Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Pháp luật về chế độ tài chính trong công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.93 KB, 79 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THÀNH ĐỨC
Sinh viên thực hiện

: ĐÀO HUYỀN BẢO TRANG

MSSV: 1511271370

Lớp: 15DLK09

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ts. Nguyễn Thành Đức đã hướng dẫn, giúp đỡ em
trong quá trình thực hiện và hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp. Rất cảm ơn sự giúp đỡ
của thầy trong thời gian vừa qua để em có thể hoàn thành tốt khóa luận của mình.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, mặc dù đã cố gắng hết sức song
do thời gian và khả năng có hạn nên em không thể tránh khỏi những thiếu sót.Vì vậy


em rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ bảo và giúp đỡ của thầy.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 01 năm 2019

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Đào Huyền Bảo Trang , MSSV: 1511271370
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và
theo đúng qui định);
Nội dung trong khoá luận KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.
TP. Hồ Chí Minh, ngày

tháng 01 năm 2019

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BLDS:
Luật DN 2014:

NĐ-CP:
Công ty TNHH 2TV:
HĐTV:
PVG:
TNHH:

Bộ luật dân sự năm 2015
Luật doanh nghiệp năm 2014
Nghị định của chính phủ
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
Hội đồng thành viên
Phần vốn góp
Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................................2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài .................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................4
5. Kết cấu của đề tài........................................................................................................4
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN VÀ THỰC
TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG
TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN....................... 5
1.1. Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và chế độ
tài chính trong công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên ................. 5
1.1.1 Khái niệm về Công ty TNHH 2TV trở lên........................................................ 5
1.1.2 Đặc điểm của Công ty TNHH 2TV trở lên .......................................................7

1.1.2 Khái quát về chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên trở lên ...11
1.2 Pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên
trở lên ............................................................................................................................17
1.2.1 Nguồn pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH hai
thành viên trở lên.....................................................................................................18
1.2.2 Nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH
hai thành viên trở lên...............................................................................................19
1.2.3 Nội dung quản lý của nhà nước đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên
trong các vấn đề liên quan đến chế độ tài chính .....................................................20
1.3 Thực trạng quy định pháp luật về chế độ tài chính trong công ty Trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên....................................................................................20
1.3.1 Quy định pháp luật hiện hành về vốn điều lệ của công ty TNHH hai thành
viên trở lên ...............................................................................................................20
1.3.2 Quy định pháp luật hiện hành về quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản trong
công ty TNHH hai thành viên trở lên ......................................................................37
1.3.3 Quy định pháp luật hiện hành về việc chia lợi nhuận giữa các thành viên
trong công ty TNHH hai thành viên trở lên.............................................................40


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.............................................................................................44
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TRONG CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN.......................................... 45
2.1 Thực tiễn áp dụng pháp luật về chế độ tài chính trong công ty Trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên....................................................................................45
2.1.1 Những rủi ro trong việc nhận chuyển nhượng vốn tại công ty Trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên ................................................................................45
2.1.2 Trách nhiệm liên đới khi định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế của
tài sản ......................................................................................................................49
2.1.3 Việc góp vốn vào công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.........51

2.2 Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ pháp lý về tài chính trong Công ty TNHH
2TV trở lên....................................................................................................................52
2.2.1 Sự cấp thiết cần phải hoàn thiện chế độ pháp lý về tài chính trong công ty
TNHH 2TV trở lên ...................................................................................................52
2.2.2. Những bất cập trong pháp luật về chế độ tài chính trong công ty TNHH 2TV
trở lên hiện nay ........................................................................................................53
2.2.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện chế độ pháp lý trong công ty TNHH 2TV trở lên
.................................................................................................................................54
2.3. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế độ tài chính trong công ty
TNHH 2TV trở lên:......................................................................................................54
2.3.1 Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về vốn của Công ty TNHH 2TV trở
lên. ...........................................................................................................................54
2.3.2. Kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về vốn điều lệ ...............................62
2.3.3. Các kiến nghị khác liên quan đến quy định pháp luật về chế độ tài chính
trong công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.....................................65
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 68
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 71


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
Cùng với sự hội nhập nền kinh tế thế giới, đặc biệt khi Việt Nam gia nhập

vào tổ chức kinh tế thế giới (gọi tắt là W.T.O), nền kinh tế nước ta đã có những
bước phát triển vượt bậc. Điều này được thể hiện rõ là nước ta đã thu hút được rất
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào nước ta để kinh doanh. Chính vì
vậy nó kéo theo rất nhiều loại hình doanh nghiệp được các nhà đầu tư mang vào

nước ta để áp dụng. Một trong những loại hình doanh nghiệp rất phổ biến và được
nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn là loại hình doanh nghiệp Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Cùng với nó là sự tăng lên về số lượng
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đăng ký thành lập ngày càng
tăng cao trong những năm qua ở Việt Nam.
Cũng giống như khi một người đi mua hàng điều đầu tiên là người đó phải có
tiền, hay nói cách khác là chúng ta muốn đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh nào thì
chúng ta cần có “Vốn”. Vì vậy khi một cá nhân hay nhà đầu tư muốn có ý định
thành lập doanh nghiệp thì ngoài những điều kiện như con người, địa điểm, ngành
nghề kinh doanh.... thì một yếu tố không thể thiếu và nó chiếm một vị trí vô cùng
quan trọng và gắn liền với sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp là Vốn.
Tùy theo tiêu chí phân loại công ty mà chúng ta có nhiều loại vốn khác nhau
như: vốn cố định, vốn lưu động, vốn đi vay, vốn góp, vốn của chủ sở hữu…Theo
quy định tại điều 4 Luật Doanh nghiệp (DN) 2014 về vốn thì chúng ta có vốn điều
lệ. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài sản do các thành viên đã góp hoặc cam kết góp khi
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn (khoản 29 Điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014).
Việc xây dựng các quy định liên quan đến vốn nói chung và vốn điều lệ nói
riêng phải xuất phát từ chính khái niệm nội hàm về vốn, đặc điểm và chức năng của
nó, có như vậy mới đảm bảo được tính hiệu quả cả về mặt pháp lý và kinh tế trong
hoạt động điều chỉnh các quan hệ xã hội của Nhà nước. Bên cạnh đó ngoài vấn đề
vốn thì trong quá trình kinh doanh còn phát sinh rất nhiều vấn đề liên quan đến tài
chính khác như chuyển nhượng phần vốn góp, chia lợi nhuận giữa các thành viên.
Mặc dù trong những năm qua số lượng Công ty TNHH 2TV trở lên được
thành thành lập không ngừng tăng cao cùng với nó là số vốn mà các nhà đầu tư

