Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại tòa án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 66 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
TẠI TOÀ ÁN

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HOÁ
TẠI TOÀ ÁN

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS BÀNH QUỐC TUẤN
Sinh viên thực hiện:

HUỲNH HẬU



MSSV: 1511271026

Lớp: 15DLK13

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
đến quý thầy, cô trong khoa Luật trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh
lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt em xin gửi đến PGS.TS Bành Quốc Tuấn, là giảng viên hướng dẫn
người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này lời
cảm ơn sâu sắc nhất.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp còn nhiều thiếu sót kính mong
nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Huỳnh Hậu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: Huỳnh Hậu, MSSV: 1511271026
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và
theo đúng qui định);

Nội dung trong khoá luận KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Huỳnh Hậu


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................. 2
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 3
5. Kết cấu của đề tài .............................................................................................. 3

Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA TẠI TÒA ÁN ......................................................................................... 4
1.1 Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hoá và tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa .......................................................................................................... 4
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa ............. 4
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ............. 9
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
............................................................................................................... 11
1.1.4 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa ... 12
1.2 Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án ...................................................................................................... 17

1.2.1 Sự phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán
hàng hóa tại Tòa án ở Việt Nam ....................................................................... 17
1.2.2 Khái niệm pháp luật giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án .......................................................................................................... 20
1.2.3 Nguyên tắc giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
............................................................................................................... 20
1.2.4 Vai trò của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án ................................................................................................... 22


Chương 2 NỘI DUNG ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA TẠI TÒA ÁN
VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT .......................................... 24
2.1 Nội dung điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa tại Tòa án ..................................................................................... 24
2.1.1 Chủ thể tham gia trong giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
tại Tòa án .......................................................................................................... 24
2.1.2 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án
............................................................................................................... 26
2.1.3 Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa
án
............................................................................................................... 30
2.1.4 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án ................................................................................................... 39
2.2 Một số vụ kiện về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại
Tòa án ................................................................................................................... 47
2.3 Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án ................................................................... 51
2.3.1 Yêu cầu đối với việc hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án .................................................................. 51

2.3.2 Một số giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp
hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án ........................................................... 52

KẾT LUẬN .................................................................................................... 56
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 58


DANH MỤC TÀI LIỆU VIẾT TẮT

BLDS

Bộ luật dân sự

BLTTDS

Bộ luật tố tụng dân sự

HĐMBHH

Hợp đồng mua bán hàng hóa

KDTM

Kinh doanh thương mại

LTM

Luật thương mại

TAND


Tòa án nhân dân


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay đất nước chúng ta đang trong giai đoạn phát triển về mọi mặt từ kinh
tế lẫn chính trị xã hội. Việt Nam trong những năm qua đã rất nỗ lực, tích cực tham
gia ký kết nhiều hiệp định thương mại tự do, mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế xã hội. Nền kinh tế Việt Nam sau hơn 10 năm gia nhập WTO (2007-2018) đã đạt
được những thành tựu hết sức quan trọng. Bên cạnh những kết quả nổi bật về cải thiện
môi trường kinh doanh, phát triển doanh nghiệp, là những tín hiệu tích cực về xuất
nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Theo đó, cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các ngành dịch vụ, kinh doanh thương mại nói chung, hoạt động mua bán hàng
hóa nói riêng cũng có một bước ngoặt cụ thể.
Có thể nói, trao đổi mua bán hàng hóa là hoạt động chính trong hoạt động
thương mại, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Quan hệ mua bán hàng hóa được
xác lập và thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng mua bán hàng hóa. Việc
nắm bắt, hiểu rõ và thực hiện hiệu quả các quy định của pháp luật về hợp đồng mua
bán hàng hóa là điều kiện tất yếu giúp các chủ thể kinh doanh ký kết và thực hiện
hoạt động kinh doanh thuận lợi, tránh được những hậu quả không mong muốn. Tuy
nhiên, cùng với sự chuyển mình lớn mạnh của nền kinh tế, các quan hệ thương mại
ngày càng phát triển mạnh mẽ, đa dạng và phức tạp, tranh chấp xảy ra là điều không
thể tránh khỏi. Để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh thương mại mà cụ thể là
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa, các bên cần phải lựa chọn một phương thức
giải quyết tranh chấp phù hợp, có thể là thương lượng, hòa giải, hay Tòa án hoặc
Trọng tài tùy vào mục đích, nhu cầu của các chủ thể và hiệu quả của từng giải pháp.
Thực tế cho thấy, phương thức giải quyết tranh chấp bằng Tòa án thường được
các chủ thể lựa chọn khi các phương thức khác như: thương lượng, hòa giải, Trọng
tài không mang lại hiệu quả. Bởi ngoài những ưu điểm là cơ quan tài phán quốc gia,
phán quyết mang tính cưỡng chế nghiêm ngặt thì phương thức này tồn tại một số bất

