Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay xu thế chung trên thế giới là xu thế hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính vì vậy mà các nước đều phải mở cửa nền kinh tế để có thể theo kịp các
nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Và ở nước ta cũng vậy, nền kinh tế
ở nước ta là nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Chính vì vậy
mà tất cả các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ, khi đã tham gia thị trường đề phải
chịu sự điều tiết của nhà nước và một sự cạnh tranh khốc liệt khơng chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mà cịn có cả các tập đồn kinh tế lớn trên thế
giới.
Để có thể đứng vững và phát triển các doanh nghiệp đều phải khơng
ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, thơng qua rất nhiều biện pháp
một trong số đó là cơng ty phải khơng ngừng hồn thiện cơ cấu tổ chức bộ
máy quản lý. Để có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường trong nước và
quốc tế.
Lý do chọn đề tài :
-
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I, em
đã tìm hiểu về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và nhận thấy cơ cấu tổ chức của
công ty cịn có những điểm hạn chế nhất định .
- Hơn nữa, những năm học chuyên ngành em đã được nghiên cứu mặt lý
luận về cơ cấu tổ chức và thực tập chính là q trình gắn lý luận với thực tiễn
do vậy em đã chọn đề tài :
“ Một số giải pháp nhằm xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổchức
bộ máy quản lý tại Công ty Cổ phần Thủy sản khu vực I”
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Mục tiêu nghiên cứu :
Với mục tiêu tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ cấu tổ chức góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh tại Công ty Cổ phần thủy sản khu vực I
Phạm vi nghiên cứu :
Chuyên đề được nghiên cứu dựa trên phương pháp thu thập tài liệu,
thống kê, quan sát từ đó phân tích và để xt ý kiến hồn thiện cơng tác cơ
cấu của cơng ty .
Nội dung nghiên cứu :
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba phần :
Chương I : Cơ sở lý luận về cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp
Chương II : Phực trạng về cơ cấu tổ chức tại Công ty Cổ phần Thủy sản
khu vực I
Chương III : Một số giải pháp nhằm hồn thiện cơ cấu tổ chức tại cơng
ty cổ phần thủy sản khư vực I
Vì điều kiện thời gian có hạn và sự hiểu biết sâu rộng cả về lý thuyết
cũng như kinh nghiệm thực tế chưa nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp của em
cịn có những khuyết điểm. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu
của thầy cô cùng tất cả mọi người để luận văn của em được hoàn thiện hơn .
Em xin chân thành cảm ơn !
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
TRONG DOANH NGHIỆP
I . TỔ CHỨC VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
1. Tổ chức
Tổ chức là một tập hợp các cá nhân riêng lẻ tương tác lẫn nhau cùng làm
việc hướng tới những mục tiêu chung và mối quan hệ làm việc của họ được
xác định theo cơ cấu nhất định .
Về bản chất, tổ chức là việc thực hiện phân công lao động một cách khoa
học, là cơ sở để tạo ra năng suất lao động cao cho tổ chức. Những yêu cầu cơ
bản trong công tác tổ chức là phân công khoa học, phân cấp rõ ràng, chỉ rõ
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của từng cấp, trên cơ sở đó tạo ra sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận nhằm hướng tới thực hiện các mục tiêu của
tổ chức .
2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Cơ cấu tổ chức quản lý thể hiện các mối quan hệ chính thức hoặc phi
chính thức giữa những con người có trong tổ chức .
Cơ cấu tổ chức ( chính thức ) là tổng hợp các bộ phận ( đơn vị và cá
nhân ) có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chun mơn hóa, có những
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm nhất định, được bố trí theo những cấp,
những khâu khác nhau nhằm thực hiện các hoạt động của tổ chức và tiến tới
những mục tiêu đã xác định .
Mỗi cơ cấu tổ chức quản lý bao giờ cũng gồm những bộ phận hợp thành,
có mục tiêu riêng, đồng thời đều nhằm vào mục tiêu chung, mục tiêu cuối
cùng của hệ thống quản lý.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Mỗi bộ phận của cơ cấu tổ chức quản lý có tính tương đối độc lập, có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm nhất định.
