Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Điều kiện kinh doanh xăng dầu theo pháp luật việt nam từ thực tiễn thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (367.67 KB, 80 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÚY NGÀ

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT KINH TẾ

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ THÚY NGÀ

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU THEO PHÁP LUẬT
VIỆT NAM TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Luật Kinh Tế
Mã số 8.38.01.07

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. LÊ THỊ BÍCH THỌ

HÀ NỘI, năm 2019


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Điều kiện kinh doanh xăng dầu
theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh” này là công
trình nghiên cứu của bản thân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS
Lê Thị Bích Thọ
Các thông tin, các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, khách quan của các kết
quả nghiên cứu trong Luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Ngà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1..........................................................................................................6
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU...6
1.1. Khái niệm điều kiện kinh doanh xăng dầu..................................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xăng dầu.................................................................. 6
1.1.2. Khái niệm kinh doanh xăng dầu.......................................................................... 6
1.1.3. Điều kiện kinh doanh xăng dầu........................................................................... 7
1.2. Nội dung điều kiện kinh doanh xăng dầu................................................................. 10
1.2.1. Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh xăng dầu.................................................10
1.2.2. Điều kiện về hình thức kinh doanh xăng dầu.....................................................11
1.2.3.

Điều kiện về địa điểm kinh doanh xăng dầu.................................................. 12

1.2.4.


Điều kiện về vốn trong kinh doanh xăng dầu.................................................13

1.2.5.

Điều kiện về yêu cầu đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu........14

1.2.6.

Điều kiện về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong kinh doanh

xăng dầu.......................................................................................................................14
1.3. Điều kiện đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu...................................................15
1.3.1. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng dầu.............15
1.3.2. Điều kiện hoạt động pha chế xăng dầu..............................................................16
1.3.3. Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu..........................................16
1.3.4. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu........................................... 17
1.3.5. Điều kiện đối với đại lý bán lẻ xăng dầu........................................................... 18
1.3.6. Điều kiện đối với thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu............................ 18
1.3.7. Điều kiện đối với cửa hàng bán lẻ xăng dầu..................................................... 19
1.3.8. Điều kiện kinh doanh dịch vụ cho thuê cảng, kho tiếp nhận xăng dầu..............19
1.3.9. Điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải xăng dầu.................................................20

Chương 2........................................................................................................21
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG
DẦU TỪ THỰC TIẾN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH............................ 21
2.1. Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.......................................... 21


2.1.1. Sự phát triển về các quy định pháp luật về kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam .. 21


2.1.2. Đánh giá pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam...................26
2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu tại Thành phố Hồ
Chí Minh..........................................................................................................................31
2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện pháp luật về điều kiện kinh doanh
xăng dầu tại Thành phố Hồ Chí Minh......................................................................... 31
2.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về điều kiện kinh doanh xăng dầu tại Thành Phố
Hồ Chí Minh................................................................................................................ 43
2.2.3. Tình hình thực hiện pháp luật về điệu kiện kinh doanh xăng dầu tại Thành Phố
Hồ Chí Minh................................................................................................................ 45

Chương 3........................................................................................................52
CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU...............................52
3.1 . Các tiêu chuẩn cơ bản để hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu . 52

3.2 . Định hướng hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu......................58
3.2.1. Đảm bảo tính phù hợp của các quy định pháp luật đối với thực tiễn thị trường
kinh doanh xăng dầu....................................................................................................58
3.2.2. Đảm bảo môi trường cạnh tranh hiệu quả của thị trường kinh doanh xăng dầu
59
3.2.3. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực
kinh doanh xăng dầu....................................................................................................59
3.3. Những kiến nghị hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở Việt
Nam..................................................................................................................................60
3.3.1. Đảm bảo tính hợp pháp và sửa đổi nội dung của một số quy định pháp luật về
điều kiện kinh doanh xăng dầu.................................................................................... 60
3.3.2. Xây dựng quy định cho phép doanh nghiệp tự quyết định giá phù hợp với cơ
chế giá thị trường.........................................................................................................61
3.3.3 Nghiên cứu xây dựng, ban hành pháp luật về kinh doanh xăng dầu..................62
3.3.4. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, rà soát việc thực hiện pháp luật về điều kiện

kinh doanh xăng dầu....................................................................................................62


3.3.5. Quy định cụ thể các biện pháp chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu về phòng cháy chữa cháy và vệ sinh môi trường..............................63
3.3.6. Tăng cường vai trò của hoạt động xử lý vi phạm pháp luật về điều kiện kinh
doanh xăng dầu............................................................................................................63

