Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại các khu công nghiệp tập trung Hà Nội.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.87 KB, 25 trang )

Đề án Công nghiệp
Lời nói đầu
CNH - HĐH đất nớc là xu hớng tất yếu của nớc ta trong quá trình phát triển
từ nền kinh tế hoạt động theo cơ chế tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trờng. Hòa
nhập với xu hớng chung đó Hà Nội cũng đang từng bớc cải thiện mình trong công
cuộc đổi mới. Nhân dân Hà Nội đang nỗ lực lao động và dạt đợc những thành tựu
trên mọi lĩnh vực. Nền kinh tế ngày càng phát triển, tốc độ tăng GDP trung bình
hàng năm giai đoạn 2001-2000 là 11,6%, hai năm 2001-2002 là 10,2% đời sống
dân c đợc cải thiện, thu nhập đầu ngời tăng 3,2 lần so với năm 190.
Để đạt đợc những thành công đó là do trong những năm qua ban lÃnh đạo
thành phố Hà Nội đà xác định đúng vai trò của công nghiệp đặc biệt là của các
khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ dặc biệt là của
các khu công nghiệp và khẳng định khu công nghiệp là một công cụ để thực hiện
CNH - HĐH đất nớc. Trong quá trình này từ năm 1995, Hà Nội đợc Thủ tớng
Chính phủ cho phép thành lập BQL khu công nghiệp và chế xuất nhằm thúc đẩy
quá trình hình thành và phát triển của các khu công nghiệp và chế xuất tại thủ đô.
Qua hơn 7 năm đi vào hoạt động đến nay, Hà Nội đà hình thành 5 khu công
nghiệp tập trung mới. Theo báo cáo mới nhất của các khu công nghiệp này có
nhiệm vụ thu hút vốn đầu t công nghiệp, sử dụng có hiệu quả tài nguyên, hình
thành các ngành kinh tế mũi nhọn và thúc đẩy tăng trởng kinh tế. Theo báo cáo
mới nhất của BQL khu công nghiệp và chế xuất Hà nội, các khu công nghiệp đÃ
thu hút đợc 56 dự án đầu t với tổng vốn đăng ký 596.560.877 USD và 105,937 tỷ
đồng, diện tích thuê đất 1.164.275m2 đạt tỷ lệ lấp đầy 53% tổng số quỹ đất đà xây
dựng hạ tầng, kỹ thuật. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động các khu công nghiệp
vẫn mắc phải một số khó khăn yếu kém. Đó là về thu hút vốn đầu t, về lao động,
về môi trờng, về nhà ở của công nhân viên. Do đó dẫn đến hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của các khu công nghiệp cha cao. Chính vì vậy em đà quyết định
chọn đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các khu
công nghiệp tập trung Hà Nội.
Đề tài gồm 3 chơng:
Lớp CN 43B



1


Đề án Công nghiệp
Chơng I: Cơ sở lý luận chung
Chơng II: Thực trạng của các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà
Nội
Chơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của các khu công nghiệp
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Ngô Thị Hoài Lam đà tận tình giúp đỡ
em hoàn thành đề tài này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2004
Sinh viên
Vũ Thị Phơng Thảo

Lớp CN 43B

2


Đề án Công nghiệp
I. Cơ sở lý luận

1. Khu công nghiệp
Khu công nghiệp là khu tập trung các doanh nghiệp. Khu công nghiệp
chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công
nghiệp, có ranh giới địa lý xác định không có dân c sinh sống, do Chính phủ hoặc
Thủ tớng Chính phủ quyết định thành lập. Trong khu công nghiệp có thể có doanh
nghiệp chế xuất và khu công nghệ cao.

Doanh nghiệp khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập và hoạt động
trong khu công nghiệp, gồm doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp dịch vụ.
Doanh nghiệp sản xuất khu công nghiệp là doanh nghiệp sản xuất hàng
công nghiệp đợc thành lập và hoạt động trong khu công nghiệp.
Doanh nghiệp dịch vụ khu công nghiệp là doanh nghiệp đợc thành lập và
hoạt động trong khu công nghiệp, dịch vụ sản xuất công nghiệp.
Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh (trừ trờng hợp có quy định riêng cho
từng loại ban quản lý) là cơ quan quản lý trực tiếp các khu công nghiệp, khu chế
xuất trong phạm vi địa lý hành chính của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng
hoặc ban quản lý trên địa bàn liên tỉnh hoặc Ban quản lý một khu công nghiệp (trờng hợp cá biệt) hoặc Ban quản lý khu công nghệ cao do Thủ tớng Chính phủ
quyết định thành lập.
Doanh nghiệp khu công nghiệp có nghĩa vụ:
- Tuân thủ pháp luật, điều lệ quản lý khu công nghiệp, quyết định chấp
thuận đầu t hoặc giấy phép đầu t, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Đăng ký với Ban quản lý khu công nghiệp cấp tỉnh: số lợng, khối lợng sản
phẩm xuất khẩu và tiêu thụ từ thị trờng trong nớc (đối với doanh nghiệp khu công
nghiệp), số lợng phế phẩm, phế liệu còn giá trị thơng mại từ doanh nghiệp chế
xuất bán vào thị trờng trong nớc và hàng hóa từ thị trờng trong nớc đợc mua
chuyển vào doanh nghiệp chế xuất (đối với doanh nghiệp chế xuất). Đối với doanh
nghiệp khu công nghệ cao, ngoài việc đăng ký các nội dung nêu trên, tùy theo loại
hình doanh nghiệp còn phải đăng ký việc chuyển giao c«ng nghƯ cao.

Líp CN 43B

3


Đề án Công nghiệp
Nghị quyết TW (khóa VIII) của Đảng có ghi: Phát triển từng bớc và nâng
cao hiệu quả các khu công nghiệp, khu chế xuất, nghiên cứu xây dựng thí điểm

một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có điều
kiện. Đó là những định hớng rất quan trọng cho việc xây dựng, phát triển và mở
rộng các khu công nghiệp ở nớc ta trong tình hình hiện nay.
Khu công nghiệp là công cụ của chính sách công nghiệp nhằm thúc đẩy
công nghiệp hóa hớng về xuất khẩu, đồng thời cũng là địa bàn để thực hiện chiến
lợc CNH, HĐH trên phạm vi lÃnh thổ nhất định.
Khu công nghiệp đối với nớc ta còn là vấn đề mới mẻ, nhng qua mấy năm
xây dựng và phát triển, nó trở thành nhân tố rất quan trọng góp phần thực hiện
mục tiêu CNH, HĐH.
2. Phân loại các khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức khác nhau
Căn cứ vào mục đích sản xuất, ngời ta chia ra khu công nghiệp và khu
chế xuất. Khu công nghiệp bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu
thụ nội địa và xuất khẩu. Khu chế xuất là một dạng của khu công nghiệp chuyên
làm hàng xuất khẩu.
Theo mức độ mới - cũ, khu công nghiệp chia làm 3 loại:
- Các khu công nghiệp cũ xây dựng trong thời kỳ bao cấp (từ trớc khi có
chủ trơng xây dựng khu chế xuất năm 1990) nh khu công nghiệp Thợng Đình - Hà
Nội, khu công nghiệp Việt Trì, khu công nghiệp Gang thép Thái Nguyên v.v...
- Các khu công nghiệp cải tạo, hình thành trên cơ sở có một số xí nghiệp
đang hoạt động.
- Các khu công nghiệp xuất hiện trên địa bàn mới (hiện có khoảng 20).
Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng 2 nhóm khu
công nghiệp đà hoàn thành và cha hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công
trình bảo vệ môi trờng nh hệ thống thông tin, giao thông nội khu, các công trình
cấp điện, cấp nớc, thoát nớc ma, nớc thải, các nhà máy xử lý nớc thải, chất thải
rắn, bụi khói v.v...

