
tư nhân này còn giàu hơn những… 120 quốc gia. Từ chỉ 3.000 Công ty đa quốc gia vào
năm 1900, nay đã tăng lên đến 63.000. Cùng với 821.000 chi nhánh trên khắp thế giới,
các Công ty này tuy chỉ đang trực tiếp sử dụng 90 triệu lao động (trong đó khoảng 20
triệu ở các nước đang phát triển) song đã tạo ra đến 25% tổng sản phẩm của thế giới riêng 1.000 công ty hàng đầu chiếm đến 80% sản lượng công nghiệp thế giới.
Procter & Gamble (P&G) là tập đoàn hàng tiêu dùng hàng đầu thế giới với hơn 300
nhãn hiệu phuc vụ 5 triệu người tiêu dùng mỗi ngày. P&G đang có gần 140.000 nhân tài
trên khắp thế giới đang làm việc nhằm làm cho cuộc sống của người tiêu dùng toàn cầu
tốt đẹp hơn. Procter & Gamble (P& G) được đông đảo mọi người xem là một nhà kinh

doanh hàng tiêu dùng giỏi nhất không riêng chỉ ở Hoa Kỳ. Họ đã xây dựng được nhãn
hiệu số một ở một số mặt hàng quan trọng như: Máy rửa chén tự động (Cascade), chất
tẩy rửa (Tide), giấy vệ sinh (Charmin), khăn giấy (Bounty), thuốc làm mềm quần áo
(Downy), kem đánh răng (Crest) và dầu gội đầu Head&Shoulders.
Tại sao họ lại thành công đến như vậy, hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là
gì? Chiến lươc kinh doanh quốc tế của Công ty phát triển theo dạng chiến lược nào? Ta
sẽ lần lượt xem xét, phân tích trong các chương sau.

2


CHƯƠNG 1: Công ty đa quốc gia và các chiến lược kinh doanh quốc tế.
1.1 Khái quát về công ty đa quốc gia
Công ty đa quốc gia, thường viết tắt là MNC (Multinational corporation), là khái
niệm để chỉ các công ty sản xuất hay cung cấp dịch vụ ở ít nhất hai quốc gia. Các công
ty đa quốc gia lớn có ngân sách vượt cả ngân sách của nhiều quốc gia. Công ty đa quốc
gia có thể có ảnh hưởng lớn đến các mối quan hệ quốc tế và các nền kinh tế của các quốc
gia. Các công ty đa quốc gia đóng một vai trò quan trọng trong quá trình toàn cầu hóa.
Mục đích phát triển thành công ty đa quốc gia:
 Nhu cầu quốc tế hóa ngành sản xuất và thị trường nhằm tránh những hạn chế
thương mại, quota, thuế nhập khẩu ở các nước mua hàng, sử dụng được nguồn
nguyên liệu thô, nhân công rẻ, khai thác các tìêm năng tại chỗ.
 Nhu cầu sử dụng sức cạnh tranh và những lợi thế so sánh của nước sở tại, thực
hiện việc chuyển giao các ngành công nghệ bậc cao.
 Tìm kiếm lợi nhuận cao hơn và phân tán rủi ro. Cũng như tránh những bất ổn do
ảnh hưởng bởi chu kỳ kinh doanh khi sản xuất ở một quốc gia đơn nhất.
Ngoài ra, bảo vệ tính độc quyền đối với công nghệ hay bí quyết sản xuất ở một
ngành không muốn chuyển giao cũng là lý do phải mở rộng địa phương để sản xuất. Bên
cạnh đó, tối ưu hóa chi phí và mở rộng thị trường cũng là mục đích của MNC.


1.2 Các chiến lược kinh doanh quốc tế của công ty đa quốc gia.
- Chiến lược kinh doanh quốc tế là một bộ phận của chiến lược kinh doanh.và nó đạt
được mục tiêu thông qua hoạt động kinh doanh quốc tế.
Có 4 loại chiến lược kinh doanh quốc tế :
 Chiến lược quốc tế hóa (International strategy)
 Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy)
 Chiến lược toàn cầu hóa (Global strategy)
 Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational strategy)

3


- Chiến lược quốc tế hóa (International strategy)
 Sản phẩm và chiến lược kinh doanh được tạo ra từ Công ty mẹ.
 Chuyển giao các kỷ năng đặc biệt và sản phẩm ra thị trương nước ngoài.
 Áp lực chi phí và áp lực đáp ứng yêu cầu địa phương thấp.