KẾT LUẬN....................................................................................................65
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................1


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN :Association of South East Asian Nations (Hiệp hội các quốc gia
đông Nam Á)
BVMT

:Bảo vệ môi trường

COMECO : Công Ty Cổ Phần Vật Tư Xăng Dầu
ĐKKD

:Đăng ký kinh doanh

IEA

:International Energy Agency (Cơ quan năng lượng quốc tế)

Mipeco


:Tổng công ty xăng dầu quân đội

OPEC

:Organization of Petroleum Export Countries (Tổ chức các nước

xuất khẩu dầu mỏ)
Petec

:Tổng công ty thương mại kỹ thuật và đầu tư Petec

PCCC

:Phòng cháy chữa cháy

Petrolimex :Tập đoàn xăng dầu Việt Nam
PV Oil

:Tổng Công ty dầu Việt Nam

Thalexim

:Tổng Công Ty Thương Mại Xuất Nhập Khẩu Thanh Lễ

UBND

:Ủy ban nhân dân

USD


:đô la Mỹ

VNĐ

:Việt Nam đồng

WTO

:World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới)

XHCN

:Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Danh sách doanh nghiệp xăng dầu đầu mối................................. 33
Bảng 2.2: Bảng thống kê cửa hàng bán lẻ xăng dầu của một số doanh
nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh năm 2018............................................ 46
Biểu đồ 2.1: Thị phần xăng dầu cả nước năm 2018....................................... 35
Biểu đồ 2.2: Thị phần bán lẻ xăng dầu cả nước 2018................................... 37
Biểu đồ 2.3: Thị phần của một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu
tại TP.HCM năm 2018.................................................................................................................. 45


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xăng dầu là nguồn năng lượng quan trọng để phát triển kinh tế của mỗi
quốc gia, đặc biệt là những quốc gia có nền kinh tế đang phát triển như Việt
Nam. Xăng dầu là mặt hàng thiết yếu đối với các hoạt động sản xuất, đời sống

xã hội và an ninh quốc phòng – là một trong những nhân tố đảm bảo an ninh
năng lượng của quốc gia mà chưa thể thay thế được. Do vậy kinh doanh xăng
dầu có tính chất đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế của các quốc gia. Tại
Việt Nam hiện nay, hoạt động kinh doanh xăng dầu là ngành, nghề kinh doanh
có điều kiện theo quy định của Nhà nước, vừa cần phải đảm bảo hoạt động
dựa trên các nguyên tắc của nền kinh tế thị trường vừa phải điều tiết, bình ổn
giá cả nhằm hạn chế những ảnh hưởng đến các hoạt động đời sống kinh tế- xã
hội của đất nước.
Trong những năm vừa qua dưới sự quản lý của Nhà nước, hoạt động
kinh doanh xăng dầu trong nước luôn ổn định, sản xuất và đời sống nhân dân
ngày càng phát triển. Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 08/2018/NĐCP đã tạo ra nhiều điều kiện thuận lợi trong thị trường cạnh tranh, giúp các
doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng cạnh tranh về thị phần. Danh mục các
ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì xăng dầu là loại hàng hóa đặc biệt, có
những tiêu chuẩn về kỹ thuật, chất lượng, an toàn phòng cháy chữa cháy, bảo
vệ môi trường... Muốn kinh doanh mặt hàng này, các doanh nghiệp cần phải
đạt được những yêu cầu về điều kiện: chủ thể kinh doanh, cơ sở vật chất,
trang thiết bị, kỹ thuật trình độ chuyên môn....Điều kiện kinh doanh hiện nay
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau và tương đối phức tạp: Giấy
phép kinh doanh, Giấy đủ điều kiện kinh doanh, Bảo hiểm bắt buộc…. và đặc
biệt là kinh doanh xăng dầu các doanh nghiệp phải tuân thủ theo các qui định
pháp luật khi muốn thực hiện thủ tục đăng ký kinh doanh (ĐKKD). Theo 1