Lớp CN 43B


4


Đề án Công nghiệp
Theo tình trạng cho thuê, có thể chia số khu công nghiệp thành ba nhóm
có diện tích cho thuê đợc lấp kín dới 50%, trên 50% và 100%.
(Các tiêu thức 3 và 4 chỉ là tạm thời: khi xây dựng hoàn chỉnh, đồng bộ tất
cả các công trình và cho thuê hết diện tích thì 2 tiêu thức đó không cần sử dụng
nữa).
Theo quy mô, hình thành 3 loại khu công nghiệp: lớn, vừa và nhỏ. Các
chỉ tiêu phân bổ quan trọng nhất có thể chän lµ diƯn tÝch tỉng sè doanh nghiƯp,
tỉng sè vèn đầu t, tổng số lao động và tổng giá trị gia tăng. Các khu công nghiệp
lớn đợc thành lập phải có quyết định của Thủ tớng chính phủ. Các khu công
nghiệp vừa và nhỏ thuộc quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố.
Trong giai đoạn đầu hiện nay ta chú trọng xây dựng các khu công nghiệp vừa và
nhỏ để sớm khai thác có hiệu quả.
Theo trình độ kỹ thuật: có thể phân biệt
- Các khu công nghiệp bình thờng, sử dụng kỹ thuật hiện đại cha nhiều.
- Các khu công nghiệp cao, kỹ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi
nhọn nh công nghệ điện tử, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học v.v... làm đầu
tàu cho sự phát triển công nghiệp, phục vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xà hội
dài hạn.
Theo chủ đầu t, có thể chia thành 3 nhóm:
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu t trong nớc.
- Các khu công nghiệp hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu t
trong nớc và nớc ngoài.
- Các khu công nghiệp chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu
t nớc ngoài.
Theo tÝnh chÊt cđa thùc thĨ kinh tÕ x· héi, cần phân biêt 2 loại:
- Các khu công nghiệp thuần túy chỉ xây dựng các xí nghiệp sản xuất, chế

biến sản phẩm, không có khu vực dân c.
- Các khu công nghiệp này dần dần sẽ trở thành thị trấn, thị xà hay thành
phố vệ tinh. Đó là sự phát triển toàn diện của các khu công nghiệp.
Theo tính chất ngành công nghiệp có
Lớp CN 43B

5


Đề án Công nghiệp
Có thể liệt kê theo các ngành cấp I, nh khu chế biến nông lâm hải sản, khu
công nghiệp khai thác quặng, dầu khí, hóa dầu, điện tử, tin học, khu công nghiệp
điện, năng lợng, khu công nghiệp phục vụ vận tải, khu công nghiệp vật liệu xây
dựng v.v...
Theo lÃnh thổ địa lý: phân chia các khu công nghiệp theo ba miền Bắc,
Trung, Nam, theo các vùng kinh tế xà hội (hoặc theo các vùng kinh tế trọng điểm);
và theo các tỉnh thành để phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của mỗi vùng, làm
cho kinh tế xà hội của các vùng phát triển tơng đối đồng đều, góp phần bảo đảm
nền kinh tế quốc dân phát triển bền vững.
Quá trình phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp nói riêng trong thế kỷ
21 sẽ đặt ra những yêu cầu mới, nhân vật mới, tạo ra những đặc trng mới cho bộ
măt các khu công nghiệp.
3. Vai trò của các khu công nghiệp.
- Thu hút vốn đầu t công nghiệp.
- Sử dụng có hiệu quả tài nguyên.
- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn.
- Thúc đẩy tăng trởng kinh tế.
4. Đặc điểm của các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội
Hà Nội có 5 khu công nghiệp tập trung đợc Chính phủ phê duyệt theo Nghị
định 36/CP ngày 24/4/1997.

Khu công nghiệp Sài Đồng B
- Hình thức vốn đầu t: 100% vốn Việt Nam do Công ty Hanel quản lý.
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 50-60USD/m2/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,55-0,8 USD/m2/năm.
- Phơng thức thanh toán: từ 2-4 lần/50 năm.
- Tổng diện tích: 97 ha.
- Đất khu công nghiệp: 79 ha
- ĐÃ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 48,57 ha.
- ĐÃ cho thuê: 48,58 ha (100%)
Khu công nghiệp Nội Bài
Lớp CN 43B

6


Đề án Công nghiệp
- Hình thức đầu t: Liên danh giữa Công ty xây dựng công nghiệp và Tập
đoàn Renong (Malaixia)
- Giá cho thuê đất có hạ tầng: từ 45-55 USD/m2/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,8-1 USD/m2/năm
- Phơng thức thanh toán: 2 lần/42 năm
- Tổng diện tích: 197 ha.
- Đất khu công nghiệp: 100 ha.
- Đất đà xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 30,5 ha.
- ĐÃ cho thuê: 10,3 ha (38%).
Khu công nghiệp Thăng Long
- Hình thức đầu t: Liên doanh giữa Công ty cơ khí Đông Anh và Tập đoàn
Sumitomo (Nhật)
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 70-85 USD/m2/năm.
- Phí quản lý hạ tầng: từ 1-1,2 USD/m2/năm.

- Phơng thức thanh toán: 1 lần /50 năm
- Tổng diện tích: 121 ha
- Đất đà xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 84,7 ha
- ĐÃ cho thuê: 33 ha (38%).
Khu công nghiệp Đài T
- Hình thức đầu t: 100% vốn nớc ngoài.
- Giá thuê đất có hạ tầng: từ 60-65 USD/m2/năm
- Phí quản lý hạ tầng: từ 0,5-0,8 USD/m2/năm.
- Phơng thức thanh toán: 1 lần / 50 năm.
- Tổng diện tích: 40 ha.
- ĐÃ xây dựng hạ tầng khu công nghiệp: 32 ha.
- ĐÃ cho thuê: 5 ha (15%).
 Khu c«ng nghiƯp Daewoo - Hanel (Khu công nghiệp Sài Đồng A0.
- Hình thức đầu t: Liên doanh giữa Công ty điện tử Hanel và tập đoàn
Daewoo (Hµn Qc).
- Tỉng diƯn tÝch: 407 ha.
Líp CN 43B

7


Đề án Công nghiệp
- Đất đà xây dựng khu công nghiệp: 197 ha.
- Cha triển khai giải phóng mặt bằng do đối tác nớc ngoài gặp khó khăn về
vốn.
Bảng 1: Các Khu công nghiệp tập trung trên địa bàn Hà Nội
(tính đến hết năm 2000)
Năm
TT
1


KCN

thành
lập
Sài 1996

KCN

Địa phơng

đầu t

Gia Lâm

Diện

Hình thức

Việt Nam

tích
(ha)
97/79

Dự

nghề đầu t

án


SP điện tử và các

23

(tr.USD)
289

4

40,4

Đồng B
2

Vốn đầu

Lĩnh vực, ngành

ngành không gây ô

KCN

nhiẽm môi trờng
SP cơ khí, máy móc

t

Nội 1995


Gia Lâm

Bài

Malaysia-

197/100

Việt Nam

thuộc địa bàn khuyến

3

KCN Hà Nội 1995

Gia Lâm

Đài Loan

121/84,7

khích FDI
-

-

6,21

4


- Đài T
KCN

Gia Lâm

Hàn Quốc

407/197

-

-

6,21

121/84,7

SP điện, điện tử, viễn

2

9,40

1997

Daewoo5

Việt Nam


Hanel
KCN Thăng 1996

Đông Anh

Long

Nhật Bản
Việt Nam

thông và tiêu dùng

Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu t Hà Nội
II. Thực trạng hoạt động của khu công nghiệp Hà Nội

1. Tình hình hoạt động
a. Tình hình đầu t vào các khu công nghiệp Hà Nội trong 6 tháng đầu năm
2003.
(VietNamNet) - Để thu hút các nhà đầu t nớc ngoài vào các khu công
nghiệp, thời gian qua Ban quản lý khu công nghiệp và khu chế xuất Hà Nội đà xây
dựng chơng trình xúc tiến đầu t cho năm 2003 và các năm tiếp theo (2003-2005).
Khu công nghiệp tập trung: 6 tháng đầu năm nay Ban quản lý khu công
nghiệp - khu chế xuát đà cấp 02 giấy phép đầu t mới cho 2 Công ty với tổng vốn
đăng ký là 28.117.000 USD, đó là:

Lớp CN 43B

8



Đề án Công nghiệp
+ Công ty TNHH KYOEL Manufaturing Việt Nam vào Khu công nghiệp
Nội Bài với tổng vốn đăng ký là 4.850.000 USD, diện tích thuê đất 100.000m2.
+ Công ty TNHH Matsushita Home Appliances Việt Nam vào khu công
nghiệp Thăng Long với tổng vốn đầu t đăng ký là 23.267.000 USD, diện tích thuê
đất là 50.000m2.
Cũng có 07 giấy phép điều chỉnh của các Công ty TNHH Volex Việt Nam,
Toa ViƯt Nam, Ohara Plastics ViƯt Nam, d©y thÐp Kawa Mua, Bút chì Mitsubishi
(KCN Thăng Long), Armtrong Việt Nam, United Motor (KCN Nội Bài) với tổng
vốn đầu t tăng thêm 4.527.000 USD.
Nh vậy, 6 tháng đầu năm 2003 tổng vốn đầu t nớc ngoài vào các KCN tập
trung đạt 32.644.000 USD.
Khu (cụm) công nghiệp vừa và nhỏ: Tiến độ xây dựng hạ tầng và quỹ đất
cho thuê không đáp ứng đợc nhu cầu của các doanh nghiệp trong nớc vào đầu t.
6 tháng đầu năm 2003 có 73 dự án đầu t vào các khu (cụm) công nghiệp
vừa và nhỏ với số vốn đăng ký 668,05 tỷ VNĐ, diện tích thuê đất 321.521m2.
Số dự án đợc cấp giấy phép đầu t vào các KCN tập trung đến hết tháng
6/2003 là 59 dự án (54 dự án có đầu t nớc ngoài và 5 dự án có vốn đầu t trong nớc). Trong đó:
- 31 dự án đà đi vào sản xuất tháng đầu năm 2003.
- 16 dự án đang triển khai.
- 12 dự án cha triển khai.
Các khu (cụm) công nghiệp đà có 22 doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Doanh thu tõ c¸c doanh nghiƯp trong KCN tËp trung 6 tháng đầu năm ớc
đạt 22,9 triệu USD (tăng 97% so với cùng kỳ năm 2002).
- Nộp thuế ớc đạt 8,5 triệu USD (tăng 49% so với cùng kỳ năm 2002).
Một số doanh nghiệp vẫn duy trì sản xuất ổn định và tăng trởng khá so với
cùng kỳ năm 2002 đó là: Công ty Cannon Việt Nam (gấp 59 lần), Công ty Sumi
Hanel (+28%), Daewoo Hanel (+7%), Orion Hµ Néi kim lo¹i (+5%)...

Líp CN 43B


9


Đề án Công nghiệp
Bên cạnh đó cũng có một vài doanh nghiệp có biểu hiện chững lại do thu
hẹp về thị trờng tiêu thụ và mặt hàng sản xuất nh: Công ty TNHH đèn hình Orion
Hanel (-22%), sản phẩm thép Việt Nam (-11%)...
Từ đầu năm đến nay, Ban quản lý KCN - KCX Hà Nội đà phê duyệt 177
giấy phép nhập khẩu với trị giá 417.914.150 USD. Trong đó:
- Tổng giá trị xuất khẩu: 166.461.312 USD (tăng 138% so với cùng kỳ năm
2002).
- Tổng giá trị nhập khẩu: 216.743.668 USD (tăng 127% so với cùng kỳ năm
2002).
Cùng với việc mở rộng và phát triển cả về quy mô, vốn đầu t, các KCN trên
địa bàn thành phố đà tạo việc làm mới cho 11.833 ngời (tăng 85,18% so với cùng
kỳ năm 2002). Trong đó, lao động trong nớc là 11.593 ngời (tăng 89% so với cùng
kỳ năm 2002); lao động nớc ngoài có 240 ngời tăng (25% so với cùng kỳ năm
2002).
Đến nay Ban quản lý đà ra quyết định thõa nhËn néi quy lao ®éng cho 16
doanh nghiƯp, ®ang hớng dẫn và chuẩn bị ra quyết định cho 6 Công ty về nội quy
lao động; 5 doanh nghiệp đà có quyết định thừa nhận thỏa ớc lao động tập thể.
Trong các KCN đà có 15 công đoàn cơ sở với tổng số 7.142 đoàn viên.
Từ nay đến cuối năm bên cạnh việc tăng cờng công tác xúc tiến đầu t để thu
hút các nhà đầu t vào các KCN của Hà Nôi, ban quản lý các KCN - KCX thành
phố sẽ tập trung giải quyết dứt điểm các vấn đề tồn tại của các KCN tập trung, cải
cách thủ tục hành chính, tạo môi trờng đầu t thông thoáng hơn.
Đồng thời có những giải pháp để phát triển các khu (cụm) công nghiệp vừa
và nhỏ, bảo đảm nhu cầu về mặt bằng sản xuất của các doanh nghiệp trong nớc.
Ban quản lý các KCN - KCX Hà Nội cũng đang nghiên cứu, áp dụng đề tài

ISO 9000-2000 vào hoạt động Ban quản lý; Hoàn chỉnh các quy chế, quy định về
quản lý theo cơ chế một cửa, tại chỗ, công khai và đơn giản hóa các thủ tục
hành chính về tiếp nhận và giải quýet các yêu cầu của các nhà đầu t, đảm bảo
nhanh chóng, đúng quy định.
Thêm 9 dự án công nghiệp đi vào hoạt động tại Hµ Néi
Líp CN 43B

10


Đề án Công nghiệp
Từ đầu năm đến nay, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp Hà Nội đÃ
đa 9 dự án đi vào hoạt động, bớc đầu đà phát huy hiệu quả kinh tế.
Có 6 dự án với tổng mức đầu t là 18 doanh nghiệp chuyển tiếp từ trớc năm
2003 sang. Trong tổng số 13 dự án và hạng mục đầu t với tổng số vốn đầu t 215,49
tỷ đồng, đợc các doanh nghiệp lập trong 6 tháng đầu năm nay, đà có 3 dự án đi
vào hoạt động (Vietnam Economy).
b. Về tình hình đầu t cho xây dựng cơ sở hạ tầng cho doanh nghiệp.
Hiện nay, việc xây dựng cơ sở hạ tầng của cả 5 khu công nghiệp trên địa
bàn Hà Nội đều do Công ty phát triển cơ sở hạ tàng KCN thực hiện. Việc huy
động vốn của các Công ty này tùy thuộc vào từng KCN. Có thể là liên doanh với
các nhà đầu t nớc ngoài nh các KCN Nội Bài, Daewoo - Hanel, Thăng Long, cũng
có thể là 100% vốn của nớc ngoài nh KCN Hà Nội - Đài T. Cho đến nay chỉ có
Công ty phát triển cơ sở hạ tầng KCN Sài Đồng B hoạt động tơng đối hiệu quả với
hình thức huy động nguồn vốn hoàn toàn trong nớc. Do hạn chế về nguồn vốn nên
phơng châm của Công ty là thực hiện xây dựng theo hình thức cuốn chiếu, vừa
xây dựng cơ sở hạ tầng, vừa cho thực tế lấy vốn tái đầu t tiếp. Với phơng châm nà,
Công ty đà thu đợc kết quả khá khả quan. Trong khi đó 4 KCN còn lại đều có sự
tham gia góp vốn của phía nớc ngoài nhng kết quả lại ít khả quan hơn với nhiều lý
do có cơ sở hạ tầng tơng đối tối nhng vẫn còn một số vấn đề cha thống nhất với

thành phố nh chính sách đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng cơ sở hạ tầng cho
khu định c mới v.v... Còn KCN Hà Nội - Đài T 100% vốn của Đài Loan lại có tốc
độ triển khai chậm. KCN này đợc cấp giấy phép từ năm 1995 nhng phải đến năm
1997 mới giải phóng xong mặt bằng và hiện đang gặp nhiều khó khăn về thủ tục
đầu t do cha hiểu rõ môi trờng đầu t tại Việt Nam.
c. Về đối tác của các dự án đầu t vào KCN
Một điều đặc biêt ở đây là trong tổng số 33 dự án đà đợc cấp giấy phép đầu
t vào các KCN ở Hà Nội lại không có một dự án nào 100% vốn trong nớc. Toàn bộ
các dự án đợc cấp giấy phép hệin nay chỉ là các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc
ngoài. Các nhà đầu t này chủ yếu đến từ các quốc gia ở Châu á nh Nhật Bản, Hàn
Quốc, Malaixia... Trong khi đó, các nhà đầu t ở các nớc phát triển có nền công
Lớp CN 43B