Cơ cấu tổ chức chiến lược quốc tế hóa
HK

UK

Chile

USA

India

Japan
Mexico


Liên bang phối hợp:- Phân quyền cho chi nhánh
Hệ thống kiểm soát chặt : - Trung tâm nắm quyền tập trung, kế hoạch tập
trung, quan hệ chặt giửa trung tâm và chi nhánh
Tinh thần Quốc tế hóa: - Quản trị gia xem các hoạt động ở hải ngoại như
phần bổ sung cho các hoạt động nội địa.
Công ty đa quốc gia áp dụng chiến lược quốc tế hóa cố gắng tạo giá trị bằng cách
chuyển kỹ năng và sản phẩm có giá trị sang thị trường nước ngoài nơi mà đối thủ cạnh
tranh thiếu kỹ năng và những sản phẩm đó. Hầu hết công ty quốc tế tạo giá trị bằng cách
chuyển sản phẩm đề nghị phát triển ở nhà sang thị trường mới. Họ tập trung chức năng
phát triển sản phẩm ở nhà (R&D). Tuy nhiên, họ cũng có xu hướng thành lập chức năng
chế tạo và marketing trong mỗi quốc gia chủ yếu mà họ kinh doanh.

4


- Chiến lược đa thị trường nội địa (Multidomestic strategy)
 Chuyên biệt hóa sản phẩm và chiến lược marketing phù hợp với nhu cầu
thị trương.
 Thiết lập hầu như toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp ở mổi thị trường.
 Chi phí sản xuất cao, không chuyển giao các lợi thế cạnh tranh.

Cơ cấu tổ chức đa thị trường nội địa

HK
UK

Chile
USA
India


Japan
Mexico

Công ty áp dụng chiến lược đa thị trường nội địa thường hướng đến đạt đáp ứng
yêu cầu địa phương tối đa. Sự phân biệt giữa đặc điểm của công ty đa thị trường nội địa
(mu ltidomestic firms) là họ tùy biến sản phẩm đề nghị và chiến lược marketing để đáp
ứng yêu cầu địa phương. Như kết quả, họ thường không có khả năng để nhận ra giá trị từ
tác động của đường cong kinh nghiệm và kinh tế vùng. Nhiều công ty đa thị trường nội
địa có cơ cấu chi phí cao. Họ thực hiện công việc cạnh tranh hạt nhân trong công ty.
General Motor là ví dụ tốt về công ty đa thị trường nội địa, đặc biệt liên quan đến mở
rộng hoạt động của châu Âu.

5


- Chiến lược toàn cầu hóa (Global strategy)

Cơ cấu tổ chức chiến lược toàn cầu hóa
HK
UK

US
A

Chile
eee

India


Japan
Mexico

Trung tâm tập trung hóa: Trung tâm nắm quyền ra quyết định về tài
sản, nguồn lực, các quyết định chủ yếu
Kiểm soát điều hành: - Kiểm soát chặt việc ra quyết định, phân bổ
nguồn lực, thông tin
Tinh thần toàn cầu: - Quản trị gia xem các hoạt động như hệ thống
đường ống phân phối kết nối cho một thị trường toàn cầu hợp nhất
Công ty áp dụng chiến lược toàn cầu tập trung vào tăng lợi nhuận bằng cách giảm
chi phí từ các hoạt động đường cong kinh nghiệm và kinh tế vùng. Đó là họ áp dụng
chiến lược giảm giá. sản xuất, marketing, và hoạt động R&D của công ty áp dụng chiến
lược toàn cầu tập trung vào một địa điểm thích hợp. Công ty toàn cầu không biến đổi sản
phẩm đề nghị và chiến lược marketing theo điều kiện của vùng bởi vì sự biến đổi này
tăng chi phí. Thay vào đó, công ty toàn cầu thích đưa ra thị trường sản phẩm tiêu chuẩn
toàn cầu để gặt hái lợi nhuận tối đa từ qui mô kinh tế theo đường cong kinh nghiệm. Họ
cũng sử dụng lợi thế chi phí để hỗ trợ giá trên thị trường thế giới.
Chiến lược này không thích hợp khi nhu cầu cho đáp ứng yêu cầu địa phương là rất cao.