Nghị định 83/2014/NĐ-CP và Nghị định 08/2018/NĐ-CP hiện nay cùng mới
sự mở rộng cơ chế quản lý trong kinh doanh xăng dầu, đã ngày càng có nhiều
doanhh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế có thể tham gia vào thị trường
kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam. Nhưng vấn đề cần thiết vẫn là cần phải
đánh giá đầy đủ quy định của pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở
Việt Nam, đặc biệt là các vấn đề liên quan đề sự hạn chế, bất cập còn tồn tại
từ thực tiễn, qua đó nhìn nhận lại các yêu cầu thật sự cần thiết để các doanh

nghiệp tham gia vào thị trường kinh doanh xăng dầu, từ đó sẽ đề xuất một số
giải pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiện quả trong lĩnh vực này. Bên
cạnh đó, Thành phố Hồ Chính Minh là một trong những thành phố có tốc độ
phát triển kinh tế đi đầu trong cả nước, các lĩnh vực kinh doanh nói chung và
kinh doanh xăng dầu nói riêng đều đang phát triển nhanh, và cũng xuất hiện
nhiều tồn tại, phức tạp. Do đó tác giả chọn đề tài “Điều kiện kinh doanh
xăng dầu theo pháp luật Việt Nam từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”
làm đề tài luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết nghiên cứu lý
luận, sách đã xuất bản viết về điều kiện kinh doanh xăng dầu theo quy định
hiện nay. Tuy nhiên, kinh doanh xăng dầu là một vấn đề lớn và có tính ảnh
hưởng quan trọng đến sự phát triển và hoạt động của nền kinh tế. Bước đầu
tìm hiểu, tôi xin nêu ra một số tài liệu phản ánh tình hình nghiên cứu có liên
quan đến đề tài này như bài viết của tác giả Trần Huỳnh Thanh Nghị đăng trên
Tạp chí Luật học số 4/2015 đã phân tích một số cải cách thủ tục thành lập
doanh nghiệp theo Luật Doanh Nghiệp 2014, qua đó chỉ ra một số trở ngại
của Việt Nam trong việc cải cách thủ tục thành lập doanh nghiệp, danh mục
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện. Bài viết của tác giả Nguyễn Thị Anh “
Trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp trong ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện theo pháp luật Việt Nam” đã nêu ra những điều kiện cơ bản trong 2


quá trình thành lập doanh nghiệp nói chung và thành lập doanh nghiệp hoạt
động trong những ngành nghề kinh doanh có điều kiện nói riêng. Với những
bất cập về trình tự, thủ tục thành lập doanh nghiệp đối với những ngành nghề
kinh doanh có điều kiện, tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy đã có bài viết “ Hoàn
thiện pháp luật về đăng ký kinh doanh hiện nay ở Việt Nam” , tác giả Hà Linh
đã có bài viết “Điều kiện kinh doanh xăng dầu không phù hợp, thị trường có
nguy cơ bị lũng đoạn” nêu lên sự cần thiết xây dung văn bản pháp luật chuyên

biệt cho trình tự, thủ tục ĐKKD trong ngành nghề kinh doanh có điều kiện.
Kế thừa từ các nghiên cứu từ của các học giả trước đây, đồng thời bằng
kiến thức của mình tác giả đề tài xin đóng góp một số ý kiến về đề tài “Điều
kiện kinh doanh xăng dầu từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là làm rõ thực trạng những quy định của pháp
luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở nước ta hiện nay từ thực tiễn Thành
phố Hồ Chí Minh. Qua đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện chế định pháp
luật này.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Nghiên cứu các vấn đề mang tính cơ sở về điều kiện kinh doanh xăng
dầu.
Đánh giá thực trạng đăng ký kinh doanh xăng dầu tại Thành phố Hồ
Chí Minh; chỉ ra ưu điểm, hạn chế; nguyên nhân của ưu điểm, hạn chế và các
bài học kinh nghiệm.
Phân tích các yêu cầu, xác định quan điểm và đề xuất giải pháp hoàn
thiện, thực thi pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu của Luận văn: Điều kiện kinh doanh xăng dầu tại
Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Không gian: Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp lý luận chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính
sách của Đảng cộng sản Việt Nam về xây dựng nhà nước và hoàn thiện pháp
luật trong quá trình hội nhập kinh tế.
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp duy vật lịch sử, so sánh
đối chiếu, phân tích, tổng hợp, thống kê, phương pháp đánh giá bình luận…để
làm sáng tỏ về mặt khoa học các vấn đề tương ứng được nghiên cứu trong
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận, luận văn đã nghiên cứu và tập hợp hệ thống các vấn đề
về lý luận liên quan đến điều kiện kinh doanh xăng dầu phân tích những điểm
bất cập và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt
Nam.
Về mặt thực tiễn, trên cơ sở phân tích, tổng hợp, đánh giá về thực trạng
đăng ký kinh doanh xăng dầu từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh góp phần
có thể làm tài liệu khoa học có tính thực tiễn, có giá trị tham khảo cho việc
nghiên cứu hoàn thiện pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
7. Kết cấu luận văn
Chương 1: Các vấn đề chung về điều kiện kinh doanh xăng dầu.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu từ
thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh.

