Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Quản lý tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần lâm sản nam định (luận vă thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TR N

ẢN
TẠ

NG T

T


LUẬN VĂN THẠ
ƢƠNG TRÌN

NG N

ẢN NGẮN
N

ĨT
ĐN

ẠN

ẢN N

ÍN


NG N

ĐN

NG

ƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nội – 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

TR N

ẢN
TẠ

NG T

T


NG N

ẢN NGẮN
N


ẠN

ẢN N

ĐN

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN T Ạ
ƢƠNG TRÌN

NGƢỜ

ĨT
ĐN

ÍN

NG N

NG

ƢỚNG NGHIÊN CỨU

ƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NG

à Nội - 2017

ỄN T Ế


NG


LỜ

Đ

N

Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý Tài Sản Ngắn Hạn tại Công ty Cổ phần Lâm
Sản Nam Định” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các nội dung của luận
văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những quan điểm của chính cá
nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Thế Hùng các số liệu và kết
quả có được trong luận văn tốt nghiệp là hoàn toàn trung thực.
Tác giả

Trần Hoàng Anh


LỜI CẢ

ƠN

Xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý Thầy Cô trường Đại học Kinh tế Đại học quốc gia Hà Nội trong thời gian qua đã dìu dắt và tận tình truyền đạt cho
em những kiến thức, kinh nghiệm vô cùng quý báu mà em có được kết quả ngày
hôm nay.
Xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thế Hùng người hướng dẫn khoa học của
luận văn, đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ em về mọi mặt để hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Quý Thầy Cô Khoa Tài chính ngân hàng đã hướng dẫn và

giúp đỡ em trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty Cổ phần lâm sản
Nam Định đã dành thời gian quý báu để giúp tôi có số liệu để phân tích và đánh giá;
sẵn sàng cung cấp thông tin, tài liệu và hợp tác trong quá trình thực hiện luận văn.
Em xin kính chúc Quý Thầy Cô nhà trường cùng toàn thể cán bộ, công nhân viên
Công ty Cổ phần lâm sản Nam Định luôn dồi dào sức khỏe và đạt được những
thành công trong công việc.

Hà Nội,

tháng

năm 2017

Trần Hoàng Anh


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC BIỂ ĐỒ ........................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iv
DANH MỤ

Ơ ĐỒ ............................................................................................... iv

MỞ Đ U ....................................................................................................................1
ƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨ


V

Ơ

Ở LÝ

LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP ...............5
1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu ...................................................................5
1.2. ơ sở lý luận về quản lý tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp ................7
1.2.1.Khái niệm về doanh nghiệp trong nền kinh tế ..........................................7
1.2.2.Khái niệm, kết cấu và vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động của DN...8
1.2.3.Phân loại tài sản ngắn hạn và nguyên tắc hoạt động của tài sản ngắn hạn ..13
1.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Quản lý tài sản ngắn hạn tại doanh nghiệp ...22
1.3.Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại các
doanh nghiệp .......................................................................................................29
1.3.1.Các nhân tố chủ quan ..............................................................................29
1.3.2.Các nhân tố khách quan...........................................................................34
ƢƠNG 2:

ƢƠNG

Á V T

ẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................37

2.1.Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................37
2.2.Quy trình nghiên cứu ...................................................................................37
2.3. hƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................37
2.3.1.Phương pháp thu thập số liệu ..................................................................37
2.3.2.Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ..................................................38

2.3.3.Phương pháp thống kê mô tả ...................................................................40
2.3.4.Phương pháp phân tích tỷ lệ ....................................................................40
2.3.5.Phương pháp phân tích Dupont ...............................................................41


ƢƠNG 3: T ỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN
HẠN TẠI CÔNG TY CP LÂM SẢN N

Đ NH ..............................................43

3.1.Giới thiệu về Công ty CP Lâm sản Nam Định ...........................................43
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ...........................................................43
3.1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty.....................................................................44
3.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty CP Lâm sản Nam
Định từ năm 2014-2016....................................................................................47
3.2.Phân tích thực trạng hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty CP
lâm sản Nam Định...............................................................................................51
3.2.1.Biến động tài sản ngắn hạn của Công ty .................................................51
3.2.2.Chính sách tài trợ tài sản ngắn hạn ..........................................................60
3.2.3.Hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn ........................................................64
3.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn .........................69
3.3.Đánh giá chung về thực trang hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn tại
Công ty CP Lâm sản Nam Định ........................................................................81
3.3.1.Kết quả đạt được......................................................................................81
3.3.2.Hạn chế, nguyên nhân .............................................................................83
ƢƠNG 4: G ẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ TÀI SẢN
NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CP LÂM SẢN N