Cơ cấu tổ chức quản lý càng được hồn thiện càng có tác động tích cực,
hiệu quả tới các quá trình kinh tế, xã hội. Tiền đề khách quan của sự hình
thành và hồn thiện cơ cấu tổ chức quản lý là sự phân công lao động xã hội .
3. Các thuộc tính cơ bản của cơ cấu tổ chức
3.1 Chun mơn hóa cơng việc
Lợi thế cơ bản của chun mơn hóa lao động là ở chỗ thông qua việc
phân chia những nhiệm vụ phức tạp thành những hoạt động đơn giản mang
tính độc lập tương đối để giao cho từng người, tổng năng suất lao động của cả
nhóm sẽ tăng lên gấp bội. Chun mơn hóa sẽ tạo nên nhiệm vụ đơn giản
hơn, dễ đào tạo để thực hiện.
Tuy nhiên, chun mơn hóa cũng có những hạn chế. Nếu như nhiệm bị
chia cắt thành những khâu nhỏ, tách rời nhau và mỗi người chỉ chịu trách
nhiệm về một khâu, họ nhanh chóng cảm thấy cơng việc của mình là nhằm
chán. Bên cạnh đó tình xa lạ, đối địch giữa những người lao động có thể tăng .
3.2 Phân chia tổ chức thành các bộ phận và các mơ hình tổ chức bộ phận
Cơ cấu tổ chức thể hiện cấu tạo của tổ chức, bao gồm các bộ phận mang
tính độc lập tương đối thực hiện những hoạt động nhất định. Việc hình thành
các bộ phận của cơ cấu phản ánh q trình chun mơn hóa và hợp nhóm
chức năng quản lý theo chiều ngang. Nếu khơng biết cách phân chia tổ chức
thành các bộ phận thì sự hạn chế về số cấp quản lý trực tiếp sẽ làm hạn chế
quy mô của tổ chức. Việc hợp nhóm các hoạt động và con người để tạo nên
các bộ phận tạo điều mở rộng tổ chức đến một mức độ không hạn chế .
3.3 Mối quan hệ quyền hạn trong tổ chức và các mơ hình cơ cấu xét theo
mối quan hệ quyền hạn
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Quyền hạn là quyền tự chủ trong quá trình quyết định và quyền đòi hỏi
sự tuân thủ quyết định gắn liền với một vị trí ( hay chức vụ ) quản lý nhất
định trong cơ cấu tổ chức .
Các loại quyền hạn trong cơ cấu tổ chức
Quyền hạn trực hạn trực tuyến : là quyền cho phép người quản lý ra
quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới.
Đó là mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới trải dài từ cấp cao nhất
đến cấp thấp nhất trong tổ chức, tương ứng với dây chuyền chỉ huy theo
nguyên lý thứ bậc. Là một mắt xích trong dây chuyền chỉ huy, mỗi nhà quản
lý với quyền hạn trực tuyến có quyền ra quyết định cho cấp dưới trực tiếp và
nhận sự báo cáo từ họ.
Quyền hạn tham mưu : bản chất của mối quan hệ tham mưu là cố vấn.
Chức năng của họ là điều tra, khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đưa
ra những ý kiến tư vấn cho người quản lý trực tuyến mà họ có trách nhiệm
phải quan hệ, sản phẩm của họ là lời khuyên, những kiến nghị chứ không phải
là quyết định cuối cùng.
Quyền hạn chức năng: là trao quyền cho một cá nhân hay một bộ
phận được ra quyết định và kiểm soát những hoạt động nhất định của các bộ
phận khác. Tuy nhiên, phạm vi quyền hạn chức năng cần phải được hạn chế
trong khuôn khổ chức năng chuyên môn, đồng thời, phạm vi quyền hạn chức
năng phải được chỉ rõ cho người ủy quyền.
Khi được các nhà quản lý trao quyền, họ sẽ phải chịu trách nhiệm- đó là
bổn phận phải hoàn thành những hoạt động được phân công. Quyền hạn
không gắn liền với trách nhiệm tương ứng sẽ tạo ra cơ hội lạm dụng, và
ngược lại không đẻ cho nhà quản lý phải chịu trách nhiệm về một việc nào đó
nếu khơng có đủ quyền hạn để thực hiện nó .