cập khiến các doanh nghiệp băn khoăn trong việc lựa chọn như: thủ tục rườm rà, thiếu
linh hoạt, thời gian giải quyết kéo dài, nguyên tắc xét xử công khai có thể ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi bí mật kinh doanh bị tiết lộ… Ở vấn
đề này, pháp luật Việt Nam quy định khá đầy đủ về nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự
thủ tục thụ lý và xét xử đối với tranh chấp liên quan đến hợp đồng mua bán hàng hóa.

1


Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi và kết quả đạt được thì pháp luật về về giải
quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án còn rất nhiều bất cập.
Từ những lý do trên, tác giả quyết định chọn đề tài:“Pháp luật về giải quyết
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án” làm đề tài nghiên cứu, thông
qua đó giúp tôi học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của
mình về lĩnh vực hợp đồng mua bán hàng hóa trên thực tế. Từ đó đề ra những giải
pháp nâng cao các quy định của pháp luật Việt Nam về giải quyết tranh chấp hợp
đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này, tác giả mong muốn làm rõ hơn những vấn đề cơ bản về
HĐMBHH, giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐMBHH tại Tòa án, chỉ ra những bất
cập của việc thực hiện các quy định pháp luật trong thực tiễn giải quyết các tranh
chấp phát sinh từ HĐMBHH. Từ đó, đề xuất những giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật về giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐMBHH tại Tòa án ở Việt Nam hiện
nay. Để đạt được mục đích này, đề tài cần tìm hiểu những nội dung sau:
Thứ nhất, tìm hiểu và phân tích các khái niệm, đặc điểm của HĐMBHH và tranh
chấp HĐMBHH. Làm rõ những vấn đề lý luận của các phương thức giải quyết tranh
chấp HĐMBHH. Từ đó, rút ra ý nghĩa của việc giải quyết hiệu quả những tranh chấp
đó.
Thứ hai, phân tích các quy định pháp luật của Việt Nam về giải quyết tranh chấp
HĐMBHH, đánh giá hiệu quả của những quy định này từ thực tiễn xét xử tại TAND.

Cuối cùng, đưa ra giải pháp để xây dựng và hoàn thiện pháp luật Việt Nam về
giải quyết tranh chấp HĐMBHH và nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp tại
TAND.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: đề tài nghiên cứu các quy định của pháp luật
Việt Nam hiện hành cụ thể là BLTTDS 2015 và LTM 2005 liên quan trực tiếp đến
vấn đề giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án.

2


Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Trong phạm vi của đề tài, tác giả tập trung
nghiên cứu những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về giải quyết tranh
chấp HĐMBHH trong nước tại Tòa án. Đề tài không nghiên cứu giải quyết tranh chấp
HĐMBHH quốc tế.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa triết học MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà
nước ta về phát triển kinh tế xã hội, về xây dựng và hoàn thiện pháp luật trong quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Các phương pháp được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu đề tài bao gồm các
phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên cứu khoa học
pháp lý nói riêng như: phương pháp phân tích, tổng hợp, đối chiếu, so sánh, hệ thống
hóa pháp luật...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục nội
dung của đề tài gồm 2 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng mua bán hàng hóa và giải quyết
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa tại Tòa án.
Chương 2: Nội dung điều chỉnh pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa tại Tòa án và giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật.