Đ NH..................................88


4.1.Định hƣớng về hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty CP lâm
sản Nam Định 2017-2020....................................................................................88
4.2.Dự báo tình hình tài chính của Công ty trong thời gian tới .....................89
4.3.Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty CP
lâm sản Nam Định...............................................................................................90
4.3.1.Lập kế hoạch tài sản ngắn hạn.................................................................90
4.3.2.Tổ chức tốt công tác bán hàng, thanh toán tiền hàng và thu hồi các khoản
phải thu .............................................................................................................91
4.3.3.Quản lý hàng tồn kho hiệu quả ................................................................95
4.3.4.Xây dựng bộ phận chuyên trách thực hiện công tác phân tích tài chính.96


4.3.5.Các giải pháp khác ..................................................................................97
4.4.Một số kiến nghị ............................................................................................97
4.4.1.Một số kiến nghị với Hiệp hội gỗ và lâm sản .........................................97
4.4.2.Một số kiến nghị với nhà nước ................................................................99
KẾT LUẬN ............................................................................................................102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................103


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Stt

Ký hiệu

1


CT

Công ty

2

CP

Cổ phần

3

DN

Doanh nghiệp

4

DTT

Doanh thu thuần

5

ĐVT

Đơn vị tính

6


SXKD

Sản xuất kinh doanh

7

TSNH

Tài sản ngắn hạn

i


DANH MỤC BẢNG
STT

Bảng

Nội Dung

Trang

1

Bảng 3.1

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giai đoạn
2014-2016

47


2

Bảng 3.2

Tình hình biến động tài sản ngắn hạn của Công
ty giai đoạn 2014-2016

51

3

Bảng 3.3

Cơ cấu tài sản ngắn hạn và biến động trong cơ
cấu của Công ty trong giai đoạn 2014-2016

56

4

Bảng 3.4

Cơ cấu vốn của công ty giai đoạn 2014 - 2016

61

5

Bảng 3.5


Cơ cấu nguồn vốn vay

62

6

Bảng 3.6

Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán

63

7

Bảng 3.7

Khả năng thanh toán của Công ty CP lâm sản
Nam Định

69

8

Bảng 3.8

So sánh khả năng thanh toán của Công ty với
trung bình ngành

70


9

Bảng 3.9

Bảng so sánh các chỉ tiêu phản ánh khả năng
thanh toán năm 2016 của công ty CP Lâm sản
Nam Định và công ty CP chế biến gỗ Thuận An

71

10

Bảng 3.10

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả các khoản phải thu
của Công ty

73

11

Bảng 3.11

So sánh vòng quay các khoản phải thu của Công
ty với trung bình ngành tại năm 2016

74

12


Bảng 3.12

Vòng quay các khoản phải thu của các doanh
nghiệp trong ngành so với trung bình ngành

75

13

Bảng 3.13

Cơ cấu các khoản phải thu

76

14

Bảng 3.14

Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sử dụng hàng
tồn kho

77

ii


14


Bảng 3.15

So sánh vòng quay hàng tồn kho của Công ty
với trung bình ngành tại năm 2016

78

15

Bảng 3.16

Chỉ tiêu hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn

79

16

Bảng 3.17

Bảng so sánh hệ số sinh lời tài sản ngắn hạn
năm 2016 của của công ty CP Lâm sản Nam
Định và công ty CP chế biến gỗ Thuận An

80

17

Bảng 3.18

Phân tích tác động của từng yếu tố trong mô

hình Dupont

81

18

Bảng 4.1

Dự báo doanh thu

90

DANH MỤC BIỂ ĐỒ
STT

Biểu đồ

Nội Dung

Trang

1

Biểu đồ 3.1 Quy mô tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận

2

Biểu đồ 3.2

3


Biểu đồ 3.3 Cơ cấu vốn của Công ty giai đoạn 2014-2016

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5 Cơ cấu nguồn vốn chờ thanh toán