3.4 Cấp quản lý và tầm quản lý
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
3.4.1 Cấp quản lý
Cơ cấu tổ chức thường có nhiều cấp quản lý. Vì vậy quy mơ của các tổ
chức có xu hướng là tăng lên trong khi đó tầm quản lý hoặc tầm kiểm soát của
các cán bộ quản lý là rất hạn chế. Tầm quản lý là khả năng của một cán bộ
quản có thể quản lý hoặc kiểm sốt một cách hữu hiệu một số lượng nhất định
người hay bộ phận.
Có rất nhiều nghiên cứu về tầm quản lý trong đó có một nghiên cứu phổ
biến la các nhà quản lý cấp cao chỉ có thể quản lý một cách hữu hiệu từ 4-6
người cấp trung từ 6 – 12 và cấp cơ sở từ 12 – 22 người .
Có thể chia các bộ phận cán bộ quản lý trong tổ chức thành 3 cấp chính :
Cấp 1 : bao gồm những người quản lý hàng đầu phụ trách cơng tác
chỉ đạo đường lối chiến lược, hành chính tổng quát của tổ chức.
Cấp 2 : gồm những người quản lý trung gian, đứng đầu các ngành
chuyên môn của tổ chức .
Cấp 3 : những người quản lý chỉ đạo thực hiện những công việc cụ
thể trong các chuyên môn khác nhau .
3.4.2 Tầm quản lý
Là số người và bộ phận mà một nhà quản lý có thê quản lý có hiệu quả.
Thực chất là nói lên năng lực của nhà quản lý có thể kiểm sốt được bao
nhiêu người .
4. Một số mơ hình cơ cấu tổ chức phổ biến
4.1 Mơ hình tổ chức đơn giản
Đây là phương thức tổ chức đơn giản nhất. Trong tổ chức khơng hình
thành nên các bộ phận. Người lãnh đạo trực tiếp quản lý tất cả các thành viên
của tổ chức. Người lao động được tuyển để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể.
Các tổ chức rất nhỏ như hộ kinh doanh cá thể, trang trại thường có cấu trúc
loại này .
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
4.2 Mô hình tổ chức bộ phận theo chức năng
Là loại hình cơ cấu tổ chức, trong từng chức năng quản lý được tách
riêng do một bộ phận hay một cơ quan đảm nhận, từng nhân viên chức năng
phải là người am hiểu chuyên môn, thành thạo nghiệp vụ trong phạm vi quản
lý của mình.
Sơ đồ 1.1 : Mơ hình tổ chức bộ phận theo chức năng
Lãnh đạo hệ thống
Lãnh
đạo
chức
năng
1
Lãnh
đạo
chức
năng
1
Lãnh
đạo
chức
năng
1
Lãnh
đạo
chức
năng
1
Các cấp dưới
Đặc điểm :
- Các hoạt động tương tự được nhóm thành các bộ phận, phòng ban chức
năng.
-Thủ trưởng ủy quyền trực tiếp cho các khối chức năng được ra quyết
định và trực tiếp giải quyết cơng việc có liên quan đến những chức năng do
mình đảm nhiệm.
Ưu điểm :
- Hiệu quả tác nghiệp cac nếu nhiệm vụ có tính tác nghiệp lặp lại hàng
ngày .
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
- Thu hút được nhiều chuyên gia vào công tác lãnh đạo, giải quyết các
vấn đề chuyên môn một cách thành thạo hơn.
- Tạo điều kiện cho việc kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
Nhược điểm :
- Vi phạm chế độ một thủ trưởng : nên khó có thể phối hợp được tất cả
các quyết định quản lý, dẫn đến tình trạng chồng chéo, khơng thống nhất,
thậm chí trái ngược nhau, không ăn khớp với nhau….
- Đổ trách nhiệm về các vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức
cho cấp lãnh đạo cao nhất .
- Phối hợp ngang giữa các bộ phận chức năng yếu .
- Chun mơn hóa quá mức tạo ra cái nhìn quá hẹp ở cán bộ quản lý.
- Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chung.
