Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP việt nam thịnh vượng VPBank (luận vă thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

MAI ANH TÚ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – VPBANK

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

Hà Nôi, 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

MAI ANH TÚ

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
TMCP VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG – VPBANK
Chuyên ngành: Tài chính – ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Thị Thanh Tú
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nôi, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người
khác. Việc sử dụng kết quả, trích dẫn tài liệu của người khác đảm bảo theo đúng
quy định. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Luận văn của tôi
không trùng với bất cứ công trình nghiên cứu nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Mai Anh Tú


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian qua, được sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình, quý báu của các
thầy cô giáo trường Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc Gia Hà Nội, Khoa Tài
chính ngân hàng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ nhiệt tình của
Ban lãnh đạo trong Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Vpbank.
Với tất cả sự kính trọng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết
ơn của mình tới sự hướng dẫn tận tình chu đáo của PGS.TS TRẦN THỊ THANH
TÚ – người đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn giúp tôi hoàn thành
luận văn này.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt
tình và năng lực của mình, tuy nhiên vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì

vậy, rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn, đó chính là
sự giúp đỡ quý báu mà tôi mong muốn nhất để cố gắng hoàn thiện hơn trong quá
trình công tác sau này.
Xin trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC VIẾT TẮT ........................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .................................... 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................... 5
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng, quản trị rủi
ro tín dụng trong ngân hàng ........................................................................................ 9
1.2.1. Đặc thù hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ................................... 9
1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại .......................... 11
1.2.2. Sơ lược về quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình ERM .................................. 15
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro theo phương pháp ERM trên thế giới ................... 21
1.3.1. Kinh nghiệm từ ngân hàng Citibank ............................................................... 21
1.3.2. Kinh nghiệm từ tập đoàn ngân hàng ING ....................................................... 23
1.3.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro theo mô hình ERM của các NHTM ở Hàn Quốc23
1.3.4. Kinh nghiệm từ các NHTM trong nước .......................................................... 25
1.3.6. Bài học rút ra từ kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của cá ngân hàng
thương mại ................................................................................................................ 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 29
2.1. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 29

2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 29
2.1.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ..................................................................... 31
2.2. Phương pháp phân tích ....................................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thống kê mô tả........................................................................... 31
2.2.2. Phương pháp so sánh....................................................................................... 32


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƢỢNG
THEO MÔ HÌNH ERM ......................................................................................... 33
3.1. Giới thiệu tổng quan về cơ cấu tổ chức, định hướng phát triển và đối tượng
khách hàng của Ngân hàng thương mại Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng .............. 33
3.1.1. Giới thiệu tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng ........................................................................................................................ 33
3.1.2. Giới thiệu cơ cấu tổ chức của VPBank ........................................................... 35
3.1.3. Tầm nhìn – sứ mệnh – định hướng phát triển và Giá trị cốt lõi của VPBank
Việt Nam ................................................................................................................... 36
3.1.4. Các lĩnh vực hoạt động ................................................................................... 37
3.1.5. Tình hình hoạt động của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh
Vượng ........................................................................................................................ 38
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng ....... 42
3.2.1. Sơ lược về hoạt động tín dụng tại ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng .......... 42
3.2.2. Thực trạng về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng theo mô hình ERM .................................................................... 43
3.3. Đánh giá áp dụng quản trị rủi ro tín dụng tại VPBank theo mô hình ERM....... 51
3.3.1. Nhận diện rủi ro .............................................................................................. 51
3.3.2. Đo lường rủi ro và phân tích rủi ro ................................................................. 53
3.3.3. Đánh giá tác động của rủi ro ........................................................................... 62
3.3.4. Xử lý và tài trợ rủi ro ...................................................................................... 67
3.3.5. Đánh giá kết quả thực hiện quản trị rủi ro theo mô hình ERM tại VPBank ... 70

CHƢƠNG 4: DỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT
NAM THỊNH VƢỢNG ........................................................................................... 80
4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển tại Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng .................................................................................................... 80
4.1.1. Định hướng khu vực ngân hàng đến năm 2020 .............................................. 80