1


trong và ngoài nước đầu tư vào nước ta ngày càng lớn. Tuy nhiên những vấn đề lý
luận về vốn cũng như những quy định pháp luật về vốn điều lệ, chuyển nhượng

phần vốn góp, chia lợi nhuận trong Công ty TNHH 2TV trở lên không được các nhà
làm luật, các nhà nghiên cứu về luật học thực sự quan tâm cho lắm về điều này.
Hiện tại thì Luật Doanh nghiệp năm 2014 quy định về vốn điều lệ và các vấn đề tài
chính khác đối với Công ty TNHH 2TV trở lên cũng còn hạn chế và chỉ tập trung ở
một số điều luật cụ thể, chưa chú trọng và cũng như chưa thể hiện hết được vai trò
quan trọng của tài chính trong công ty. Chính vì vậy khi có xảy ra tranh chấp về tài
chính giữa các thành viên trong công ty như tranh chấp về phần vốn góp, tranh chấp
về việc chuyển nhượng phần vốn góp, tranh chấp về việc chia lợi nhuận thì các nhà
làm công tác xét xử cũng lúng túng trong việc vận dụng pháp luật vào việc xét xử.
Bên cạnh đó, nhiều vấn đề nảy sinh trong quá trình hình thành, vận động vốn góp
cũng chưa được pháp luật điều chỉnh hết khiến cho các chủ thể có liên quan không
tìm được tiếng nói chung trong các hành vi ứng xử của mình.
Mặt khác, nền kinh tế hiện nay của nước ta là nền kinh tế thị trường vì vậy
những hạn chế trong kinh doanh dần được gỡ bỏ thì số lượng và mức độ các vụ
tranh chấp liên quan đến vấn đề tài chính của công ty không chỉ dừng ở mức như
hiện nay. Luật Doanh nghiệp năm 2014 và những văn bản dưới luật hiện hành
không đủ các căn cứ pháp lý và hiệu quả để ngăn chặn, xử lý hay làm giảm các
tranh chấp phát sinh trong nội bộ Công ty. Hành vi “lách luật” xuất hiện ngày càng
nhiều nhưng lại thiếu chế tài cũng như cơ sở pháp lý để xử lý. Do vậy việc nghiên
cứu, xây dựng những quy định pháp lý liên quan đến tài chính của Công ty TNHH
2TV trở lên là rất quan trọng. Nó góp phần tạo nên môi trường kinh doanh lành
mạnh, công bằng đảm bảo trật tự xã hội, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tự do
cạnh tranh trên thị trường và góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Từ những nhu cầu về lý luận cũng như thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài
“Pháp luật về chế độ tài chính trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên” làm đề tài nghiên cứu trong khóa luận tốt nghiệp của mình.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Qua nghiên cứu đề tài này, tác giả mong muốn làm rõ được các vấn đề sau:

Phân tích khái niệm, làm rõ các đặc điểm của vốn điều lệ, việc chuyển

nhượng phần vốn góp, chia lợi nhuận giữa các thành viên trong Công ty TNHH
2TV trở lên.

2


Tìm ra một số ưu điểm, nhược điểm của một số quy định pháp luật hiện hành
về tài chính và phân tích các tranh chấp trong thực tiễn liên quan đến các vấn đề về
tài chính của Công ty TNHH 2TV trở lên.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá, so sánh và đề xuất các kiến nghị cần thiết và
hiệu quả, nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định pháp luật liên quan đến chế độ
pháp lý về vấn đề tài chính của Công ty TNHH 2TV trở lên trong giai đoạn hiện
nay.
3.

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Các vấn đề tài chính của Công ty TNHH 2TV trở lên nói chung là một lĩnh

vực rất rộng. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả không đi sâu nghiên cứu
hết tất cả các vấn đề về tài chính trong Công ty TNHH 2TV trở lên mà chỉ tập trung
đi vào nghiên cứu, giải quyết các vấn đề liên quan đến việc hình thành, vận động
của vốn điều lệ, chuyển nhượng phần vốn góp, chia lợi nhuận giữa các thành viên
trong Công ty TNHH 2TV trở lên theo sự điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp năm
2014. Cụ thể, đó là những vấn đề lý luận về tài chính trong Công ty TNHH 2TV trở
lên.
Trên cơ sở phân tích lý luận và các quy định pháp luật, đề tài sẽ so sánh, đối
chiếu để tìm ra những bất cập của quy định hiện hành đối với thực tiễn cuộc sống.

Tác giả tập trung vào vốn, việc chuyển nhượng phần vón góp, chia lợi nhuận giữa
các thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên vì đây là các vấn đề chính yếu và
đầu tiên để hình thành và phát triển cũng như duy trì hoạt động của Công ty TNHH
2TV trở lên. Đồng thời tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề cơ cấu vốn mà cụ thể là vốn
điều lệ, việc chuyển nhượng phần vốn góp, chia lợi nhuận giữa các thành viên dưới
góc độ pháp lý chứ không đi vào phân tích bản chất kinh tế của vốn.
Đối tượng nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nêu trên, tác giả tập trung đi vào nghiên cứu các nội
dung liên quan đến cơ cấu vốn và các chế định pháp lý liên quan về tài chính đối
với Công ty TNHH 2TV trở lên. Trong luận văn này tác giả đặc biệt chú trọng đi
sâu vào những vấn đề lý luận chung về vốn và vốn điều lệ, việc chuyển nhượng
phần vốn góp, chia lợi nhuận giữa các thành viên trong Công ty TNHH 2TV trở lên,
nghiên cứu việc hình thành, phát triển vốn, xử lý phần lãi, lỗ từ vốn, xử lý phần vốn
góp và vấn đề chuyển nhượng phần vốn góp, chia lợi nhận trong Công ty TNHH

3


2TV trở lên.
Đồng thời có liên hệ với thực tiễn xét xử để phân tích, đánh giá nhằm làm rõ
những vấn đề phát sinh cũng như những bất cập của các quy định hiện hành về tài
chính của Công ty TNHH 2TV trở lên. Từ đó đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện
hơn nữa chế độ pháp lý về tài chính trong Công ty TNHH 2TV trở lên.
4.