63

6

Biểu đồ 3.6 Tình hình các khoản phải thu

74

7

Biểu đồ 3.7 Tình hình luân chuyển hàng tồn kho

78

Tình hình phân bổ tài sản ngắn hạn của Công ty giai
đoạn 2014-2016

Cơ cấu nguồn vốn vay của Công ty giai đoạn 20142016


iii

49
57
60
62


DANH MỤC HÌNH

STT

Hình

1

Hình 1.1

2

Hình 1.2

Nội Dung
Mô hình dự trữ tiền mặt tối ưu Baumol
Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho
bình quân

Trang
15
20


Đường biểu diễn mối quan hệ giữa chi phí tồn trữ và chi
3

Hình 1.3

phí đặt hàng tổng chi phí theo các mức sản lượng tồn

20

kho

DANH MỤC Ơ ĐỒ

STT

ơ đồ

Nội Dung

Trang

1

Sơ đồ 2.1 Khai triển hệ số sinh lời của TSNH

41

2


Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Lâm sản Nam Định

44

iv


MỞ Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh trong ngành chế biến sản phẩm lâm nghiệp luôn phải
đối mặt với nhiều rủi ro. Rủi ro có thể xảy ra bất kỳ lúc nào ( do thiên tai, nguồn
vốn, đầu vào, nhân công...) có thể làm tê liệt, thậm chí có thể đưa Công ty đến chỗ
phá sản. Vì vậy, Công ty phải xây dựng cho mình một hệ thống quản lý hiệu quả
nhằm giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là quản lý tài sản ngắn hạn.
Trải qua quá trình hoạt động hơn 25 năm ,Công ty CP Lâm Sản Nam Định
đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tiền thân là Xí nghiệp chế biến và kinh
doanh lâm sản Hà Nam Ninh, xí nghiệp là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc sở
lâm nghiệp Hà Nam Ninh. Ngày 25/05/1995 UBND Tỉnh ra quyết định cho phép xí
nghiệp đổi tên thành Công ty Lâm Sản Nam Định. Thực hiện nghị định 44/CP ngày
29/06/1998, thực hiện nghị định 44/CP của Thủ tướng Chính Phủ về việc chuyển
đổi Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần, căn cứ quyết định 458/1999/QĐ-UP
ngày 26/04/1999 của UBND Tỉnh Nam Định, Công ty đã tiến hành cổ phần hoá và
lấy tên như hiện nay là Công ty Cổ phần Lâm Sản Nam Định. Ngày 01/10/1999
Công ty Cổ phần Lâm Sản Nam Định đã chính thức đi vào hoạt động.
Công ty cổ phần Lâm Sản Nam Định hoạt động trên lĩnh vực kinh doanh và
chế biến lâm sản, hàng thủ công mỹ nghệ, với các loại đồ mộc, đồ dân dụng, mộc
xây dựng cơ bản, mộc công cụ,…tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Các sản phẩm
mang tính chất bình dị, gần gũi với thiên nhiên đồng thời cũng rất sáng tạo, tiện
dụng và hiện đại. Sản phẩm được bán cho những nhà phân phối nước ngoài theo
yêu cầu trong đơn đặt hàng về số lượng, mẫu mã, chất lượng….Những sản phẩm

được đặt hàng nhiều nhất trong năm qua có đặc trưng là bàn ghế để màu tự nhiên,
tức màu của chính vân gỗ. Gỗ đã qua xử lý để có thể bền hơn với khí hậu của Châu
Âu, có thiết kế đơn giản nhưng cũng không kém phần sang trọng, phục vụ cho các
hộ gia đình khi bày trí trong vườn, trong phòng ăn, ngoài hiên…. Khách hàng chính
của Công ty hiện nay là tập đoàn IKEA.