4.1.2. Quan điểm, định hướng phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Việt
Nam Thịnh Vượng .................................................................................................... 81
4.1.3. Định hướng về công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng .............................................................................. 84
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng ........................................................... 86
4.2.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng ................................................... 86
4.2.2. Giải pháp xử lý nợ có vấn đề, nợ khó đòi đang tồn đọng và xử lý tổn thất tín
dụng ........................................................................................................................... 99
4.2.3. Nâng cao chất lượng của hệ thống thông tin tín dụng .................................. 100
4.2.4. Các giải pháp về nguồn nhân lực trong công tác quản trị rủi ro tín dụng ..... 102
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 104
4.3.1. Đối với Nhà nước .......................................................................................... 104
4.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ....................................................................... 105
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 112


DANH MỤC VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt


1

ERM

Nguyên nghĩa tiếng Anh

Risk Quản trị rủi ro tín dụng trong

Enterprise
Management

doanh nghiệp

Committee
2

COSO

Nguyên nghĩa tiếng Việt

of

Sponsoring
Organizations

of

the


Treadway Commission
3

NHTM

Ngân hàng thương mại

4

NHNN

Ngân hàng nhà nước

5

VPBank

Ngân hàng thương mại cổ phần
Việt Nam Thịnh Vượng

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3. 1 Tình hình hoạt động kinh doanh qua các năm

38

2

Bảng 3.2 Cho vay khách hàn

40

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4 Thang xếp hạng tín dụng nội bộ của VPBank

5

Bảng 3.5

Hệ thống chỉ tiêu định lượng hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ VPBank
Tỷ lệ đảm bảo an toàn VPBank năm 2015 đến

năm 2017

58
59
61

Bảng tổng hợp và so sánh tăng trưởng tín dụng và
6

Bảng 3.6 tỷ lệ nợ xấu của VPBank so với bình quân hệ
thống các ngân hàng

ii

68


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Hình

Nội dung

Trang

1

Hình 1.1 Tháp rủi ro trong Ngân Hàng


19

2

Hình 1.2 Những giá trị mà ERM mang lại cho tổ chức

21

3

Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức của ngân hàng VPBank

35

iii


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng của các Tổ chức tín dụng nói
chung và Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- VPBank nói riêng trong
đạt được những kết quả tích cực do hoạt động tín dụng được đẩy mạnh bên
cạnh các nguồn thu từ dịch vụ khác. Theo Ngân Hàng Nhà Nước, năm 2017
tín dụng của ngành ngân hàng tăng khoảng 19% so với năm 2016. Tỷ lệ nợ
xấu của ngành Ngân hàng được kiểm soát ở mức thấp và không còn áp lực
trích lập dự phòng lớn cho các ngân hàng. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu toàn ngành tới
cuối tháng 9/2017 đạt 2.34%, giảm so với mức 2.46% của năm 2016. Những
sự thay đổi trong Phương thức giao dịch, tiêu dùng và dịch vụ đang mở ra rất
nhiều mảng kinh doanh cũng như nguồn thu khác cho các Ngân Hàng, trong

đó mảng tín dụng vẫn đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM
Việt Nam. Mảng tín dụng mang lại thu nhập chính (Chiếm trên 75% tổng thu
nhập) cho các NHTM, tuy nhiên cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro
nhất trong các mảng kinh doanh của Ngân Hàng. Vì vậy, hoàn thiện chính
sách quản trị rủi ro tín dụng là góp phần giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng,
nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM. Với mục đích hạn chế tối đa rủi
ro trong hoạt động tín dụng các ngân hàng, chúng ta cần xây dựng chính sách
quản trị rủi ro tín dụng bao gồm các hệ thống dự báo, phân tích, các tiêu
chuẩn trong chọn lọc khách hàng, đánh giá khoản vay một cách chính xác và
kịp thời phù hợp với chính sách kinh doanh của Ngân Hàng.
Trong thời gian vừa qua, VPBank là một trong những ngân hàng
TMCP có hiệu quả kinh doanh đứng hàng đầu trong hệ thống. Theo công bố
tại báo cáo tài chính quý 3 của ngân hàng, qua 3 quý đầu năm 2017 VPBank
báo lãi 6900 tỷ đồng. Tuy nhiên tỉ lệ nợ xấu của VPBank cũng tăng lên