11


Đề án Công nghiệp
nghiệp hiện đại vẫn cha có mặt tại các KCN này. Vì vậy chúng ta cần phải có
những biện pháp hỗ trợ và u đÃi đối với các doanh nghiệp trong nớc, tăng cờng thu
hút đầu t tại các nớc đang phát triển.
d. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Một số KCN đi vào hoạt động đà mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là
KCN Sài Đồng B, trong đó có 5 doanh nghiệp liên doanh với Hanel đạt 240 triệu
USD, còn 3 doanh nghiệp có vốn đầu t 100% của nớc ngoài. Hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp trong khu CN đà đóng góp thiết thực làm tăng tỷ
trọng CN trong GDP của thành phố. Công nghiệp Hà nội chiếm 10% GDP của cả
nớc và 32% GDP của Hà Nôi. Khu CN đà thực sự là nơi tiếp cận công nghiệp hiện
đại, phơng pháp tổ chức quản lý tiên tiến và cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, là yếu tố
quan trọng vừa thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế, vừa nâng cao sức cạnh tranh của
CN Hà Nội. Theo thống kê mới nhất từ ban quản lý KCN & CX Hà Nội đến nay

đà xét duyệt 30 giấy phép nhập khẩu, 40 giấy chứng nhận xuất khẩu, đa tổng giá
trị xuất khẩu ủca doanh nghiệp đạt 155.021.590 USD, giá trị nhập khẩu
202.126.752 USD. Các mặt hàng xuất khẩu nh đèn hình màu, sáng điện tử, ti vi
màu, tủ lạnh, biến áp, dây dẫn cho ô tô, ba lô, túi sách. Các mặt hàng nhập khẩu
chủ yếu là máy móc, vật t xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất v.v...
2. Những tồn tại.
Về thu hút vốn đầu t
Cơ chế chính sách để thu hút vốn đầu t trong và ngoài nớc còn nhiều bất
cập, thiếu đồng bộ và linh hoạt. Chính sách về giá thuê đất và các u đÃi đầu t khác
trong khu công nghiệp ®ang lµ bµi toµn khã ®Ĩ vËn dơng triĨn khai cụ thể theo luật
khuyến khích đầu t trong nớc và đầu t nớc ngoài đà đợc Quốc hội sửa đổi. Hơn
nữa, chúng ta thiếu vốn trong việc xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp. Với cơ
chế hiện hành, vốn trong nớc cho xây dựng hạ tầng khu công nghiệp chủ yếu từ
ngân sách Nhà nớc. Mỗi dự án khu công nghiệp lại phải thành lập một doanh
nghiệp Nhà nớc kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đảm nhận quản lý vốn ngân
sách cấp.

Lớp CN 43B

12


Đề án Công nghiệp
Trong khi đó các doanh nghiệp trong nớc thuộc các thành phần kinh tế khác
muốn góp vốn đầu t vào hạ tầng khu công nghiệp và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp thì cơ chế lại cha cho phép. Hiện tợng khoán trắng hoặc thiếu giám sát
chặt chẽ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp đối với giải quyết chi phí đền bù
và xây dựng hạ tầng của các công ty xây dựng hạ tầng khu công nghiệp đà chi phí
giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng lên cao dẫn đến mức giá cho thuê đất gồm
cả chi phí hạ tầng còn quá cao 5USD/m. Trong khi các khu công nghiệp ở các nơi

khác chỉ bằng 30% so với ở Hà Nội.
Một trong những tồn tại nữa là Ban quản lý khu công nghiệp ở Hà Nội và Sở
công nghiệp Hà Nội cha có các biện pháp giới thiệu, tiếp thị, thu hút vốn đầu t, cha có những chính sách đÃi ngộ hợp lý đối với các doanh nghiệp do đó đà hạn chế
khả năng thu hút vốn đầu t vào khu công nghiệp, nhát là các doanh nghiệp trong nớc. VD nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc khi đầu t vào khu công nghiệp đều
phải đáp ứng các điều kiện nh nhau, nhng các doanh nghiệp nớc ngoài lại đợc u
tiên hơn thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nớc.
Vấn đề môi trờng
Các khu công nghiệp Hà Nội đợc hình thành khá sớm và đà phát huy tác
dụng trong xây dựng phát triển kinh tế và phục vụ chiến đấu bảo vệ tổ quốc. Nhng
do những giới hạn về mặt lịch sử đến nay các khu công nghiệp đó không còn phù
hợp, đòi hỏi một cách làm mới. Một số khu công nghiệp tập trung: Thợng Đình,
Mai Động, Vĩnh Tuy; những khu công nghiệp này không đợc quy hoạch và xây
dựng đồng bộ, công nghệ lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kém và không có giải pháp
bảo vệ môi trờng. Các nhà máy trong khu công nghiệp xen lẫn với khu dân c, nhà
ở, nhà trẻ, trạm xá, cơ sở dịch vụ... nên đà nảy sinh những vấn đề nan giải, phải xử
lý tốn kém và lâu dài.
Hiện nay, Hà Nội có 5 khu công nghiệp tập trung. Theo kết quả khảo sát
gần đây, môi trờng Hà Nội thật sự đáng lo ngại, chất lợng không khí tại 5 quận nội
thành và 3 huyện ven nột có nồng độ CO2 và nồng độ bụi ở tất cả các nơi khảo sát
đều vợt quá tiêu chuẩn cho phép 1-3 lần. Riêng ở các khu công nghiệp Thợng
Đình, Văn Điển, Mai Động bì ô nhiễm CO2 với nồng độ gấp 19 - 20 lần tiêu chuẩn
Lớp CN 43B

13


Đề án Công nghiệp
cho phép vào mùa hè và 8-16 lần vào mùa đông. Hàm lợng bụi lơ lửng ở các khu
công nghiệp này đều tăng từ 2,58-3,28 lần.
Có thể nói tình trạng ô nhiễm môi trờng đà làm ảnh hởng trực tiếp đến sức

khỏe của dân c. Theo số liệu khảo sát, số ca mắc bệnh ở khu vực Thợng Đình cao
gấp 3 lần so với những khu vực khác. Khu công nghiệp Thợng Đình có 45 nhà
máy, xí nghiệp, mỗi ngày thải ra 30.000m3 chất thải lỏng không qua xử lý xuống
sông Tô Lịch.
Nh vậy, một vấn đề cấp bách đặt ra làm thế nào để thực hiện CNH - HĐH
mà vẫn bảo vệ đợc môi trờng sống, môi trờng đô thị trong lành cho cả hiện tại và
tơng lai. Con đờng duy nhất là hình thành những khu công nghiệp mới với những
giải pháp đồng bộ.
Vấn đề nhà ở
Đây là một trong những vấn đề bức thiết trong các khu công nghiệp của nớc
ta hiện nay và các khu công nghiệp Hà Nội cũng đang mắc phải những hạn chế
nh vậy. Đó là việc xây dựng các khu dân c cạnh các khu công nghiệp để tiện cho
công nhân đến làm việc nơi các nhà máy tại các khu công nghiệp. Không những
thế trong các khu dân c đó có rất nhiều nhà trọ đợc t nhân xây cho công nhân thuê.
Nhng giá thuê lại rất cao, vì thế gây khó khăn cho công nhân làm việc tại các khu
công nghiệp. Ngoài ra hiện nay trong các khu dân c việc xây dựng các khu chợ, trờng học, nhà thơng, sân thể thao, các khu cây xanh... cha đợc hoàn thành. Dân c
tại các khu vực nông sản cha đợc hởng một không khí trong lành.
Lực lợng lao động trong các khu công nghiệp
Cho đến nay các khu công nghiệp Hà Nội đà thu hút đợc 9.332 lao động nhng hầu hết là lao động trẻ (độ tuổi dới 35 chiếm trên 90%) và cha qua đào tạo.
Trình độ học vấn và tay nghề có thể khái quát nh sau: (tính đến hết năm 2003)
Trình độ
- ĐH và trên ĐH
- Kỹ thuật viên
- Công nhân kỹ thuật
- Lao động giản đơn