1


Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ cạnh
tranh của các doanh nghiệp không chỉ là các doanh nghiệp trong nước mà còn là các
doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế việc tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp trở
nên khó thực hiện hơn. Để có thể nắm bắt được những cơ hội và vượt lên thách
thức, đứng vững trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải đưa ra được những quyết
định đúng đắn về vấn đề tạo lập quản lý vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng
sao cho có hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.
Vấn đề này không còn là mới nhưng luôn là mối quan tâm của các doanh nghiệp và
người quan tâm tới hoạt động kinh doanh. Hiện nay, công tác sử dụng tài sản ngắn
hạn của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
chưa cao. Do đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong các doanh
nghiệp là vấn đề hết sức cần thiết, quan trọng, nó quyết định đến sự sống còn của
mỗi doanh nghiệp.
Sự phát triển về công nghệ và khả năng sản xuất tăng cao, các loại hàng hóa
ngày càng đa dạng và có số lượng đặt hàng tăng cao là một dấu hiệu đáng mừng.
Tuy vậy, cùng với đó là rủi ro khi tích trữ hàng hóa do chưa xuất cho khách hàng là
vô cùng lớn. Mở rộng sản xuất đồng nghĩa với việc cải tiến kĩ thuật cùng tăng số
lượng công nhân nên để đảm bảo được các quyền lợi của người lao động, Công ty
cần dự trữ một khoản tiền mặt lưu động lớn trong két dẫn đến việc quản lý cũng gặp
nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, khi làm việc cùng một tập đoàn lớn như IKEA, doanh nghiệp

cũng đứng trước những khó khăn về biến động trong tỷ giá đồng USD cũng như
tình hình chính trị thế giới. Việc hoàn toàn phụ thuộc vào một đối tượng khách hàng
là một việc rất mạo hiểm, sự khác biệt về văn hóa và phong tục tập quán cũng là
một trở ngại đáng kể (Tết Nguyên Đán, Tết Dương,...)
Nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề quản lý tài sản ngắn hạn, tôi đã
chọn đề tài “Quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Lâm Sản Nam
Định” làm luận văn thạc sỹ.

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
+ Phân tích thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần Lâm
Sản Nam Định.
+ Đánh giá những vướng mắc, hạn chế về quản lý tài sản ngắn hạn của
Công ty CP Lâm Sản Nam Định và nguyên nhân, từ đó đưa ra giải pháp cho việc
nâng cao hiệu quả quản lý.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý tài sản ngắn hạn tại các
Công ty sản xuất;
+ Phân tích, đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn tại
Công ty CP Lâm Sản Nam Định;
+ Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản
ngắn hạn tại Công ty CP Lâm Sản Nam Định.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Hoạt động quản lý tài sản ngắn hạn của
các Công ty sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: Công ty CP Lâm Sản Nam Định trước và sau khi mở
rộng quy mô sản xuất.

- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2014 đến 2016.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn chủ yếu về tài sản ngắn
hạn, trên cơ sở tổng quan có chọn lọc một số quan điểm cơ bản của các nhà kinh tế
học trên thế giới và một số học giả của Việt Nam, kết hợp đúc rút thực tiễn tác giả
đã đề xuất để vận dụng vào điều kiện quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty CP Lâm
sản Nam Định.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, thì nội
dung chính của luận văn được trình bày theo kết cấu 4 chương:

3


Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý tài sản
ngắn hạn tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ Phần Lâm Sản
Nam Định.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty
CP Lâm Sản Nam Định.

4


ƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨ V

Ơ Ở

LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI DOANH NGHIỆP

1.1.Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chủ đề về quản lý tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp là một vấn đề không
mới. Trên thực tế, đã có một số nghiên cứu trong nước về vấn đề này. Luận văn đề
cập đến một nghiên cứu tiêu biểu:
- Đoàn Bích Ngọc (2016), “ Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Nam”, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà
Nội. Luận văn nghiên cứu lý luận về hiệu quả tài sản ngắn hạn có vai trò quan trọng
trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp; phân tích thực trạng
về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần dinh dưỡng Việt Nam và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Trần Thị Bích Vân (2016), “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Tổng Công ty Đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam” Đại học Kinh tế - Đại học
quốc gia Hà Nội. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn. Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng Công
ty CP Đầu tư xây dựng và thương mại Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Tổng Công ty CP Đầu tư xây
dựng và thương mại Việt Nam.
- Đinh Thị Hà (2015), “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH
MTV Điện lực Ninh Bình”, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đã
hệ thống hóa cở sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Phân tích,
đánh giá làm rõ bản chất và quy luật của vấn đề nghiên cứu đó là thực trạng hiệu quả
sử dụng tài sản tại Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình. Đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH MTV Điện lực Ninh Bình.
- Trần Thị Thủy Tiên (2015), “ Quản trị tài sản ngắn hạn các Công ty cổ phần
ngành nhựa trên sàn HOSE – nghiên cứu trường hợp Công ty CP bao bì nhựa Tân
Tiến”, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Luận văn nghiên cứu những vấn đề cơ bản
về quản trị tài sản ngắn hạn của các Công ty cổ phần ngành nhựa. Qua đó, đánh giá