6


- Chiến lược xuyên quốc gia (Transnational strategy)

Cơ cấu tổ chức chiến lược xuyên quốc gia
HK
UK

Chile
USA


Japan

India
Mexico

Tổ chức theo hệ thống mạng :- Phân phối, chuyên môn hóa các nguồn
lực và năng lực
Các đơn vị quốc tế phụ thuộc lẩn nhau: - Dòng dịch chuyển lớn giửa các
chi nhánh về linh kiện, sản phẩm, nguồn lực, con ngýời, và thông tin
Tinh thần xuyên quốc gia: -Quy trình điều phối và hợp tác phức tạp giửa
các đơn vị trên tinh thần chia xẽ trong việc ra quyết định
Chiến lược xuyên quốc gia có nghĩa là khi một công ty đối mặt với áp lực giảm
chi phí cao và áp lực cao với đáp ứng yêu cầu địa phương. Một Công ty áp dụng chiến
lược chuyển đổi cố gắng đạt mục tiêu chi phí thấp và lợi thế khác nhau. Như chúng ta
thấy, chiến lược này không dễ. Như đề cập từ đầu là áp lực cho đáp ứng yêu cầu địa
phương và giảm chi phí là những mâu thuẫn trong công ty. Đáp ứng yêu cầu địa phương
sẽ nâng phí đồng thời yêu cầu giảm phí sẽ khó để đạt được. Làm thế nào để Công ty có
thể áp dụng chiến lược chuyển đổi?

7


BẢNG TÓM TẮT CÁC ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA 4 CHIẾN LƯỢC.
Chiến lược

Thuận lợi

Bất lợi


Chiến lược + Khám phá tác động của đường Không đáp ứng yêu cầu địa phương
toàn cầu

cong kinh kiệm
+ Khai thác kinh tế vùng
Chuyển sự khác biệt cạnh tranh + Thiếu đáp ứng yêu cầu địa phương
đến thị trường nước ngoài

Chiến lược
quốc tế

+ Không đạt tính kinh tế địa điểm.
( chuyển giao lợi thế)
+ Thất bại trong khám phá tác động
đường cong kinh nghiệm
Biến đổi sản phẩm đề nghị và + Không có khả năng nhận ra kinh tế
marketing thích ứng với yêu cầu địa phương

Chiến lược
đa

của địa phương

thị

+ Thất bại trong khám phá tác động

trường nội

đường cong kinh nghiệm


địa
+ Thất bại để chuyển cạnh tranh khác
nhau đến thị trường nước ngoài
+ Khai thác kinh tế địa phương

Khó áp dụng do vấn đề cơ cấu tổ
chức

Chiến lược

+ Khai thác tác động đường cong

xuyên quốc kinh nghiệm
gia
+ Biến đổi sản phẩm đề nghị và
marketing đáp ứng với yêu cầu
của địa phương
+ Thu lợi ích từ học tập toàn cầu

8


CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY P&G
2.1. Lịch sử hình thành.
+ Ngày 12/4/1837 William Procter và James Gamb le bắt đầu sản xuất xà phòng và nến.
31/8/1837 William Procter và James Gamb le ký hợp đồng liên doanh với nhau.
+ Năm 1859, P&G có doanh số là 1 triệu USD, với 80 công nhân.
+ Năm 1862, P&G có một số hợp đồng cung cấp nến và xà bông cho những tổ chức
quân đội khi chiến tranh thứ nhất xảy ra. Các nhà máy của P&G sản xuất ngày đêm để