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng: Xem xét giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện
pháp luật về Công ty TNHH 2TV trở lên ở Việt Nam hiện nay một cách toàn diện
trong mối tương quan với một số nước phát triển thế giới và thực tiễn tại Việt Nam.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Phân chia các vấn đề lớn, phức tạp thành

những vấn đề nhỏ chi tiết, cụ thể hơn. Sau khi phân tích thì tổng hợp lại và khái quát để
đưa tới sự nhận thức tổng thể về pháp luật về chế độ tài chính trong Công ty TNHH
2TV trở lên ở Việt Nam hiện nay và giải pháp hoàn thiện.
Phương pháp quy nạp và phương pháp diễn dịch: Đề tài đi từ những vấn đề
chung đến những vấn đề riêng, từ những hiện tượng riêng lẻ đến những cái chung.
Phương pháp thống kê: Đề tài tập hợp những số liệu về vốn pháp định ở Việt
Nam, trên thế giới và thực tiễn làm cơ sở khoa học.
Phương pháp so sánh: Đề tài đặt thực tiễn về vấn đề cần nghiên cứu trong mối
liên hệ và so sánh với thực tiễn của một số nước phát triển trên thế giới, qua đó tìm ra
những ưu nhược điểm của vấn đề và đề xuất phương hướng hoàn thiện để giải quyết
nội dung vấn đề cần nghiên cứu.
5.

Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận tốt nghiệp gồm có 2 chương sau :

Chương 1: Khái quát chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên trở lên và
thực trạng quy định pháp luật về chế độ tài chính trong Công ty Trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế độ
tài chính trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên:

4


CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
VÀ THỰC TRẠNG QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
TRONG CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN

1.1. Khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và chế độ
tài chính trong công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1.1.1

Khái niệm về Công ty TNHH 2TV trở lên
Căn cứ theo quy định Luật DN hiện hành thì không có khái niệm trực tiếp, cụ

thể để định nghĩa hay nêu khái niệm Công ty TNHH 2TV trở lên là gì mà chỉ có quy
định dẫn chiếu và nêu các dấu hiệu để nhận biết Công ty TNHH 2TV trở lên tại Điều
47 Luật DN 2014. Theo đó, Công ty TNHH 2TV trở lên là doanh nghiệp có các dấu
hiệu như sau: Thành viên Công ty TNHH có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành
viên không vượt quá năm mươi; Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp;
Phần vốn góp của thành viên không được tự do chuyển nhượng mà chỉ được chuyển
nhượng theo quy định của pháp luật (điều 52, 53 và 54 Luật DN 2014); Công ty TNHH
có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Công
ty TNHH không được quyền phát hành cổ phần.
Luật DN 2014 không đưa ra định nghĩa/ khái niệm về “Công ty TNHH” mà chỉ
quy định “Công ty TNHH là doanh nghiệp”. Điều này có nghĩa là Công ty TNHH là
một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh. Tuy nhiên, để tìm một quy định pháp lý cụ thể để hiểu như thế nào là “tổ chức
kinh tế”, như thế nào là “giao dịch ổn định” cũng không dễ dàng gì. Trước đó, Luật
Công ty 1990 quy định: Công ty TNHH là doanh nghiệp trong đó các thành viên cùng
góp vốn, cùng chia nhau lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp và chỉ
chịu trách nhiệm về các khoản nợ của Công ty trong phạm vi phần vốn của mình góp
vào công ty, phần vốn góp của tất cả các thành viên phải được đóng đủ ngay khi thành
lập Công ty. Các phần vốn góp được ghi rõ trong Điều lệ công ty. Công ty không được
5



phép phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào, việc chuyển nhượng phần vốn góp
giữa các thành viên được thực hiện tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho
người không phải là thành viên phải được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho
ít nhất 3/4 số vốn điều lệ của công ty1.
Như vậy, các quy định trong pháp luật doanh nghiệp từ trước đến nay của nước
ta đều thừa nhận về tư cách pháp nhân, tính chịu TNHH của thành viên công ty, sự hạn
chế trong việc huy động vốn từ bên ngoài và giới hạn trong việc chuyển nhượng phần
vốn góp (dưới đây viết tắt là PVG) của thành viên trong Công ty TNHH.
Trong khoa học pháp lý, dựa vào mối quan hệ về nhân thân và vốn giữa các
thành viên công ty, tính chất liên kết, chế độ trách nhiệm của các thành viên, ý chí cùa
nhà làm luật … ta có thể chia thành những loại công ty cơ bản như: Công ty đối
nhân(trọng nhân) và Công ty đối vốn (trọng vốn).
Mặc dù theo phân loại, Công ty TNHH cùng với Công ty cổ phần là hai loại
hình công ty thuộc công ty đối vốn nhưng thực tế Công ty TNHH là loại hình Công ty
trung gian giữa Công ty đối nhân và Công ty đối vốn, do nó vừa có đặc điểm của một
Công ty đối nhân (các thành viên có mối quan hệ quen biết và tin cậy nhau), vừa mang
các đặc điểm khác của Công ty đối vốn (Công ty có tư cách pháp nhân, tài sản của
công ty tách bạch với tài sản của các thành viên công ty, số lượng thành viên đông, các
thành viên chịu TNHH…).
Tuy nhiên dù được nhìn nhận từ góc độ nào đi chăng nữa thì những quan điểm
trên đều có một điểm chung và thừa nhận là Công ty TNHH nói chung và Công ty
TNHH 2TV trở lên nói riêng đều có tư cách pháp nhân, các thành viên Công ty chịu
TNHH về tài sản bên cạnh đó nó có số lượng thành viên hạn chế và bị giới hạn trong
việc huy động vốn từ bên ngoài. Từ những dấu hiệu nêu trên ta có thể nêu khái niệm
chung về Công ty TNHH 2TV trở lên như sau:
Công ty TNHH 2TV trở lên là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, có số
lượng thành viên bị giới hạn ở mức tối thiểu là 2 và tối đa là 50. Thành viên Công ty có
thể là cá nhân, pháp nhân tham gia góp vốn vào công ty. Các thành viên chỉ chịu trách
1