4


Chương 3: Các kiến nghị góp phần hoàn thiện các quy định của pháp
luật về điều kiện kinh doanh xăng dầu.

5



Chương 1
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH XĂNG DẦU
1.1. Khái niệm điều kiện kinh doanh xăng dầu
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của xăng dầu
Xăng là một loại dung dịch nhẹ chứa hydrocacbon, được chế biến bằng
phương pháp chưng cất trực tiếp và cracking từ dầu mỏ. Dễ bay hơi, dễ bốc
cháy và có mùi đặc trưng và được sử dụng như một dung môi và nhiên liệu
cho động cơ đối trong. Xăng được sử dụng như một loại nguyên liệu dùng để
làm chất đốt cho các loại động cơ xăng.
Theo nghị định 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 09 năm 2014 thì “Xăng
dầu là tên chung để chỉ các sản phẩm của quá trình lọc dầu thô, dùng làm
nhiên liệu, bao gồm: Xăng động cơ, dầu điêzen, dầu hỏa, dầu ma-dút, nhiên
liệu bay; nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác dùng làm nhiên liệu động
cơ, không bao gồm các loại khí hóa lỏng và khí nén nguyên liệu.” [10]
Đặc điểm của xăng dầu :
- Xăng dầu là chất lỏng rất dễ bốc cháy, dễ bắt lửa, chỉ va chạm mạnh
cũng có thể gây ra cháy nổ.
- Xăng dầu là một loại hóa chất độc hại đối với sức khỏe con người và
môi trường.
- Xăng dầu là nguồn nguyên liệu chính trong các hoạt động thường
ngày cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều ngành kinh tế.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh là một thuật ngữ được sử dụng rất phổ biến trong các hoạt
động kinh tế ở Việt Nam cũng như các nước trên thế giới. Khái niệm kinh
doanh chính thức được Pháp luật Việt Nam sử dụng tại hai bộ Luật đó là Luật
Công ty năm 1990 và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Đến năm 1999,
khi Luật Doanh nghiệp ra đời, khái niệm kinh doanh lại được hiểu như sau
6



“ Kinh doanh được hiểu là việc thực hiện môt, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”[18]. Theo đó kinh doanh sẽ
bao gồm cả các hoạt động mua bán trao đổi hảng hóa, các hoạt động sản xuất
gia công, đầu tư hay các hoạt động khác nhằm mục đích sinh lời.
Nghị định 84/2009/NĐ-CP ban hành ngày 15/10/2009 về kinh doanh
xăng dầu, theo đó “Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động xuất khẩu
(xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có
nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công
xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối
xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhập, bảo
quản và vận chuyển xăng dầu” [9]
Nghị định 84/2014/NĐ-CP ban hành ngày 03/09/2014 của Chính phủ,
“Kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động : Xuất khẩu (xăng dầu, nguyên
liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có nguồn gốc nhập khẩu),
nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công xuất khẩu xăng dầu,
nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối xăng dầu tại thị trường
trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo quản và vận chuyển
xăng dầu.”[10] Về cơ bản nội dung khái niệm về kinh doanh xăng dầu trong
hai Nghị định của Chính Phủ không có sự khác biệt.
1.1.3. Điều kiện kinh doanh xăng dầu
Tự do kinh doanh là quyền con người và là một trong những quyền cơ
bản của công dân đã được Hiến pháp Việt Nam thừa nhận. Tuy nhiên đối với
một số ngành nghề kinh doanh có vai trò thiết yếu trong an ninh quốc phòng,
có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế- xã hội mặc dù vẫn trên
tinh thần được tự do kinh doanh nhưng các chủ thể kinh doanh cần phải đáp