Được các tổ chức áp dụng trong một giai đoạn phát triển nào đó, khi tổ
chức có quy mơ vừa và nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực đơn sản phẩm, đơn
thị trường.
4.3 Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Sơ đồ 1.2 : Mơ hình cơ cấu tổ chức trực tuyến
Người đứng đầu hệ thống
Lãnh đạo tuyến
1
Người
phụ
trách
đơn vị
1
Người
phụ
trách
đơn vị
2
Nguyễn Quang Khải
Lãnh đạo tuyến
2
Người
phụ
trách
đơn vị
3
Người
phụ
trách
đơn vị
1
Người
phụ
trách
đơn vị
2
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Là cơ cấu tổ chức đơn giản nhất được xây dựng theo đường thẳng,
trong đó mỗi cấp dưới chỉ nhận sự điều hành và chịu trách nhiệm trước một
người lãnh đạo trực tiếp cấp trên .
Đặc điểm
- Mối quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới được qui định theo ngành dọc
trực tuyến mỗi cấp chỉ có một người quản lý trực tiếp.
- Người quản lý trực tiếp ở mỗi cấp tự điều hành khơng có cơ quan chức
năng nào giúp việc, có nghĩa là một người quản lý phải thực hiện tất cả các
chức năng quản lý và chịu trách nhiệm hồn tồn về hệ thống dưới quyền của
mình.
Ưu điểm :
- Tuân thủ chế độ một thủ trưởng. Do đó tạo ra sự thống nhất tập trung
cao độ trong toàn tổ chức.
- Mối quan hệ đơn giản, rõ ràng đồng thời chế độ trách nhiệm rõ ràng,
hiệu lực chỉ huy trong mơ hình này rất mạnh mẽ và kịp thời, tổ chức gọn nhẹ.
Nhược điểm :
- Đòi hỏi người lãnh đạo phải có kiến thức tồn diện, tổng hợp do họ
phải đảm nhận, chỉ huy và chịu trách nhiệm hầu như tất cả các lĩnh vực công
việc hoạt .
- Hạn chế việc sử dụng các chuyên gia có trình độ về từng mặt quản lý
trong điều hành cơng việc dẫn đến chất lượng, hiệu quả các quyết định
thường khơng cao.
- Mơí liên hệ ngang rất yếu .
- Khơng thể thực hiện được trong điều kiện phức tạp, đòi hỏi tính chun
mơn cao trong một tổ chức.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Phạm vị áp dụng :
Thường chỉ áp dụng đối với tổ chức có quy mơ nhỏ, sản phẩm đơn
giản.
4.4 Cơ cấu trực tuyến – chức năng
Là loại hình cơ cấu kết hợp những ưu điẻm của loại hình cơ cấu tổ trực
tuyến và cơ cấu chức năng .
Sơ đồ 1.3 : Cơ cấu trực tuyến - chức năng
H.Đ.Q.T
Tổng Giám Đốc
P.TGĐ
Sản xuất
Phân
xưởng
sx
1
Phân
xưởng
sx
2
P.TGĐ
Tài chính
Phân
xưởng
sx
3
P.TGĐ
Kinh doanh
Các
phịng
ban
Các
phịng
ban
Đặc điểm :
-
Trong mỗi cấp quản lý đều có các cơ quan chức năng. Mỗi cơ quan
chức năng chịu trách nhiệm nghiên cứu một lĩnh vực chuyên môn nhất định
giúp chio nhà quản lý các cấp ban hành quyết định quản lý. Các cơ quan chức
năng được phép ra quyết định cho cấp dưới trong phạm vi hạn chế do người
quản lý ủy quyền .
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
- Sử dụng ba loại mối quan hệ quyền hạn : trực tuyến, tham mưu, chức
năng .
- Vẫn duy trì lãnh đạo trực tuyến .
Ưu điểm :
-Bảo đảm sự thống nhất quản lý theo cấp. Các quyết định quản lý quan
trọng được thực hiện trên tuyến quyền lực trực tuyến .
- Các cơ quan chức năng được phân công, ủy quyền trong phạm vi
chun mơn của mình để đưa ra các quyết định quản lý kịp thời và chính xác .