Luật Công ty năm 1990 Điều 2 và Điều 25

6


nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số
vốn cam kết góp vào doanh nghiệp. Các thành viên bị hạn chế trong việc định đoạt
PVG của mình. Công ty không được phát hành cổ phần.
1.1.2 Đặc điểm của Công ty TNHH 2TV trở lên
Từ khái niệm nêu ở mục 1.1.2, chúng ta nhận thấy Công ty TNHH 2TV trở lên
có những đặc điểm cơ bản dưới đây:
Số lượng thành viên tham gia góp vốn cũng như tham gia đăng ký thành lập
Công ty bị hạn chế và các thành viên thường có mối quan hệ quen biết, tin cậy lẫn
nhau.
Theo quy định tại Luật DN năm 2014 thì số lượng thành viên trong Công ty
TNHH hai thành viên tối thiểu là 02 và tối đa là 50.2 Con số 50 này có lẽ là sự kế thừa
theo pháp luật nước ngoài(Pháp luật Thương mại Pháp cũng quy định công ty TNHH
không được bao gồm quá 50 thành viên) của pháp luật nước ta bởi với đặc thù của loại
hình công ty này, với mô hình quản lý đơn giản, phù hợp với loại hình doanh nghiệp
vừa và nhỏ thì con số 50 thành viên là đủ và thích hợp nhất.
Mặt khác chúng ta đã biết Công ty TNHH 2TV trở lên nó vừa có tính chất của
một Công ty đối nhân mà vừa có tính chất của một Công ty đối vốn. Tính đối nhân nó
được thể hiện rõ ở số lượng thành viên tham gia góp vốn. Theo đó, các thành viên
trong Công ty thường là có mối quan hệ quen biết, hoặc không quen biết, tin cậy lẫn
nhau. Theo quy định số lượng thành viên như vậy đủ để nói lên các thành viên có thể
huy động vốn, quản lý và sử dụng vốn góp sao cho hiệu quả và hợp lý. Đồng thời tránh
tình trạng tranh giành quyền lực lẫn nhau giữa những thành viên góp vốn nhiều và các
thành viên khác trong công ty. Ngoài ra tính chất đối nhân còn thể hiện ở việc khi một
thành viên góp vốn nào đó muốn rút ra khỏi Công ty hoặc chuyển nhượng phần vốn

góp (PVG) của mình cho người khác thì phải tuân theo một trình tự, thủ tục luật định.
Thành viên Công ty chịu TNHH về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp.
2

Điểm a khoản 1 điều 47 Luật Doanh nghiệp 2014

7


Thành viên Công ty TNHH có thể là những cá nhân hay tổ chức góp vốn vào
công ty. Mỗi thành viên công ty chỉ có duy nhất một phần vốn góp và các phần vốn
góp này không nhất thiết phải bằng nhau. Căn cứ vào phần vốn góp này mà chúng ta có
thể xác định được giới hạn nghĩa vụ tài chính mà một thành viên phải gánh chịu. Tính
chịu trách nhiệm hữu hạn là chỉ phải dùng số tài sản mà mình đã đem ra kinh doanh để
bồi thường nếu gây thiệt hại. Việc các thành viên góp vốn dùng một số tiền hay một tài
sản cố định nào đó góp vào công ty để kinh doanh. Nếu chẳng may công ty đó có làm
ăn, kinh doanh thua lỗ thì thành viên góp vốn này chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn tương
ứng với phần vốn góp của mình vào công ty.
Tuy nhiên trong thực tế nước ta hiện nay không phải Công ty TNHH nào cũng
tách bạch hay có sự phân biệt rõ ràng giữa tư cách thành viên với công ty, giữa người
đại diện với công ty – pháp nhân mà trong một số trường hợp nó đan xen hoặc không
rõ ràng. Chính vì điều này nên ngày càng có nhiều vụ tranh chấp giữa các thành viên
góp vốn hay tranh chấp về quyền lực nội bộ lẫn nhau dẫn đến các bên phải nhờ đến
chính quyền, cơ quan nhà nước đứng ra giải quyết mà cụ thể ở đây là Tòa án.
Để tránh tình trạng tranh chấp xảy ra pháp luật nhiều quốc gia đều ghi nhận, cụ
thể hóa trong luật,cụ thể Luật DN 2014 quy định: Trong một số trường hợp pháp luật
buộc thành viên phải chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để: (1) vi phạm
pháp luật; (2) tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi ích
của công ty và gây thiệt hại cho người khác; (3) thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn

trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.3 Nếu rơi vào các trường hợp như
nêu trên thì thành viên đó phải chịu trách nhiệm cá nhân đối với những hành vi mà
mình thực hiện. Việc gánh chịu trách nhiệm của thành viên trong trường hợp này là
độc lập và có thể là vô hạn. Mặc dù vậy, tính TNHH vẫn chính là một trong những ưu
điểm lớn thu hút các nhà đầu tư tham gia góp vốn thành lập loại hình Công ty TNHH
2TV trở lên bởi khi bỏ vốn ra đầu tư, họ biết rằng trong trường hợp xảy ra rủi ro thì họ
chỉ mất phần vốn mà họ đã góp/cam kết góp vào công ty mà thôi, không một cá nhân
nào khác, kể cả công ty được quyền buộc họ phải lấy tài sản riêng ra để thanh toán thay
cho công ty hoặc thành viên khác, ngoại trừ trường hợp thành viên đó chưa góp đủ số
vốn đã cam kết hoặc thực hiện các hành vi mà pháp luật buộc họ phải chịu trách nhiệm
3

khoản 5 điều 51 Luật Doanh nghiệp 2014

8


cá nhân.
Công ty TNHH 2TV trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì Công ty TNHH hai thành viên trở lên
là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân đặc điểm này giống Công ty Cổ phần nhưng
khác với doanh nghiệp tư nhân. Hầu hết các nước trên thế giới đều quy định Công ty
TNHH có tư cách pháp nhân. Ngay từ khi được khai sinh ở nước Đức, Công ty TNHH
luôn thừa nhận rộng rãi trong các luật công ty trên thế giới là một thực thể pháp lý độc
lập, một pháp nhân, tách biệt và độc lập với chính những người bỏ vốn và trở thành
chủ sở hữu của nó.
Pháp nhân được định nghĩa trong pháp luật dân sự mà cụ thể ở Điều 74 Bộ luật
Dân sự năm 2015.Theo quy định tại Bộ luật Dân sự năm 2015 (BLDS) chỉ quy định
bốn điều kiện để một tổ chức được công nhận là pháp nhân: (1) được thành lập hợp