đủ sản lượng cung cấp. Danh tiếng công ty ngày càng nhiều người biết đến.
+ Năm 1879, James Norris Gamb le, con trai của James Gamble đã tổ chức nghiên cứu
và phát triển ra loại xà phòng trắng giá rẻ nhưng có chất lượng cao và đã xuất khẩu sang
những khu vực phía trung Tây Ban Nha. Sản phẩm này có tên là Ivory và tên này là do ý
tưởng của Harley Procter con trai của William Procter. Ivory gắn liền sạch sẽ, thuần
khiết, nhẹ nhàng êm ả và hương thơm còn lưu mãi.
+ Năm 1882, P&G sử dụng 11000$ để quảng cáo cho Ivory trên tờ tuần báo.
+ Năm 1886, Ivory bắt đầu được sản xuất tại nhà máy Ivorydale.
+ Năm 1887, P&G bắt đầu chương trình phân phối lợi nhuận cho công nhân dựa vào
phần vốn góp của họ vào công ty, điều này gắn liền với sự sống còn của họ với sự thành
công của công ty. Chương trình này được đề xuất bởi William Cooper Procter.
+ Năm 1890, P&G tăng thêm vốn điều lệ để mở rộng công ty. William Alexander
Procter đã thành lập phòng nghiên cứu tại Ivorydale để nghiên cứu và phát triển quá
trình sản xuất xà phòng. Đó là một trong những phòng nghiên cứu về sản phẩm đầu tiên
ở America.
+ Năm 1895, King Camp Gillette phát minh ra dao cạo râu an toàn đầu tiên trên thế giới.
+ Năm 1907, William Cooper Procter trở thành giám đốc điều hành của P&G sau khi
William Alexander Procter qua đời.
+ Năm 1911, P&G giới thiệu Crisco, là một loại dầu thực vật đầu tiên trên thế giới nó là
giải pháp cho sức khỏe khi nấu ăn bằng mỡ động vật và tiết kiệm chi phí hơn khi sử
dụng bơ.

9


+ Năm 1915, P&G xây dựng nhà máy đầu tiên ngoài nước Mỹ. Công ty đặt tại Canada
với 75 công nhân và sản xuất Ivory và Crisco.
+ Năm 1924, thành lập phòng nghiên cứu thị trường để nghiên cứu về sự ưa thích của
khách hàng và hành vi mua của khách hàng.
+ Năm 1926, P&G giới thiệu xà bông Camay, một loại xà bông mỹ phẩm.

+ Năm 1930, P&G thành lập chi nhánh đầu tiên ở nước ngoài tên là Thomas Hedley &
Co. Ltd đặt tại nước Anh.
+ Năm 1934, Công ty kinh doanh thêm lĩnh vực chăm sóc tóc. Drene là loại dầu gội đầu
đầu tiên của công ty.
+ Năm 1935, công ty mở rộng kinh doanh toàn câu, Philippine Manufacturing Company
là công ty đầu tiên được thành lập ở các nước Châu Á.
+ Năm 1937, P&G kỉ niệm 100 năm ngày thành lập. Doanh số khi này là 230 triệu USD.
+ Năm 1939, P&G là công ty thực hiện quảng cáo trên truyền hình cho sản phầm xà
phòng Ivory khi tivi chỉ mới xuất hiện ở nước Mỹ 5 tháng trước đó.
+ Năm 1946, P&G giới thiệu sản phẩm giặt tẩy Tide, một sản phẩm hơn hẳn những sản
phẩm hiện đang có mặt trên thị trường. Tide đã vượt lên dẫn đầu thị trường vào năm
1950.
+ Năm 1950, thành lập chi nhánh đầu tiên ở Venezuela.
+ Năm 1957, P&G kinh doanh lĩnh vực các sản phẩm về giấy với sản phẩm dòng sản
phẩm Paper Mills.
Paper Mills là các sản phẩm giấy vệ sinh, khăn giấy, khăn ăn.
+ Năm 1960, P&G mở văn phòng đầu tiên ở Frankfurt, Đức với 15 nhân công. Trong
năm này P&G cũng giới thiệu sản phẩm nước xả vải Downy, sản phẩm làm mềm vải đầu
tiên của P&G.
+ Năm 1963, P&G thâm nhập thị trường café với sản phẩm café Floger.
+ Năm 1973, P&G bắt đầu sản xuất và kinh doanh các sản phẩm của mình tại thị trường
Nhật Bản.
+ Năm 1988, P&G liên doanh với nhà sản xuất ở Trung Quốc, nơi có thị trường tiêu thụ
lớn nhất trên thế giới.

10


+ Năm 1989, P&G kinh doanh các mặt hàng mĩ phẩm và nước hoa với những nhãn hiệu
như Noxell, Cover Girl và No xzema.