5



thực trạng trên Công ty CP bao bì nhựa Tân Tiến và đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả quản trị tài sản ngắn hạn tại Công ty.
- Cù Phương Linh (2015), “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại
Công ty CP xây dựng Vina Descon Việt Nam”, Đại học Thăng Long. Luận văn đề
cập đến một số vấn đề về tài sản ngắn hạn và hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn;
đánh giá tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả quản lý tài sản ngắn hạn tại
Công ty CP xây dựng Vina Descon Việt Nam; từ đó, đưa ra các giải pháp cụ thể và
có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
- Phan Thị Mai Hương (2015), “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty
Cổ phần Cấp nước Sơn Tây”, Đại học Thăng Long. Luận văn đã đưa ra lý luận về
tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp, kết hợp với việc nghiên cứu
kinh nghiệm từ doanh nghiệp cùng ngành để có sự so sánh, đối chiếu. Từ đó, đánh
giá thực trạng của Công ty Cổ phần cấp nước Sơn Tây, áp dụng và sửa đổi bổ sung
cho phù hợp nhằm mục đích nâng cao năng lực sử dụng tài sản của Công ty.
- Đặng Ngọc Bích (2014), “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ
phần Kinh Đô”, Đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội. Luận văn đề cập đến
các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn; dựa trên các chỉ tiêu đó
luận văn đã xây dựng bộ tiêu chí phù hợp với đặc điểm của Công ty, nhằm mạng lại
giải pháp cụ thể cho Công ty để đáng giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn.
Những công trình nghiên cứu của các tác giả trên đây đã có những đóng góp nhất
định kể cả về mặt lý luận và thực tiễn trong việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp. Các công trình nghiên cứu trên đều mang tính chất đặc thù của từng ngành,
từng doanh nghiệp có những loại hình kinh doanh khác nhau, đã chỉ ra được những
điểm mạnh, điểm yếu và đưa ra những giải pháp rất cụ thể cho các công ty. Tuy
nhiên, các công trình nghiên cứu cũng có những tồn tại nhất định khi đã tính toán và
phân tích các chỉ tiêu tài chính nhưng vẫn chưa đủ sâu, và chưa thấy đầy đủ được
khả năng kiểm soát chi phí của doanh nghiệp.
Chính vì thế, đề tài “Quản lý tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần Lâm Sản
Nam Định” của em vừa là công trình nghiên cứu đầu tiên về tổ chức hoạt động tài


6


chính và quản lý tài sản ngắn hạn Công ty cổ phần Lâm sản Nam Định vừa rút kinh
nghiệm và khắc phục những hạn chế từ các đề tài nghiên cứu trược có liên quan.
1.2. ơ sở lý luận về quản lý tài sản ngắn hạn tại các doanh nghiệp
1.2.1.Khái niệm về doanh nghiệp trong nền kinh tế
Cùng với sự phát triển của xã hội, nhu cầu con người ngày càng được nâng
cao, do đó nảy sinh các phương thức trao đổi hàng hóa. Vì vậy, nó đòi hỏi các loại
hình Doanh nghiệp ra đời để đáp ứng nhu cầu đó của con người.
Ở Việt Nam, theo điều 4 – Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 được Quốc
hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2014: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch,
được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá
trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích sinh lợi.
Để có thể đánh giá về một Doanh nghiệp, chúng ta cần phải đặt nó trong mối
quan hệ với các môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh đó có ảnh hưởng
đến quản trị tài chính Doanh nghiệp, cụ thể là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài
sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng.
Các doanh nghiệp ở Việt Nam gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp danh, Công ty liên doanh, doanh
nghiệp tư nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp bao gồm các chủ thể kinh
doanh: Kinh doanh cá thể, Kinh doanh góp vốn, Công ty.
Kinh doanh cá thể: Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, không cần phải
có điều lệ chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước. Doanh nghiệp này không
phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính thuế thu nhập cá nhân.