pháp; (2) có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; (3) có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và
tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó; và (4) nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp
luật một cách độc lập.4 Một tổ chức được coi là pháp nhân khi nó thỏa mãn các điều
kiện nêu trên, khi đó nó có tư cách chủ thể độc lập.
Tư cách pháp nhân của Công ty TNHH 2TV trở lên phát sinh từ thời điểm được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mặc dù trên thực tế có thể chưa chính thức đi
vào hoạt động. Vì sau khi doanh nghiệp được cấp giấy chứng nhận phải liên hệ với các
cơ quan nhà nước khác để tiến hành làm những thủ tục như: khai thuế, cấp con
dấu..v.v..Có thể xem Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chính là
giấy khai sinh của công ty bởi vì từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh thì công ty chính thức ra đời và được thừa nhận về mặt pháp lý, hay nói cách
khác công ty được thành lập hợp pháp thông qua việc đăng ký kinh doanh và được cơ
quan có thẩm quyền công nhận. Các hoạt động của thành viên công ty hoặc người nào
đó nhân danh công ty trước khi đăng ký kinh doanh đều thuộc mối quan hệ nội bộ của
các thành viên công ty và họ phải có trách nhiệm về các hoạt động này với tư cách cá
nhân. Công ty chỉ nhân danh chính mình từ khi đăng ký kinh doanh và chỉ từ thời điểm
4

Điều 74 Bộ Luật dân sự 2015

9


đó các thành viên có thể thỏa thuận tiếp nhận các nghĩa vụ liên quan đến quá trình
thành lập công ty đã phát sinh trước khi đăng ký kinh doanh.Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đã phần nào thể hiện quyền, nghĩa vụ của công ty về: ngành nghề kinh
doanh (chỉ được kinh doanh những ngành nghề đã đăng ký và trong một số trường hợp
khi đã đáp ứng đủ các điều kiện), về giới hạn chịu trách nhiệm của các thành viên, về
trụ sở giao dịch, về tên công ty, về người có quyền nhân danh công ty thực hiện các
giao dịch….

Công ty TNHH 2TV trở lên không được phát hành cổ phần để huy động vốn từ
công chúng.
Có thể xem đây như là một đặc điểm có tính đặc thù của mô hình công ty đối
vốn khi so sánh nó với công ty Cổ phần. Tình đặc thù trong Công ty TNHH 2TV trở
lên thể hiện rõ nhất qua đặc điểm công ty có tư cách pháp nhân, các thành viên chịu
TNHH. Ngoài ra thì nó còn có các tính chất của công ty đối nhân. Trong công ty Cổ
phần thì“Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần”5 chính vì
vậy cho nên pháp luật nước ta quy định chỉ có Công ty cổ phần mới được quyền phát
hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Nếu như vốn của Công ty cổ phần được
phân chia như vậy thì vốn của Công ty TNHH hai thành viên trở lên không có sự phân
chia.
Công ty cổ phần với các lợi thế pháp lý hơn hẳn như: có cấu trúc vốn và tài
chính linh hoạt, việc chuyển nhượng các PVG được thực hiện một cách tự do, có cơ
chế quản lý tập trung cao6, có số lượng cổ đông đông, chế độ tài chính rõ ràng, là loại
hình doanh nghiệp phù hợp cho những mô hình kinh doanh lớn. Nên nó được quyền
phát hành cổ phần để thu hút thêm nhiều nguồn vốn đầu tư. Ngược lại, Công ty TNHH
2TV trở lên không có những lợi thế nêu trên vì Công ty TNHH 2TV trở lên là mô hình
kinh doanh phù hợp với quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, vấn đề quản trị, điều hành đơn
giản, vốn điều lệ không được chia thành cổ phần. Bên cạnh đó, với tính chất vừa đối
nhân, vừa đối vốn nếu pháp luật cho Công ty TNHH 2TV trở lên được phát hành cổ
5
6

Điều 110 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Nguyễn Thanh Bình (2003), “Những lợi thế của công ty cổ phần trong nền kinh tế thị trường”,Tạp chí nghiên

cứu lập pháp, tr.21-24.

10



phần, được quyền huy động vốn trong công chúng thông qua việc phát hành cổ phần
thì một mặt công ty không kiểm soát được số lượng thành viên, mặt khác những đặc
trưng của công ty đối nhân sẽ không còn. Chính vì những lý do trên mà pháp luật quy
định và đồng thời cũng là một trong những đặc điểm chính của Công ty TNHH 2TV
trở lên, đó là nó không được phát hành cổ phần. Tuy nhiên cách qui định về việc Công
ty TNHH không được phát hành cổ phần hay cổ phiếu trong hai đạo luật cũng thể hiện
cùng một nguyên tắc và một ý niệm giống nhau.Nói như vậy không có nghĩa là Công
ty TNHH 2TV trở lên không được phát hành gì để huy động vốn trong công chúng
màCông ty TNHH 2TV trở lên vẫn được huy động vốn dưới hình thức phát hành trái
phiếu để vay vốn.
1.1.2

Khái quát về chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Khái niệm của chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Chế độ về tài chính là một vấn đề quan trọng trong hoạt động sản xuất, kinh

doanh của công ty TNHH 2TV trở lên. Các vấn đề về tài chính này sẽ luôn xoay quanh
và đi liền với các hoạt động của doanh nghiệp từ lúc thành lập cho đến khi phát triển và
đến khi nó giải thể phá sản. Các chế độ tài chính bao gồm các vấn đề tài chính sau:
Thứ nhất, là vấn đề vốn góp của công ty. Khi thành lập công ty thì các thành
viên công ty sẽ phải tự mình thỏa thuận và quyết định mức vốn điều lệ của công ty và
PVG của mỗi người, tức của các thành viên sáng lập. Về nguyên tắc, vốn điều lệ và
vốn góp sẽ được xác định bằng đơn vị tính là đồng Việt Nam, nhưng các thành viên
vẫn có thể gó vốn vào công ty bằng các hình thức khác 7.
Thứ hai, về tăng giảm vốn điều lệ. Về nguyên tắc, công ty TNHH 2TV trở lên sẽ
được tự quyết định mức vốn điều lệ của mình, trừ một số ngành nghề kinh doanh mà
pháp luật quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu phải có (vốn pháp định), còn lại là do
công ty tự quyết định.
Thứ ba, về chuyển nhượng phần vốn góp của thành viên công ty. Như đã biết,

công ty TNHH 2TV trở lên mang tính đóng, sự tự do chuyển nhượng vốn góp nên cũng
sẽ bị hạn chế hơn so với loại hình công ty cổ phần nhưng thoáng hơn công ty hợp danh.
7

