Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

biện pháp tổ chức thi công, quản lý chất lượng đê kè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (613.51 KB, 33 trang )

CÔNG TY TNHH TMDV-XD
KHÁNH VĨNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Nha Trang, ngày 15 tháng 03 năm 2019

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG, QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG, AN TOÀN LAO ĐỘNG
GÓI THẦU SỐ 05 : THI CÔNG XÂY DỰNG (BAO GỒM CHI PHÍ XÂY
DỰNG VÀ CHI PHÍ HẠNG MỤC CHUNG)
CÔNG TRÌNH

: KÈ HẠ LƯU SÔNG TÔ GIANG (ĐOẠN TỪ CẦU HẢI
TRIỀU ĐẾN BIỂN)

ĐỊA ĐIỂM XD

: XÃ VẠN LONG - H. VẠN NINH - T. KHÁNH HÒA

A.

MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU KỸ THUẬT CỦA VẬT LIỆU XÂY DỰNG:
Nhà thầu cung cấp đầy đủ các hợp đồng nguyên tắc đối với tất cả các loại vật tư, vật
liệu chính như: Cát; Đá dăm các loại; Đá hộc; Đất cấp phối; Đất đắp; Sắt, thép các loại; Xi
măng ... Các loại vật liệu đưa vào sử dụng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn kỹ
thuật hiện hành, Tiêu chuẩn kỹ thuật của Dự án và được Kỹ sư Tư vấn chấp thuận.
Các loại vật tư, vật liệu khi ký hợp đồng với các nhà cung cấp có nguồn gốc xuất xứ rõ
ràng, đầy đủ, đảm bảo các tiêu chuẩn kỹ thuật theo yêu cầu của dự án.
Do đặc điểm của địa hình khu vực, tất cả các loại vật tư, vật liệu được vận chuyển bằng
đường bộ đến công trường.


B. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT:
I. TỔ CHỨC MẶT BẰNG CÔNG TRƯỜNG:
Sau khi Hợp đồng giao nhận thầu công trình được ký kết; Nhà thầu cùng với Chủ đầu
tư, Kỹ sư Tư vấn, Chính quyền địa phương tiến hành bàn giao mặt bằng thi công theo quy
định.
Mặt bằng hiện trường được bố trí sao cho thuận tiện nhất cho quá trình thi công. Trước
khi thi công, Nhà thầu phối hợp với Chủ đầu tư, Kỹ sư Tư vấn và chính quyền địa phương
giải tỏa mặt bằng trong phạm vi thi công như: ruộng vườn, nhà cửa, các công trình kiến trúc
và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác như cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc (nếu có)… Trong
công tác này Nhà thầu và Chủ đầu tư cần phải phối hợp cùng với Chính quyền địa phương
và các cơ quan chuyên ngành liên quan khác vì đây là một bước rất quan trọng và rất phức
tạp.
Nhà thầu phối hợp cùng với Chủ đầu tư, Kỹ sư Tư vấn và chính quyền địa phương
thống nhất vị trí đặt lán trại, bãi chứa và gia công vật liệu; bãi thi công các cấu kiện đúc
sẵn… Cam kết đảm bảo an ninh, vệ sinh môi trường trong thời gian thi công.
Nhà thầu lên kế hoạch bố trí mặt bằng công trường cụ thể trên bản vẽ bố trí mặt bằng
công trường cho toàn bộ công trình.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 1


Trong gói thầu này nhà thầu chọn phương án thi công bằng cơ giới kết hợp với nhân
công, theo phương pháp dây chuyền kết hợp với phương pháp cuốn chiếu.
a. Bố trí thiết bị, nhân lực thi công:
- Công tác bố trí thiết bị, nhân lực thi công được nhà thầu luôn đáp ứng kịp thời và
tương thích với hạng mục thi công công trình. Bãi tập kết xe máy được đặt bên cạnh lán trại
tại hiện trường. Xe máy thi công được tập kết tại công trường phục vụ cho từng hạng mục
thi công, xe máy thi công hạng mục nào được nhà thầu tập kết tại công trường theo đúng
công tác thi công hạng mục đó. Công nhân thi công được ở tại công trường phục vụ cho
công tác thi công các hạng mục công trình.

- Tất cả các khu vực lán trại, kho bãi tập kết vật liệu, bãi tập kết xe máy thiết bị đều đảm
bảo tốt về công tác an ninh, tất cả các cán bộ công nhân viên đều đăng ký tạm trú với chính
quyền địa phương sở tại.
- Nhà thầu đảm bảo sự an toàn của cán bộ công nhân viên, tài sản công cũng như của
các cá nhân. Tất cả các thiết bị máy móc trước khi đưa vào công trường đều có chứng nhận
kiểm định và đảm bảo chất lượng của các cơ quan có tư cách pháp nhân cấp.
- Tất cả các cán bộ công nhân viên tham gia xây dựng công trình đều được trang bị
phòng hộ lao động, có mũ an toàn. Chấp hành tốt các quy định, kỷ luật trong công trường.
b. Các công trình phụ trợ và láng trại:
- Nhà thầu xây dựng các công trình phụ trợ phục vụ công trình bao gồm : Lán trại, văn
phòng ở hiện trường, kho bãi, nhà ở, xưởng và phương tiện yêu cầu cho việc quản lý và thi
công công trình.Văn phòng điều hành và nhà ở được xây dựng riêng biệt, chắc chắn, thoáng
mát, tránh tiếng ồn các hoạt động xây dựng. Phù hợp với các điều lệ quy chuẩn xây dựng
Việt Nam. Tại ban chỉ huy công trình, chúng tôi bố trí:
- Vật tư, trang thiết bị và đồ đạc được dùng trong các nhà này đều đáp ứng với tiêu
chuẩn yêu cầu sử dụng thích hợp, đảm bảo các nhu cầu điện, nước, điện thoại. Có sẵn
đường dây liên lạc trực tiếp cho điện thoại cố định và máy Fax, đảm bảo liên lạc thông suốt
với Chủ đầu tư và Kỹ sư tư vấn giám sát trong suốt thời gian thi công.
- Một số bàn ghế làm bàn làm việc và bàn họp giao ban.
- Bố trí mỗi cán bộ 01 máy điện thoại di động để liên lạc trong quá trình thi công.
- Bố trí văn phòng phẩm cần thiết, máy vi tính, một máy in Canon 2900 để tiện trong
công việc văn phòng, in ấn tài liệu.
- Bố trí một két sắt tại lán chỉ huy để giữ tài liệu, và tiền mặt.
- Ngoài ra còn bố trí một số phích nước, ấm đun nước, bình đựng nước lọc, ấm chén
uống nước phục vụ hậu cần cho cán bộ Ban chỉ huy công trình và khách giao dịch liên hệ
công việc.
- Trên tường Ban chỉ huy công trình có bảng phân công nhiệm vụ cụ thể, đột xuất cho
từng người và bản nội quy quy định tại công trường của Nhà thầu. Đặc biệt, có treo bảng
tiến độ thi công chi tiết và bảng phân công nhiệm vụ dài hạn cho một số cán bộ chủ chốt.
- Mặt bằng cho văn phòng hiện trường phù hợp với kết cấu xây dựng và thoát nước tốt,

được bao quanh bằng hàng rào, có lối ra vào thích hợp và có bãi đậu xe.
- Khu nhà làm kho chứa vật liệu được cách nhiệt phù hợp để tránh sự xuống cấp của vật
liệu trong kho. Bảo quản tốt các phụ tùng, thiết bị dự trữ phục vụ cho công tác thi công công
trình.
- Nhà thầu xây dựng một xưởng sửa chữa được trang bị đầy đủ để sửa chữa máy móc
thiết bị thi công và xe vận chuyển phục vụ công trình.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 2


- Tất cả các lán trại, văn phòng, kho chứa, xưởng sửa chữa đều được trang bị đầy đủ
dụng cụ, thiết bị phòng cháy chữa cháy.
c. Công tác về chất thải trên công trường:
- Trước khi triển khai thi công, Nhà thầu liên hệ với các cấp chính quyền địa phương
cùng với Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn xác định vị trí tập kết vật liệu thừa, chất thải (chất thải
rắn và chất thải lỏng) để đảm bảo an toàn vệ sinh môi trường và cảnh quan.
d. Công tác bảo vệ công trường:
- Phạm vi công trường được ngăn cách với bên ngoài (tại vị trí giữa phạm vi công
trường, đường dân sinh hiện hữu và nhà dân) bằng hàng rào cọc tiêu dán giấy phản quang
và dây phản quang. Tại đầu tuyến phạm vi công trường (nút giao với đầu cầu Hải Triều) bố
trí rào chắn barie, đèn tín hiệu (vào ban đêm) và các biển báo công trường ở đường vào
công trường.
- Các biển báo công trường được bố trí theo quy định hiện hành, theo thiết kế và theo
Chỉ dẫn kỹ thuật của Dự án, đảm bảo an toàn cho thiết bị, con người và mọi hoạt động trên
công trường cũng như phạm vi xung quanh công trường.
e. Giải pháp cấp điện:
- Nhà thầu sẽ ký hợp đồng với Công ty điện lực tại địa phương hoặc các hộ dân xung
quanh công trình để lắp đặt cung cấp điện cho công trường thi công. Nhà thầu sẽ dự phòng
một máy phát điện khi gặp sự cố mất điện để phục vụ công việc thi công tại công trình.
f. Giải pháp cấp nước, thoát nước:

Cấp nước:
- Nước thi công và sinh hoạt cho toàn công trường được lấy từ hệ thống cấp nước sinh
hoạt của địa phương hoặc giếng khoan và được dẫn đến vị trí để thi công công trình bằng
đường ống thép và ống nhựa PVC hoặc bằng xe bồn chở nước có dung tích từ 5.000 lít đến
10.000 lít. Trước khi đưa vào sử dụng phải thí nghiệm phân tích đảm bảo phù hợp với Tiêu
chuẩn kỹ thuật của dự án và Tiêu chuẩn hiện hành.
Thoát nước:
- Nước thải sinh hoạt: Tại các đầu cuối rãnh thoát nước công trường đổ ra rãnh thoát
nước của khu vực có bố trí hố tụ và lưới ngăn rác.
- Hệ thống mương rãnh thoát nước sẽ được bố trí xung quanh công trình, đảm bảo thoát
nước kịp thời trong quá trình thi công, đồng thời dùng xe đào và nhân công khơi thông dòng
chảy chảy về các vị trí thu nước.
- Trong quá trình thi công gặp mưa phải bố trí máy bơm để hút nước bề mặt, không
được để nước tồn động trên bề mặt công trình quá 24h.
g. Giải pháp thông tin liên lạc:
Nhà thầu bố trí cho mỗi cán bộ 01 máy điện thoại di động để liên lạc Ban điều hành và
công trường. Ban điều hành công trường phải có các thông tin về liên lạc với các Ban ngành
địa phương, các cơ quan hữu quan, Kỹ sư Tư vấn và Chủ đầu tư để giải quyết các vấn đề
liên quan đến công trình trong quá trình xây dựng và hoạt động của toàn công trường.
II. GIẢI PHÁP PHÁ DỠ, THÁO DỠ CÁC CÔNG TRÌNH CŨ:
- Phối hợp với Đơn vị quản lý các công trình thiết yếu trong phạm vi thi công, tiến hành
di dời ra khỏi phạm vi thi công và có phương án bảo quản trong quá trình thi công;
- Những vật liệu được đổ bỏ ở những vị trí ngoài phạm vi xây dựng đều được sự thoả
thuận của chủ sơ hữu đất và Chính quyền địa phương bằng văn bản, bản sao văn bản thoả
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 3