Ngoài ra, chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, không có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản của doanh nghiệp.

7


Thời gian hoạt động của doanh nghiệp phụ thuộc vào tuổi thọ của người chủ. Tuy
nhiên, khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.
Kinh doanh góp vốn: Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí
thành lập thấp. Theo hình thức kinh doanh này, các thành viên chính thức có trách
nhiệm vô hạn với các khoản nợ. Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương
ứng với phần vốn góp. Nếu như một thành viên không hoàn thành trách nhiệm trả
nợ của mình, phần còn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả. Doanh nghiệp tan vỡ
khi một trong các thành viên chính thức chết hay rút vốn. Ngoài ra, lãi từ hoạt động
kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu nhập cá nhân. Khả năng về vốn
của doanh nghiệp này hạn chế.
Công ty: Là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: lợi
ích của các cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý.
Theo truyền thống, cổ đông kiểm soát toàn bộ phương hướng, chính sách và hoạt
động của Công ty. cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa
chọn ban quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của Công ty theo cách thức
mang lại lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản
lý mang lại cho Công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn:
Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
Sự tồn tại của Công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đông góp vào Công
ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mô và trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động
với tư cách là các Công ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.

1.2.2.Khái niệm, kết cấu và vai trò của tài sản ngắn hạn trong hoạt động của DN
1.2.2.1.Khái niệm
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thường xuyên luân chuyển trong quá trình
kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn được

8


thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao, phải thu và dự
trừ tồn kho.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại tài sản ngắn hạn
chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng.
Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại tài sản ngắn hạn có ảnh hưởng rất
quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại
tài sản ngắn hạn là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao.
Tài sản ngắn hạn được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng
phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, tài sản ngắn hạn trong doanh
nghiệp có các đặc điểm sau:
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán
của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên
cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý.
Vị trí của tài sản ngắn hạn
Tài sản ngắn hạn là những tài sản mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển
trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Tài sản ngắn hạn gồm:

Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được hiểu là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn
hạn không quá 3 tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có
nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền.
Tài sản tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời
hạn thu hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho

9


Bạc, kỳ phiếu ngân hàng,...) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái
phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thanh toán dưới một năm.
Tồn kho: Bao gồm vật tư, hàng hoá, sản phẩm, sản phẩm dở dang.
Tài sản ngắn hạn khác, bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế GTGT được
khấu trừ, thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
Xét ở góc độ kế toán, theo chuẩn mực kế toán số 21 “trình bày báo cáo tài
chính”, thì tài sản ngắn hạn có những đặc trưng cơ bản sau: Được dự tính để bán
hoặc sử dụng trong khuôn khổ của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh
nghiệp; hoặc được nắm giữ chủ yếu cho mục đích thương mại hoặc cho mục đích
ngắn hạn và dự kiến thu hồi hoặc thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày kết
thúc niên độ; hoặc là tiền hoặc tài sản tương đương tiền mà việc sử dụng không gặp
một hạn chế nào.
Vai trò của tài sản ngắn hạn
Việc quản lý tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có vai trò rất lớn trong cơ chế
thị trường cạnh tranh như hiện nay. Đó là cơ sở để DN có thể tồn tại và phát triển.
Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đảm bảo quá trình kinh doanh được tiến hành bình thường và liên tục.

Do đặc điểm của đối tượng lao động là giá trị của nó được dịch chuyển một lần vào
giá trị của sản phẩm nên trong chu kỳ sau lại phải thường xuyên mua sắm dự trữ vật
tư hàng hóa để đảm bảo quá trình tái sản xuất được diễn ra thường xuyên và liên
tục. Giá trị tài sản ngắn hạn có hợp lý đồng bộ thì mới không làm gián đoạn quá
trình SXKD.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá
trình vận động của vật tư cũng là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ,
sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng vật tư dự trữ ở kho nhiều hay
chậm phản ánh số vật tư tiết kiệm hay lãng phí, thời gian luân chuyển và mức độ