- Phát huy mở rộng các phòng ban dễ tăng lên, làm cho bộ máy cồng
kềnh, nhiều đầu mối. phản ứng chậm với thay đổi của mơi trường.
- Chi phí quản lý tăng.
- Địi hỏi người lãnh đạo phải có trình độ mà năng lực cao hơn lãnh đạo
ở các khối tuyến.
Phạm vi áp dụng :
- Với các tổ chức có quy mơ lớn và phức tạp : doanh nghiệp, tổ chức phi
chính phủ…
- Áp dụng cho các tổ chức co vấn đè giải quyết vừa phức tạp trên
phương diện tổ chức, vừa phức tạp trên lĩnh vực chuyên môn .
4.5. Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
Trên cơ sở mơ hình trực tuyến mơ hình trực tuyến tham mưu có thêm bộ
phận tham mưu cho lãnh đạo trực tuyến .
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Sơ đồ 1.4 : Cơ cấu trực tuyến – tham mưu
Người lãnh đạo hệ thống
Lãnh
đạo
tuyến
1
Cấp
dưới
Lãnh
đạo
chức
năng
Cấp
dưới
Bộ tham mưu
Lãnh
đạo
chức
năng
Lãnh
đạo
tuyến
2
Cấp
dưới
Cấp
dưới
Đặc điểm :
- Bộ phận tham mưu này có nhiệm vụ giúp đỡ cho người lãnh đạo trong
công việc chuẩn bị các quyết định.
- Mọi quyết định phát ra trong tổ chức nhất thiết phải do thủ trưởng đảm
nhận và chịu trách nhiệm trực tiếp.
Ưu điểm :
- Vẫn đảm bảo chế độ một thủ trưởng.
- Sử dụng kinh nghiệm kiến thức của các chuyên gia trong bộ phận tham
mưu.
Nhược điểm :
- Cơ cấu tổ chức dễ bị cồng kềnh hiệu quả, chậm ra quyết định .
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Phạm vi áp dụng :
- Chỉ phù hợp với doanh nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ.
4.6 Cơ cấu ma trận
Là loại hình cơ cấu mà bên cạnh các tuyến và bộ phận chức năng trong
cơ cấu cịn hình thành nên những chương trình và dự án để thực hiện những
mục tiêu lớn và quan trọng.
Sơ đồ 1.5 : Cơ cấu ma trận
Tổng giám đốc
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Phó TGĐ
Trưởng phịng
Trưởng phịng
Trưởng phòng
Trưởng phòng
Đặc điểm :
- Khi xuất hiện những mục tiêu mang tính độc lập tương đối người ta
thành lập mơ hình này .
- Cơ cấu này linh hoạt năng động.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
- Hình thành và giải thể cơ cấu nhanh, dễ dàng bố trí nhân lực.
- Cho phép cùng một lúc thực hiện các mục tiêu ưu tiên .
Nhược điểm :
- Vi phạm chế độ một thủ trưởng, do đó dễ xảy ra tranh chấp các nguồn
lực.
- Bộ máy quản lý cồng kềnh .
4.7 Cơ cấu chính thức và cơ cấu khơng chính thức
Cơ cấu chính thức là cơ cấu gắn liền với vai trị nhiệm vụ trong tổ chức,
cơ cấu chính thức là nơi diễn ra chủ yếu các hoạt động quản lý nhằm thực
hiện mục tiêu của hệ thống.
Cơ cấu khơng chính thức là cơ cấu mà ngồi thành viên, phân hệ chính
thức chịu sự kiểm sốt của hệ thống cịn có các thành viên, phân hệ tham dự
khơng chính thức vào hệ thống dựa trên mối quan hệ tự nguyện của những
người có chung mục tiêu, sở thích, tư tưởng. Người đứng đầu được gọi là thủ
lĩnh .
4.8 Một số loại cơ cấu khác
Ngoài các cơ cấu cơ bản hiện nay cịn một số loại hình cơ cấu tổ chức
khác : Cơ cấu tổ chức theo phân đoạn thị trường mục tiêu, cơ cấu tổ chức theo
sản phẩm….