+ Năm 1992, P&G nhận World Environment Center Gold Medal cho những thành tựu
về kinh doanh quốc tế mà công ty đạt được. Giới thiệu sản phẩm Pantene Pro-V sau đó
sản phẩm này trở thành loại dầu gội phát triển nhanh nhất thế giới.
+ Năm 1993, doanh thu công ty là 30 tỷ USD và 50% trong số đó là ở các nước khác
trên thế giới.
+ Năm 1995, P&G nhận được Medal of Technology. Là huân chương cao quí nhất của
nước Mỹ dành cho những thành tựu đạt được, những phát minh, áp dụng khoa học cộng
nghệ để cải thiện đời sống cho hàng tỷ người trên toàn thế giới.
+ Năm 2005, P&G sát nhập với công ty The Gillette. Giá trị thương hiệu lúc này là 22 tỷ
USD. Vốn gần 200 tỷ USD.
+ Ngày nay P&G với doanh thu 3 tỷ USD một ngày, một thương hiệu nổi tiếng trên toàn
thế giới với các dòng sản phẩm như Pampers, Tide, Ariel, Always, Whisper, Pantene,
Folgers, Charmin, Downy,Lenor, Iams, Crest, Oral-B, Actonel, Duracell,Olay, Head &
Shoulders, Wella, Gillette, and Braun. Lực lượng nhân công gần 140000 người làm việc
trên hơn 80 quốc gia trên toàn thế giới.

11


2.2. Cơ cấu tổ chức.
2.2.1.Sơ đồ tổ chức

CEO

Vice Chairman
of board
P&G beauty

VP of the
Board

P & G Family

Vice Chairman
of the Board
P&G

Vice Chairman
Global
Operations

Group
President
Global

President
Global Pet
Health

Group
President
Global Fabric

Group
President
Eastern

President
Global Skin
Care


President
Global
Pharmaceutica

President
Global Home
Care

Group
President
Western

President
Global Hair
Care

President
Global Oral
Care

President
Global Snacks

Group
President
North America

President
Global Baby &
Adult


Senior VP HR
Global
Household

President
Northeast Asia

President
Global
Feminine Care

President
Global Family
Care

President India
And Australia

President
Global
Prestige

President
Greater China

President
Global
Cosmetics


President
Latin America

12


Robert.A.Macdonal (CEO)
Global operation
+ Werner Geissler ( Vice chairman global operation )
+ Deborah A Henreta ( Group president asia )
+ Laurent L.Phillipe ( Group president central & Easten europe, middle east and Africa )
+ Steven D. Bishop ( President North America )
+ Giovanni Ciserani ( President Western Europe )
+ Jorge A. Urible ( President Latin America )

Global beauty
+ Edward D. Shirley ( Vice chairman beauty )
+ Charles V. Bergh ( Group president male beauty )
+ Christopher de Lapuente ( Group prsident global hair care, beauty )
+ Virginia Drosos ( President global female beauty )
+ Juan Pedro Hernandez ( President global beauty )

Global health
+ Robert A. Steele ( Vice chairman health )
+ Malanie Healy ( Group president global health care )
+ Charles E. Pierce ( Group president global oral care )
+ John P. Goodwin ( Presiden global pet care )
+ Thomas M. Finn( President global health care )

Global household care

+ Dimitri Panayotopoulos ( Vice chairman household care )
+ Jorge S. Mes quita ( Group president global fabric care )
+ Martin Riant (Group president global baby care )
+ David S. Taylor (Group president global home care )

13


+ Mark Bertolami ( Precident Duracell )
+ Mary Lynn Ferguson - McHugh ( Precident family care )
2.2.2. Các chi nhánh, qui mô của công ty.
Hiện tại, công ty có quy mô rộng lớn với 180 chi nhánh ở các nước rải khắp các châu
lục:
Tại châu Mỹ, tiêu biểu có các chi nhánh:
Canada P&G Inc., Central A merica P&G Interamericas Inc., Chile P&G Ch ile Inc.
Agencia, Colombia P&G Colo mbia S.A. , South Africa Procter and Gamble SA (Pty)
Ltd.,
Central America P&G Interamericas Inc.
P&G do Brazil(Brazil)

The Procter & Gamble Company(United States). Venezuela
Procter & Gamb le de Venezuela CA……….
Ở châu Âu, tiêu biểu các chi nhánh:

P&G Rakona, a.s. (Czech Republic), P&G Portugal SA(Portugal),
Procter & Gamb le Marketing Romania(Ro mania),
Yemen P&G Yemen Ltd.( Western Europe)
Procter & Gamb le Oy (Finland),
P&G Espana S.A.( Spain), Turkey,
P&G France(France)

Procter &Gamble Switzerland Sarl(Swit zerland)
Procter & Gamb le Tuketim Mallari Sanayi A.S.
Procter & Gamb le Nordic Inc.( Sweden),
Procter & Gamb le UK(United Kingdom)………..
Ở châu Á, nổi tiếng với các chi nhánh như:

14


Central Asia Procter & Gamble Representation Office
Procter & Gamb le Taiwan, Ltd.( Taiwan),
Procter and Gamble OOO(Russia)
Thailand P&G Manufacturing (Thailand) Ltd.
Vietnam Procter & Gamble Vietnam Ltd.
P&G Guangzhou Ltd.( China)
Singapore P&G (S) PTE Ltd.
P&G Egypt(Egypt)
Saudi Arabia Modern Products Co.
Procter & Gamb le Distributing Philippines, Incorporated(Philippines).
Procter & Gamb le Pakistan (Pvt) Ltd.( Pakistan)….
Ở Châu Đại Dương, có các chi nhánh tiêu biểu sau:
Australia P&G Australia Pty. Ltd.
Austria P&G Austria GmbH……….

2.3. Sản phẩm của Công ty.
Nhãn hiệu P&G đến tay người tiêu dùng trên tòan thế giới hơn 3 tỷ lần mỗi ngày.
Để có được thành công ấy , P&G đã cung cấp những sản phẩm có chất lượng cao tạo ra
giá trị lớn,ngày càng cải thiện hơn cho cuộc sống của người tiêu dùng. Điều đó thể hiện
rõ nhất ở doanh số bán, lợi nhuận và giá trị sáng tạo mà Công ty đã mang lại, cho phép
tòan thể nhân viên, cổ đông họat động và phát triển mạnh mẽ hơn….

Đến nay P&G có hơn 300 nhãn hàng, được chia thành các mục sau:

15


+ Personal & Beauty: Olay, Head &Shoulder, Pantene, Gillette…

+ Hous e & Home : Duracell, Tide, Downy, Pringles….

+ Health & Wellness : Oral-B, Braun, Align…..

+ Baby & Family : Luvs , Pampers, Charmin ….

16


+ Pet care & Nutrition : Eukanuba, Iams….

Dù có nhiều nhãn hàng nhưng P&G tập trung phát triển 1 số sản phẩm chủ yếu làm thế
mạnh. Chẳng hạn 23 nhãn hàng tỷ đô, đem lại lợi nhuận hàng tỷ đôla cho Công ty hằng
năm.
Đây là 23 nhãn hàng nổi tiếng đó:

17


Và dưới đây là bảng phân tích lợi nhuận mà 23 nhãn hàng mang lại cho Công ty:

Bên cạnh đó, P&G còn có những nhãn hàng đem lại 500 triệu USD hoặc hơn thế nữa
trong doanh số bán hằng năm. Kết hợp với 23 nhãn hiệu nổi tiếng trên , trở thành 43

nhãn hàng đứng đầu trong 300 nhãn hàng của cty, chiếm hơn 85% doanh số và 90% lợi
nhuận.

18


20 nhãn hiệu 500 triệu USD:

Mặc dù vậy,nhưng P&G vẫn tiếp tục duy trì chiến lược cải tiến sản phẩm không
ngừng, mong muốn đem lại những sản phẩm tốt nhất cho người tiêu dùng, chính vì lí do

19


đó mà P&G luôn tiên phong đi đầu trong việc đổi mới sản phẩm… sau đây là 1 vài sản
phẩm cải tiến mới của Công ty :