Lớp CN 43B

Số lợng (ngời)
Tỷ trọng (%)

401
4,3
410
4,4
2911
31,2
5610
60,1
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu t thành phố

14


Đề án Công nghiệp
Nhìn chung, sự phát triển của lực lợng lao động tại các khu công nghiệp
trong thời gian qua còn mang tính tự phát. Lực lợng công nhân hầu nh cha chuẩn
bị đầy đủ để tham gia vào một môi trờng sản xuất công nghiệp hiện đại cả về trình
độ tay nghề tác phong công nghiệp và ngay cả việc thích nghi với văn hóa đa dạng
của các nhà đầu t đến từ nhiều quốc gia. Điều này do nhiều nguyên nhân nh:
Sự phát triển nhanh chóng của các khu công nghiệp đi kém theo đó là nhu
cầu lao động tăng đột biến. Trong khi đó lao động nông nghiệp tại các địa phơng
xung quanh địa bàn khu công nghiệp đà dần vào các khu công nghiệp. Hành trang
của các công nhân khi xin vào làm việc tại các khu công nghiệp chủ yếu là sức lao
động trẻ. Mục tiêu trớc mắt của họ là kiếm sống với bất cứ ngành nghề gì, hầu nh
bản thân cha có định hớng về nghề nghiệp rõ ràng.
- Hầu hết các doanh nghiệp sản xuất trong các khu công nghiệp đều thuộc
các ngành nh dệt, da, may, điện tử, lắp ráp có nhu cầu cần nhiều lao động giản đơn
nhằm sử dụng lợi thế gia công thấp tại Việt Nam. Do đó các doanh nghiệp chỉ cần
nguồn lao động có một trình độ văn hóa nhất định sau khi tuyển dụng sẽ tổ chức
đào tạo tại chỗ để đủ trình độ kỹ thuật làm một công việc cụ thể theo đặc thù tại

từng doanh nghiệp.
- Thị trờng lao động tại Hà Nội nhìn chung cha hoàn thành do đó cả về phía
doanh nghiệp lên nhiều công nhân cha đợc t vấn đầy đủ trong quá trình tuyển chọn
lao động. Các trung tâm giới thiệu việc làm của các khu công nghiệp cha phát huy
tốt vai trò xúc tiến việc làm. Các trờng dạy nghề trên địa bàn cha thâm nhập vào
các khu công nghiệp để nắm rõ nhu cầu ngành nghề cần đáp ứng để có kế hoạch
đào tạo phù hợp.
Hoạt động của các khu công nghiệp Hà Nội thời gian qua đà đóng góp tích
cực trong việc giải quyết việc làm cho ngời lao động. Tuy nhiên tình hình đào tạo
lực lợng lao động còn nhiều bất cập, mất cân đối giữa mục tiêu tăng trớc mắt và
lâu dài của khu công nghiệp. Việc thiếu hụt lực lợng công nhân có trình độ kỹ
thuật tay nhgề cao sẽ hạn chế việc thu hút các doanh nghiệp vào khu công nghiệp.
Trớc mắt cơ cấu đầu t của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung vào các ngành nghề
nhiều lao động, không có chuyên môn kỹ thuật nh dệt, da, may để sư dơng lỵi thÕ
Líp CN 43B

15


Đề án Công nghiệp
về giá nhân công rẻ. Tuy nhiên, về lâu dài để thực hiện chủ trơng CNH - HĐH thì
nhu cầu lao động cho các ngành sản xuất kỹ thuật cao sẽ gia tăng. Nếu ban quản
lý không xác định đợc quy hoạch đào tạo lâu dài lực lợng công nghiệp kỹ thuật thì
khi lợi thế so sánh về giá nhân công rẻ không còn sức hấp dẫn thì các doanh
nghiệp nớc ngoài vào các khu công nghiệp sẽ không còn nữa.
Vấn đề quản lý
Từ phía thành phố Hà Nội cha có các biện pháp hỗ trợ trong việc xây dựng
cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ
cho hoạt động của các khu công nghiệp. Các biện pháp đầu t phát triển các khu
dân c, khu đô thị và các dịch vụ đi kèm nh hỗ trợ trong việc giảm giá cung ứng

điện nớc, giao thông, viễn thông đặc biệt là các cơ sở hạ tầng xà hội nh các trung
tâm thơng mại, trờng học, bệnh viện. Thành phố cần phải cho phép các khu công
nghiệp cã qun tù chđ trong viƯc tun dơng vµ sa thải lao động hoặc định hớng
cho các khu công nghiệp đặt hàng đào tạo lao động ở các trờng dạy nghề. Thành
phố cần phải tăng cờng các biện pháp đầu t và khuyến khích đầu t, chỉ kết hợp
giữa nguồn vốn trong nớc và ngoài nớc để xây dựng hạ tầng cho các khu công
nghiệp. Vẫn còn có quan niệm sai lầm là nhất thiết phải có nguồn vốn của nớc
ngoài thì dự án mới hiệu quả và khả thi cao.
Từ phía Ban quản lý khu công nghiệp: các cán bộ quản lý trình độ chuyên
môn nghiệp vụ còn kém, cha đợc đào tạo một cách có hệ thống. Ban quản lý cha
chủ động và tích cực vận động thu hút đầu t, đa những dự án hấp dẫn đầu t, cha có
những biện pháp để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm các nguồn đầu t
hoặc tiêu thụ hàng hóa.
Tóm lại, việc phát triển các khu công nghiệp của Hà Nội trong thời gian qua
đà tạo ra mạng lới vệ tinh thúc đẩy kinh tế của Hà Nội và các vùng lân cận phát
triển. Tuy nhiên việc phát triển đó cha tơng xứng với khả năng hiện thực, cha thể
hiện hết tiềm năng của các khu công nghiệp. Công tác quy hoạch phát triển khu
công nghiệp cha đáp ứng đợc tổ chức phân bổ lực lợng sản xuất, cha sát với điều
kiện thực tế và cha theo kịp với nhu cầu phát triển. Tổ chức quản lý cha thống
nhất, chức năng hỗ trợ còn yếu. Cơ chế quản lý tuy đà đợc cải thiện nhng vẫn còn
Lớp CN 43B