1


3.06%, chủ yếu do tỷ lệ nợ xấu từ công ty tài chính FE Credit. Sự tăng lên
nhanh chóng trong doanh thu và lợi nhuận của VPBank chủ yếu đến từ hoạt
động tín dụng. Dư nợ cho vay tại thời điểm chốt quý 3 năm 2017 đạt mức 181
nghìn tỷ VND, tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm đạt 14%. Với tốc độ
tăng trưởng tín dụng nhanh, đối tượng khách hàng là các khách hàng cá nhân
vay tín chấp là một trong những mảng kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn của
ngân hàng (Thông qua công ty tài chính tiêu dùng FE Credit) VPBank cũng
đã có những cải tiến trong khâu quản trị rủi ro tín dụng. Tuy nhiên vẫn còn
những điểm còn chưa xử lý triệt để dẫn tới tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm cao tăng
nhanh. Với định hướng hoạt động của VPBank, bài nghiên cứu sẽ trình bày
phương pháp áp dụng ERM Model trong quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi
ro tín dụng nói riêng tại VPBank nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro, khắc

phục những vấn đề còn tồn đọng trong công tác quản trị rủi ro tại Ngân Hàng.
Bên cạnh đó VPBanh cũng là một trong mười ngân hàng của hệ thống
được thí điểm triển khai Basel II tại Việt Nam, Với ba trụ cột chính trong
Basel II bao gồm: Yêu cầu vốn tối thiểu, Rà soát giám sát và Nguyên tắc thị
trường. Basel II bao gồm một bộ các tiêu chuẩn được đề ra mà các ngân hàng
cần thực hiện nhằm đảm bảo sự an toàn trong hoạt động của tổ chức. Chính vì
vậy sự kết hợp với ERM- một quá trình sẽ giúp không chỉ Basel II được áp
dụng một cách đồng bộ mà còn giúp ERM có được sự chặt chẽ hơn trong
công tác quản trị rủi ro tại Ngân Hàng
Tiếp cận phân tích quản trị rủi ro theo hướng hiện đại, cập nhật sẽ gia
tăng tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu. Khái niệm quản lý rủi ro doanh
nghiệp (ERM – Enterprise risk management) đã trở nên quen thuộc trong các
hoạt động quản trị rủi ro của doanh nghiệp và đặc biệt là ngành ngân hàng,
ERM là một quá trình, không phải là một cơ chế tĩnh, chịu ảnh hưởng của con
người nội tại của tổ chức, bao trùm lên tất cả hoạt động quản lý, sản xuất kinh

2


doanh, Việc sử dụng kết hợp giữa danh mục rủi ro thấp và rủi ro cao, bao quát
toàn bộ hoạt động sẽ là một thế mạnh của ERM khi áp dụng vào cơ chế quản
lý nhiều chi nhánh như của Ngân hàng. Phân tích quản trị rủi ro Ngân hàng
bằng ERM sẽ đem đến hướng tiếp cận hiện đại, mang tính thực tiễn áp dụng,
từ đó nâng cao giá trị nghiên cứu.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng- VPBank theo mô hình ERM”
với mục đính hệ thống hóa các chính sách quản trị rủi ro tín dụng, phân tích
toàn diện về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của VPBank, đặc biệt chú
trọng đến việc áp dụng phương pháp ERM trong quản trị rủi ro tín dụng. Bài
nghiên cứu sẽ chỉ ra những điểm còn hạn chế, nguyên nhân phát sinh; từ đó

tìm ra những giải pháp, kiến nghị có khả năng áp dụng nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động quản trị rủi ro tín dụng của VPBank trong thời gian tới.
1.1.

Câu hỏi nghiên cứu
Luận văn sẽ đi tìm câu trả lời cho các câu hỏi:
- Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
- ERM là gì, ERM hoạt động dựa trên quy trình như thế nào?
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại VP Bank như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao năng lực quản trị RRTD tại VPBank?
- Điều kiện để ứng dụng mô hình ERM trong quản trị RRTD tại

VPBank?
1.2.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài sẽ phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, đối tượng khách

hàng mà ngân hàng đang phục vụ và hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng VPBank. Từ đó chỉ ra việc áp dụng ERM Model là cần thiết trong
việc quản trị rủi ro tín dụng đối với tổ chức. Bài viết cũng sẽ trình bày phương
pháp triển khai ERM Model tại VPBank.
Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài: Đề tài sẽ hệ thống hóa các lý luận về
hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng
3


VPBank, phân tích đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng. Phân
tích sâu theo hướng tiếp cận quản trị rủi ro hiện đại ERM, Từ đó đóng góp
những kiến nghị nhằm nâng cao hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại VP Bank