2.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty.
2.4.1. Văn hóa kinh doanh trong P&G.
2.4.1.1. Văn hóa kinh doanh.
Cải thiện cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới. P&G thực hiện việc này bằng
nhiều cách như hỗ trợ các nỗ lực nhân đạo, giáo dục và xã hội.
Trong 165 năm qua P&G có những mục đích, giá trị, nguyên tắc (PVP) trong việc kinh
doanh của họ. Từ khi bắt đầu kinh doanh thì P&G tập trung vào những đạo đức nghề
nghiệp và các nguyên tắc quản trị cơ bản.
Phát triển thương hiệu và con người tại P&G là nền tảng xây dựng nên sự thành công
của công ty.
Những con người tại P&G cố gắng mang lại những giá trị cho cuộc sống nhằm cải thiện
giá trị cuộc sống của người tiêu dùng trên toàn thế giới. cốt lõi của những mục đích, giá
trị, nguyên tắc của P&G là những sự liêm chính của cá nhận và tôn trọng quyền tự do cá

nhân. Những việc P&G làm, những sản phẩm P&G sản xuất bây giờ và tương lai đều
mang lại cho con người những lợi ích cao hơn trong cuộc sống.

20


Tính bền vững và hành động từ thiện là những nguyên tắc cơ bản cho sự sống còn của
P&G. Các chương trình từ thiện của P&G Live, Learn and Thrive, giúp đỡ trẻ em khó
khăn lứa tuổi từ 1-13 tuổi có được một sự khởi đầu khỏe mạnh, được đến trường, được
học các kĩ năng sống cần thiết để xây dựng một tương lai tươi sáng hơn.
Những con người tại P&G những người tình nguyện dành thời gian và chuyên môn của
họ để tạo ra những thỏa mãn trên toàn thế giới. UK & Ireland Community Matters chỉ là
một trong những chương trình về sự phát triển bền vững của P&G về phát triển kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường.
2.4.1.2. Mục đích.
Cung cấp các nhãn hiệu sản phẩm và dịch vụ với chất lượng cao và giá trị cải thiện cuộc
sống của người tiêu dùng trên thế giới thế hệ bây giờ và mai s au. Kết quả là người tiêu
dùng sẽ đáp lại cho công ty doanh số dẫn đầu, lợi nhuận và các giá trị cho phép những
con người tại P&G sống và làm việc thịnh vượng.
2.4.1.3. Giá trị.
Thu hút và tuyển dụng những người tốt nhất trên thế giới, xây dựng một cơ cấu tổ chức
vũng chắc từ bên trong, khen thưởng tất cả mọi việc gì tác động tốt đến công ty. Mỗi con
người làm việc tại P&G đều là tài sản quí của công ty.
+ Lãnh đạo.
Những lãnh đạo luôn có trách nhiệm với lĩnh vực của mình, có những cam kết sâu cho
những kết quả lãnh đạo.
Có một tầm nhìn rõ rang về phương hướng, chiến lược của công ty.
Tập trung nguồn lực để đạt được những mục tiêu lãnh đạo và chiến lược.
Cung cấp những chiến lược để phát triển công ty và hoàn chỉnh bộ máy tổ chức.
+ Quyền sở hữu.

Chấp nhận trách nhiệm cá nhận để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, cải thiện hệ thống và
giúp người khác cải thiện hiệu suất của họ.
Tất cả mọi người đều là chủ sở hữu của công ty, xem tài s ản của công ty là tài s ản riêng
của mình, gắn liền sự sống còn của mình với sự thành công của công ty.

21


+ Tính liêm chính.
Luôn cố gắng làm đúng.
Chân thành, thẳng thắn với nhau.
Hoạt động dưới sự kiểm soát của pháp luật.
Luôn giữ nguyên tắc và giá trị của P&G trong mọi quyết định, hành động.
Dựa trên lí trí và trung thực để ủng hộ đề nghị và cũng có công nhận rủi ro.
+Đam mê chiến thắng.
Luôn quan niệm rằng “to be the best at doing what matters most”
Luôn luôn không hài lòng với vị trí hiện tại.
Luôn luôn cải thiện để giành chiến thắng trên thị trường.
+Sự tin tưởng.
Tong trọng đồng nghiệp, khách hàng và người tiêu dùng.
Tin tưởng vào khả năng của người khác.
Luôn tin rằng mọi người sẽ làm việc tốt nhất trên nền tảng của sự tin tưởng.
2.4.1.4. Những nguyên tắc.


Luôn luôn tôn trọng mọi cá nhân.