16


Đề án Công nghiệp
chồng chéo, thủ tục phức tạp. Các giải pháp đền bù giải phóng mặt bằng chậm trễ,
làm cho thời gian xây dựng kéo dài. Các công trình kết cấu hạ tầng gây thiệt hại
cho chủ đầu t phát triển hạ tầng và bỏ lỡ cơ hội thu hút đầu t.
Công tác tiếp thị vận động đầu t cha đợc chú trọng nên việc phát huy tác

dụng của khu công nghiệp còn hạn chế. Việc cung cấp lao động có tay nghề còn
thấp xa so với nhu cầu. Bên cạnh tình trạng thể chế thiếu đồng bộ điều đáng chú ý
hơn là việc thực hiện pháp luật cha nghiêm, giữa ý tởng của pháp luật và việc thực
thi pháp luật còn khoảng cách lớn.
Vậy nguyên nhân sâu xa của việc phát triển chậm trễ này là do đâu?
II.3. Một số nguyên nhân gây cản trở hoạt động của khu công nghiệp Hà Nội
* Nguyên nhân các khu công nghiƯp cha hÊp dÉn doanh nghiƯp trong níc
Theo kÕt qu¶ khảo sát mới đây của Ban quản lý các khu công nghiệp, khu
chế xuất Hà Nội, có tới 68,7% doanh nghiệp đợc hỏi đều trả lời là đang gặp phải
nhiều khó khăn về mặt bằng sản xuất, kinh doanh.
Lý do các doanh nghiệp cha tìm đến với các khu chế xuất để thuê lại đất là
do hầu hết các chủ doanh nghiệp dân doanh đều cho rằng việc thuê lại đất trong
các khu công nghiệp còn là điều xa xỉ đối với họ. Ngoài ra không phải các doanh
nghiệp không muốn vào các khu công nghiệp, nơi có đầy đủ các điều kiện phát
triển sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp không muốn lo đến chuyện đảm bảo môi
trờng cho ngời dân sống xung quanh mà do qu mô sản xuất và doanh nghiệp còn
nhỏ, khả năng về tài chính còn hạn chế, nền đành tận dụng mặt bằng sẵn có. Một
trong những nguyên nhân nữa là các u đÃi về giá thuê đất trong các khu công
nghiệp cha đến đợc với doanh nghiệp. Theo quy định hiện hành, giá thuê đất trong
các khu công nghiệp do chủ đầu t cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp xin thuê lại đất tự
thỏa thuận trong hợp đồng. Điều này có nghĩa là, khi Nhà nớc giảm giá cho thuê
đất trong khu công nghiệp thì ngời đợc hởng đầu tiên là chủ đầu t xây dựng cơ sở
hạ tầng khu công nghiệp. Còn sau đó, việc giảm hay không giá thuê lại đất cho các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp là quyền của các chủ đầu t.
Mọi vấn đề khác là việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn quá
chậm chạp. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vai trò ®Ỉc biƯt quan träng ®èi
Líp CN 43B

17



Đề án Công nghiệp
với hầu hết các doanh nghiệp hiện hành, doanh nghiệp đợc phép dùng giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất để góp vốn đầu t hoặc thế chấp tại ngân hàng để vay. Tuy
nhiên, cho đến nay hầu hết các doanh nghiệp vào thuê lại đất trong các khu công
nghiệp sau khi đà bỏ ra nhiều vốn để đầu t cơ sở vật chất cho sản xuất kinh doanh,
vẫn đang phải dài hơi đợi đợc cấp sổ đỏ để thế chấp vay vốn từ ngân hàng.
* Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp thờng bị
động do cha đảm bảo chất lợng, trừ khu công nghiệp Sài Đồng B hình thành hẳn
một trung tâm đào tạo lao động thì hầu hết các khu công nghiệp khác đều cha có
kế hoạch đầo tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các doanh nghiệp. Hơn nữa từ
phía thành phố Hà Nội cũng cha có những biện pháp hỗ trợ, giúp đỡ các doanh
nghiệp trong việc đào tạo nguồn nhân lực do đó các khu công nghệp trình độ công
nghiệp có tay nghề kỹ thuật, văn hóa thấp chủ yếu mới chỉ là tốt nghiệp trung
bình.
* Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khu công nghiệp làm giảm hiệu
quả hoạt động của nó
* Chính sách đối xử đối với doanh nghiệp khu công nghiệp cha công bằng,
đà hạn chế khả năng thu hút vốn đầu t của doanh nghiệp trong nớc. VD nh các nhà
đầu t trong và ngoài nớc khi đầu t vào khu công nghiệp đều phải đáp ứng những
điều kiện nh nhau, nhng các doanh nghiệp nớc ngoài nên đợc u tiên hơn về thuế
lợi tức so với các doanh nghiệp trong nớc.
* Do giá thuê đất tại các khu công nghiệp này còn cao hơn các địa phơng
khác nên cha nhận đợc sự hởng ứng của các nhà đầu t, đặc biêt là các nhà đầu t
trong nớc. Ngoài ra, nhiều địa phơng còn miễn giảm tiền thue đất, hoặc cho phép
thanh toán tiền chậm hoặc miễn phí quản lý v.v... Còn đối với các khu công nghiệp
tại Hà Nôi, tiền thuê đất chỉ đợc thanh toán kèm 1 hoặc 2 lần.
II.4. Đánh giá tác động của các khu công nghiệp Hà Nội đến sự phát triển của
nền kinh tế Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng
* Những kết quả đạt đợc trong xây dựng và hoạt động của các khu công

nghiệp ở Hà Nội

Lớp CN 43B

18


Đề án Công nghiệp
- Góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế nói chung và công nghiệp của thủ đô
nói riêng, cho dù mới chỉ có 14 dự án đi vào hoạt động nhng đà đạt doanh thu
khoảng 140 triệu USD, chiếm trên 30% giá trị sản xuất của khu vực có vốn FDI
trên địa bàn Hà Nội. Ngoài ra các khu công nghiệp còn góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các vùng nông thôn, ngoại thành của thủ đô. Sự ra
đời của các khu công nghiệp ở Hà Nội đà đáp ứng đợc nhu cầu an c lạc nghiệp cho
các doanh nghiệp cùng các chính sách đầu t hấp dẫn, thủ tục nhanh chóng nên đÃ
thu hút đợc nhiều dự án, đóng góp tích cực cho kinh tế của thủ đô.
- Góp phần phát triển mặt hàng, mở rộng thị trờng, thúc đẩy phát triển ngoại
thơng. Hàng hóa đợc sản xuất trong các khu công nghiệp tại Hà Nội đạt chất lợng
cao không chỉ đáp ứng đợc yêu cầu của khách hàng trong nớc, mà còn thâm nhập
vào một số thị trờng khó tính nh Nhật Bản, EU và Hoa Kỳ. Với 14 trong tổng số
3361 doanh nghiệp của cả Hà Nội nhng kim ngạch xuất nhập khẩu của nó không
ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 1998, kim ngạch xuất khẩu là 93,9
triệu USD (chiếm 30,6%) thì năm 1999 đạt 107,5 triệu USD (chiếm 35,7%) và chỉ
riêng 6 tháng đầu năm 2000 đạt 165,4 triệu USD chiếm (35,7%).
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế khu vực nông thôn, giải quyết việc
làm cho ngời lao động. Do hầu hết các khu công nghiệp đều nằm ở khu vực ngoại
thành nên nó không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế ở khu vực này, nâng
cao thu nhập và cải thiện đời sống của ngời lao động mà còn phá vỡ tính khép kín
của làng, xÃ, nâng cao trình độ dân trí cho ngời dân ở địa phơng và làm giảm bớt
đợc sự cách biệt với các khu vực khác. Ngoài ra các khu công nghiệp tại Hà Nội

đà tạo ra khoảng 3.800 chỗ làm việc trực tiếp và hàng chục ngàn việc làm gián tiếp
khác.
- Hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, tăng cờng hoạt động chuyển giao
công nghệ góp phần thực hiện CNH - HĐH thủ đô. Các nhóm ngành hàng phải kể
đến là các nhóm mặt hàng cao cấp, bao gồm đèn hình màu, súng điện tử, ti vi màu,
tủ lạnh, máy ảnh, máy trắc địa... Nhóm hàng phục vụ dân dụng gồm ba lô, túi
sách, sản phẩm sơn mài... và nhóm hàng thay thế nhập khẩu bao gồm bao bì các
tông phục vụ cho đóng gãi xuÊt khÈu.
Líp CN 43B