7



ứng được các điều kiện nhất định tùy theo từng ngành nghề theo quy định của
pháp luật.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, “Điều kiện kinh doanh là yếu cầu
mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ
thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác” [32].
Xăng dầu là một mặt hàng chiến lược của mỗi quốc gia, thiết yếu đối
với đời sống xã hội, có tác động trực tiếp đến sự phát triển kinh tế và an ninh
quốc phòng của đất nước, là yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển
kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Xăng dầu là một trong những mặt hàng rất
nhạy cảm trước những biến động về chính trị và kinh tế trên thế giới. Với
những đặc điểm đặc thù như vậy, xăng dầu dầu được xếp vào danh sách hàng
hóa thuộc diện kinh doanh có điều kiện, phải đảm bảo các điều kiện kinh
doanh do Nhà nước quy định, được Nhà nước quản lý nguồn nhập khẩu, điều
phối giá và dự trữ chiến lược.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005, điều kiện kinh doanh xăng dầu
được hiểu là “ yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh
doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo
hiển trách nhiệm, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác” [32].
Đến Luật Doanh nghiệp năm 2014 thì thuật ngữ điều kiện kinh doanh
không được được nêu ra, mà thay vào đó thuật ngữ này lại được nêu ra tại
khoản 1, Điều 7 trong Luật Đầu tư năm 2014 ; cụ thể như sau “ Ngành, nghề,
đầu tư kinh doanh có điều kiện là ngành, nghề mà việc thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh trong ngành, nghề đó phải đáp ứng điều kiện vì lý do quốc
phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toan xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của
8



cộng đồng” [35].Cùng với đó là danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có
điều kiện bao gồm 267 ngành nghề kinh doanh, chia thành 16 lĩnh vực và có
các điều kiện đầu tư, kinh doanh đi kèm tại Phụ lục 04. Và đến này, Phụ lục
này được thay thế bằng Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 03/2016/QH14 sửa
đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh
có điều kiện của Luật Đầu tư, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Theo đó danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện còn 243 ngành, các
ngành, nghề này phải đảm bảo các điều kiện kinh doanh được quy định tại các
luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là thành viên. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân khác không được ban hành quy
định về điều kiện đầu tư kinh doanh.
Tại Khoản 7 Điều 2 Nghị định 118/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật đầu
tư, có quy định: “Điều kiện đầu tư kinh doanh là điều kiện mà cá nhân, tổ
chức phải đáp ứng theo quy định của luật, pháp lệnh, nghị định và điều ước
quốc tế về đầu tư khi thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh trong các ngành,
nghề quy định tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư.Theo đó, điều kiện đầu tư kinh doanh
được áp dụng theo một hoặc một số hình thức sau đây:
a) Giấy phép đăng ký kinh doanh;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Văn bản xác nhận;
e) Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật không được
quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này;

9



g) Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện
hoạt động đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới
các hình thức văn bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.
[11].
Nhà nươc có thể điều tiết được hoạt động sản xuất- kinh doanh trong
nền kinh tế thông qua các chế định pháp luật về điều kiện kinh doanh, từ đó
đảm bảo được sự ổn định, phát triển bền vững của nền kinh tế. Tạo điều kiện
thuận lợi đề phát triển một số ngành nghề hoặc hạn chế sự phát triển của một
số ngành nghề thông qua sự ban hành các chính sách.
Từ các giải thích khái niệm điều kiện kinh doanh xăng dầu trên, chúng
ta có thể hiểu: “Điều kiện kinh doanh xăng dầu là những quy định của pháp
luật mà chủ thể kinh doanh xăng dầu trước và trong khi kinh doanh phải đảm
bảo đầy đủ khi kinh doanh xăng dầu”. Đó là các yêu cầu mà pháp luật quy
định trong các văn bản pháp luật, đạo luật. Nhưng quy định này có tính bắt
buộc đối với tất các các doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh khi tham gia vào
hoạt động kinh doanh xăng dầu. Điều kiện kinh doanh xăng dầu bao gồm các
nhóm quy định sau: Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh xăng dầu; về hình
thức và địa điểm kinh doanh, về vốn trong kinh doanh xăng dầu, về phòng
cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trông kinh doanh xăng dầu, về yêu cầu
đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ chuyên môn, điều
kiện đối với các hoạt động kinh doanh xăng dầu.
1.2. Nội dung điều kiện kinh doanh xăng dầu
1.2.1. Điều kiện đối với chủ thể kinh doanh xăng dầu
“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu” [10].
Đây là điều kiện chung về mặt chủ thể, áp dụng cho tất cả các hình thức kinh
doanh xăng dầu theo quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP. Theo đó,
10



doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu “phải là thương nhân Việt Nam theo quy
định của Luật Thương mại” [10]. Có thể thấy, đây là điều kiện có những thay
đổi rõ rệt nhất, ứng với các thời kỳ kinh tế - xã hội ở Việt Nam. Trước đây,
nếu kinh doanh xăng dầu là ngành kinh doanh độc quyền của Nhà nước và chỉ
có Công ty Nhà nước mới được quyền kinh doanh xăng dầu thì hiện nay, đã
cho phép các thành phần kinh tế khác nhau có thể gia nhập vào thị trường
kinh doanh xăng dầu ở các hình thức kinh doanh khác nhau. Tuy đã mở rộng
về mặt chủ thể nhưng pháp luật vẫn quy định chủ thể trong kinh doanh xăng
dầu phải là thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật Thương mại.
Theo quy định của Luật Thương mại 2005, tại Điều 6, Thương nhân
bao gồm “tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương
mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh” [33]. Bên
cạnh đó, theo khoản 4 Điều 16 Luật Thương mại 2005 thì Thương nhân Việt
Nam được định nghĩa như sau: [33] “Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được thương nhân nước ngoài thành lập tại Việt Nam theo quy định của pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên thì được coi là thương nhân Việt Nam”. Như vậy, có thể thấy,
điều kiện về mặt chủ thể trong kinh doanh xăng dầu là thương nhân Việt Nam
theo Luật Thương mại đã mở ra hành lang pháp lý thông thoáng, tạo điều kiện
cho các chủ thể khác nhau khi đáp ứng được điều kiện trở thành Thương nhân
Việt Nam, có thể tham gia vào lĩnh vực kinh doanh xăng dầu.
1.2.2. Điều kiện về hình thức kinh doanh xăng dầu
Tại Nghị định 83/2014/NĐ-CP, đã liệt kê các hình thức kinh doanh
xăng dầu, theo đó, kinh doanh xăng dầu bao gồm các hoạt động [10]: Xuất
khẩu (xăng dầu, nguyên liệu sản xuất trong nước và xăng dầu, nguyên liệu có
nguồn gốc nhập khẩu), nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, gia công
xuất khẩu xăng dầu, nguyên liệu; sản xuất và pha chế xăng dầu; phân phối
11



xăng dầu tại thị trường trong nước; dịch vụ cho thuê kho, cảng, tiếp nhận, bảo
quản và vận chuyển xăng dầu. Như vậy, đối với các hình thức kinh doanh
xăng dầu, pháp luật đã quy định khung pháp lý cho các hoạt động kinh doanh
này từ thực tiễn thị trường kinh doanh và dự liệu các hình thức kinh doanh có
thể hình thành trong tương lai để các chủ thể có thể lựa chọn một hình thức
kinh doanh phù hợp với năng lực và nhu cầu xã hội. Các thương nhân, khi
tham gia vào thị trường kinh doanh xăng dầu, ngoài việc đáp ứng điều kiện
bước đầu về chủ thể là thương nhân Việt Nam theo quy định của Luật Thương
mại thì phải chọn cho mình một hình thức kinh doanh phù hợp theo quy định.
Bên cạnh đó, đối với mỗi hình thức kinh doanh, các chủ thể cần phải đáp ứng
những yêu cầu về cơ sở vật chất, kỹ thuật và trình độ chuyên môn và đặc biệt
là phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong kinh doanh xăng dầu.
1.2.3. Điều kiện về địa điểm kinh doanh xăng dầu
Điều kiện về địa điểm kinh doanh xăng dầu là một trong những điều
kiện cần có sự quy hoạch của địa phương và phải phù hợp với nhu cầu xã hội.
Tuy nhiên, đây là điều kiện chỉ áp dụng đối với hình thức kinh doanh là các
cửa hàng bán lẻ xăng dầu vì ảnh hưởng trực tiếp đến các điều kiện về dân cư,
cơ sở hạ tầng, nhu cầu và đặc biệt là vấn đề PCCC và BVMT tại xung quanh
khu vực có các cửa hàng bán lẻ xăng dầu. Theo đó, địa điểm kinh doanh xăng
dầu phải phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với
các cửa hàng bán lẻ xăng dầu [10].
Đối với các hình thức kinh doanh khác, tuy các quy định pháp luật hiện
hành không đặt ra điều kiện về địa điểm kinh doanh và không yêu cầu về quy
hoạch của địa phương nhưng phải đảm bảo về cơ sở vật chất kỹ thuật và quan
trọng hơn, điều kiện về an toàn phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường phải
được đặt ra hàng đầu.
12