3


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
TẠI TÒA ÁN
1.1 Khái quát về hợp đồng mua bán hàng hoá và tranh chấp hợp đồng
mua bán hàng hóa
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.1.1 Khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa
Cùng với sự phát triển của kinh tế nước ta hiện nay, hoạt động thương mại ngày
càng trở nên phổ biến trong đời sống. Trong đó hoạt động mua bán hàng hóa là một
bộ phận chủ yếu của hoạt động thương mại.1 Theo khoản 8 Điều 3 LTM 2005 mua
bán hàng hóa được định nghĩa là “Hoạt động thương mại, theo đó bên bán có nghĩa
vụ giao hàng, chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và nhận thanh toán ; bên
mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng và chuyển quyền sở hữu hàng
hóa theo thỏa thuận”. Như vậy theo khoản 8 Điều 3 LTM 2005, thì hành vi mua bán
thể hiện mối quan hệ kinh tế giữa các chủ thể có khả năng và nhu cầu về hàng hóa và
đồng thời đó cũng là mối quan hệ pháp luật ràng buộc trách nhiệm về quyền và nghĩa
vụ giữa người mua người bán.2 Trên thực tế hoạt động mua bán hàng hóa này chủ
yếu được thỏa thuận và ký kết thông qua hợp đồng mua bán hàng hóa (gọi tắt là
HĐMBHH).
Mặc dù, hiện nay Pháp luật Việt Nam không đưa ra định nghĩa về HĐMBHH,
nhưng ta có thể dựa vào khái niệm hợp đồng mua bán tài sản trong pháp luật về dân
sự để làm rõ bản chất của HĐMBHH. Cụ thể, theo Điều 430 BLDS 2015 “Hợp đồng
mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên bán chuyển quyền sở hữu
tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán”. Qua đây ta có thể nhận thấy
rằng HĐMBHH có bản chất chung của hợp đồng, nó là sự thỏa thuận nhằm xác lập,

thay đổi hoặc chấm dứt các quyền và nghĩa vụ trong quan hệ mua bán.

Khoản 1 Điều 3 LTM 2005
Phan Trần Duy Khiêm, “Pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa trong nước: lý luận và thực tiễn”,
Luận văn thạc sĩ, khoa Luật - Đại học Cần thơ.
1
2

4


Như vậy, HĐMBHH ta có thể định nghĩa rằng là sự thỏa thuận giữa các chủ thể
nhằm xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể trong quan hệ
mua bán hàng hóa. Theo đó trong HĐMBHH, bên bán có nghĩa vụ cơ bản là chuyển
giao hàng hóa và quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả
tiền cho bên bán.
1.1.1.2 Đặc điểm hợp đồng mua bán hàng hóa
Cũng như các loại hợp đồng khác, HĐMBHH mang những đặc điểm chung của
một hợp đồng dân sự. Như đã nói ở trên, HĐMBHH là một dạng cụ thể của hợp đồng
mua bán tài sản, nên nó có những đặc điểm chung của hợp đồng mua bán tài sản như:
Thứ nhất, “là hợp đồng ưng thuận”. HĐMBHH được coi là giao kết tại thời
điểm các bên thỏa thuận xong các điều khoản cơ bản, thời điểm có hiệu lực của hợp
đồng không phụ thuộc vào thời điểm bàn giao hàng hóa, việc bàn giao hàng hóa chỉ
được coi là hành động của bên bán nhằm thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng mua bán
đã có hiệu lực.
Thứ hai, “có tính đền bù”. Bên bán khi thực hiện nghĩa vụ giao hàng hóa cho
bên mua thì sẽ nhận từ bên mua một lợi ích tương đương với giá trị hàng hóa theo
thỏa thuận dưới dạng khoản tiền thanh toán.
Thứ ba, “là hợp đồng song vụ”. Mỗi bên trong hợp đồng mua bán hàng hóa đều
bị ràng buộc bởi nghĩa vụ đối với bên kia, đồng thời lại cũng là bên có quyền đòi hỏi