thuận này được gởi cho Kỹ sư tư vấn giám sát. Những vật liệu tiêu huỷ nếu đốt đều có
người theo dõi cẩn thận để không ảnh hưởng đến cây cối, nhà cửa xung quanh và các công

trình công cộng được giữ lại. Tất cả việc di dời, đổ bỏ đều theo đúng quy định và quy chế
hiện hành.
III. NGUYÊN TẮC CHUNG THI CÔNG:
Trình tự thi công xây dựng công trình:Dưới nước làm trước, trên cạn làm sau. Phần
ngoài sông làm trước, phần trong bờ làm sau.
Tiến hành phân đoạn thi công trên tuyến kè, mỗi đoạn thi công dài khoảng 300m.
1. Định vị tim tuyến kè:
- Sau khi được Chủ đầu tư bàn giao hệ thống các cọc mốc và cọc tim, các công trình
công cộng, các số liệu phương ngang của các mốc này cũng được bàn giao cho Nhà thầu
- Nhà thầu bảo vệ các cọc mốc đó và khôi phục lại nếu chúng bị hư hỏng do bất cứ
nguyên nhân nào gây ra. Dùng máy kính vi, máy thuỷ bình, thước dây, các thiết bị đo đạc
khác để lên ga cắm cọc dọc theo chiều dài công trình , các cọc phụ cần thiết như các chỗ
thay đổi độ dốc, đường cong cho việc thi công đường, và tất cả các công việc khác phù hợp
với thiết kế chi tiết và đảm bảo cho Kỹ sư tư vấn giám sát xác nhận và nghiệm thu trước
khi triển khai thi công. Các hệ thống cọc mốc được dẫn ra ngoài phạm vi ảnh hưởng của xe
máy thi công và được cố định bằng các cọc, mốc phụ và được bảo vệ chu đáo để nhanh
chóng khôi phục lại những cọc mốc đúng vị trí thiết kế khi cần kiểm tra thi công.
- Nhà thầu sẽ cung cấp cho Kỹ sư tư vấn giám sát bộ phận trắc đạc công trình thường
trực ở công trường để kiểm tra tất cả các vấn đề liên quan đến tim, mốc, cao độ trong suốt
quá trình thi công. Nhà thầu phải cố định những vị trí chủ yếu của mặt cắt ngang nền đường
trên thực địa để đảm bảo thi công xây dựng đúng với hồ sơ thiết kế.
2. Đắp đường thi công nội bộ:
- Tiến hành đắp thân kè đến cao trình (+1.00) đắp tại mặt đường vận chuyển vật liệu và
đá hộc bảo vệ chân kè.
3. Đào móng chân kè + đắp đê quây:
- Tiến hành đào móng chân kè đến cao trình thiết kế và đắp đê quây với những đoạn kè
sát sông, không có bờ hiện hữu để tận dụng làm đê quây
4. Thi công chân kè:
- Vận chuyển đá hộc bảo vệ chân kè.
- Thi công tường chắn khóa mái kè.

- Lát đá khan bảo vệ mái chân kè.
5. Thi công thân và kè:
- Phần chân kè thi công xong, tiếp tục đắp thân kè, bạt mái, xếp đá hộc.
- Phần chân kè thi công xong, tiếp tục thi công công tác đất: đào đất, đắp đất phải đảm
bảo độ chặt và các yêu cầu về kích thước hình học theo đúng thiết kế.
- Thi công bê tông giằng ngan và giằng dọc mái kè.
- Trải vải lọc làm lớp dăm lót.
- Thi công gia cố mái đá hộc xếp khan
6. Thi công đỉnh kè và gia cố mái và công tác khác:
- Thi công giằng đỉnh kè, cọc tiêu, kết cấu mặt đường đỉnh kè đúng theo hồ sơ thiết kế.

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 4


- Thi công cống, tràn dưới kè,Khóa đầu cuối kè và nạo vét đáy sông. Phá dỡ đê quây thu
dọn công trường.
C. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THI CÔNG:
I. CÔNG TÁC CHUẨN BỊ:
- Sau khi giao nhận mặt bằng, giao nhận mốc mạng, tim tuyến theo yêu cầu. Nhà thầu
tiến hành đo đạc, khảo sát khôi phục tuyến, đối chiếu với Hồ sơ thiết kế để cùng bàn bạc
trao đổi với Chủ đầu tư những vướng mắc tồn tại.
- Trong trường hợp vị trí các mốc mạng, tim tuyến … nằm trong phạm vi thi công; Nhà
thầu dùng máy thủy bình, máy toàn đạc điện tử, thước dây tiến hành di chuyển các mốc tọa
độ, mốc cao độ, các cọc chi tiết, cọc đỉnh, như trong hồ sơ thiết kế ra khỏi công trường
trước khi thi công và khôi phục lại sau khi hoàn thiện một cách chính xác. Vị trí các cọc
mốc mạng di dời được đặt tại vị trí ổn định, chắc chắn. Công tác kiểm tra và bảo vệ hệ tọa
độ rất quan trọng cần phải hết sức chú trọng trong quá trình giao nhận và di chuyển.
- Vị trí đặt các cọc được di dời thuận tiện cho quan sát, nhằm phục vụ nhanh chóng
công tác kiểm tra đo đạc thi công các kết cấu công trình; Các mốc tọa độ và các mốc cao độ

phải đảm bảo an toàn.
- Trong quá trình thi công, để đảm bảo công tác định vị, kiểm tra cao độ, vị trí các kết
cấu; Nhà thầu tiến hành định vị các cọc mốc cao độ, mốc tọa độ phụ để thuận tiện trong quá
trình thi công công trình. Các cọc mốc cao độ, mốc tọa độ phụ đảm bảo chính xác theo yêu
cầu và thường xuyên kiểm tra tính chính xác của các mốc, tọa độ phụ so với mốc, tọa độ
chính để tránh sai sót trong quá trình thi công các kết cấu công trình.
- Xác định vị trí và phạm vi công trường theo hồ sơ thiết kế và biên bản giao nhận mặt
bằng công trường.
- Di dời, giải tỏa nhà cửa, các công trình tạm, các công trình kỹ thuật… ra khỏi phạm
vi thi công. San ủi tạo mặt bằng công trường.
- Thi công công đường công vụ nội bộ vận chuyển vật tư, thiết bị máy móc thi công
trên công trường.
- Tập kết vật tư phụ trợ, thiết bị, nhân lực đến công trường đầu đủ theo như hồ sơ dự
thầu và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn bằng văn bản.
- Xây dựng lán trại, nhà ban chỉ huy công trường, kho xưởng, bãi chứa vật liệu…
- Xây dựng bãi thi công đúc cọc tiêu, cống ly tâm,…
- Lắp dựng hệ thống điện thi công và sinh hoạt, nước dùng sinh hoạt và thi công.
- Các nguồn vật tư, vật liệu phục vụ thi công được kiểm tra, thí nghiệm đảm bảo theo
yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn hiện hành, Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án và được sự chấp
thuận của Chủ đầu tư và Kỹ sư tư vấn bằng văn bản.
- Thiết kế các thành phần cấp phối: bê tông xi măng, vữa xi măng…
- Thi công hệ thống biển báo, tín hiệu giao thông, rào chắn công trường.
- Triển khai công tác an toàn lao động, vệ sinh môi trường...đảm bảo theo yêu cầu của
dự án.
II. CÔNG TÁC BẢO ĐẢM GIAO THÔNG:
- Để đảm bảo an toàn giao thông trong quá trình thi công công trình, Nhà thầu tiến hành
tổ chức đảm bảo an toàn giao thông như sau:

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 5



- Phạm vi công trường được ngăn cách với bên ngoài (phạm vi công trường và đường
dân sinh hiện hữu, nhà dân) bằng hàng rào cọc tiêu dán giấy phản quang và dây phản quang,
cấm không cho các phương và người dân vào phạm vi công trường đang thi công.
- Các biển báo công trường được bố trí theo quy định hiện hành và theo Chỉ dẫn kỹ
thuật của Dự án, đảm bảo an toàn cho thiết bị, con người và mọi hoạt động trên công trường
cũng như phạm vi xung quanh công trường.
- Đối với thiết bị, xe máy của công trường: không chở quá tải quy định của đường, cầu
đang khai thác. Khi do yêu cầu công việc phải sử dụng và vận chuyển quá tải trọng cho
phép trên, cần phải có sự đồng ý của các Cấp có thẩm quyền.
III. BIỆN PHÁP, CÔNG NGHỆ THI CÔNG CÁC HẠNG MỤC CHÍNH:
1. Đắp đường thi công nội bộ:
- Sau khi giao nhận mặt bằng, giao nhận mốc mạng, tim tuyến theo yêu cầu. Nhà thầu
tiến hành đo đạc, khảo sát khôi phục tuyến, đối chiếu với Hồ sơ thiết kế để cùng bàn bạc
trao đổi với Chủ đầu tư những vướng mắc tồn tại.
- Tiến hành giải phóng mặt bằng, đào nền (gồm hữu cơ, đào vật liệu không thích hợp
…) các cán bộ thi công của Nhà thầu sẽ tiến hành đo đạc và cắm cọc đánh dấu vị trí,
phạm vi cần phải thi công.
- Sau khi giải phòng mặt bằng và bóc hữu cơ, cây cối thì tiến hành đắp đất thân kè đến
cao trình +1.000 để tạo mặt đường vận chuyển vật liệu và đá hộc bảo vệ chân kè.
2. Đắp đê quây và thi công chân kè:
a. Đắp đê quây:
- Đê quây được đắp chia thành hai giai đoạn. giai đoạn đầu tiên ta đắp với chiều dài
khoản 330m. Giai đoạn tiếp theo ta đắp đoạn còn lại với chiều dài khoản 330m.
- Đê quây đắp đến cao trình thiết kế thì ta tiến hành bơm rút nước trong đê quây để tiến
hành xử lý đào đất móng chân kè.
b. Thi công đào móng chân kè:
- Sau khi nước trong đê quây được bơm khô ta tiến hành đào lớp đất móng chân kè.
- Trước khi tiến hành đào (gồm hữu cơ, đào vật liệu không thích hợp …) các cán bộ thi

công của Nhà thầu sẽ tiến hành đo đạc và cắm cọc đánh dấu vị trí, phạm vi cần phải thi
công.
- Tiến hành đào chân kè, chân đê bằng máy đào kết hợp với thủ công. Tất cả những vật
liệu cần phải đào bỏ được vận chuyển đổ ra bãi thải theo quy định của thiết kế hoặc sự chỉ
dẫn của Nhà đầu tư.
- Công tác đào được tiến hành theo trình tự và tiến độ thi công có sự phối hợp với các
giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa công tác đắp đất và thoát nước mọi
lúc, mọi nơi.
- Trường hợp khi đào móng đến cao độ thiết kế mà gặp phải lớp đất yếu, nhà thầu phải
báo Nhà đầu tư và tư vấn giám sát để quyết định việc đào bỏ lớp đất yếu và thay bằng lớp
đất mới, lu lèn chặt đảm bảo độ chặt yêu cầu của thiết kế.
- Trong quá trình thi công Nhà thầu chú ý đặc biệt đến công tác thoát nước khu vực
đang thi công. Công việc bao gồm tạo độ vồng về mặt thi công và đào rãnh thoát nước tạm
để tránh hư hại cho đê quây. Hệ thống thoát nước tạm thời phải được xử lý một cách an toàn
không gây đọng nước trong những khu vực đất canh tác hoặc gây thiệt hại cho sản xuất.