Quyền lợi của công ty và cá nhận làm việc tại công ty là không thể tách


rời.


Các chiến lược tập trung vào công việc.



Đổi mới để tạo ra thành công.



Tập trung vào các yếu tố bên ngoài.



Giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống.



Cố gắng trở thành tốt nhất.



Quan tâm đến các giá trị cá nhân.

22


2.4.2. Các số liệu liên quan.

2.4.2.1. Các số liệu tổng hợp của công ty.
Bảng tổng hợp các số liệu về công ty: doanh thu thuần, mức thu nhập từ hoạt động kinh
doanh của công ty, thu nhập thuần… trong thời gian qua từ năm 2005- 2009.

Amounts in millions, except per share
amounts

2009

Net sales

$79,029 $81,748 $74,832 $66,724 $55,292

Operating Income

16,123

16,637

15,003

12,916

10,026

Net Earnings

13,436

12,075


10,340

8,684

6,923

Net

Earnings

Margin

2008

2007

2006

2005

from

Continuing Operations

14.30% 14.40% 13.40% 12.70% 12.00%

Diluted Net Earnings per Common
Share from Continuing Operations


$ 3.58

$ 3.56

$ 2.96

$ 2.58

$ 2.43

Share

4.26

3.64

3.04

2.64

2.53

Dividends per Common Share

1.64

1.45

1.28


1.15

1.03

Diluted Net Earnings per Common

Doanh thu thuần của công ty từ năm 2005 tới năm 2008 tăng liên tục, năm 2009, doanh
thu của công ty giảm 9.67% so với năm 2008. doanh thu tăng hàng năm là do các nỗ lực
của công ty, lực lượng bán hàng đã hoạt động rất tích cực, và không ngừng đổi mới
phương thức và kĩ năng bán hàng. Các sản phẩm của công ty đã được nâng cao chất
lượng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng trên khắp thế giới. thu nhập ròng
cũng gia tăng đểu đặn qua các năm. Cùng với sự gia tăng của doanh thu và thu nhập, thi
các thông số khác như lợi nhuận trên cổ phiếu cũng đã tăng đều đặn trong thời gian trên.
Như vậy, có thể thấy, hoạt động kinh doanh cua công ty rất khả quan trong giai đoạn
2005-2009, thành công có được chính là bởi sự lãnh đạo tài tình của các nhà quản trị

23


đang làm việc tại P&G. một phong cách chuyên nghiệp, phong cách làm việc hiệu quả
với đội ngũ nhân viên đày trình độ và chuyên môn. Đây là một trong những chìa khóa đã
tạo nên sự thành công cho P&G.
Doanh số các năm vừa qua( cần những số liệu mới nhất)
Net sales
$90,000
$80,000
$70,000
$60,000
$50,000


Net sales

$40,000
$30,000
$20,000
$10,000
$0
2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2.4.2.2. Về doanh thu qua các nhãn hàng mang giá trị tỷ đô.
Nhìn tổng quan qua những con số thể hiện kết quả kinh doanh của P&G trong năm 2009,
ta có thể nhận thấy kết quả đáng kể của P&G sau rất nhiều những nổ lực cũng như các
chiến lược mà họ đã đề ra và thực hiện trong năm, hiện tại có rất nhiều nhãn hàng mang
lại cho họ một mức doanh thu rất cao – 1 tỷ USD, đem lại mức doanh thu đáng ngạc
nhiên và phần lợi nhuận cao cho công ty. Trong năm qua, các nhãn hàng dòng Beauty
gồm hai phân khúc chính: Beauty và Grooming đã đóng góp 26.3 tỷ USD, trong đó
Beauty chiếm 23% trong doanh thu thuần, và 23% thu nhập thần từ doanh thu. Còn dòng
sản phẩm Groo ming đóng góp 9% trong doanh thu thuần và 13% trong thu nhập thuần từ

doanh thu. Đồng hành với dòng sản phẩm Beauty, dòng sản phẩm Health and WellBeing cũng có một mức doanh thu ròng cao không kém: 16.7 tỷ USD, trong đó, Health
care chiếm 17% trong doanh thu thuần và 21% trong thu nhập thuần từ doanh thu;
Snacks and Pet care chiếm 4% trong doanh thu thuần và 2% trong tổng số thu nhập

24


×