II. HOÀN THIỆN CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1. Sự cần thiết của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý trong doanh nghiệp nhằm hồn thiện
q trình sản xuất kinh doanh với chất lượng cao, tiết kiệm tối đa thời gian lao
động, sử dụng có hiệu quả nhiều nguồn lực, đồng thời làm cho bộ máy quản
lý gọn nhẹ, năng động, hoạt động nhịp nhàng có hiệu quả cao.
Một hoạt động cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động có hiệu quả sẽ đem lại
lợi ích cho doanh nghiệp và người lao động. Nếu một cơ cấu không phù hợp,
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
hoạt động không hiệu quả sẽ không thể thúc đẩy doanh đi lên. Ngày nay trong
cơ chế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt, tùy vào từng thời điểm, từng
điều kiện cụ thể, của từng doanh nghiệp sẽ có những cơ cấu tổ chức doanh
nghiệp khác nhau cho phù hợp. Muốn cho cơ cấu tổ chức hoạt đơng có hiệu
quả địi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp khắc phục những tồn tại,
những hạn chế mà doanh nghiệp đang gặp phải .
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu tổ chức quản lý, hiện nay
Nhà nước đã có rất nhiều những chính sách, phương án để đổi mới lại cơ cấu
tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước như chuyển đổi cơ cấu tổ
chức bộ máy doanh nghiệp, Nhà nước nắm giữ 100% vốn sang cơ cấu tổ chức
bộ máy công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chuyển sang mơ hình
Cơng ty mẹ - Cơng ty con, cổ phần hóa ….
Do đó hồn thiện cơ cấu tổ chức doanh nhiệp trong giai đoạn hiện nay là
vấn đề cấp bách đòi hỏi Nhà nước, các doanh nghiệp phải thực sự nỗ lực thì
mới đạt được mục tiêu đề ra .
2. Các nhân tố ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức quản lý doanh nghiệp.
Không một yếu tố riêng lẻ nào có thể quyết định cơ cấu của một tổ
chức doanh nghiệp. ngược lại, cơ cấu tổ chức chịu ảnh hưởng của nhiều yếu
tố thuộc về môi trường bên trong và bên ngoài tổ chức, với mức độ tác động
thay đổi theo từng trường hợp. Có các yếu tố cơ bản sau:
2.1. Chiến lược.
Chiến lược - cơ cấu tổ chức là hai mặt không thể tách rời trong cơ sở
phân tích các cơ hội và sự đe doạ của mơi trưịng, những điểm manh và điểm
yếu của tổ chức trong đố cơ cấu đang tồn tại. Ngược lại, là công cụ để thực
hiện các mục tiêu chiến lược. cơ cấu tổ chức sẽ phải được thay đổi khi có sự
thay đổi chiến lược. Động lực khiến các tổ chức phải thay đổi cơ cấu là sự
kém hiệu quả của thuộc tính cũ trong việc thực hiện chiến lược.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Bảng 1.6: Mối quan hệ giữa chiến lược và cơ cấu tổ chức.
Chiến lược
Cơ cấu tổ chức
Kinh doanh đơn ngành nghề
Chức năng
Đa dạng hoạt động dọc theo dây Chức năng với các trung tâm lợi ích
chuyền sản xuất
– chi phí
Đa dạng hố ngành nghề có mối Đơn vị
quan hệ rất chặt chẽ
Đa dạng hố ngành nghề có mối Cơ cấu hỗn hợp
quan hệ khơng chặt chẽ
Đa dạng hố các hoạt động độc lập
Công ty mẹ nắm giữ cổ phần
(Holding Company)
Hiện nay việc nhận nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức
quản lý là hai mặt không thể tách rời nhau trong cơng tác quản lý doanh
nghiệp. hay nói cách khác đó là căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh để
xác lập nên cơ cấu tổ chức của doanh nghiếp sao cho phù hợp với đặc điểm
sản xuất kinh doanh đó.
2.2. Quy mơ của tổ chức và mức đọ phức tạp trong hoạt động của tổ chức.
Quy mô và mức đọ phức tạp trong hoạt động của tổ chức có ảnh hưởng
lớn đến cơ cấu tổ chức. Tổ chức quy mô lớn, thực hiện những hoạt động phức
tạp thường có mức đọ chun mơn hố, tiêu chuẩn hố, hình thức hố cao
hơn, nhưng lại ít tập trung hơn các hình thức nhỏ, thực hiện những hoạt động
khơng qua phức tạp.