Điều 35 Luật Doanh nghiệp 2014

11


Về nguyên tắc, thành viên có thể chuyển nhượng toàn bộ hay một phần vốn góp của
mình cho một hay nhiều tổ chức, cá nhân khác, luật chỉ đưa ra hạn chế về mặt thủ tục
chuyển nhượng chứ không hạn chế về quyền chuyển nhượng.
Thứ tư, về quyền quản lý, sử dụng vốn, tài sản của Hội đồng thành viên. Hội
đồng thành viên bao gồm tất cả các thành viên (các chủ sở hữu công ty) 8. Các thành
viên đều sẽ có quyền đối với PVG của mình, nhưng vì tài chính là vấn đề quan trọng
liên quan trực tiếp đến sự phát triền và tồn tại của công ty cho nên cần thiết phải có sự
quản lý chặt chẽ. Cho nên, ở đây thì Hội đồng thành viên chính là cơ quan thích hợp
nhất vì đây là cơ quan mà tất cả thành viên trong công ty TNHH 2TV trở lên không
phân biệt mức vốn góp đều được coi là thành viên của Hội đồng thành viên và được
quyền tham dự, đưa ra ý kiến thảo luận và biểu quyết.
Thứ năm, về phân chia lợi nhuận. Lợi nhuận ở đây có thể hiểu là sự tăng lên của
giá trị tài sản hay thương hiệu, uy tín của công ty trên thương trường và cũng có thể sự
chênh lệch giữa số vốn bỏ ra và số vốn thu vào. Các thành viên công ty đều sẽ được
phân chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp của mình trong công ty 9, khi mà công
ty đáp ứng đủ các điều kiện sau: Kinh doanh có lãi; Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài
chính theo quy định (nộp đủ các loại thuế theo quy định) và sau khi chia lợi nhuận,
công ty vẫn đảm bảo thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn
phải trả10.
Nội dung chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên trở lên
Các chế độ tài chính trong công ty TNHH 2TV trở lên bao gồm: việc góp vốn,

huy động vốn, quyền quản lý, sử dụng vốn của Hội đồng thành viên, chia lợi nhuận
giữa các thành viên.
Thứ nhất, các quy định về góp vốn và huy động vốn:
Quy định về việc góp vốn:
Góp vốn trong công ty TNHH được thực hiện dựa trên căn cứ Điều 48 của Luật
8

Khoản 1 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014
Khoản 3 Điều 50 Luật Doanh nghiệp 2014
10
Điều 69 Luật Doanh nghiệp 2014
9

12


Doanh Nghiệp 2014:
Trong khoảng thời gian 90 ngày kể từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp thì tất cả thành viên trong công ty phải thực hiện nghĩa vụ góp vốn vào
công ty. Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản
như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Thành viên công ty chỉ được góp
vốn phần vốn góp cho công ty bằng các tài sản khác với loại tài sản đã cam kết nếu
được sự tán thành của đa số thành viên còn lại. Trong thời hạn này, thành viên có các
quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp như đã cam kết góp.
Sau thời hạn góp vốn quy định tại khoản này mà vẫn có thành viên chưa góp
hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết thì được xử lý như sau: Thành viên chưa góp vốn
theo cam kết đương nhiên không còn là thành viên của công ty; Thành viên chưa góp
vốn đủ phần vốn góp như đã cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã
góp; Phần vốn góp chưa góp của các thành viên được chào bán theo quyết định của Hội

đồng thành viên.
Trường hợp có thành viên góp vốn trong công ty TNHH chưa góp hoặc chưa
góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký điều chỉnh, vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn
góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày cuối
cùng phải góp vốn đủ phần vốn góp theo khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp
vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần
vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian
trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và phần vốn góp của thành viên.
Quy định về việc huy động vốn:
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2014 và các văn bản liên quan, để huy động vốn
công ty TNHH hai thành viên trở lên, Quý Công ty có thể thực hiện bằng cách tăng
vốn điều lệ, phát hành trái phiếu hoặc một số cách thức nhất định. Cụ thể:
Thứ nhất, huy động bằng cách tăng vốn điều lệ:
Căn cứ Điều 68 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định công ty TNHH hai thành

13


viên trở lên có thể tăng vốn điều lệ trong các trường hợp sau đây: Một là, tăng vốn góp
của thành viên; Hai là, tiếp nhận vốn góp của thành viên mới
Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được phân chia cho
các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty.
Như vậy, xuất phát từ tính đối nhân, công ty TNHH hai thành viên trở lên đầu tiên phải
bắt đầu từ việc góp vốn của chính thành viên công ty, việc lựa chọn sự góp vốn của bên
ngoài chỉ là một sự lựa chọn thứ yếu. Thành viên công ty chỉ có thể chuyển nhượng
quyền góp vốn của mình cho người khác nếu các thành viên còn lại của công ty không
mua hoặc không mua hết trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày chào bán.
Lưu ý: Thành viên phản đối quyết định tăng thêm vốn điều lệ có thể không góp
thêm vốn. Trường hợp này, số vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các
thành viên khác theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ công

ty nếu các thành viên không có thỏa thuận khác.
Thứ hai, huy động bằng cách phát hành trái phiếu:
Theo đó, mặc dù công ty TNHH hai thành viên trở lên không được phát hành cổ
phiếu nhưng để linh hoạt hơn trong việc huy động vốn, công ty TNHH vẫn được quyền
phát hành trái phiếu doanh nghiệp. Trong đó trái phiếu được hiểu là một chứng nhận
nghĩa vụ nợ của người phát hành phải trả cho người sở hữu trái phiếu đối với một
khoản tiền cụ thể (mệnh giá của trái phiếu), trong một thời gian xác định và với một lợi
tức quy định. Ngoài việc phát hành trái phiếu, công ty TNHH hai thành viên trở lên có
quyền huy động vốn vay từ các chủ nợ là các cá nhân, tổ chức, tổ chức tín dụng, ngân
hàng,...
Thứ ba, huy động bằng các cách thức khác:
Ngoài những hình thức huy động vốn kể trên, trong thực tiễn kinh doanh hiện
đại, công ty TNHH hai thành viên cũng có thể lựa chọn các phương thức khác như:
Quỹ đầu tư, cá nhân, tổ chức; cho thuê tài chính,...
Thứ hai, quyền quản lý, sử dụng vốn và tài chính của Hội đồng thành viên trong
công ty TNHH 2TV trở lên:

14


Được quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014, cụ thể như sau:
Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty; Quyết
định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm
vốn; Quyết định dự án đầu tư phát triển của công ty; Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và chuyển giao công nghệ; thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài
sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính tại thời điểm công bố gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ
hơn quy định tại Điều lệ công ty; Thông qua báo cáo tài chính hằng năm, phương án sử
dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty11
Chức năng của chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên trở lên

Như đã phân tích ở phần trên chúng ta thấy rằng, tài chính là một vấn đề hết sức
quan trọng trong công ty, nó ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các thành viên
trong công ty và nó cũng được quản lý dưới quyền của Hội đồng thành viên trong công
ty. Ở đây thì mọi vấn đề về chế độ tài chính đều luôn liên quan đến "vốn", từ lúc thành
lập công ty, quản lý sử dụng vốn cho đến khi chia lợi nhuận sẽ đều sẽ có sự tham gia
của "vốn". Mặt khác vốn cũng thể hiện đầy đủ những chức năng của chế độ tài chính
trong công ty là: đó là chức năng kinh doanh, chức năng bảo đảm nghĩa vụ trả nợ và
chức năng phân định quyền, nghĩa vụ của những thành viên trong công ty.
Thứ nhất, chức năng kinh doanh:
Trong tình hình kinh tế thị trường cạnh tranh như hiện nay, một nguồn vốn điều
lệ lớn do nhiều người đóng góp cũng đồng nghĩa với nó là tiềm lực tài chính của doanh
nghiệp đó mạnh mà tiềm lực tài chính đó mạnh thì sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
đó tiếp cận với những dự án lớn, mang lại nhiều lợi nhuận. Với tính năng chịu trách
nhiệm hữu hạn nếu việc kinh doanh có xảy ra rủi ro thì các thành viên cũng chỉ mất
phần vốn mà họ đã góp vào thay vì một mình kinh doanh, hưởng một khoản lợi nhuận
cao và mất tất cả những gì đã bỏ ra trong trường hợp kinh doanh một mình. Vậy, vốn
mà các thành viên góp là để mang lại lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì phải đem
hết số vốn ấy ra để kinh doanh. Nếu vốn của các thành viên góp chưa đủ thì họ sẽ sử
dụng thêm nhiều biện pháp để huy động vốn. Tùy vào tình hình tài chính mà mỗi công
11

Điểm a, b, c, d, g Khoản 2 Điều 56 Luật Doanh nghiệp 2014

15


ty sẽ xây dựng một cấu trúc vốn hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí đầu tư và tối ưu hóa
lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Do vậy để đồng vốn điều lệ cần phải được quay vòng theo những chu kỳ thuận
lợi thì đòi hỏi mỗi doanh nghiệp có những chính sách, phương án kinh doanh tốt sao

cho đảm bảo đồng vốn được thu vào. Để làm được điều này đòi hỏi mỗi công ty cần có
một cơ chế giám sát vốn điều lệ một cách hữu hiệu. Tuy nhiên, trên thực tế chúng ta
chưa có một cơ chế giám sát vốn pháp định hợp lý nên việc quy định vốn pháp định
như hiện nay không mang lại hiệu quả như mong muốn của nhà làm luật. Có nhiều
trường hợp doanh nghiệp khi thành lập có đủ vốn pháp định nhưng trong quá trình hoạt
động vốn này nó cũng thay đổi theo tình hình hoạt động doanh nghiệp dẫn tới nhiều
tranh chấp khi bản án của tòa tuyên thì doanh nghiệp không còn vốn để trả nợ. Do vậy
pháp luật cần có một cơ chế, quy định và giám sát chặt chẽ số vốn này. Việc này đòi
hỏi nhà làm luật cần nghiên cứu thật kỹ cả về lý thuyết cũng như thực tiễn.
Chức năng đảm bảo nghĩa vụ trả nợ:
Như đã phân tích ở trên thì trong Công ty TNHH 2TV trở lên, các thành viên
chịu TNHH trong phạm vi số vốn mà mình cam kết góp vào công ty còn bản thân công
ty thì phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản mà nó có. Khi có thiệt hại xảy ra thì
công ty phải lấy tất cả tài sản của mình ra để thanh toán. Tài sản để trả nợ của công ty
không chỉ bao gồm phần vốn mà các thành viên cam kết góp được ghi trong điều lệ mà
nó còn bao gồm cả các khoản lợi tức khác sinh ra từ số vốn điều lệ như là: lãi chưa
chia, các khoản quỹ dự phòng, sự gia tăng giá trị của các tài sản khác trong công ty…
Hay nói cách khác “Vốn điều lệ chính là phạm vi tài sản tối thiểu của công ty nhằm
bảo đảm quyền lợi của chủ nợ”, nó cũng chính là giới hạn trách nhiệm của công ty đối
với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chính trong kinh doanh của công ty.
Chức năng phân định các quyền và nghĩa vụ của các thành viên góp vốn:
Chúng ta có thể hiểu khái niệm vốn điều lệ là khái niệm phần vốn góp(PVG).
Tại điều 4 khoản 21 Luật DN 2014 quy định: “PVG là tổng giá trị tài sản của một
thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp
danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một thành viên và vốn điều lệ
của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh”. Và “thành viên chịu trách nhiệm
16


về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn cam

kết góp vào doanh nghiệp” 12. Từ đó ta hiểu: PVG trong công ty TNHH 2TV trở lên là
tỷ lệ vốn mà các thành viên của công ty góp hoặc cam kết góp trong một thời hạn nhất
định vào vốn điều lệ của công ty. Nó là căn cứ để xác định phạm vi hưởng quyền và
gánh chịu nghĩa vụ của thành viên công ty.
Quyền, nghĩa vụ của các thành viên trong công ty là như nhau nhưng mức độ
thực hiện các quyền, nghĩa vụ ấy lại được xác định và phụ thuộc vào PVG của các
thành viên trong công ty. Các thành viên để được hưởng các quyền của mình thì thành
viên cũng phải thực hiện các nghĩa vụ sau: góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết và chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp vào công ty; không được rút vốn đã góp ra khỏi công ty dưới mọi hình
thức, trừ trường hợp luật định; tuân thủ Điều lệ công ty; chấp hành quyết định của
HĐTV; thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của điều 51 Luật DN năm 2014;
chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau đây: Vi
phạm pháp luật; Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch khác không nhằm phục vụ lợi
ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác; Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn
trước nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty”. Ngoài ra thành viên còn có các
quyền, nghĩa vụ khác theo quy định trong Luật doanh nghiệp, các văn bản dưới luật và
Điều lệ công ty.
Tóm lại, chế độ tài chính là một trong những nhân tố góp phần vào việc hình
thành công ty và giúp công ty tồn tại và phát triển. Do vậy việc quản lý và sử dụng
đồng vốn, nguồn tài chính này sao cho có hiệu quả tốt nhất là việc của các thành viên
trong công ty, pháp luật không can thiệp vấn đề sử dụng vốn này. Tuy nhiên trong quá
trình hoạt động của mình thì các thành viên nhân danh công ty thực hiệc các giao dịch.
Chính vì thực hiện các giao dịch nên nó sẽ phát sinh các quyền và nghĩa vụ của các
bên. Do vậy đòi hỏi phải có sự điều chỉnh toàn diện của các quy phạm pháp luật nhằm
điều chỉnh các quan hệ này diễn ra trong vòng trật tự, bảo vệ được quyền, lợi ích chính
đáng của các bên cũng như lợi ích chung của toàn xã hội.
1.2 Pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành viên
trở lên
12