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 6


- Sau khi hoàn thành công việc này Nhà thầu phải báo với Nhà thầu và Tư vấn giám sát
xem xét nghiệm thu dưới sự giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu các bên
đánh giá là chưa đạt Nhà thầu sẽ tiếp tục thi công để đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.
- Sau khi đào đủ chiều rộng, đến cao độ thiết kế, tiến hành mời tư vấn giám sát kiểm tra
nghiệm thu đồng ý mới được tiến hành các bước tiếp theo.
c. Thi công đóng cọc tre:
- Vật liệu tre được lựa chọn đúng theo các yêu cầu của vật liệu xử lý móng công trình.
Đường kính cây tre được lựa chọn trong khoảng Φ6-:-Φ8cm dài từ 2-3m thẳng và tươi, vị
trí lấy tre thường ở phần gốc và thân tre, hạn chế lấy tre về phần ngọn vì không đảm bảo về
cường độ chịu lực.

- Dùng gàu máy đào để ép cọc kết hợp với nhân công. Cọc tre sau khi đóng phải thằng,
không được đóng xuống theo hướng nghiêng. Chỉ được đóng từng cọc 1 không được đóng
nhiều cọc 1 lúc để tránh cọc bị nghiêng. Nếu cọc đóng xong bị vỡ đầu thì phải cắt bỏ đầu
cọc đó đi. Khoảng cách giữa các cọc tre phải đảm bảo theo thiết kế.
d. Thi công đá hộc chân kè, Đá hộc xếp khan:
* Thi công đá hộc thả rối:
- Trước khi thi công phần thả đá hộc phải tiến hành khảo đạc lại từng vị trí mặt cắt bằng
dây dọi để xác định khối lượng đá hộc cho từng mặt cắt sau đó mới tiến hành thả đá hộc.
- Đá hộc được mua tại mỏ và chuyên chở bằng xe cơ giới đến công trường bằng đường
bộ. Đá trước khi đưa vào sử dụng tại công trường phải được nghiệm thu đầy đủ và phải
đúng chủng loại theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Thi công thả đá hộc bằng máy kết hợp thủ công, dùng máy đào vận chuyển đá vào và
đổ tại những vị trí thi công và dùng nhân công sắp xếp lớp đá mặt ngoài tạo mái theo đúng
hồ sơ thiết kế. Trong quá trình thả đá phải chú ý đến cọc tre để tránh làm cọc bị hư hại hoặc
bị xô lệch tim cọc.
- Đá hộc được thả rối tới cao độ đáy của tường chắn khóa mái kè thì dừng lại chờ thi
công tường chắn xong thì mới tiếp tục thi công tới cao độ thiết kế chân kè.
* Thi công đá hộc xếp khan:
- Đá hộc dùng để lát phải là loại có kích thước phù hợp với yêu cầu của Chủ đầu tư và
phải rắn chắc, không rạn nứt, không có gân, không hà, gõ tiếng trong. Kích thước viên đá
dùng để lát mái kè phải đảm bảo chiều dày 25 cm các chiều còn lại không nhỏ hơn 20 cm
- Lát đá là xếp đá tạo thành 1 lớp trên mặt đất ngang hoặc nghiêng. Đá phải đặt đứng
(chiều dày của hòn đá là chiều dày của lớp đá lát) và thẳng góc với mặt phẳng nền. Đối với
hòn đá quá lớn, quá dài có thể đặt nghiêng (chiều rộng của hòn đá là chiều dày của lớp đá
lát). Cấm xếp 2 viên đá dẹt chồng lên nhau.
- Các viên đá lát khan ở hàng trên cùng của mái nghiêng phải có hai mặt phẳng: một
mặt phẳng theo mái nghiêng, một mặt phẳng theo mặt nằm ngang.
- Lát đá trên mái phải lát từ dưới lên trên, phải trọn những viên đá lớn nhất để lát tại
những hàng dưới cùng và ở phía 2 bên rìa của phạm vi lát đá, đá lát phải có dăm chèn đảm
bảo chặt và đặc.

- Sau khi lát đá, phải đảm bảo mặt nền chặt chẽ và tương đối bằng phẳng; Độ gồ ghề
của mặt lát mái dốc không quá 100mm so với tuyến thiết kế.
Tiêu chuẩn áp dụng của nhà thầu tuân thủ theo tiêu chuẩn 14TCN12- 2002
e. Công tác thi công tường chắn khóa mái kè đá 2x4 mác 300:
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 7


* Công tác lắp đặt ván khuôn:
- Công tác đà giáo, ván khuôn là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến chất
lượng bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không được
gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được gia công, lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và kích thước
của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Các loại đà giáo, ván khuôn được chúng tôi chuyển đến công trường và tập kết tại bãi
chứa và gia công ván khuôn trên mặt bằng công trường.
- Trước khi đưa vào sử dụng, bề mặt ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ, phủ một lớp
chống bám dính của bê tông.
* Công tác đổ bê tông:
- Bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông và đổ bằng thủ công. Khối lượng cát, đá, xi
măng được cân đong đảm bảo độ chính xác của cấp phối bê tông theo đúng thiết kế thành
phần cấp phối. Bê tông đổ đến đâu được đầm ngay tới đó
- Bê tông phải được kiểm tra độ sụt trước khi đổ. Bê tông được đổ thành từng lớp dày
50cm và được đầm bằng đầm dùi, đầm cạnh để đạt độ đồng nhất của bê tông không bị rỗ.
Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu bê tông để làm cơ sở cho việc kiểm tra
chất lượng bê tông.
* Bảo dưỡng bê tông
- Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: Trong giai đoạn bảo dưỡng này nhà thầu dùng biện
pháp sao cho bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa

phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí) bằng cách phủ ngay bề mặt hở bằng
các vật liệu đã được làm ẩm. Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.
- Giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban
đầu. Giai đoạn này nhà thầu sẽ tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông cho tới
khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
- Nước dùng để bảo dưỡng bê tông là nước sản xuất bê tông. Thời gian bảo dưỡng bê
tông ít nhất là 6 ngày.
* Tháo dỡ ván khuôn
- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư
hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đông rắn có thể
được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2...
- Sau khi tháo dỡ ván khuôn phải kiểm tra các bề mặt của bê tông và lập các biên bản
nghiệm thu.
* Kiểm tra công tác đổ bê tông và chất lượng
- Cán bộ công trường phải tiến hành kiểm tra chất lượng bê tông và xem trình tự đổ bê
tông có theo đúng quy định không.
- Kiểm nghiệm độ đồng nhất của các cốt liệu, độ ẩm của các cốt liệu.
- Kiểm tra cách đo lường vật liệu, thời gian trộn , cách chuyên chở và đổ bê tông.
- Kiểm nghiệm độ nhuyễn của bê tông tại nơi trộn và nơi đổ.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 8


- Số lượng mẫu thí nghiệm bê tông mỗi đợt 3 mẫu lấy cùng một lúc trong một cối bê
tông.
- Các mẫu thí nghiệm phải bảo quản cẩn thận.
3. Phần thân và mái kè:

Trình tự thi công thân và mái kè:
- San gạt đào đắp đất thân kè.
- Thải đá hộc thân kè.
- Trải vải địa kỹ thuật mái kè.
- Thi công giằng ngan chân kè và giằng đứng thân kè.
- Thi công lớp đệm đá dăm 1x2.
- Thi công lát đá khan mái kè.
- Thi công giằng ngan đỉnh mái kè.
a. Đào đất:
- Sau khi thi công xong phần gia cố chân kè và tường chắn khóa mái kè thì tiến hành
đào, đắp đất thân kè, bạt mái tạo độ dốc.
- Tiến hành đào thân kè, bằng máy đào kết hợp với thủ công. Tất cả những vật liệu cần
phải đào bỏ được vận chuyển đổ ra bãi thải theo quy định của thiết kế hoặc sự chỉ dẫn của
Nhà đầu tư.
- Khi đào đất trên mặt cắt ngan có độ dốc thì ta tiến hành đào dật cấp theo đúng quy
trình.
- Công tác đào được tiến hành theo trình tự và tiến độ thi công có sự phối hợp với các
giai đoạn thi công khác để tạo điều kiện thuận lợi tối đa công tác đắp đất và thoát nước mọi
lúc, mọi nơi.
- Sau khi hoàn thành công việc này Nhà thầu phải báo với Nhà thầu và Tư vấn giám sát
xem xét nghiệm thu dưới sự giám sát của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Nếu các bên
đánh giá là chưa đạt Nhà thầu sẽ tiếp tục thi công để đảm bảo theo yêu cầu thiết kế.
- Sau khi đào đủ chiều rộng, đến cao độ thiết kế, tiến hành mời tư vấn giám sát kiểm tra
nghiệm thu đồng ý mới được tiến hành các bước tiếp theo.
b. Đắp đất
- Vấn đề chọn biện pháp thi công tuỳ theo bề rộng phần đất đắp và chiều cao nền đất
đắp. Nhưng để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phần nền đắp và phần mặt đất tự nhiên và đảm bảo
cường độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu chung đối với mọi trường hợp đều phải đánh cấp
mái taluy nền đắp trước khi đắp phần mới và phải đắp theo từng lớp từ dưới lên có đầm nén
kỹ, tuyệt đối không đắp mở rộng theo lối lấn ngang vì không đảm bảo đầm nén, khi mưa lũ

dễ làm lún gẫy, sụt lở. Ngoài ra đất đắp nên cố gắng chọn cùng loại với phần nền.
- Khi đánh cấp mỗi cấp phải đủ rộng đóng theo quy trình, quy phạm để máy thi công.
Mỗi bề mặt ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh thẳng đứng
của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp nền phù hợp, cùng loại và
đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp.
- Về biện pháp thi công có thể tuỳ địa hình để kết hợp thi công cơ giới kết hợp với thủ
công cho phù hợp.
- Trong trường hợp bề rộng mở thêm đủ rộng để máy có thể đi lên xuống được thì dùng
có thể trực tiếp cho xe vận chuyển đất đổ trực tiếp tại vị trí thi công sau đó dùng ủi san sơ
bộ, rồi san phẳng và cho máy lu đầm chặt tới độ chặt yêu cầu. Nếu xe không thể đổ trực tiếp
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 9


tại vị trí thi công được thì đất được đổ đống tại vị trí thích hợp sau đó dùng máy ủi vận
chuyển đất và san thành lớp để đầm lèn.
- Trong trường hợp đắp nền mặt cắt hẹp hoặc trường hợp đắp đất trên sườn dốc mà phần
mở thêm lại ở phía thấp lúc này dùng biện pháp thi công bằng đầm cóc. Chú ý rằng đất đổ
xuống đến đâu phải dùng nhân lực san thành lớp và đầm nén đến đó.
- Trong các trường hợp nói trên, nói chung nên dùng các loại máy đầm có khả năng làm
việc trên diện công tác hẹp như đầm cóc điêzen máy đầm mini,…. Chỉ đưa máy lu xuống
khi địa hình cho phép, khối lượng công tác lớn, đắp mở thêm các đoạn dài, và đặc biệt khi
bề rộng mở thêm đủ rộng ( >2,5m ).
- Sau khi đã hoàn thành phần việc thi công thì có thể dùng mọi biện pháp như đối với
việc xây dựng nền đường mới để tiếp tục tôn cao nền đắp đạt đến độ cao thiết kế mới.
Yêu cầu thi công:
- Vật liệu lấp móng công trình được rải thành từng lớp bằng các phương pháp quy định
hồ sơ thiết kế và theo chỉ dẫn của tư vấn giám sát.
- Vật liệu được rải thành từng lớp và được đầm bằng các thiết bị đầm thích hợp. Mỗi
lớp sẽ đầm đến độ chặt theo quy định trong hồ sơ thiết kế. Chiều dày chưa đầm lèn phải