10


luân chuyển có hợp lý và đạt yêu cầu hay không. Bởi vậy, thông qua sự vận động
của tài sản ngắn hạn có thể đánh giá được tình hình dự trữ, tiêu thụ sản phẩm, tình
hình sử dụng vốn ngắn hạn của doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh
nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn, vì
vậy khi muốn mở rộng quy mô doanh nghiệp thì cần có thêm một lương vật tư hàng
hóa nhất định để dự trữ và đưa vào sản xuất. Đặc biệt vốn bằng tiền còn giúp cho
doanh nghiệp nắm được các cơ hội kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp
một cách đắc lực thanh toán và duy trì khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn,
giúp doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và chặn đứng
nguy cơ phá sản của doanh nghiệp. Vì vậy, có thể nói tài sản ngắn hạn góp phần vô
cùng quan trọng giúp doanh nghiệp hoạt động bình thường và đứng vững. Ta có thể
khẳng định tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là không thể thay thế được trong bất
cứ loại hình DN nào.
1.2.2.2.Kết cấu của tài sản ngắn hạn
Kết cấu của TSNH là quan hệ tỉ lệ giữa các thành phần TSNH chiếm trong

tổng số tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp.
Ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu TSNH cũng không giống nhau.
Việc phân tích kết cấu TSNH của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác
nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về TSNH mà mình
đang quản lý và sử dụng. Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý
TSNH có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Có thể tính
tỷ trọng của từng bộ phận TSNH cấu thành theo công thức tổng quát sau:
Tỷ trọng của từng bộ phận
TSNH

=

Giá trị từng bộ phận TSNH
Tổng TSNH

x

100

Việc tính tỷ trọng của từng loại TSNH để nâng cao hiệu quả sử dụng, trong đó
doanh nghiệp cần không ngừng cải tiến kết cấu tài sản ngắn hạn theo phương hướng
chung là tăng tỷ trọng của vốn sản xuất, giảm tỷ trọng của các khoản mục vốn khác

11


như vốn bằng tiền, vốn phải thu, vốn dự trữ tồn kho... một cách hợp lý, tránh ứ đọng
vốn gây lãng phí.
1.2.2.3.Vai trò của quản lý tài sản ngắn hạn
Trong mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tài sản ngắn hạn

luôn nắm giữ một vai trò vô cùng quan trọng. Vậy nên để tồn tại và phát triển thì
quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn nhằm đạt được hiệu quả tối đa luôn là mối quan
tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
“ Quản lý tài sản ngắn hạn là việc kết hợp sử dụng nhiều biện pháp khác nhau
để duy trì một khối lượng các tài sản ngắn hạn với cơ cấu hợp lý, nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh”. Việc quả lý và sử dụng tài sản ngắn hạn có tác dụng
rất lớn đến việc tăng hay giảm chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm,
từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận – mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
Các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của quản lý tài sản ngắn hạn bao gồm một số
nội dung như sau:
+ Thứ nhất xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn: nhu cầu TSNH trong doanh
nghiệp thể hiện ở số vốn tiền tệ cần thiết mà doanh nghiệp phải ứng ra để hình
thành một lượng dự trữ hàng tồn kho như: vật tư, sản phẩm dở dang, thành phần
hoặc hàng hóa và các khoản phải thu khách hàng. Nhu cầu TSNH sẽ thay đổi theo
từng thời điểm kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Trong công tác quản trị TSNH,
vấn đề quan trọng là xác định được nhu cầu TSNH tương ứng với quy mô và điều
kiện kinh doanh của DN.
+ Thứ hai xác định quản lý tiền và đầu tư chứng khoán ngắn hạn: tiền và các
khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn là tài sản đặc biệt, có tính thanh khoản cao nhưng
đồng thời cũng chứa nhiều rủi ro trong việc nắm giữ. Trong quá trình SXKD, các
doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ tiền và các khoản tương đương để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản như mua sắm hàng hóa, vất liệu, thanh toán các khoản chi phí cần
thiết. Do đó, cần dự toán được nhu cầu sử dụng tiền và các khoản đầu tư tương đương
để ứng phó với những nhu cầu vốn bất thường chưa được dự báo trong tương lai.