1.3.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam

Thịnh Vượng VPBank
Phạm vi nghiên cứu:
- Về thời gian: Đề tài tập trung nghiên cứu về hoạt động Quản trị rủi
ro tín dụng tại Ngân hàng Việt Nam Thịnh Vượng từ năm 2012- Năm đánh
dấu sự bùng nổ trong hoạt động của Ngân hàng VPBank tới năm 2017 và đề
xuất giải pháp cho giai đoạn phát triển tới năm 2022.
- Về nội dung: Nghiên cứu đến hoạt động kinh doanh tín dụng, hoạt
động quản trị rủi ro và những ưu nhược điểm trong việc kiểm soát rủi ro tín
dụng tại Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng VPBank. Áp dụng ERM Model
trong quản trị rủi ro tại Ngân Hàng VPBank.
- Về không gian : Nghiên cứu về hoạt động Quản trị rủi ro tín dụng tại
ngân hàng VPBank.
2. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, luận văn được trình bày trong 4 chương.
Cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết chung về quản
trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank
Chương 4: Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
Hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng VPBank.
Kết luận

4



CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT CHUNG VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề được nghiên cứu và quan tâm hàng
đầu tại hệ thống Ngân hàng, tài chính trên toàn thế giới, đặc biệt tại các quốc
gia đang phát triển. Những quốc gia này mong muốn xây dựng được một hệ
thống Ngân hàng an toàn, phòng tránh các rủi ro, đi đến phát triển bền vững
để làm điểm tựa cho nền kinh tế lưu thông. Quản trị rủi ro được định hình là
một quá trình xây dựng, thực thi các chính sách, chiến lươc quản trị và kinh
doanh tín dụng với mục tiêu tối đa hóa lợi ích, lợi nhuận cho Ngân hàng trong
phạm vi vùng rủi ro có thể chấp nhận được. Quản trị rủi ro theo đúng tiêu
chuẩn bao gồm các bước cơ bản: Nhận biết rủi ro tín dụng, Đánh giá phân
tích, Phương án ứng phó và Kiểm soát rủi ro. Hiện nay, một số lượng lớn các
Ngân hàng, đặc biệt là các Ngân hàng lớn tuân thủ nghiêm ngặt Hiệp ước
Basel trong quản trị rủi ro tín dụng.
Nghiên cứu về quản trị rủi ro ngân hàng thương mại được Pyle (1999)
thực hiện với mục tiêu giải thích được sự cần thiết của nghiệp vụ này, nhấn
mạnh mối quan hệ giữa quản trị rủi ro tín dụng và sự phát triển của hệ thống
ngân hàng nói chung. Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng của Ngân hàng
Thanh toán Quốc tế (2001) dựa vào các nghiên cứu thực nghiệm đã chứng
minh rằng rủi ro tín dụng là rủi ro đáng quan tâm và chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong rủi ro tổng thể của ngân hàng. Vì vậy quản trị rủi ro tín dụng theo đúng
tiêu chuẩn chung sẽ đem lại sự ổn định cho hệ thống ngân hàng. Trụ cột tiêu
chuẩn của Basel II là các yêu cầu về dự trữ bắt buộc, tăng cường giám sát, kỷ
luật thị trường và tinh hình hệ thống kinh tế, ngân hàng nói chung. Goyal
(2010) áp dụng tiêu chuẩn Basel II để phân tích và đề xuất phương án đối với