được rải sao cho bảo đảm đạt được chiều dày đã đầm lèn qui định. Mỗi lớp đắp chỉ được sử
dụng loại vật liệu đồng nhất có thể cho phép đạt độ chặt quy định. Độ ẩm của vật liệu lấp
mãn phải đồng nhất và trong phạm vi giới hạn độ ẩm trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của
Tư vấn giám sát.
c. Thi công đá hộc thả rối thân kè:
- Trước khi thi công phần thả đá hộc phải tiến hành khảo đạc lại từng vị trí mặt cắt bằng
dây dọi để xác định khối lượng đá hộc cho từng mặt cắt sau đó mới tiến hành thả đá hộc.
- Đá hộc được mua tại mỏ và chuyên chở bằng xe cơ giới đến công trường bằng đường
bộ. Đá trước khi đưa vào sử dụng tại công trường phải được nghiệm thu đầy đủ và phải
đúng chủng loại theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Thi công thả đá hộc bằng máy kết hợp thủ công, dùng máy đào vận chuyển đá vào và
đổ tại những vị trí thi công và dùng nhân công sắp xếp lớp đá mặt ngoài tạo mái nghiên theo
đúng hồ sơ thiết kế.
d. Thi công trải vải địa kỹ thuật:
- Bảo quản vải : Trong thời gian lưu kho ngoài công trường, các cuộn vải phải được bao
gói và để cao khỏi nền đất ẩm ướt và có biện pháp che đậy phù hợp để ngăn ngừa những hư
hỏng do các tác động tại công trường, do bức xạ tia cực tím, do các hóa chất, lửa hoặc do
bất cứ điều kiện môi trường nào khác có thể làm ảnh hưởng đến các tính chất cơ lý của vải.
- Công tác trải vải: Mặt bằng trước khi trải vải cần phải được dọn sạch các vật liệu
không phù hợp khác. Vải được trải theo chiều cuộn của vải trùng với hướng di chuyển chính
của thiết bị thi công.
- Các nếp nhăn và nếp gấp phải được kéo thẳng, nếu cần phải dùng bao cát hoặc ghim
sắt (hoặc cọc gỗ) để cố định các mép vải nhằm bảo đảm các tấm vải không bị nhăn hoặc
dịch chuyển trong quá trình trải vải và đắp lớp đá lọc trên mặt vải.
- Chiều rộng chồng mí tối thiểu theo mép biên cuộn vải và giữa các đầu cuộn vải tối
thiểu từ 30- 40cm.
- Thời gian tối đa kể từ khi trải vải cho đến khi đắp phủ kín mặt vải không được quá 7
ngày. Không cho phép thiết bị thi công đi lại trực tiếp trên mặt vải.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 10



- Trước khi làm lớp đá 1x2 phải kiểm tra và nghiệm thu công tác trải vải, nếu vải bị hư
hỏng và tùy theo sự chấp thuận của tư vấn giám sát, có thể sửa chữa bằng cách thay thế
hoặc trải thêm một lớp vải trên chỗ bị hư hỏng với chiều rộng phủ ra ngoài phạm vi hư hỏng
không nhỏ hơn chiều rộng chồng mí.
e. Thi công lớp đệm đá dăm 1x2:
- Đá 1x2 được mua tại mỏ và chuyên chở bằng xe cơ giới đến công trường bằng đường
bộ. Đá trước khi đưa vào sử dụng tại công trường phải được nghiệm thu đầy đủ và phải
đúng chủng loại theo yêu cầu của Chủ đầu tư.
- Thi công lớp đệm đá dăm bằng máy kết hợp thủ công, dùng máy đào vận chuyển đá
vào và đổ tại những vị trí thi công và dùng nhân công san gạt lớp đá mặt ngoài tạo mái
nghiên theo đúng hồ sơ thiết kế.
- Trước khi làm lớp đá hộc lát khan mái kè phải kiểm tra và nghiệm thu công tác lớp
đệm đá dăm.
f. Thi công đá hộc xếp khan:
- Đá hộc dùng để lát phải là loại có kích thước phù hợp với yêu cầu của Chủ đầu tư và
phải rắn chắc, không rạn nứt, không có gân, không hà, gõ tiếng trong. Kích thước viên đá
dùng để lát mái kè phải đảm bảo chiều dày 25 cm các chiều còn lại không nhỏ hơn 20 cm
- Lát đá là xếp đá tạo thành 1 lớp trên mặt đất ngang hoặc nghiêng. Đá phải đặt đứng
(chiều dày của hòn đá là chiều dày của lớp đá lát) và thẳng góc với mặt phẳng nền. Đối với
hòn đá quá lớn, quá dài có thể đặt nghiêng (chiều rộng của hòn đá là chiều dày của lớp đá
lát). Cấm xếp 2 viên đá dẹt chồng lên nhau.
- Các viên đá lát khan ở hàng trên cùng của mái nghiêng phải có hai mặt phẳng: một
mặt phẳng theo mái nghiêng, một mặt phẳng theo mặt nằm ngang.
- Lát đá trên mái phải lát từ dưới lên trên, phải trọn những viên đá lớn nhất để lát tại
những hàng dưới cùng và ở phía 2 bên rìa của phạm vi lát đá, đá lát phải có dăm chèn đảm
bảo chặt và đặc.
- Sau khi lát đá, phải đảm bảo mặt nền chặt chẽ và tương đối bằng phẳng; Độ gồ ghề
của mặt lát mái dốc không quá 100mm so với tuyến thiết kế.

Tiêu chuẩn áp dụng của nhà thầu tuân thủ theo tiêu chuẩn 14TCN12- 2002
- Để đảm bảo an toàn, việc thi công lớp lọc chia thành nhiều đoạn, mỗi đoạn thi công và
hoàn thiện ngay trong ngày.
g. Thi công giằng mái kè:
* Công tác lắp đặt ván khuôn:
- Công tác đà giáo, ván khuôn là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến chất
lượng bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không được
gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được gia công, lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và kích thước
của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Các loại đà giáo, ván khuôn được chúng tôi chuyển đến công trường và tập kết tại bãi
chứa và gia công ván khuôn trên mặt bằng công trường.
- Trước khi đưa vào sử dụng, bề mặt ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ, phủ một lớp
chống bám dính của bê tông.
* Công tác cốt thép:
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 11


- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế Nhà thầu sẽ gia công các loại cốt thép tại xưởng ngoài công
trường, trước khi xuất xưởng sẽ sắp xếp cốt thép của từng lô theo chủng loại riêng biệt để
tránh nhầm lẫn trong khi sử dụng.
- Việc lắp dựng cốt thép sẽ tuân thủ theo đúng bản vẽ thiết kế, các bộ phận nào lắp
trước, các bộ phận nào lắp sau, tránh tình trạng những vị trí lắp sau ảnh hưởng đến vị trí lắp
trước. Cốt thép ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông. Cốt
thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha chỉ được đặt trên các
giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế .
- Công tác lắp dựng cốt thép được thực hiện bỡi công nhân có tay nghề cao trước sự
giám sát của Tư vấn giám sát. Cốt thép lắp dựng sẽ đảm bảo các yêu cầu như: Số lượng

thanh, chủng loại, kích thước, vị trí các thanh, chất lượng các mối buộc và mối hàn phải
đảm bảo theo đúng hồ sơ thiết kế. Cốt thép lắp đặt xong phải được kỹ sư nghiệm thu mới
tiếp tục thực hiện công tác khác.
- Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép phải tuân thủ theo TCVN 4453-95 gồm các điều cơ
bản sau:
- Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và
kèm biên bản về quyết định thay đổi.
- Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt
thép.
- Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với hồ sơ thiết kế.
- Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép.
* Công tác đổ bê tông:
- Bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông và đổ bằng thủ công. Khối lượng cát, đá, xi
măng được cân đong đảm bảo độ chính xác của cấp phối bê tông theo đúng thiết kế thành
phần cấp phối. Bê tông đổ đến đâu được đầm ngay tới đó
- Bê tông phải được kiểm tra độ sụt trước khi đổ. Bê tông được đổ từ dưới chân kè lên
đỉnh kè và được đầm bằng đầm dùi, đầm cạnh để đạt độ đồng nhất của bê tông không bị rỗ.
Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu bê tông để làm cơ sở cho việc kiểm tra
chất lượng bê tông.
* Bảo dưỡng bê tông
- Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: Trong giai đoạn bảo dưỡng này nhà thầu dùng biện
pháp sao cho bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa
phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí) bằng cách phủ ngay bề mặt hở bằng
các vật liệu đã được làm ẩm. Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.
- Giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban
đầu. Giai đoạn này nhà thầu sẽ tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông cho tới
khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
- Nước dùng để bảo dưỡng bê tông là nước sản xuất bê tông. Thời gian bảo dưỡng bê
tông ít nhất là 6 ngày.
* Tháo dỡ ván khuôn

- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư
hại đến kết cấu bê tông.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 12


- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đông rắn có thể
được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2...
- Sau khi tháo dỡ ván khuôn phải kiểm tra các bề mặt của bê tông và lập các biên bản
nghiệm thu.
* Kiểm tra công tác đổ bê tông và chất lượng
- Cán bộ công trường phải tiến hành kiểm tra chất lượng bê tông và xem trình tự đổ bê
tông có theo đúng quy định không.
- Kiểm nghiệm độ đồng nhất của các cốt liệu, độ ẩm của các cốt liệu.
- Kiểm tra cách đo lường vật liệu, thời gian trộn , cách chuyên chở và đổ bê tông.
- Kiểm nghiệm độ nhuyễn của bê tông tại nơi trộn và nơi đổ.
- Số lượng mẫu thí nghiệm bê tông mỗi đợt 3 mẫu lấy cùng một lúc trong một cối bê
tông.
- Các mẫu thí nghiệm phải bảo quản cẩn thận.
4. Phần đỉnh kè và gia cố mái:
a. Đắp đất nền đường cấp phối K95:
- Vấn đề chọn biện pháp thi công tuỳ theo bề rộng phần đất đắp và chiều cao nền đất
đắp. Nhưng để đảm bảo tiếp xúc tốt giữa phần nền đắp và phần mặt đất tự nhiên và đảm bảo
cường độ phần nền mới đắp, nên yêu cầu chung đối với mọi trường hợp đều phải đánh cấp
mái taluy nền đắp trước khi đắp phần mới và phải đắp theo từng lớp từ dưới lên có đầm nén
kỹ, tuyệt đối không đắp mở rộng theo lối lấn ngang vì không đảm bảo đầm nén, khi mưa lũ
dễ làm lún gẫy, sụt lở. Ngoài ra đất đắp nên cố gắng chọn cùng loại với phần nền.
- Khi đánh cấp mỗi cấp phải đủ rộng đúng theo quy trình, quy phạm để máy thi công.