19


Đề án Công nghiệp
- ĐÃ có nhiều dự án xin mở rộng quy mô sản xuất nh công ty Orvon Hanel, Zamil Steel, Daewoo - Hanel và Công ty công nghiệp Tân á.
- Góp phần hạn chế ô nhiễm môi trờng. Các khu công nghiệp ra đời với hệ
thống xử lý chất thải đợc trang bị đồng bộ và thuận lợi cho các nhà máy mới hoạt
động hiệu quả, vừa tạo điều kiện di rời các nhà máy cũ, góp phần bảo vệ môi trờng
nhất là các khu vực có đông dân c sinh sống nh Thợng Đình, Hai Bà Trng.
- Ngoài ra, các khu công nghiệp ở Hà Nội còn tạo lập đợc một số cơ sở hạ
tầng hiện đại, tạo điều kiện cho lu thông hàng hóa, phát triển kinh tế vùng, đóng
góp cho phát triển chung của cả nớc.
III. Giải pháp

1. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trên địa bàn thành phố Hà Nội
1.1. Các giải pháp từ phía thành phố Hà Nội
Hỗ trợ trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào khu công
nghiệp và phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động của các khu công
nghiệp. Việc đầu t phát triển các khu dân c, khu đô thị và các dịch vụ đi kèm nh

hỗ trợ trong việc giảm giá cung ứng điện, nớc, giao thông viễn thông, đặc biệt là
các cơ sở hạ tầng xà hội nh các trung tâm thơng mại, trờng học, bệnh viện... là
nhiệm vụ của thành phố.
Các giải pháp hỗ trợ các khu công nghiệp về đất
Sở công nghiệp Hà Nội CN các cơ chế chính sách hỗ trợ các khu cụm công
nghiệp.
- Tiền thuê đất: (cho đầu t FDI)
+ Giá thuê đất áp dụng đối với đất đô thị (loại 1)
Tối thiểu: 1 USD/m2/năm
Tối đa: 12 USD/m2/năm
+ Giá thuê đất áp dụng đối với đất không thuộc đất đô thị
Tối thiểu: 06, USD/m2/năm
Tối đa: 7,2 USD/m2/năm
+ Đối với các khu vực sau: Gia Lâm, Đức Giang, Văn Điển, Cầu Diễn
Lớp CN 43B

20


Đề án Công nghiệp
Tối thiểu: 0,35 USD/m2/năm
Tối đa: 4,2 USD/m2/năm
+ Đối với các khu vực sau: Đông Anh, Yên Viên, Sóc Sơn
Tối thiểu: 0,18 USD/m2/năm
Tối đa: 1,08 USD/m2/năm
+ Đối với các khu vực bên trong liền kề khu đô thị:
Tối thiểu: 0,06 USD/m2/năm
Tối đa: 0,6 USD/m2/năm
+ Đối với đất ở các khu vực khác không thuộc các điều kiện trên ngời có
thẩm quyền để quyết định giá thuê đất là UBND thành phố Hà Nội.

* Việc giảm và miễn tiền thuê đất (đối với đầu t FDI)
a. Miễn thuế đất:
Trong thời gian góp vốn xây dựng các dự án đầu t đợc miễn tiền thuê đất.
Đối với các dự án khuyến khích đầu t và đặc biệt khuyến khích đầu t sẽ đợc
miễn tiền thuê đất trong thời gian 7 năm (thời gian miễn có thể đợc kéo dài tùy
theo quyết định của cấp có thẩm quyền và tình hình hiện tại của doanh nghiệp).
Các dự án có sự ngừng việc tạm thời hoặc kéo dài thời gian thực hiện dự án đợc
phép miễn trả tiền thuê đất.
b. Giảm tiền thuê đất
- Khi thuê đất trong giai đoạn 5 mà trả tiền thuê đất 1 lần, đợc giảm 5% tiền
thuê đất phải trả cho cả giai đoạn 5 năm.
- Nếu thời gian thuê trên 5 năm mà trả tiền thuê đất 1 lần thì đợc giảm thêm
1% cho mỗi năm sau thời gian 5 năm, song tổng số giảm không vợt qú 25% của
tổng số tiền phải trả trong cả giai đoạn thuê.
- Nếu trả tiền thuê đất 1 lần trong thời gian trên 30 năm đợc giảm 30% tiền
thuê đất phải trả. Việc giảm đợc áp dụng từ ngày kết thúc việc miễn tiền thuê đất.
Giải pháp về cung ứng lao động:
- Thành phố cần phải đầu t phát triển số lợng các trờng dạy nghề, song song
đó là việc đổi mới nội dung, phơng pháp, ngành nghề đào tạo trong đó cần quan
tâm khảo sát đến nhu cầu lao động cần cung ứng của các khu công nghiƯp. T¹i
Líp CN 43B

21


Đề án Công nghiệp
thành phố hiện nay lao động Đại học và trên đại học khoảng 4,3%, kỹ thuật vien
chiếm 4,4%, công nhân kỹ thuật chiếm 31,2%, lao động giản đơn chiếm 60,1%,
việc đào tạo lực lợng có chuyên môn kỹ thuật thời gian qua cha đáp ứng đợc nhu
cầu lao động ngày càng cao.

Tổng Cục dạy nghề cần phối hợp với các địa phơng và ban quản lý các khu
công nghiệp xây dựng các danh mục ngành nghề đào tạo hiện nay trong tơng lai
nhỏ sản xuất phần mềm, cơ điện tử.
Cần cải tiến nội dung và phơng pháp đào tạo theo hớng đi sâu nâng cao khả
năng thực hành đối với đối tợng công nhân kỹ thuật, kinh tế hiện hành nghề. Nội
dung đào tạo kỹ thuật viên phải khác với đào tạo kỹ s, chỉ nên đào tạo nâng cao
trình độ kỹ thuật viên để đáp ứng với công việc đợc giao thay vì đào tạo thành kỹ
s nhng không đủ khả năng, để tránh tình trạng nửa thầy, nửa thợ. Đẩy mạnh đào
tạo lực lợng kỹ s công nghệ nhằm thích nghi với tình hình sản xuất của các khu
công nghiệp. Bên cạnh việc đào tạo nghề, cần đào tạo về trình độ ngoại ngữ cho
lao động nhằm đảm bảo khả năng giao tiếp tối thiểu cho công nhân. Các trờng dạy
nghề cần nắm thong tin về chất lợng tay nghề công nhân sau khi đào tạo ra trờng
để có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung nội dung đào tạo cho phù hợp.
- Đa dạng hóa hình thức huy động vốn để xây dựng và hoạt động khu công
nghiệp, phải kết hợp giữa nguồn vốn để xây dựng và hợp đồng khu công nghiệp,
phải kết hợp giữa nguồn vốn trong và ngoài nớc để xây dựng cơ sở hạ tầng cho các
khu công nghiệp, không nên có quan niệm sai lầm là nhất thiết phải có nguồn vốn
của nớc ngoài thì dự án mới hiệu quả và khả thi cao hơn. VD nh khu công nghiệp
Sài Đồng B hòan toàn sử dụng vốn trong nớc, do Công ty Hanel đầu t nhng lại đạt
hiệu quả rất cao. Trong khi đó khu công nghiệp Hà Nội đợc đầu t theo hình thức
100% vốn của Đài Loan đợc cấp giấy phép từ năm 1995 nhng đến năm 1999 chỉ
có 4 dự án xin thuê đất hoạt động.
- Tăng cờng sự phân cấp quản lý Nhà nớc cho Ban quản lý các khu công
nghiệp. Sự phân cấp ở đây nên tiến hành đồng bộ và toàn diện hơn, cụ thĨ cã thĨ
giao toµn bé.