1.2.4. Điều kiện về vốn trong kinh doanh xăng dầu

Luật Đầu tư 2014 (điều 3 khoản 18) quy định: “Vốn đầu tư là tiền và tài
sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh” [35]. Mặc dù kinh doanh
xăng dầu là ngành kinh doanh có điều kiện, song theo quy định tại pháp luật
Việt Nam, kinh doanh xăng dầu lại không nằm trong Danh mục các ngành,
nghề kinh doanh có yêu cầu về vốn pháp định. So sánh với pháp luật Trung
Quốc, theo Quy chế của Bộ Thương mại nước này những yêu cầu chính cho
05 loại giấy phép chủ yếu và có yêu cầu về vốn pháp định đối với từng hình
thức kinh doanh như sau [37]:
+ Các thương nhân tham gia bán buôn phải đáp ứng điều kiện là tổ
chức thương mại hợp pháp ở Trung Quốc với số vốn đăng ký không thấp hơn
30 triệu nhân dân tệ.
+ Các thương nhân kinh doanh kho chứa phải đáp ứng điều kiện là tổ
chức thương mại hợp pháp ở Trung Quốc với số vốn đăng ký không thấp hơn
10 triệu nhân dân tệ.
+ Các thương nhân tham gia bán dầu thô phải là tổ chức thương mại
hợp pháp ở Trung Quốc với số vốn đăng ký không thấp hơn 100 triệu nhân
dân tệ.
+ Các thương nhân tham gia tồn chứa dầu thô phải là tổ chức thương
mại hợp pháp ở Trung Quốc với số vốn đăng ký không thấp hơn 50 triệu nhân
dân tệ.
+ Đối với các thương nhân tham gia bán lẻ, pháp luật không quy định
về vốn pháp định tối thiểu mà lại giới hạn các công ty nước ngoài không được
nắm các cổ phần chi phối trong hơn 30 trạm xăng dầu.

13


1.2.5. Điều kiện về yêu cầu đo lường, chất lượng trong kinh doanh
xăng dầu
Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải thực hiện các yêu cầu về quản

lý đo lường, chất lượng xăng dầu theo quy định của pháp luật hiện hành trong
quá trình nhập khẩu, sản xuất, pha chế, tồn trữ, vận chuyển và bán cho người
tiêu dùng; chịu trách nhiệm và liên đới chịu trách nhiệm về đo lường, chất
lượng xăng dầu trong hệ thống phân phối thuộc mình quản lý.[10]
1.2.6. Điều kiện về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi trường trong
kinh doanh xăng dầu
Đây là yếu tố quan trong cấu thành trong điều kiện kinh doanh xăng
dầu nói chung. Như đã phân tích về đặc điểm của xăng dầu và các tác động
của kinh doanh xăng dầu đến môi trường và nguy cơ an toàn cháy nổ thì việc
đưa ra các yêu cầu nghiêm ngặt đối với PCCC và BVMT là thiết yếu đối với
việc gia nhập thị trường kinh doanh xăng dầu. Theo đó, Điều 6 Nghị định số
83/2014/NĐ-CP quy định:
“1. Cơ sở kinh doanh xăng dầu phải bảo đảm các quy định của pháp
luật về phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi trường trong quá trình hoạt động
kinh doanh xăng dầu.
2. Thương nhân kinh doanh xăng dầu phải tổ chức kiểm tra định kỳ sáu
(6) tháng một lần các cơ sở kinh doanh xăng dầu thuộc hệ thống bảo đảm
tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về phòng cháy, chữa cháy, bảo
vệ môi trường và quy chuẩn, tiêu chuẩn chất lượng xăng dầu”.[10]
- Điều kiện về yêu cầu đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất, kỹ thuật
và trình độ chuyên môn
Đối với từng hình thức kinh doanh xăng dầu cụ thể, sẽ có các điều kiện
kinh doanh tương ứng, phù hợp với yêu cầu như thiết kế công trình, phương
tiện đo lường và kiến thức về kỹ thuật xăng dầu, nghiệp vụ quản lý, an toàn
14


phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường để có thể sử dụng thành thạo các
phương tiện được trang bị.
1.3. Điều kiện đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu

Theo quy định tại Nghị định 08/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công thương và Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu, các điều
kiện cụ thể đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu như sau:
1.3.1. Điều kiện đối với thương nhân kinh doanh xuất, nhập khẩu xăng
dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Công
Thương cấp Giấy phép kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu [10]:
- Có cầu cảng chuyên dụng nằm trong hệ thống cảng quốc tế của Việt
Nam, bảo đảm tiếp nhận được tàu chở xăng dầu hoặc phương tiện vận tải
xăng dầu khác có trọng tải tối thiểu 7.000 tấn, thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng từ 05 năm trở lên.
- Có kho tiếp nhận xăng dầu nhập khẩu dung tích tối thiểu 15.000 m3
để trực tiếp nhận xăng dầu từ tàu chở xăng dầu và phương tiện vận tải xăng
dầu chuyên dụng khác, thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc
thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu nội địa thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ
xăng dầu từ 05 năm trở lên.
- Có hệ thống phân phối xăng dầu: Tối thiểu 10 cửa hàng bán lẻ thuộc
sở hữu hoặc sở hữu và đồng sở hữu của doanh nghiệp, tối thiểu 40 tổng đại lý
hoặc đại lý bán lẻ xăng dầu thuộc hệ thống phân phối của thương nhân.
- Phù hợp với quy hoạch thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu
xăng dầu.
15


- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu nhiên liệu bay không
bắt buộc phải có hệ thống phân phối quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng
phải có phương tiện tra nạp nhiên liệu bay thuộc sở hữu hoặc đồng sở hữu của

thương nhân.
1.3.2. Điều kiện hoạt động pha chế xăng dầu
- Chỉ thương nhân đầu mối được pha chế xăng dầu; pha chế xăng dầu
được thực hiện tại nơi sản xuất, xưởng pha chế hoặc kho xăng dầu phục vụ
cho nhu cầu xăng dầu nội địa của thương nhân đầu mối.
Thương nhân thuộc các thành phần kinh tế được pha chế xăng dầu
trong kho ngoại quan xăng dầu.
- Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày được cấp Giấy phép kinh doanh
xuất khẩu, nhập khẩu xăng dầu, thương nhân kinh doanh xuất khẩu, nhập
khẩu xăng dầu thực hiện pha chế các sản phẩm xăng dầu phải có phòng thử
nghiệm đủ năng lực để kiểm tra chất lượng xăng dầu theo quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
- Thương nhân đầu mối thực hiện pha chế xăng dầu phải đăng ký cơ sở
pha chế theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1.3.3. Điều kiện đối với thương nhân phân phối xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được Bộ Công Thương cấp
Giấy xác nhận đủ điều kiện làm thương nhân phân phối xăng dầu:
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, trong Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh xăng dầu.
- Có kho, bể dung tích tối thiểu 2.000 m3, thuộc sở hữu doanh nghiệp
hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ
xăng dầu từ 05 năm trở lên.

16


- Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
từ 05 năm trở lên.
- Có phòng thử nghiệm thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu

hoặc có hợp đồng dịch vụ thuê cơ quan nhà nước có phòng thử nghiệm đủ
năng lực kiểm tra, thử nghiệm các chỉ tiêu chất lượng xăng dầu phù hợp quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn công bố áp dụng.
- Có hệ thống phân phối xăng dầu trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trở lên, bao gồm tối thiểu 05 cửa hàng bán lẻ thuộc sở
hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu 10 cửa hàng thuộc
các đại lý bán lẻ xăng dầu được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện
bán lẻ xăng dầu theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Cán bộ quản lý, nhân viên trực tiếp kinh doanh phải được đào tạo,
huấn luyện và có chứng chỉ đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy,
chữa cháy và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành.
1.3.4. Điều kiện đối với tổng đại lý kinh doanh xăng dầu
Thương nhân có đủ các điều kiện dưới đây được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh
doanh xăng dầu (sau đây gọi tắt là tổng đại lý):
- Có kho, bể xăng dầu dung tích tối thiểu 2.000 m3, thuộc sở hữu
doanh nghiệp hoặc đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh
doanh dịch vụ xăng dầu từ 05 năm trở lên.
- Có phương tiện vận tải xăng dầu thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc
đồng sở hữu hoặc thuê sử dụng của thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu
từ 05 năm trở lên.
- Có hệ thống phân phối xăng dầu, bao gồm tối thiểu 05 cửa hàng bán
lẻ thuộc sở hữu doanh nghiệp hoặc sở hữu và đồng sở hữu, tối thiểu 10 cửa
17


×