5



hệ thống Ngân hàng Ấn Độ. Trong kết quả nghiên cứu của mình, ông nhận ra
các thách thức đối với Ngân hàng Ấn Độ trong việc thay thế kiểm soát nội bộ
và mô hình quản lý rủi ro. Liệu rằng, kiểm soát riêng rủi ro tín dụng tách biệt
hay phát triển một mô hình quản lý rủi ro chung, trong đó rủi ro tín dụng là
một thành tố?. Nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng cũng đã được thực hiện
rất nhiều tại Việt Nam, điển hình như nghiên cứu của Cấn Văn Lực (2016) về
thách thức nội tài của hệ thống NHTM Việt Nam. Báo cáo của IDGVietnam
vào năm 2013 chỉ ra rằng rủi ro của NHTM Việt Nam gắn liền với các vấn đề
như tín dụng đen, chiếm dụng vốn, nợ xấu và những biến động trên thị
trường. Mô hình Quản trị rủi ro “3 lớp phòng vệ” được xây dựng với các
thành tố: Lớp phòng vệ 1 là các bộ phận kinh doanh, lớp phòng vệ 2 là Quản
lý rủi ro và Lớp phòng vệ 3 là Kiểm toán nội bộ.
Điển hình về các phương pháp quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
lớn trên thế giới là mô hình Đo lường rủi ro định lượng và Tổ chức quản trị
rủi ro tập trung ERM. Các mô hình rủi ro định lượng có thể kể đến như Mô
hình đo lường tín dụng nội bộ, áp dụng theo quy định của Basel II; Mô hình
KAROC để tính hiệu quả của khoản vay. Phương pháp KAROC đảm bảo
rằng một khoản vay chỉ được thông qua khi và chỉ khi khoản vay đem lại giá
trị cho cổ đông và doanh nghiệp. Tuy nhiên, đi kèm với các phương pháp
Định lượng, sự phát triển của Tổ chức quản trị rủi ro tập trung đang đem lại
nhiều lợi ích và sự tối ưu cho Ngân hàng. Sự phát triển và biến động của nền
kinh tế buộc các Ngân hàng phải có sự đổi mới trong quản trị, thay vì giải
quyết từng bài toán đơn lẻ, họ có thể sử dụng các nguồn lực đối ứng để giải
quyết các rủi ro phù hợp.
Theo Casualty Actuarial Society, ERM được định nghĩa là một quá
trình quản trị rủi ro, trong đó doanh nghiệp kiểm soát, quản lý tất cả các
nguồn lực của doanh nghiệp, với mục đích gia tăng giá trị ngắn hạn và dài hạn


6


của các cá nhân, tổ chức có quan hệ mật thiết với doanh nghiệp
(stakeholders). Điểm nổi trội của ERM đã được Kawamoto (2001) chỉ ra
thông qua tính chất tạo nhóm, không đơn lẻ của phương pháp này. ERM sẽ sử
dụng tổng hợp các nguồn lực đang có để giải quyết tổng hợp các rủi ro, thay
vì tách chúng thành các rủi ro đơn lẻ. Rủi ro sẽ được xem như một cơ hội để
tổ chức có thể kiếm được lợi nhuận chứ không chỉ là thứ cần phải loại bỏ và
hạn chế. Tại VPBank cũng như hầu hết các ngân hàng khác hiện nay, quản trị
rủi ro được chia thành các loại rủi ro điển hình và có những phương pháp
nhận diện, đo lường và xử lý riêng biệt như Rủi ro tín dụng, rủi ro thanh
khoản, rủi ro tác nghiệp…
Trong sự so sánh với cách quản trị rủi ro truyền thống phổ biến ở các
ngân hàng hiện nay tại Việt Nam, quản trị theo ERM đã biến rủi ro thành một
cơ hội thông qua việc điều chỉnh các nguồn lực đang có. Stephen P. D'Arcy
(2001) cho rằng mỗi phương pháp quản trị rủi ro truyền thống đều có thời hạn
và những đặc điểm riêng, mà việc xử lý từng rủi ro sẽ khiến tổ chức phải tiêu
tốn nguồn lực thời gian, không phát huy hiệu quả tối đa. Trong hệ thống ngân
hàng hiện nay, với kích cỡ lớn trong tổ chức, việc áp dụng phân tích quản trị
rủi ro ERM đang dần trở nên cần thiết và hữu dựng hơn. ERM chịu sự chỉ đạo
của Hội đồng Quản trị, chỉ phối bỏi bộ phận quản lý, điều hành trong tổ chức,
thích hợp với việc lấp chiến lược và phổ biến rộng rãi. Ngân hàng là một dạng
tổ chức đối diện với đa dạng các loại hình rủi ro, ERM sẽ được thiết lập để
nhận diện, đánh giá có hệ thống các tác động và khả năng xảy ra bất cứ rủi ro
nào với doanh nghiệp. [2, tr. 54 – 55].
Bản chất ERM xuất phát từ quản trị doanh nghiệp nói chung và người
nghiên cứu đang nhìn nhận Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc thù vì có đa
dạng các hoạt động kinh doanh. Ngân hàng cần được phát triển hệ thống đánh
giá hiệu quả hoạt động cũng như tìm ra được mảng kinh doanh nào đang hiệu