Điều 47, khoản 1 điểm b Luật DN 2014

17


1.2.1 Nguồn pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH hai thành
viên trở lên.
Hiến pháp
Hiến pháp có vai trò chủ đạo, xác lập những nguyên tắc cơ bản làm cơ sở để
xây dựng các ngành luật khác. Ngành luật hiến pháp có vị trí chủ đạo trong các ngành
luật bởi vì đối tượng chịu sự tác động của quy phạm luật hiến pháp là một đối tượng
đặc biệt, đó là những quan hệ xã hội cơ bản nhất tạo cơ sở của chế độ xã hội và Nhà
nước. Do vậy, ngành luật hiến pháp là vị trí trung tâm liên kết các ngành luật khác.
Chính vì vị trí trung tâm của mình mà nó đã xây dựng nên một hệ thống pháp luật hoàn
chỉnh và thống nhất. Do đó Hiến pháp là một nguồn pháp luật rất quan trọng hình
thành nên các quy định pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH
hai thành viên trở lên. Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013
có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 được Quốc Hội Việt nam khóa XIII, kỳ họp
thứ 6 thông qua và sáng ngày 28 tháng 11, và được Chủ tịch nước ký Lệnh công bố và
Nghị quyết quy định một số điểm thi hành Hiến Pháp vào ngày 08 tháng 12 năm 2013.
Hiến pháp có tổng cộng 11 chương với 120 điều.
Luật Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp 2014 do Bộ Kế hoạch Đầu tư nghiên cứu soạn thảo để thay
thế cho Luật Doanh nghiệp 2005 và đã được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2014.
Luật Doanh nghiệp 2014 có 10 chương, 213 điều, tăng 41 điều so với Luật Doanh
nghiệp 2005, với nhiều nội dung mới được cập nhật bổ sung để phù hợp với tình hình
kinh tế hiện nay và xu hướng phát triển của nền kinh tế. Các quy định về công ty
TNHH 2TV trở lên và chế độ tài chính của loại hình công ty này dược quy định tại
Mục 1 chương III gồm 25 điều (từ điều 47 đến điều 72).

Về cơ bản, các quy định về chế độ tài chính trong Công ty TNHH 2TV trở lên
trong Luật Doanh nghiệp 2014 không có sự thay đổi nhiều so với Luật Doanh nghiệp
2005. Một số nội dung được thay đổi như một số từ như vốn góp, phần vốn góp, vốn
điều lệ được sửa đổi, bổ sung,… ; đổi mới, sửa đổi quy định về các nguyên tắc để xác
định, đăng ký vốn thực của công ty, giải quyết tình trạng vốn không có thực (ảo) nhưng
không thể xử lý được như hiện nay; áp dụng thống nhất về thời hạn phải thanh toán đủ
18


phần vốn góp khi thành lập công ty, quy định rút ngắn thời hạn góp vốn đối với chủ sở
hữu, thành viên công ty TNHH phải góp dủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi
đăng ký thành lập Doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp 13 như loại hình công ty cổ phần thay vì quy định tại
Luật Doanh nghiệp 2005, Nghị định 102/2010 hướng dẫn thi hành Luật Doanh nghiệp
về thời hạn gốp vốn tối đa đối với công ty TNHH một thành viên và hai thành viên trở
lên là 36 tháng. Và một trong những nội dung mới cơ bản đáng quan tâm nữa của Luật
Doanh nghiệp năm 2014 là quy định về điều kiện tiến hành họp Hội đồng thành viên.
Quy định tại Điều 59 Luật Doanh nghiệp 2014 về điều kiện tiến hành họp Hội đồng
thành viên đã có sự thay đổi về tỷ lệ trong cuộc họp lần thứ nhất, cụ thể tại Luật Doanh
nghiệp 2005 quy định tỷ lệ họp lần thứ nhất được tiến hành khi có số thành viên dự họp
đại diện ít nhất 75% Vốn điều lệ14, thì đến Luật Doanh nghiệp 2014 tỷ lệ này đã được
giảm xuống còn 65% Vốn điều lệ. Việc quy định nhhư vậy tạo điều kiện cho cuộc họp
Hội đồng thành viên sẽ được tiến hành dễ dàng hơn, vì cuộc họp lần thứ nhất không dễ
dàng gì có thể triệu tập được số thành viên dự họp đạt được tỷ lệ 75% Vốn điều lệ.
1.2.2 Nguyên tắc của pháp luật điều chỉnh về chế độ tài chính trong công ty TNHH
hai thành viên trở lên
Các quy định về chế độ tài chính trong công ty TNHH 2TV trở lên phải thể chế
hóa đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nước, bảo
đảm môi trường pháp lý bình đẳng để các nhà đầu tư “yên tâm” khi tham gia đầu tư

vào doanh nghiệp tạo nguồn lực phát triển kinh tế, đảm bảo quyền lợi cho các thành
viên trong doanh nghiệp;
Tích cực nâng cao hiệu quả của Nhà nước trong việc quản lý hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp; tăng cường vai, trách nhiệm của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
liên quan đến các vấn đề về chế độ tài chính trong doanh nghiệp; thực hiện phân công,
phân cấp hợp lý giữa các Bộ ngành, giữa Trung ương và địa phương, quy định rõ
quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, các thành viên trong công ty TNHH 2TV trở lên;

13
14

Điều 48 Luật Doanh nghiệp 2014
Điều 51 Luật Doanh nghiệp 2005

19


×