2.3. Công nghệ
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Tính chất và mức đô phức tạp của công nghệ mà doanh nghiệp đó đang
sử dụng có thể ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản lý.
Các cơ cấu chú trọng đến cơng nghệ cao thường có tầm quản lý thấp. Cơ
cấu phải được bố trí sao cho tăng cường được khả năng thích nghi của tổ chức
trước sự thay đổi nhanh chóng về cơng nghệ. Các tổ chức khai thác cơng nghệ
mới thường có xu hướng sử dụng cán bộ quản lý cấp cao có học vấn và kinh
nghiệm về kỹ thuật, các cán bộ quản lý có chủ trương đầu tư cho các dựa ns
hướng vào việc hậu thuẫn và duy trì vị trí dẫn đầu của tổ chức về mặt công
nghệ, cơ cấu tổ chức phù hợp với hệ thống công nghệ và đảm bảo sự điều
phối hoạt động một cách chặt chẽ trong việc ra quyết định lien quan đến hoạt
động chính của tổ chức và cơng nghệ.
2.4. Thái độ lãnh đạo cấp cao và năng lực của đội ngũ nhân lực
Thái độ của cấp lãnh đạo cấp cao có thể tác động đến cơ cấu tổ chức.
Các cán bộ quản lý theo phương thức truyền thống thuờng thích sử dụng
những hình thức tổ chức điển hình như theo chức năng với hệ thống thứ bậc,
họ ít khi vận dụng các hình thức tổ chức theo ma trận hay mạng luới. Huớng
tới sự kiểm soát tập trung, họ cũng khơng muốn sử dụng các mơ hình tổ chức
mang tính phân tán với các đơn vị chiến luợc .
Khi lựa chọn mơ hình tổ chức cũng cần xem xét đến đội ngũ cơng nhân
viên, nhân lực có trình độ, kỹ thuật cao thường huớng tới mơ hình quản lý
mở. Các nhân viên cấp thấp và công nhân kỹ thuật có tay nghề cao thường
thích mơ hình có nhiều tổ đội, bộ phận đuợc chun mơn hố như tổ chức
chức năng .
2.5. Mơi truờng
Những tính chất của mơi trường như tính tích cực, phức tạp và mức độ
thay đổi có ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức. Trong điều kiện môi trường phong
phú về nguồn lực, đồng thời tập trung và ổn định, tổ chức thường có cơ cấu
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
cơ học, trong đó việc ra quyết định mang tính tập trung vơi những chỉ thị
nguyên tắc, thể lệ cứng rắn vẫn có thể mang laị hiệu quả cao. Ngựơc lại,
những tổ chức muốn thành công trong điều kiện môi truờng khan hiếm nguồn
lực, đa dạng, phân tán và thay đổi nhanh chóng thuờng phải xay dựng cơ cấu
tổ chức với các mơi liên hệ hữu cơ, trong đó việc ra quyết định mang tính chất
phi tập trung với các tổ đội đa chức năng .
Địa bàn tập trung hay phân tán cũng ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức quản
lý. Việc mở rộng địa bàn hoạt động cũng dòi hỏi sự bố trí lao động nói chung
và hoạt động quản lý nói riêng,có thể dẫn đến sự xuât hiện của một cơ cấu
quản lý mới .
3. Những yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Việc xây dựng và hoàn thiện cơ cấu tổ chức phải đảm bảo các yêu cầu
sau:
Tính tối ưu: Giữa các khâu và các cấp quản lý. Trong đó cơ cấu tổ
chức có đầy đủ các phân hệ, bộ phận và con người để thực hiện các hoạt động
cần thiết. Giữa các bộ phận và các cáp tổ chức đều thiết lập được những mối
quan hệ hợp lý với số cấp nhỏ nhất, nhờ đó cơ cấu sẽ mang tính năng động
cao, ln đi sát và phục vụ mục đích đề ra của tổ chức.
Tính linh hoạt: Cơ cấu tổ chức quản lý phải có khả năng thích ứng
linh hoạt với những biến động xảy ra trong doanh nghiệp cũng như ngồi mơi
trường.