7


quả, hướng đi nào dễ đối mặt với rủi ro, hệ thống khách hàng có được vận
hành tối ưu trong việc sử dụng dịch vụ không. Hiện nay, các Ngân hàng đang
áp dụng hệ thống ERM để tổng hợp các thông tin tác nghiệp của Ngân hàng
để lãnh đạo điều hành và ra quyết định chính xác hơn. Hệ thống ERM hỗ trợ
Ngân hàng chia các loại hình hoạt động và kinh doanh khác nhau, tuy nhiên
số liệu lại được tập hợp và tập trung tại một nơi, gọi là lõi hay sổ cái tổng hợp
(general ledger). Dựa vào lưu trữ của hệ thống chung, Ngân hàng sẽ xây dựng
đội ngũ khai thác số liệu để hoàn thành các báo cáo, giúp nhà quản trị có cái
nhìn tổng thể, trực quan để đưa ra quyết sách ứng phó kịp thời và phù hợp.
Nhiều nghiên cứu tại Việt Nam cũng đã bàn về vấn đề ứng dụng ERM
vào quản trị rủi ro tại NHTM Việt Nam. Thực tế một số Ngân hàng cũng đang
quan tâm và dành số vốn không nhỏ để triên khai vấn đề này. Tuy nhiên để hệ
thống phát triển đồng bộ, bền vững, cần nhiều sự quan tâm, triển khai từ
nhiều đối tượng ngân hàng hơn, chưa nói đến khó khăn trong vấn đề phát triển
và nghiệm thu thành công. Ngân hàng là ngành chịu áp lực cạnh tranh và đào
thải vô cùng lớn, trong khi đó việc ứng dụng ERM là cả một quãng đường dài.
Tuy nhiên, chấp nhận khó khăn để ứng dụng ERM phức tạp hoặc dần thụt lùi
so với đối thủ là lựa chọn mà các NHTM tại Việt Nam phải đối diện.
Vậy nghiên cứu về hiệu quả của việc triển khai ERM tại VPBank sẽ
giải quyết được những vấn đề nghiên cứu lớn nào và mức độ quan trọng,
đóng góp của đề tài ra sao?. Các nghiên cứu trước đó về ERM, đặc biệt là ở
Việt Nam đều chưa mang tính bao quát cũng như tính áp dụng thực tiễn cao.
Cụ thể ERM mới chỉ được nhìn nhận trên phương diện là một cách thức mà
Ngân hàng có thể áp dụng giúp nâng cao hiệu quả, nhưng cụ thể ERM là gì,
triển khai như thế nào, ưu, nhược điểm, tính phù hợp trong áp dụng ra sao thì
cần phải nghiên cứu sâu hơn. Bên cạnh đó, ERM nên được nhìn nhận trong

mối tương quan giữa nhiều phương diện, không chỉ là rủi ro, mà còn trên

8


phương diện quản trị tổng thể, mục tiêu của nhà quản trị khi áp dụng ERM là
gì?, giải quyết được những rủi ro nào, cách đo lường cũng như mức độ ảnh
hưởng của ERM trong ngắn, trung, dài hạn. Luận văn cũng đi sâu làm rõ các
nghiên cứu thực tiễn trên thế giới cũng như ở Việt Nam. ERM không dừng lại
ở việc áp dụng trong quản trị rủi ro, thậm chí nhiều nghiên cứu còn đưa ra giải
thuyết ERM góp phần làm gia tăng giá trị và độ bền vững cho doanh nghiệp.
Đứng trước bài toán chi phí, cơ hội, liệu các Ngân hàng ở Việt Nam có nên áp
dụng ERM, vượt qua những khó khăn trong việc triển khai để đem đến giá trị
mới cho doanh nghiệp không?
1.2. Cơ sở lý thuyết về hoạt động kinh doanh tín dụng của Ngân hàng,
quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng
1.2.1. Đặc thù hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Hoạt động tín dụng là hoạt động sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết
định đến khả năng tồn tại và phát triển của NHTM. Hoạt động tín dụng cùng
với hoạt động đầu tư cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có
của NHTM.
Có thể nói hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu lớn nhất
cho các NHTM nên từ lâu các ngân hàng luôn muốn mở rộng , phát triển hoạt
dộng này cả vè quy mô và chất lượng .Kinh tế càng phát triển , doanh số cho
vay của các NHTM càng tăng nhanh và các hình thức cho vay ngày càng đa
dạng .Hầu hết các nước phát triển hàng đầu trên thế giới, tín dụng của các
ngân hàng thương mại đã chuyển đần từ ngán hạn sang trung-dài hạn. Ngược
lại , ở hầu hết các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam ,tín dụng ngắn
hạn vẫn chiếm phần lớn , điều này xuất phát từ sự thiếu an toàn của các khoản
đầu tư dài hạn (trong đó có những tác nhân chủ yếu như trình độ quản lý , tính

năng động của chủ đầu tư , tình hình tăng trưởng , lạm phát….) và do cơ cấu
nguồn huy động chủ yếu vẫn là ngắn hạn.