12


+ Thứ ba quản lý các khoản phải thu ngắn hạn: hầu như doanh nghiệp nào
cũng muốn nhận tiền ngay sau khi giao dịch với đối tác, nhưng để thu hút khách

hangfm các doanh nghiệp thường phải chấp nhận bán chịu trong một khoảng thời
gian. Tỷ lệ các khoản phải thu trong mỗi doanh nghiệp là khác nhau nhưng thường
chiếm một tỷ trọng không nhỏ trên tổng TSNH của Công ty. Do đó nếu khách hàng
không thanh toán hoặc chậm thanh toán hơn thời hạn thì doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro
trong việc quay vòng vốn. Vì thế, quản lý các khoản phải thu ngắn hạn là cần thiết
để đảm bảo tiền được thanh toán đủ và đúng hạn.
+ Thứ tư quản lý hàng tồn kho: trong mỗi doanh nghiệp hàng tồn kho có ý
nghĩa quan trọng to lớn do đây là một trong những tài sản có giá trị lớn nhất, thông
thường chiếm đến 40-50% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp. Vì vậy, quản lý
hàng tồn kho là quan trọng trong việc quản lý TSNH để xác định mức độ cân bằng
giữa đầu tư hàng tồn kho và lợi ích để thỏa mãn nhu cầu sản xuất cũng như tiêu
dùng với chi phí tối thiểu.
+ Thứ năm huy động nguồn vốn ngắn hạn để tài trợ cho TSNH: các doanh
nghiệp hiện bay đều có nhu cầu mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên, nguồn vốn chủ sở
hữu chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu kinh doanh. Để có đủ vốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải chủ động tạo ra cho mình nguồn vốn để
kinh doanh. Trong đó, huy động nguồn vốn ngắn hạn vừa linh hoạt nhưng cũng vừa
rủi ro, bởi vậy cần có các chiến lược quản lý TSNH hợp lý để vừa giảm độ rủi ro
mất khả năng thanh toán vừa giúp cho tình hình tài chính được ổn định.
1.2.3.Phân loại tài sản ngắn hạn và nguyên tắc hoạt động của tài sản ngắn hạn
Quản lý tài sản ngắn hạn một cách khoa học, chặt chẽ sẽ góp phần làm tăng
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Phân loại tài sản ngắn hạn
chính là các nguyên tắc hoạt động mà mỗi doanh nghiệp phải tuân theo nhằm giảm
thiểu rủi ro và tăng cường lợi ích của mỗi doanh nghiệp.
1.2.3.1.Tiền và các khoản tương đương tiền
Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ, bao gồm: tiền tại
quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi không kỳ hạn, là các khoản đầu tư tài chính ngắn

13



hạn có khả năng chuyển đổi thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro
trong quá trình chuyển đổi thành tiền. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên
vật liệu, mua tài sản cố định, nộp thuế, trả nợ.
Đây là loại tài sản đặc biệt của doanh nghiệp. Nó có tính chất là loại tài sản có
tính lỏng cao nhất, được sử dụng tức thời để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi
doanh nghiệp có dòng tiền ra. Ngoài ra, tiền mặt là loại tài sản có tỉ lệ sinh lời rất
thấp. Thậm chí tiền giấy tại quỹ và tiền gửi thanh toán của doanh nghiệp tại ngân
hàng có tỷ lệ sinh lời bằng không.
Tiền mặt của Công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền trên tài khoản của ngân
hàng, được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền
thuế, trả các khoản nợ đến hạn...
Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt
thì việc tối thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Một trong
các mô hình xác định lượng dự trữ tiền mặt tối ưu thường được sử dụng nhất là:
Mô hình quản lý tiền mặt EOQ: Quản lý tiền mặt đề cập đến việc quản lý tiền tại
quỹ và tiền gửi ngân hàng. Sự quản lý này liên quan chặt chẽ đến việc quản lý các loại
tài sản gắn liền với tiền mặt như các loại chứng khoán có khả năng thanh khoản cao.
Khi dự trữ tiền mặt, doanh nghiệp sẽ mất chi phí cơ hội, tức là lãi suất bị mất
đi, chi phí này tương đương với chi phí tồn trữ hàng hóa trong quản lý hang tồn
kho. Chi phí đặt hàng chính là chi phí cho việc bán các chứng khoán, khi đó áp
dụng mô hình EOQ ta có lượng dự trữ tiền mặt tối ưu (M*) như sau:

Trong đó:
M* : Lượng dự trữ tiền mặt tối ưu
M : Tổng mức tiền mặt giải ngân hàng năm
Cb: Chi phí cho một lần bán chứng khoán thanh khoản
i: Lãi suất.

14



×