Líp CN 43B

22



Đề án Công nghiệp
Các công trình hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp nh hệ thống điện nớc, đờng giao thông, cây xanh, xử lý chất thải bảo vệ môi trờng, các khu thơng
mại, trờng học, bệnh viện... cũng cha đợc xử lý đồng bộ, nhng lại thiếu sự trợ giúp
của thành phố.
- Do giá thuê đất tại các khu công nghiệp này còn cao hơn các địa phơng
khác nên cha nhận đợc sự hởng ứng của các nhà đầu t, đặc biệt là các nhà đầu t
trong nớc. Giá thuê đất bình quân của các khu công nghiệp tại Hà Nội là 1,6
USD/m2/năm cộng với phí quản lý khoảng 0,5-0,8 USD. Trong khi đó, khu công
nghiệp Tân Tạo có giá thuê đất chỉ khoảng 1 USD/m2/năm, còn giá thuê đất bình
quân các khu công nghiệp khác dao động trong khoảng 0,1-0,5 USD/m2/năm.
Ngoài ra, nhiều địa phơng còn miễn giảm tiền thuê đất, hoặc cho phép thanh toán
tiền thuê đất chậm, hoặc miễn phí quản lý... còn đối với các khu công nghiệp tại
Hà Nội, tiền thuê đất chỉ có thể thanh toán làm 1 hoặc 2 lần.
- Việc tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp khu công nghiệp thờng bị
động do cha đảm bảo chất lợng. Trừ khu công nghiệp Sài Đồng B hình thành hẳn
một trung tâm đào tạo lao động, thì hầu hết các khu công nghiệp trong cả nớc cha
có kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực để cung cấp cho các doanh nghiệp.
- Ngoài ra, còn phải kể đến một số hạn chế về mặt quản lý Nhà nớc nh vấn
đề cha thống nhất giữa các văn bản pháp lý, cơ chế phân cấp, uỷ quyền thiếu đồng
bộ và cha nhất quán, thời gian giải quyết các thủ tục hành chính và giải quyết các
vấn đề phát sinh còn chậm.
- Sự thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khu công nghiệp làm giảm hiệu
quả hoạt động của nó.
- Chính sách đối xử đối với doanh nghiệp khu công nghiệp cha công bằng,
đà hạn chế khả năng thu hút đầu t vào khu công nghiệp, nhất là các doanh nghiệp
trong nớc. Ví dụ nh các nhà đầu t trong và ngoài nớc khi đầu t vào khu công
nghiệp đều phải đáp ứng những điều kiện nh nhau, nhng các doanh nghiệp nớc
ngoài lại đợc u tiên hơn về thuế lợi tức so với các doanh nghiệp trong nớc.
(4) Đa dạng hoá hình thức huy động vốn để xây dựng và hoạt động khu

công nghiệp: Phải kết hợp giữa nguồn vốn trong và ngoài nớc để xây dựng cơ sở
Lớp CN 43B

23


Đề án Công nghiệp
hạ tầng cho các khu công nghiệp. Không nên có quan niệm sai lầm là nhất thiết
phải có nguồn vốn của nớc ngoài thì dự án mới hiệu quả và khả thi cao hơn. Ví dụ
nh trờng hợp của khu công nghiệp Sài Đồng B hoàn toàn sử dụng vốn trong nớc,
do công ty Hanel đầu t nhng lại đạt hiệu quả cao. Trong khi đó, khu công nghiệp
Hà Nội - Đại Từ đợc đầu t theo hình thức 100% vốn của Đài Loan đợc cấp giấy
phép từ năm 1995 nhng đến nay chỉ có 4 dự án xin thuê đất hoạt động, hay khu
công nghiệp NOMURA ở Hải Phòng có vị trí rất thuận lợi, cơ sở hạ tầng hiện đại
nhng hiệu quả khai thác cũng không cao. Nếu khu công nghiệp nào hoạt động
không có hiệu quả thì cho phép chuyển đổi cơ cấu sở hữu.
(5) Tăng cờng sự phân cấp quản lý Nhà nớc cho Ban quản lý (BQL) các khu
công nghiệp. Sự phân cấp ở đây nên tiến hành đồng bộ và toàn diện hơn, cụ thể có
thể giao toàn bộ chức năng quản lý Nhà nớc về FDI cho Ban quản lý và khu công
nghiệp, đồng thời đây là đầu mối giải quyết mọi vấn đề liên quan đến đầu t trong
và ngoài nớc vào khu công nghiệp. Mô hình đà đợc một số địa phơng áp dụng
thành công nh Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá.
(6) Đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nớc khu đầu t
vào khu công nghiệp, cho phép hởng những quyền lợi và nghĩa vụ nh nhau. Đặc
biệt, thành phố nên khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nội thành di
dời vào trong các khu công nghiệp để hoạt động nh là cấp tín dụng, hoặc miễn
giảm thuế
(7) Các biện pháp hỗ trợ khác: Để khắc phục một phần khó khăn ban đầu
cho các dự án khi đầu t vào khu công nghiệp tại Hà Nội, thành phố có thể học hỏi
kinh nghiệm ở một số địa phơng khác nh chính sách hỗ trợ tài chính bằng việc

miễn, giảm phần thuê mà thành phố đợc hởng cho các doanh nghiệp, hoặc cho
phép thanh toán chi phí sử dụng đất làm nhiều lần, cấp giấy chứng nhận quyền sở
hữu đất lâu dài cho mỗi doanh nghiệp đầu tu vào khu công nghiệp và ®ång thêi
cho phÐp hc cã qun thÕ chÊp ®Ĩ huy động vốn trong điều kiện cần thiết, cần
chỉ thị cho các cơ quan chức năng phối hợp chặt chẽ với ban quản lý khu công
nghiệp để giải quyết kịp thời những khó khăn về mặt hành chính, đặc biệt là thủ
tục hải quan có thể tiến hành kiểm hoá ngay t¹i doanh nghiƯp.
Líp CN 43B

24


Đề án Công nghiệp
1.2. Các giải pháp từ phía các khu công nghiệp Hà Nội
(1) Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý khu công nghiệp, nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, có thể cán bộ quản lý sang các
địa phơng khác, thậm chí ra nớc ngoài để học tập và tích luỹ kinh nghiệm.
(2) Chủ động tạo nguồn lao động cho các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp, bằng cách mở các lớp đào tạo huấn luyện tay nghề cho lao động địa phơng, đảm bảo cung cấp lao động có chất lợng cho các doanh nghiệp thì các doanh
nghiệp mới yên tânm đầu t vào các khu công nghiệp.
(3) Tranh thủ các mối quan hệ của các doanh nghiệp hiện có để thu hút
thêm các dự án khác Để đạt đợc điều đó, trớc tiên các khu công nghiệp phải
cung cấp những điều kiện thuận lợi để cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu quả,
hỗ trợ các doanh nghiệp về tiêu thụ hàng hoá, hoặc tìm kiếm các nguồn đầu vào.
(4) Chủ động và tích cực vận động thu hút đầu t, đa ra các biện pháp nhằm
hấp dẫn đầu t. Các khu công nghiệp có thể thông qua thành phố mà kiến nghị với
Nhà nớc cho giảm giá thuê đất để đảm bảo tính cạnh tranh với các khu công
nghiệp ở các địa phơng khác. Ngoài ra, cần thành lập các đoàn kêu gọi, vận động
thu hút vốn đầu t ở nớc ngoài hoặc xúc tiến thiết lập mạng lới thông tin về các khu
công nghiệp ở Hà Nội, chẳng hạn nh việc xây dựng trang WEB trên Internet

(5) Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp theo hình thức đầu
t cuốn chiếu, đồng thời kết hợp giữa xây dựng cơ sở hạ tầng và kêu gọi vốn đầu t
để tránh lÃng phí vốn đầu t. Thực tế cũng đà chứng minh mô hình theo kiểu cuốn
chiếu này thành công đối với các khu chế xuất Tân Thuận (TP HCM) và khu công
nghiệp Sài Đồng B (Hà Nội).
Để đạt đợc các mục tiêu kinh tế, xà hội mà Đại hội Đảng bộ thành phố mới
đề ra thì việc phát triển khu công nghiệp tập trung có một vai trò rất quan trọng.
Tuy nhiên, cần sớm có định hớng phát triển khu vực này, tránh hiện tợng đầu t
tràn lan, kém hiệu quả. Đồng thời cần quán triệt quan điểm là u tiên phát triển về
chất hơn là phát triển về lợng của các khu công nghiệp để các khu công nghiệp ở
thủ đô nói chung có vị trí tơng xứng với tầm vóc của thủ đô trong quá trình thực
hiện CNH - HĐH đất nớc
Lớp CN 43B

25


×