9


Cho vay của NHTM , nói rộng ra là tín dụng ngân hàng thương mại, là
một lĩnh vực rất phức tạp và thường xuyên cập nhật theo những chuyển biến
của môi trường kinh tế. Để hiểu rõ, chúng ta cần tìm hiểu những nét đặc trưng
quan trọng của nó:
- Tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của hầu hết các ngân hàng .Ngân
hàng sử dụng phần lớn nguồn tiền mình huy động được để cho vay và thu lãi .Do
vậy, hiệu quả hoạt động cho vay rất quan trọng bởi nó ảnh hưởng đến lợi nhuận
của ngân hàng, ảnh hưởng đén chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Đây là hoạt động có mức độ rủi ro tiềm ẩn rất cao. Thông thường,
ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy rủi ro sẽ không xảy ra với khoản
tiền cho vay.Tuy nhiên, phán đoán của các nhà ngân hàng không phải bao giờ
cũng chính xác, bởi có rất nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan ảnh
hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của khách hàng. Mặt khác tình độ nghiệp vụ
và đạo đức của cán bộ tín dụng cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả cho
vay của ngân hàng. Do vậy, rủi ro khi cho vay là không thể tránh khỏi, là
khách quan (xét trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng).
- Tín dụng Ngân hàng phải tuân theo nguyên tắc hoàn trả (cả vốn và lãi
).Vì vậy người cho vay (ngân hàng ) khi chuyển giao tài sản cho người đi vay
sư dụng phải có cơ sở để tin rằng người di vay sẽ trả đủ và đúng hạn. Đây là
yếu tố hết sức cơ bản trong quản lý tín dụng .Về khía cạnh pháp lý, những văn
bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước… thực chất là
lệnh phiếu, trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay
khi đến hạn thanh toán.
- Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay (có tính

đến yếu tố Giá trị theo thời gian của tiền). Để thực hiện được nguyên tắc này
thì NHTM phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính
xác hơn là phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh
nghĩa - tỷ lệ lạm phát).
10


1.2.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Là rủi ro do một khách hàng hay một nhóm khách hàng vay vốn không
trả được nợ cho Ngân hàng. Trong kinh doanh Ngân hàng rủi ro tín dụng là
loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề có khi dẫn
đến phá sản Ngân hàng. Ngày nay, nhu cầu về vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh, cải tiến trang thiết bị kỹ thuật, nâng cao công nghệ và các nhu cầu
phục vụ sản xuất kinh doanh luôn tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu này, các
NHTM cũng phải luôn mở rộng quy mô hoạt động tín dụng, điều đó có nghĩa
là rủi ro tín dụng cũng phát sinh nhiều hơn.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa
nó rất khó khăn, nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào... Rủi ro tín
dụng nếu không được phát hiện và sử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác
1.2.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng, việc phân loại RRTD tùy thuộc
vào mục đích nghiên cứu, phân tích. Đối với hệ thống NHTM thì việc phân
loại RRTD có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc thiết lập chính sách, quy
trình thủ tục và cả mô hình tổ chức quản trị và điều hành nhằm bảo đảm nhận
biết đầy đủ các yếu tố gây ra rủi ro và phân biệt trách nhiệm rõ ràng giữa các
bộ phận, giữa các khâu trong toàn bộ quá trình tác nghiệp thẩm định, cấp tín
dụng, giám sát thu hồi và xử lý khoản nợ nếu có dấu hiệu không bình thường.
Thực tế cho thấy sự phân chia trách nhiệm càng rõ ràng, cụ thể, sẽ giúp cho
quá trình quản lý RRTD có hiệu quả:

* Căn cứ vào nguyên nhân
Rủi ro đạo đức là rủi ro do thông tin không cân xứng tạo ra sau khi
cuộc giao dịch diễn ra.
Rủi ro sự lựa chọn đối nghịch là do thông tin không cân xứng tạo ra
trước khi cuộc giao dịch diễn ra.
11