Mỗi bề mặt ngang cấp sẽ bắt đầu từ giao điểm giữa mặt đất thiên nhiên và cạnh thẳng đứng
của cấp trước. Vật liệu đánh cấp sẽ được đắp bù bằng vật liệu đắp nền phù hợp, cùng loại và
đầm chặt cùng với vật liệu mới của nền đắp.
- Về biện pháp thi công có thể tuỳ địa hình để kết hợp thi công cơ giới kết hợp với thủ
công cho phù hợp.
- Trong trường hợp bề rộng mở thêm đủ rộng để máy có thể đi lên xuống được thì dùng
có thể trực tiếp cho xe vận chuyển đất đổ trực tiếp tại vị trí thi công sau đó dùng ủi san sơ
bộ, rồi san phẳng và cho máy lu đầm chặt tới độ chặt yêu cầu. Nếu xe không thể đổ trực tiếp
tại vị trí thi công được thì đất được đổ đống tại vị trí thích hợp sau đó dùng máy ủi vận
chuyển đất và san thành lớp để đầm lèn.
- Trong trường hợp đắp nền đường mặt cắt hẹp hoặc trường hợp đắp đất trên sườn dốc
mà phần mở thêm lại ở phía thấp lúc này dùng biện pháp thi công bằng đầm cóc. Chú ý rằng
đất đổ xuống đến đâu phải dùng nhân lực san thành lớp và đầm nén đến đó.
- Trong các trường hợp nói trên, nói chung nên dùng các loại máy đầm có khả năng làm
việc trên diện công tác hẹp như đầm cóc điêzen máy đầm mini,…. Chỉ đưa máy lu xuống
khi địa hình cho phép, khối lượng công tác lớn, đắp mở thêm các đoạn dài, và đặc biệt khi
bề rộng mở thêm đủ rộng ( >2,5m ).
- Sau khi đã hoàn thành phần việc thi công thì có thể dùng mọi biện pháp như đối với
việc xây dựng nền đường mới để tiếp tục tôn cao nền đắp đạt đến độ cao thiết kế mới.
Yêu cầu thi công:
- Vật liệu lấp móng công trình được rải thành từng lớp bằng các phương pháp quy định
hồ sơ thiết kế và theo chỉ dẫn của tư vấn giám sát.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 13


- Vật liệu được rải thành từng lớp và được đầm bằng các thiết bị đầm thích hợp. Mỗi
lớp sẽ đầm đến độ chặt theo quy định trong hồ sơ thiết kế. Chiều dày chưa đầm lèn phải
được rải sao cho bảo đảm đạt được chiều dày đã đầm lèn qui định. Mỗi lớp đắp chỉ được sử
dụng loại vật liệu đồng nhất có thể cho phép đạt độ chặt quy định. Độ ẩm của vật liệu lấp

mãn phải đồng nhất và trong phạm vi giới hạn độ ẩm trong hồ sơ thiết kế hoặc chỉ dẫn của
Tư vấn giám sát.
b. Công tác trồng cọc tiêu:
- Công tác sản xuất cọc tiêu được sản xuất tại bãi đúc và được kiểm tra nghiệm thu
trước khi đưa vào sử dụng.
- Cọc tiêu được đúc tại bãi đúc và vận chuyển bằng thủ công tới những vị trí cần thi
công.
- Cọc tiêu phải trồng thẳng hàng vuông góc với mép giằng đỉnh mái kè.
- Thi công cọc tiêu trước khi thi công bê bông giằng đỉnh mái kè.
c. Công tác Giằng đỉnh mái kè:
* Công tác ván khuôn
- Công tác đà giáo, ván khuôn là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến chất
lượng bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không được
gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được gia công, lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và kích thước
của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Các loại đà giáo, ván khuôn được chúng tôi chuyển đến công trường và tập kết tại bãi
chứa và gia công ván khuôn trên mặt bằng công trường.
- Trước khi đưa vào sử dụng, bề mặt ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ, phủ một lớp
chống bám dính của bê tông.
- Trước khi tháo ván khuôn, chúng tôi sẽ nộp trình Nhà đầu tư kết quả thí nghiệm nén
mẫu bê tông. Khi tháo ván khuôn, chúng tôi sẽ mời Tư vấn giám sát nghiệm thu bề mặt bê
tông. Nếu bề mặt bê tông có khuyết tật cần phải xử lý thì tùy theo mức độ khuyết tật, chúng
tôi sẽ lập biện pháp xử lý các khuyết tật.
* Công tác đổ bê tông:
- Bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông và đổ bằng thủ công. Khối lượng cát, đá, xi
măng được cân đong đảm bảo độ chính xác của cấp phối bê tông theo đúng thiết kế thành
phần cấp phối. Bê tông đổ đến đâu được đầm ngay tới đó
- Bê tông phải được kiểm tra độ sụt trước khi đổ. Bê tông được đổ thành từng lớp dày

50cm và được đầm bằng đầm dùi, đầm cạnh để đạt độ đồng nhất của bê tông không bị rỗ.
Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu bê tông để làm cơ sở cho việc kiểm tra
chất lượng bê tông.
* Bảo dưỡng bê tông
- Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: Trong giai đoạn bảo dưỡng này nhà thầu dùng biện
pháp sao cho bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa
phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí) bằng cách phủ ngay bề mặt hở bằng
các vật liệu đã được làm ẩm. Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 14


- Giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban
đầu. Giai đoạn này nhà thầu sẽ tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông cho tới
khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
- Nước dùng để bảo dưỡng bê tông là nước sản xuất bê tông. Thời gian bảo dưỡng bê
tông ít nhất là 6 ngày.
* Tháo dỡ ván khuôn
- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư
hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đông rắn có thể
được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2...
- Sau khi tháo dỡ ván khuôn phải kiểm tra các bề mặt của bê tông và lập các biên bản
nghiệm thu.
* Kiểm tra công tác đổ bê tông và chất lượng
- Cán bộ công trường phải tiến hành kiểm tra chất lượng bê tông và xem trình tự đổ bê
tông có theo đúng quy định không.

- Kiểm nghiệm độ đồng nhất của các cốt liệu, độ ẩm của các cốt liệu.
- Kiểm tra cách đo lường vật liệu, thời gian trộn , cách chuyên chở và đổ bê tông.
- Kiểm nghiệm độ nhuyễn của bê tông tại nơi trộn và nơi đổ.
- Số lượng mẫu thí nghiệm bê tông mỗi đợt 3 mẫu lấy cùng một lúc trong một cối bê
tông.
- Các mẫu thí nghiệm phải bảo quản cẩn thận.
5. Thi công cống tiêu:
a. Ống cống:
- Ống cống mua về phải có chứng chỉ xuất xưởng, được Chủ đầu tư và đơn vị tư vấn
giám sát chấp thuận thì mới đưa vào sử dụng.
b. Công tác đo đạc định vị:
- Công tác đo đạc, định vị tim được đo bằng thước dây, quá trình đo có gửi cọc để phục
vụ trong suốt quá trình thi công. Khi xác định được tim cống tiến hành định vị chiều rộng để
đào, dùng vôi rắc hai bên mép phạm vi đào.
c. Đào hố móng:
- Đào bằng máy đào, khi đào căn cứ vào tim tuyến, cao trình đáy móng, cao trình mặt
đất hiện tại và hệ số mở mái của thiết kế để tính toán đường biên (phạm vi đào). Dùng cọc
cắm hàng tim và 2 hàng biên làm chuẩn để đào từ đó mở móng công trình theo đúng mái
thiết kế.
- Yêu cầu đào đất phải đảm bảo cao độ đáy theo đúng cao trình thiết kế, đặc biệt là độ
dốc dọc.
- Đất đào tư thấp đến cao theo hướng ngược dốc để thuận lợi cho việc tạo hố tụ nước ở
điểm thấp để đặt máy bơm khi hố đào có nước do mưa hoặc nước ngầm. Khi đào cách độ
sâu thiết kế từ 5-10cm tùy thuộc vào từng loại đất mà điều chỉnh để đầm nén lớp đất đáy
cống theo độ chặt yêu cầu
- Căn cứ kích thước bản vẽ hố móng, căn cứ mái đào thiết kế, tim tuyến công trình; định
vị bằng máy khảo sát, trên cơ sở kích thước, mái mở, định vị đường biên đào móng. Đào
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 15



móng theo mái thiết kế, khi đào đào xuống đồng đều trên toàn bộ mặt móng và đào rãnh
thoát nước hố bơm trước để khi gặp mưa nước sẽ được dẫn về hố bơm để bơm đảm bảo hố
móng luôn khô ráo. Khi đào đến cao trình đáy móng thiết kế nếu chưa xây lát ngay thì để lại
5-10cm để khi gặp mưa hay đi lại móng không bị phá vỡ kết cấu, trước khi xây lát mới gọt
lớp đất chừa lại.
- Khi đào móng nếu phát hiện địa chất sai khác so với thiết kế phải báo cáo với Nhà đầu
tư và tư vấn để có biện pháp xử lý. Đất đào lên đảm bảo tiêu chuẩn sẽ được sử dụng để đắp
lại, nếu không đảm bảo đưa ra khỏi công trình đến nơi đổ quy định.
d. Đổ bê tông móng cống:
- Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn
hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của thiết kế.
- Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được bảo quản,
tránh bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ và chủng loại. Khi gặp các trường hợp tên, cần có ngay biện
pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng.
- Công tác thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Vật liệu đổ được tập kết gần vị trí thi
công. Vật liệu được kiểm tra theo quy định và được sự đồng ý của tư vấn giám sát cho phép.
- Lắp dựng ván khuôn móng cống, sử dụng máy trộn để trộn bê tông. Bê tông được
chuyển xuống hố móng bằng thủ công, sau đó nhân công san rải đầm chặt bằng đầm dùi và
đầm bàn.
- Bê tông đổ đến đâu được đàm chặt ngay đến đó bằng đầm dùi. Bê tông móng cống đổ
xong được bảo dưỡng bằng cách tưới ẩm liên tục trong vòng 7 ngày. Sau khi đổ bê tông
xong tối thiểu 48 giờ mới được phép tháo dỡ ván khuôn. Chỉ thi công các công việc tiếp
theo khi bê tông móng cống được sự chấp thuận của tư vấn giám sát thông qua kết quả thí
nghiệm và được đánh giá là đạt yêu cầu so với hồ sơ thiết kế.
e. Lắp đặt cống:
- Sau khi cống được Nhà đầu tư, tư vấn giám sát nghiệm thu thì tiến hành cẩu lắp đốt
cống lên xe ô tô vận chuyển đến vị trí thi công. Trong quá trình xếp dỡ cống lên xống phải
đề phòng hư hại do sự va đập mạnh.
- Cống được kiểm tra kỹ lưỡng rồi tiến hành lắp đặt bằng máy cẩu và nhân công hạ