Tính tin cậy: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải đảm bảo tính
chính xác của tất cả các thơng tin được sử dụng trong doanh nghiệp nhờ đó
đảm bảo sự phối hợp tốt các hoạt động và nhiệm vụ của tất cả các bộ phạn
của doanh nghiệp.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
Tính kinh tế: Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp phải sử dụng chi phí
quản lý đạt hiệu quả nhất. Tiêu chuẩn xem xét yêu cầu này là đối tượg quan
hệ giữa chi phí dự định bỏ ra và kết quả kinh doanh đạt được
- Tính thống nhất trong mục tiêu: Một cơ cấu tổ chức được coi là có
kết quả nếu nó chho phép mỗi cá nhân góp phần cơng sức vào các mục tiêu
của tổ chức.
4. Nội dung của việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý.
4.1. Hoàn thiện việc phân công và phối hợp lao động trong cơ cấu tổ chức.
- Hoàn thiện cơ cấu quản lý theo hướng vừa đảm bảo sự phù
hợp giữa bộ phận quản lý và bộ phận chịu quản lý: vừa gon nhẹ vừa hiệu quả.
- Hoàn thiện lao động, tuyển chọn và bố trí lao động của cơ cấu tổ chức.
- Hồn thiện hình thức phân cơng và hợp tác lao động trong cơ cấu tổ
chức quản lý.
4.2. Hoàn thiện việc tổ chức quản lý các phòng chức năng.
- Các phòng chức năng là các bộ phận bao gồm cán bộ, nhân viên kinh tế
hành chính…được phân cơng chun mơn hoastheo các chức năng quản lý,
có nhiệm vụ giúp Giám đốc và các bộ phận cũng như các cán bộ nhân viên
cấp dưới thực hiện đúng đắn, kịp thời những quyết định quản lý.
4.3. Hoàn thiện tổ chức phục vị nơi làm việc trong cơ cấu quản lý
Nơi làm việc là diện tích phịng làm việc, có những thiết bị, dụng cụ
cần thiết để cán bộ nhân viên có thể làm việc với hao phí ít nhất về thời gian,
thể, trí lực mà lại đạt được hiệu suất công tác cao nhất.
Việc hoàn thiện tổ chức phục vụ nơi làm việc của cán bộ công nhân
viên quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Trang bị và sắp xếp thiết bị, đồ đạc phù hợp với chức năng và tính chất
cơng việc do từng cá nhân thực hiện.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A
Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên đề thực tập
- Mỗi nơi làm việc phải được trang bị tương đối đầy đủ dữ liệu, giá để
sách…
- Bố trí hợp lý mặt bằng của bàn làm việc có xét tới phạm vi, tầm với
của nhân viên, tài liệu, dụng cụ cần được sắp xếp cho việc sử dụng.
- Ln duy trì nơi làm việc ngăn nắp, sạch sẽ, thoáng mát, đẹp mắt.
4.4. Hoàn thiện điều kiện làm việc của lao động trong bộ máy quản lý.
Mơi trường làm việc bao gồm tồn bộ các yếu tố bao quanh con người
trong quá trình lao động, hồn cảnh vệ sinh và khí hậu, những điều kiện phục
vụ và sinh hoạt xã hội, và cả những quan hệ giữa các thành viên trong tập thể.
- Chúng ta xét tới một số yếu tố sau:
+ Chiếu sáng
+ Màu sắc
+ Tiếng ồn
+ Bầu khơng khí tập thể
4.5. Phối hợp hoạt động trong hệ thống quản lý
Dể phối hợp hoạt động trong hệ thống quản lý cần đảm bảo các yêu cầu
sau:
- Chọn được cán bộ có phẩm chất đạo đức, năng lực đúng theo yêu cầu
của công việc
- Có kế hoạch bồi dưỡng những cán bộ quản lý theo yêu cầu của chất
lượng công việc.
-Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng loại lao
động quản lý.
- Tổ chức việc đánh giá kết quả cơng việc một cách khách quan nhằm
kích thích sự cố gắng thường xuyên của cán bộ.
Nguyễn Quang Khải
Quản lý kinh tế 47 A