* Căn cứ vào mức độ tổn thất
Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra trong trường hợp đến thời hạn mà ngân
hàng vẫn chưa thu hồi vốn vay, dẫn đến các khoản vốn bị đông cứng, kém
lỏng và ảnh hưởng đến ngân hàng trên hai phương diện:
- Gặp khó khăn trong việc thanh toán cho khách hàng
- Ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng
Rủi ro mất vốn là rủi ro khi người vay không có khả năng trả được nợ
theo hợp đồng, bao gồm vốn gốc hoặc lãi vay, ngân hàng chỉ trông chờ vào
giá trị thanh lý tài sản của doanh nghiệp. Rủi ro mất vốn sẽ làm:
- Tăng chi phí do nợ khó đòi tăng, chi phí quản lý, chi phí giám sát
cũng tăng.
- Giảm lợi nhuận do các khoản dự phòng gia tăng cho những khoản vốn
bị mất đi.
* Căn cứ vào đối tượng sử dụng
Rủi ro khách hàng cá thể: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với đối tượng
khách hàng là cá nhân.
Rủi ro công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính: RRTD xảy ra đối
với khách hàng là công ty, tổ chức kinh tế, định chế tài chính.
Rủi ro quốc gia hay khu vực địa lý: Rủi ro tín dụng xảy ra đối với từng
quốc gia, đối với hoạt động vay nợ, viện trợ.
* Căn cứ vào tính tổng thể
Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát

sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch bao gồm rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo và
rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận: Rủi ro lựa chọn là rủi ro liên
quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi ngân hàng chọn lựa
phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay. Rủi ro bảo đảm:

12


phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong hợp đồng cho
vay, các loại TSĐB, chủ thể đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên
trị giá của TSĐB. Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý
khoản vay và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng
rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
Rủi ro danh mục: là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do nguyên nhân khách quan từ nền kinh tế, môi trường, ngành nghề
nên khó có thể giảm thiểu rủi ro và rủi ro do những nguyên nhân chủ quan
gây nên có thể giảm thiểu nhờ đa dạng hóa cho vay để phân tán rủi ro hay
chính là những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi
ro danh mục được phân chia làm hai loại: Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu
tố, các đặc điểm riêng, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay
hoặc ngành, lĩnh vự kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc
điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn. Rủi ro tập trung: là trường hợp
ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho
vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh
tế; hoặc trong cùng một vùng địa l nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay
có rủi ro cao.
* Căn cứ vào giai đoạn phát sinh
Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng phân tích, đánh
giá sai về khách hàng dẫn đến cho vay các khách hàng không đủ điều kiện

đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai.
Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro này xả ra trong quy trình cấp tín dụng.
Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro bao gồm:
- Việc giải ngân không đúng tiến độ.
- Không cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên.
- Không dự báo được rủi ro tiềm năng.

13


Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro này xảy ra khi mà cán bộ tín dụng
không nắm được tình hình sử dụng vốn vay, khả năng tài chính tương lại của
khách hàng.
1.2.1.3. Các nguyên nhân, nhóm nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng ngân
hàng thương mại
Rủi ro tín dụng xuất phát từ rất nhiều các nguyên nhân, tuy nhiên có thể
phân vào ba nhóm nguyên nhân chính như sau:
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua các bước của quá trình cho
vay tới thu hồi vốn gốc và lãi vay cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những
nguyên nhân như:
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế
và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân
hàng. Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như:
không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay
khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn.
Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình
hình sử dụng vốn vay của khách hàng. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín
dụng còn nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra
tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay. Ngoài ra có thể do cán bộ

Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như:
thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân
hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng. Ngân hàng đôi khi
quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những
khoản vay lành mạnh. Thêm nữa do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng
khác, tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng.

14


* Nguyên nhân từ phía khách hàng
Từ phía khách hàng có thể kể tới những nguyên nhân chính như :
Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có
rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng. Do trình độ kinh
doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo
còn hạn chế, Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố
định. Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy
trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã
hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra
thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không
có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng. Do bản thân doanh nghiệp có
chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp
đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
* Nguyên nhân khác
Bên cạnh một các nguyên nhân từ phía ngân hàng và từ khía khách
hàng, rủi ro tín dụng còn có thể do sự thay đổi bất thường của các chính sách,
do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng
và khách hàng không thể ứng phó kịp. Môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu
đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa
đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng. Các nguyên nhân do sự biến

động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh
nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng, ngân hàng không theo kịp đà phát triển
của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ
Ngân hàng. Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ
giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
1.2.2. Sơ lược về quản trị rủi ro tín dụng theo mô hình ERM
1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Có thể nói tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn cho các ngân hàng
nhưng cũng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng mà có thể dẫn đến sự phá sản
15


×