chỉnh cống vào đúng vị trí và kê chèn sao cho tim ống cống nằm trùng với tim dọc móng
cống, đảm bảo độ dốc dọc lòng cống theo thiết kế. Dùng con kê bê tông xi măng để kê chèn
chắc chắn. Sau khi đã lắp đặt xong phải được tư vấn giám sát kiểm tra nghiệm thu.
f. Thi công sân cống, tường đầu và tường cánh thượng hạ lưu:
- Các vật liệu để sản xuất bê tông phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật theo các tiêu chuẩn
hiện hành, đồng thời đáp ứng các yêu cầu của thiết kế.
- Trong quá trình lưu kho, vận chuyển và chế tạo bê tông, vật liệu phải được bảo quản,
tránh bẩn hoặc bị lẫn lộn cỡ và chủng loại. Khi gặp các trường hợp tên, cần có ngay biện
pháp khắc phục để đảm bảo sự ổn định về chất lượng.
- Công tác thi công theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Vật liệu đổ được tập kết gần vị trí thi
công. Vật liệu được kiểm tra theo quy định và được sự đồng ý của tư vấn giám sát cho phép.
- Lắp dựng ván khuôn tường đầu, tường cánh cống, sử dụng máy trộn để trộn bê tông.
Bê tông được chuyển xuống bằng thủ công, sau đó nhân công san rải đầm chặt bằng đầm
dùi.
- Bê tông móng cống đổ xong được bảo dưỡng bằng cách tưới ẩm liên tục trong vòng 7
ngày. Sau khi đổ bê tông xong tối thiểu 48 giờ mới được phép tháo dỡ ván khuôn. Chỉ thi
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 16


công các công việc tiếp theo khi bê tông tường dầu, tường cách cống được sự chấp thuận
của tư vấn giám sát thông qua kết quả thí nghiệm và được đánh giá là đạt yêu cầu so với hồ
sơ thiết kế.
g. Đắp đất cống:
- Sau khi nghiệm thu lắp đặt cống đạt yêu cầu thì tiến hành đắp đất cống.
- Đất đắp được kiểm tra chất lượng thành phần cấp phối thì tiến hành đắp đối xứng hai
bên thành từng lớp dày 30cm lu lèn đạt độ chặt yêu cầu cho đến khi đạt cao độ thiết kế.
Lưu ý không được đắp một bên thành cống khi đầm nén dẫn tới xô lệch tim cống.
6. Thi công tràn thoát lũ:
a. Công tác đắp đất:

- Sau khi thi công và nghiệm thu lắp đặt cống dưới tràn đạt yêu cầu thì tiến hành đắp đất
cống thành từng lớp dày 30cm đối xứng hai bên đến khi đạt cao độ thiết kế của đáy tràn và
bạc mái taluy thượng hạ lưu theo đúng hồ sơ thiết kế.
- Sau khi thi công xong phải được tư vấn giám sát kiểm tra và nghiệm thu mới tiến hành
các công việc tiếp theo.
b. Công tác thi công mái tràn:
- Định vị hình học chiều dài mặt cắt ngan: Cắm cọc lên ga theo cao độ, chiều rộng,
chiều dài mái dốc taluy bằng cọc và dây căn.
* Công tác lắp đặt ván khuôn:
- Công tác đà giáo, ván khuôn là một trong những khâu quan trọng, quyết định đến chất
lượng bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được thi công đảm bảo độ cứng, ổn định, dễ tháo lắp, không được
gây khó khăn cho công việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốp pha và đà giáo được gia công, lắp dựng đảm bảo đúng hình dáng và kích thước
của kết cấu theo quy định thiết kế.
- Các loại đà giáo, ván khuôn được chúng tôi chuyển đến công trường và tập kết tại bãi
chứa và gia công ván khuôn trên mặt bằng công trường.
- Trước khi đưa vào sử dụng, bề mặt ván khuôn được vệ sinh sạch sẽ, phủ một lớp
chống bám dính của bê tông.
* Công tác cốt thép:
- Căn cứ vào hồ sơ thiết kế Nhà thầu sẽ gia công các loại cốt thép tại xưởng ngoài công
trường, trước khi xuất xưởng sẽ sắp xếp cốt thép của từng lô theo chủng loại riêng biệt để
tránh nhầm lẫn trong khi sử dụng.
- Việc lắp dựng cốt thép sẽ tuân thủ theo đúng bản vẽ thiết kế, các bộ phận nào lắp
trước, các bộ phận nào lắp sau, tránh tình trạng những vị trí lắp sau ảnh hưởng đến vị trí lắp
trước. Cốt thép ổn định vị trí cốt thép không để biến dạng trong quá trình đổ bê tông. Cốt
thép và cốt pha tựa vào nhau tạo thành một tổ hợp cứng thì cốt pha chỉ được đặt trên các
giao điểm của cốt thép, chịu lực và theo đúng vị trí quy định của thiết kế .
- Công tác lắp dựng cốt thép được thực hiện bỡi công nhân có tay nghề cao trước sự
giám sát của Tư vấn giám sát. Cốt thép lắp dựng sẽ đảm bảo các yêu cầu như: Số lượng

thanh, chủng loại, kích thước, vị trí các thanh, chất lượng các mối buộc và mối hàn phải
đảm bảo theo đúng hồ sơ thiết kế. Cốt thép lắp đặt xong phải được kỹ sư nghiệm thu mới
tiếp tục thực hiện công tác khác.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 17


- Kiểm tra và nghiệm thu cốt thép phải tuân thủ theo TCVN 4453-95 gồm các điều cơ
bản sau:
- Các bản vẽ thiết kế có ghi đầy đủ sự thay đổi về cốt thép trong quá trình thi công và
kèm biên bản về quyết định thay đổi.
- Các kết quả kiểm tra mẫu thử về chất lượng thép mối hàn và chất lượng gia công cốt
thép.
- Các biên bản thay đổi cốt thép trên công trường so với hồ sơ thiết kế.
- Các biên bản nghiệm thu kỹ thuật trong quá trình gia công và lắp dựng cốt thép.
* Công tác đổ bê tông:
- Bê tông được trộn bằng máy trộn bê tông và đổ bằng thủ công. Khối lượng cát, đá, xi
măng được cân đong đảm bảo độ chính xác của cấp phối bê tông theo đúng thiết kế thành
phần cấp phối. Bê tông đổ đến đâu được đầm ngay tới đó
- Bê tông phải được kiểm tra độ sụt trước khi đổ. Bê tông được đổ thành từng lớp dày
50cm và được đầm bằng đầm dùi, đầm cạnh để đạt độ đồng nhất của bê tông không bị rỗ.
Trong quá trình đổ bê tông phải tiến hành lấy mẫu bê tông để làm cơ sở cho việc kiểm tra
chất lượng bê tông.
* Bảo dưỡng bê tông
- Giai đoạn bảo dưỡng ban đầu: Trong giai đoạn bảo dưỡng này nhà thầu dùng biện
pháp sao cho bê tông không bị bốc hơi nước dưới tác động của các yếu tố khí hậu địa
phương (như nắng, gió, nhiệt độ và độ ẩm không khí) bằng cách phủ ngay bề mặt hở bằng
các vật liệu đã được làm ẩm. Đồng thời không để lực cơ học tác động lên bề mặt bê tông.
- Giai đoạn bảo dưỡng tiếp theo: Tiến hành kế tiếp ngay sau giai đoạn bảo dưỡng ban
đầu. Giai đoạn này nhà thầu sẽ tưới nước giữ ẩm liên tục mọi bề mặt hở của bê tông cho tới

khi ngừng quá trình Bảo dưỡng.
- Nước dùng để bảo dưỡng bê tông là nước sản xuất bê tông. Thời gian bảo dưỡng bê
tông ít nhất là 6 ngày.
* Tháo dỡ ván khuôn
- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu chịu
được trọng lượng bản thân và các tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau. Khi
tháo dỡ cốt pha, đà giáo, cần trách không gây ứng suất đột ngột hoặc va trạm mạnh làm hư
hại đến kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo không còn chịu lực sau khi bê tông đã đông rắn có thể
được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ 50 daN/cm2...
- Sau khi tháo dỡ ván khuôn phải kiểm tra các bề mặt của bê tông và lập các biên bản
nghiệm thu.
* Kiểm tra công tác đổ bê tông và chất lượng
- Cán bộ công trường phải tiến hành việc kiểm tra chất lượng bê tông và xem trình tự đổ
bê tông có theo đúng quy định không.
- Kiểm nghiệm độ đồng nhất của các cốt liệu, độ ẩm của các cốt liệu.
- Kiểm tra cách đo lường vật liệu, thời gian trộn , cách chuyên chở và đổ bê tông.
- Kiểm nghiệm độ nhuyễn của bê tông tại nơi trộn và nơi đổ.
- Số lượng mẫu thí nghiệm bê tông mỗi đợt 3 mẫu lấy cùng một lúc trong một cối bê
tông.
- Các mẫu thí nghiệm phải bảo quản cẩn thận.
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 18


7. Hoàn thiện công trình:
- Công trình sau khi thi công các hạng mục theo như thiết kế, tiến hành dọn dẹp mặt
bằng, vận chuyển các vật liệu thừa ra khỏi phạm vi công trình đổ đến nơi quy định.
- Dùng máy mài bê tông: mài phẳng thẩm mỹ mặt bê tông tại các vị trí mối nối, mặt bê
tông do mối nối ván khuôn để lại…

- Hoàn thiện các công trình phụ của công trình theo yêu cầu của thiết kế và của Dự án.
- Hoàn trả lại hiện trạng mặt bằng công trình sau khi thi công xong, tháo dỡ đường công
vụ, cầu công vụ và thanh thải lòng sông trong phạm vi thi công.
- Thu dọn và tháo dỡ các công trình tạm, vật liệu thừa, chất thải rắn… ra khỏi phạm vi thi
công và vận chuyển đổ đến nơi quy định.
- Công tác sau khi hoàn thiện công trường được sự chấp thuận của Chủ đầu tư và Kỹ sư
Tư vấn bằng văn bản.
IV. TÍNH PHÙ HỢP GIỮA HUY ĐỘNG THIẾT BỊ VÀ TIẾN ĐỘ THI CÔNG
Biện pháp thi công bằng cơ giới kết hợp với thủ công. Trong đó cơ giới là chủ lực quyết
định tiến độ thi công trên công trường.
a. Kế hoạch huy động xe cơ giới, thiết bị máy móc trên công trường:
Các loại thiết bị máy móc được huy động trên công trường phải phù hợp và kịp thời trên
từng giai đoạn và từng hạng mục thi công dựa trên tiến độ thi công đã được vạch ra (có
bảng Tiến độ thi công tổng thể và biểu đồ huy động xe cơ giới và thiết bị máy móc kèm
theo).
b. Máy móc thiết bị sử dụng:
Tất cả các loại thiết bị huy động đưa vào sử dụng trên công trường hoạt động tốt, đều
được kiểm định và có giấy chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền theo yêu cầu của Dự án
và có công suất phù hợp cho từng hạng mục công việc (có danh sách thiết bị máy móc và
giấy chứng nhận kiểm định các loại thiết bị máy móc được huy động cho Dự án).
Thiết bị máy móc huy động thi công trên công trường cần thiết để thi công như sau:
TT

Loại thiết bị và đặc điểm thiết bị

Số lượng tối thiểu cần có

1

Máy đào ≤ 1.25m3


01 máy

2

Máy đầm bánh lốp ≥10T

02 máy

3

Máy ủi ≥ 108cv

02 máy

4

Máy đầm bàn 1.5kw

04 máy

5

Máy đầm cóc 1.5kw

02 máy

6

Máy đầm dùi 1.5kw


04 máy

7

Máy trộn bê tông dung tích 500l

02 máy

8

Máy cắt uốn thép 5kw

02 máy

9

Máy hàn 23kw

02 máy

10

Ô tô tự đổ ≥10T

06 chiếc

11

Máy thủy bình


01 máy

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 19


12

Máy toàn đạc

01 máy

13

Máy phát điện 50KVA

01 máy

Tùy tình hình thực tế thi công tại công trường, thời điểm tập trung đẩy nhanh tiến độ của mỗi
hạng mục thi công có thể huy động bổ sung thêm thiết bị cho phù hợp.
D.

BIỆN PHÁP ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG:
I. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NHÀ THẦU TẠI CÔNG TRƯỜNG:
1.1. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC QUẢN LÝ TẠI CÔNG TRƯỜNG:
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

BỘ PHẬN KẾ HOẠCH

TÀI VỤ

BẢO VỆ
THỦ KHO

CHỈ HUY TRƯỞNG
CÔNG TRÌNH

KCS CÔNG
TRƯỜNG

TỔ KỸ THUẬT
THI CÔNG

PHÒNG QUẢN LÝ
KỸ THUẬT

BỘ PHẬN
AN TOÀN LAO
ĐỘNG

ĐỘI
CƠ GIỚI 2

TỔ
ĐỘNG
TỔLAO
BÊ TÔNG

TỔCỐT

CƠ GIỚI
TỔ
THÉP

1.2. THUYẾT MINH SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HIỆN TRƯỜNG:
a. Bộ máy tổ chức công trường:
Bộ máy tổ chức công trường được chúng tôi thành lập theo như sơ đồ tổ chức hiện
trường kèm theo. Bộ máy này thể hiện rõ sự thống nhất quản lý công trường của Công ty
chúng tôi xuyên suốt từ cấp lãnh đạo cao nhất là Ban Giám đốc, Ban Chỉ huy công trường
đến đội ngũ những người thợ, người lao động trực tiếp thực hiện các công tác thi công dưới
sự hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc của một đội ngũ các trưởng bộ phận thi công, các cán bộ
kỹ thuật, các đội trưởng đội sản xuất. Tham gia gián tiếp vào công trường còn có các bộ
phận khác cùng hỗ trợ, phối hợp với Ban Chỉ huy công trường về mặt tài chính, vật tư, nhân
sự, kỹ thuật, .... là các phòng ban Công ty.
Việc phân công giao nhiệm vụ và phối hợp thực hiện của bộ máy điều hành, thi công
công trường được nêu cụ thể tại phần Sơ đồ tổ chức hiện trường do chúng tôi lập và nộp
trình.
Nhân sự ban điều hành được lập trên cơ sở điều động cán bộ của các phòng chức năng
Công ty như sau:
- Giám đốc: Là người điều hành chung cho tất cả các công việc tại hiện trường và tại trụ
sở, là kỹ sư ở cương vị lãnh đạo, có năng lực, trình độ chuyên môn cao, có kinh nghiệm
quản lý và thi công. Là người chịu trách nhiệm về mọi mặt. Trực tiếp quan hệ với chủ đầu
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 20


tư, thảo luận giải quyết các vấn đề theo hợp đồng hoặc phát sinh nếu có. Là người chỉ huy
các cán bộ giúp việc để điều hành thi công theo đúng hồ sơ thiết kế và hợp đồng đã ký, đảm
bảo chất lượng, tiến độ.
- Chỉ huy trưởng công trường: là người có kinh nghiệm thực hiện các công trình xây

dựng, đã từng tham gia thi công xây dựng và có kinh nghiệm điều hành tối thiểu 01 công
trình có tính chất tương tự công trình thuộc dự án. Chỉ huy trưởng công trường chịu trách
nhiệm trước Công ty về việc tổ chức sản xuất tại công trình, Chỉ huy trưởng công trường
chịu trách nhiệm lập kế hoạch thi công, kế hoạch kiểm tra chất lượng công trình, kế hoạch
kiểm tra an toàn cho công trình. Chỉ huy trưởng công trường thay mặt lãnh đạo của Nhà
thầu quan hệ công tác với Chủ đầu tư, đại diện Chủ đầu tư, Tư vấn giám sát công trình, Tư
vấn thiết kế công trình và các Ngành chức năng có liên quan.
- Bộ phận phụ trách kỹ thuật: gồm các kỹ sư xây dựng, là những người có trình độ
chuyên môn, và có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm cũng như thời gian đảm nhiệm các chức
vụ phụ trách kỹ thuật thi công và đã từng phụ trách tối thiểu 01 công trình có tính chất
tương tự công trình của dự án. Các kỹ sư là người lập thiết kế tổ chức thi công, đảm nhận
công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra công tác an toàn thi công, theo dõi, cập
nhật và quản lý tiến độ thi công trên toàn công trường theo sự phân công của Chỉ huy
trưởng công trường. Lập hồ sơ quản lý chất lượng và hồ sơ hoàn công công trình.
- Bộ phận giám sát (KCS): là các kỹ thuật viên tham mưu cho Chỉ huy trưởng công
trường và phụ trách kỹ thuật nhằm đảm bảo công trình đạt chất lượng. Bao gồm những
người có kinh nghiệm trong thi công, luôn luôn có mặt tại hiện trường chịu trách nhiệm làm
việc với bên Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn trong các giải pháp kỹ thuật thi công, làm công
tác nghiệm thu cơ sở, nghiệm thu công trình ẩn dấu và hoàn thành công trình. Có trình độ,
kinh nghiệm trong tổ chức thi công, luôn bám sát thực tế thi công của các đơn vị sản xuất,
hướng dẫn các đơn vị sản xuất thi công theo đúng bản vẽ thi công, đúng quy trình, quy
phạm và chỉ dẫn kỹ thuật. Hướng dẫn đơn vị thi công lập các thủ tục nghiệm thu, ghi chép
nhật ký công trình, áp dụng quy trình quy phạm vào thi công.
- Bộ phận thanh toán: Cập nhật khối lượng hoàn thành, nghiệm thu bộ phận công trình,
lên biểu khối lượng thanh toán và phiếu giá thanh toán với Chủ đầu tư.
- Bộ phận an toàn lao động, vệ sinh môi trường: là người am hiểu về nghiệp vụ, thường
xuyên kiểm tra, nhắc nhở công tác an toàn trong thi công, đảm bảo vệ sinh môi trường trên
toàn công trường theo quy định.
- Bộ phận đo đạc: Tổ đo đạc cùng với bộ phận kỹ thuật - chất lượng, bộ phận KCS
thường xuyên đo đạc, kiểm tra các kết cấu, hạng mục thi công trong suốt quá trình thi công

công trình đảm bảo thi công đúng yêu cầu theo hồ sơ thiết kế.
- Bộ phận cung ứng vật tư: là người phụ trách công tác cung ứng vật tư cho công trường,
thường xuyên cập nhật tiến độ yêu cầu của công trường, để có biện pháp cung ứng vật tư
kịp thời theo từng chủng loại và chất lượng vật tư đạt yêu cầu.
- Các đội công trình và đội vận hành thiết bị máy móc: Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ do
Chỉ huy trưởng công trường giao và cùng với các bộ phận hành chính, kỹ thuật, thí nghiệm
và giám sát chịu trách nhiệm về mặt tổ chức các mũi thi công đảm bảo tiến độ thi công cụ
thể cho từng hạng mục. Kiểm tra đôn đốc hàng ngày đảm bảo thi công công trình an toàn,
chất lượng và hiệu quả.
b. Quan hệ giữa trụ sở chính và quản lý hiện trường:
Chỉ huy trưởng công trường chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về mọi mặt của
công trình. Các bộ phận nghiệp vụ, kỹ thuật chất lượng và thí nghiệm chịu trách nhiệm về tổ
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 21


chức mô hình sản xuất, lên tiến độ thi công cụ thể cho từng hạng mục. Kiểm tra đôn đốc
hàng ngày đảm bảo các quy định của Nhà nước, đúng tiến độ, chất lượng, đảm bảo tuyệt đối
an toàn, báo cáo kịp thời những vấn đề phức tạp về các phòng ban trụ sở để có giải pháp xử
lý.
c. Trách nhiệm và quyền hạn về quản lý hiện trường (Chỉ huy trưởng công trường).
 Trách nhiệm: Có trách nhiệm thay mặt Giám đốc Công ty chỉ đạo, điều hành toàn bộ
dự án về mọi mặt trước Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn.
 Quyền hạn: Thay mặt Công ty, có toàn bộ quyền quyết định về mọi mặt xảy ra tại các
công trường thuộc dự án và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Có quyền điều động
máy móc, thiết bị, vật tư, nhân lực khu vực công trường nhằm đảm bảo tiến độ, chất lượng
công trình và công tác an toàn, vệ sinh môi trường.
d. Đối với Công ty:
Tạo mọi điều kiện để Ban chỉ huy công trường thực hiện tốt nhiệm vụ của mình nhằm
đạt được yêu cầu của Chủ đầu tư đã đề ra.

Trên đây là mô hình tổ chức hiện trường nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo và trách
nhiệm của từng thành viên trong quá trình thi công của các đội sản xuất đối với sản phẩm do
mình làm ra. Đồng thời có sự giúp đỡ kịp thời về nhân tài, vật lực của Công ty thông qua
các cán bộ chủ chốt tại hiện trường với mục đích nâng cao sản xuất và chất lượng hiệu quả.
II. QUY TRÌNH VÀ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, VẬT
LIỆU THI CÔNG XÂY DỰNG:
II.1. QUY TRÌNH ÁP DỤNG ĐỂ KIỂM TRA, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:
TT
Tên Quy chuẩn, Tiêu chẩn
Số hiệu
I/ Tiêu chuẩn kỹ thuật về vật liệu xây dựng
1
Yêu cầu kỹ thuật xi măng dùng cho bê tông thủy công
14 TCN 66- 2002
2
Yêu cầu kỹ thuật cát dùng cho bê tông thủy công
14 TCN 68- 2002
3
Yêu cầu kỹ thuật nước dùng cho bê tông thủy công
14 TCN 72- 2002
4
Yêu cầu kỹ thuật đá dăm sỏi và sỏi dăm dùng trong bê tông
14TCN70 - 2002
thủy công
5
Thép cốt bê tông
TCVN 1651-1:2008
II/ Các tiêu chuẩn thi công và nghiệm thu
1
Tổ chức thi công

TCVN 4055:2012
2
TCVN 4447:2012
Công tác đất – Quy phạm thi công và nghiệm thu
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13

TCVN 9361:2012
Công tác nền móng – Thi công và nghiệm thu
Nguyên tắt cơ bản quản lý chất lượng các CTXD
TCVN 5637 - 1991
Nghiệm thu các công trình xây dựng
TCXDVN 371-2006
Yêu cầu kỹ thuật thi công bằng phương pháp đầm nén nhẹ
TCVN 9166-2012
Yêu cầu kỹ thuật bê tông thủy công
14TCN 63- 2002
Yêu cầu kỹ thuật hỗn hợp bê tông thủy công
TCVN 8228-2009
Phương pháp thử hỗn hợp bê tông thủy công
TCVN 8219-2009

Cống tròn bê tông cốt thép lắp ghép – yêu cầu kỹ thuật
22TCN 159-86
Ống cống bê tông cốt thép thoát nước
TCVN 9113-2012
Kết cấu bê tông, bê tông cốt thép vùng ven biển – Yêu cầu TCVN 9139-2012
kỹ thuật
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối – Qui phạm TCVN 4453 - 1995
Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 22


14
15
16
17
18
19

thi công và nghiệm thu
Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu kết cấu bê tông và
bê tông cốt thép
Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép lắp ghép – Qui phạm thi
công và nghiệm thu
Yêu cầu kỹ thuật thi công và nghiệm thu xây, lát đá
Lớp kết cấu áo đường ô tô bằng cấp phối thiên nhiên – Vật
liệu, thi công và nghiệm thu
Quy phạm kỹ thuật an toàn trong xây dựng
Và một số quy trình quy phạm khác có liên quan

14 TCN 59- 2002

TCVN 9115:2012
14TCN12 - 2002
TCVN 8857:2011
TCVN 5308 - 91

2.2. BIỆN PHÁP ĐỂ KIỂM TRA, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG (NỘI BỘ CỦA
NHÀ THẦU): QUẢN LÝ, KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, VẬT LIỆU
ĐƯA VÀO CÔNG TRÌNH.
Chất lượng công trình xây dựng phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, từ khâu khảo sát, qui
hoạch lập dự án đầu tư, thiết kế dự toán, thi công xây lắp đến việc quản lý sử dụng. Trong
các yếu tố trên, thì chất lượng công trình chịu ảnh hưởng nhiều nhất bởi khâu thi công xây
lắp, bởi lẽ đây là giai đoạn sản phẩm hình thành, khó thay đổi và chi phí chủ yếu xuất phát
từ đây.
Việc thi công một công trình càng được thực hiện một cách khoa học nhất, tính toán chi
tiết nhất, kiểm tra, giám sát cẩn thận nhất và tuân thủ các qui phạm kỹ thuật triệt để nhất thì
chất lượng công trình càng được bảo đảm. Các biện pháp cụ thể sau đây sẽ được Nhà thầu
chúng tôi áp dụng để bảo đảm hiệu quả cho công tác quản lý chất lượng của công trình.
a. Các căn cứ của công tác quản lý chất lượng:
Các căn cứ sau đây sẽ là một trong những cơ sở nền tảng cho công tác quản lý chất
lượng:
- Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và
bảo trì công trình xây dựng.
- Hồ sơ thiết kế đã được Chủ đầu tư phê duyệt.
- Quy trình TCVN 4252:2012 “Lập thiết kế tổ chức thi công xây dựng – Quy phạm thi
công và nghiệm thu”.
- Các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng, của Nhà nước được dùng để
tham khảo, tra cứu. Yêu cầu kỹ thuật của công trình của Chủ đầu tư phát hành.
- Các điều kiện qui định trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ đấu thầu, trong hợp đồng thi công.
b. Quy trình quản lý chất lượng:
Quy trình quản lý chất lượng vật tư và thiết bị thi công:

Kiểm tra nghiệm thu
Stt

Nội Dung Công Việc

Tiêu Chuẩn Kỹ Thuật
và điều kiện áp dụng

Nhà thầu
kiểm tra

Chủ đầu
tư/Tư vấn
giám sát

A

NGHIÊN CỨU CÁC ĐIỀU KIỆN SÁCH, TIÊU CHUẨN CÁC LOẠI VẬT TƯ

1

Nghiên cứu điều kiện sách, liệt kê

Theo điều kiện sách

x

x

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)

Trang: 23


các chủng loại vật tư
2

Trình mẫu, Catogogue

Theo điều kiện sách

x

3

Căn cứ tiến độ lập kế hoạch cung
ứng

Theo tiến độ

x

B

ĐÁNH GIÁ NHÀ CUNG ỨNG

1

Tổng hợp phân loại nhà cung ứng

Phù hợp với loại vật tư

được duyệt

x

Thực hiện đánh giá nhà cung ứng

Theo các quy định

x

3

Uy tín chất lượng

Chất lượng phù hợp
với tiêu chuẩn kỹ thuật

x

4

Khả năng cung cấp và dịch vụ hỗ trợ

Phù hợp tiến độ

x

C

KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM


1

Kiểm tra quy trình sản xuất-vận
chuyển

Phù hợp tiêu chuẩn kỹ
thuật

x

2

Kiểm tra kế hoạch cung ứng của nhà
cung ứng

Phù hợp tiến độ

x

3

Theo dõi tiến độ cung ứng

Phù hợp tiến độ

x

D


BẢO QUẢN VẬT TƯ

1

Kiểm tra điều kiện bảo quản tại công
trường

Phù hợp với yêu cầu
của nhà cung ứng và
chủng loại vật tư

x

2

Bảo quản vật tư

Theo yêu cầu từng loại

x

E

DỰ PHÒNG VÀ KHẮC PHỤC SỰ CỐ

1

Duy trì mối quan hệ với nhà cung
ứng dự phòng


Thường xuyên có nhà
cung cấp dự phòng

x

2

Thay đổi nhà cung ứng

Tùy theo công việc
thực tế

x

2

x

x

x

c. Kiểm soát và kiểm tra chất lượng vật liệu:
• Khi giao vật liệu đến công trường:
- Các vật liệu sử dụng cho công trình khi giao về công trường phải thực hiện như sau :
+ Trình mẫu và được Chủ đầu tư / Tư vấn chấp thuận. Mẫu vật liệu phải đáp ứng các
yêu cầu trong Điều kiện kỹ thuật, các qui phạm xây dựng. Các lý lịch sản xuất, gia công,
xuất xưởng, các kết quả thử nghiệm liên quan đến vật liệu cũng phải được trình nộp đồng
thời khi hàng giao đến công trường.


Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 24


+ Cung cấp vật liệu theo đúng mẫu được đã Chủ đầu tư / Tư vấn duyệt. Các lý lịch sản
xuất, gia công, xuất xưởng, các kết quả thử nghiệm liên quan đến vật liệu cũng phải được
trình nộp đồng thời khi hàng giao đến công trường.
- Bên giao, nhận vật tư giữa các bộ phận trong Công ty phải thực hiện các thủ tục giao
nhận, các biên bản lưu giữ trong đó thể hiện rõ số lượng, chất lượng, phương tiện vận
chuyển, thời gian giao nhận,...
d. Các loại vật tư, vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm đưa vào công trình:
Tất cả các loại vật tư, vật liệu thành phẩm và bán thành phẩm gồm:
a) Đất đắp nền.
b) Cát đổ bê tông.
c) Đá hộc, Đá dăm các loại,…
d) Sắt thép, xi măng, …
e) Ống cống ly tâm các loại...
f) Các loại vật tư, vật liệu khác.
Trước khi đưa vào sử dụng cho công trình phải được thí nghiệm, kiểm tra các chỉ tiêu
theo yêu cầu của Quy trình quy phạm hiện hành hành, thỏa mãn theo yêu cầu của Thiết kế
và Yêu cầu kỹ thuật của Dự án và được sự chấp thuận của Kỹ sư tư vấn.
III. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VẬT TƯ, VẬT LIỆU ĐƯA VÀO
CÔNG TRÌNH:
Các vật liệu cung cấp đến công trường phải có chứng chỉ xuất xưởng (Bản chính), nếu
sử dụng bản sao thì phải ký tên và đóng dấu xác nhận đồng thời phải được sự chấp thuận
của Chủ đầu tư và Kỹ sư Tư vấn, và phải phù hợp với các yêu cầu của Hồ sơ thiết kế và Hồ
sơ mời thầu.
Các yêu cầu về vật liệu phải đáp ứng yêu cầu của thiết kế và tiêu chuẩn hiện hành của
Nhà nước. Những nội dung chưa được nêu chi tiết dưới đây cần căn cứ vào hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công hoặc tiêu chuẩn TCVN.

Vật tư trước khi đưa vào sử dụng được trình Chủ đầu tư, Kỹ sư Tư vấn chấp thuận và thí
nghiệm đạt yêu cầu theo Tiêu chuẩn kỹ thuật của dự án.
3.1. Ống cống đúc sẵn bằng BTCT ly tâm các loại :
- Ống cống BTCT ly tâm được mua tại Nhà máy chuyên sản xuất các cấu kiện đúc sẵn đã
được Chủ đầu tư chấp thuận (có Hợp đồng với Nhà máy sản xuất Hào kỹ thuật, Ống cống
BTCT cho công trình).
- Ống cống BTCT ly tâm được sản xuất đảm bảo các Chỉ tiêu kỹ thuật của dự án, phù hợp
các Tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành và được sự giám sát chặt chẽ của Kỹ sư Tư vấn trong
quy trình công nghệ thi công, công tác đảm bảo chất lượng, quy trình thi công và nghiệm
thu trong suốt quá trình thi công Ống cống BTCT của nhà máy.
- Ống cống BTCT ly tâm khi đưa vào sử dụng cho công trình phải có đầy đủ các chứng
chỉ thí nghiệm quản lý chất lượng: Cấp phối bê tông, cát, đá, ximăng, phụ gia, cốt thép
thường, các kết quả nén mẫu R3,R7,R28… và đảm bảo đầy đủ các thủ tục pháp lý theo yêu
cầu của dự án; Biên bản nghiệm thu Ống cống BTCT giữa nhà máy và Kỹ sư Tư vấn và
giấy chứng nhận xuất xưởng của nhà máy đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của dự án và quy định
hiện hành.

Biện pháp thi công: Công trình Kè hạ lưu sông Tô Giang(đoạn từ cầu Hải Triều đến biển)
Trang: 25


×