bên kia thực hiện nghĩa vụ đối với mình. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa tồn tại
hai nghĩa vụ chính mang tính chất qua lại và liên quan mật thiết với nhau: nghĩa vụ
của bên bán phải bàn giao hàng hóa cho bên mua và nghĩa vụ của bên mua phải thanh
toán cho bên bán.
Ngoài những dấu hiệu của một loại hợp đồng, bên cạnh đó để phù hợp với bản
chất thương mại, HĐMBHH còn có một số đặc điểm khác để phân biệt với các hợp
đồng dân sự. Về mặt pháp lý, xuất phát từ bản chất là hoạt động thương mại,
HĐMBHH có những đặc điểm sau đây:
Một là, “chủ thể hợp đồng mua bán hàng hóa”. Vì hàng hóa trong giao dịch
mua bán hàng hóa vừa có thể là tài sản được dùng trong sản xuất kinh doanh, vừa có
thể là hàng tiêu dùng cho nên chủ thể của HĐMBHH thường là thương nhân hoặc
một bên là thương nhân và các bên khác là người tiêu dùng. Theo quy định của tại

5


Điều 6 LTM 2005 thì Thương nhân bao gồm “Tổ chức kinh tế được thành lập hợp
pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký
kinh doanh”. Thương nhân theo cách hiểu LTM 2005 bao gồm cả cá nhân, tổ chức
trong nước hoặc nước ngoài. Nếu là tổ chức thì tổ chức phải được thành lập trên cơ
sở quy định của pháp luật, nếu là các nhân thì phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân
sự và năng lực hành vi dân sự. Cả hai chủ thể này khi tiến hành hành vi thương mại,
đều phải dưới tư cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh từ cơ quan
nhà nước có thẩm quyền. Bên cạnh đó, ngoài chủ thể thương nhân, các tổ chức cá
nhân không phải là thương nhân cũng có thể là chủ thể của HĐMBHH. Và hoạt động
các tổ chức cá nhân này với một bên là thương nhân không nhằm mục đích lợi nhuận
và chịu sự điều chỉnh của LTM 2005.3
Hai là, “hình thức hợp đồng mua bán hàng hóa”. Hình thức của một hợp đồng
được hiểu là sự biểu hiện ra bên ngoài của hợp đồng, hình thức của hợp đồng bao
gồm tổng hợp các cách thức, thủ tục, phương tiện để thể hiện ý chí giữa các bên ghi

nhận nội dung hợp đồng.4 Theo Điều 24 LTM 2005, hình thức của HĐMBHH được
thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc được xác lập bằng một hành vi cụ thể. Như
vậy, theo quy định này hình thức HĐMBHH rất linh hoạt, đa dạng tùy trường hợp cụ
thể mà các bên có thể tự do lựa chọn hình thức nào cho phù hợp với HĐMBHH được
giao kết phù hợp với các quy định của pháp luật. Theo khoản 2 Điều 24 LTM 2005
trong một số trường hợp nhất định đối với một số loại HĐMBHH, pháp luật bắt buộc
các bên phải giao kết hợp đồng dưới hình thức văn bản. Ví dụ cho trường hợp trên
này là HĐMBHH quốc tế, theo quy định tại khoản 2 Điều 27 LTM 2005 thì
“HĐMBHH quốc tế phải được xác lập bằng văn bản hoặc hình thức có giá trị tương
đương”, điều này có nghĩa là đối với HĐMBHH quốc tế ngoài được thể hiện dưới
hình thức bằng văn bản thì còn thể hiện dưới các hình thức có giá trị tương đương
theo quy định của BLDS 2015 như : email, điện báo, fax,..
Ba là, “về đối tượng hợp đồng mua bán hàng hóa”. Đối tượng của HĐMBHH
là hàng hóa. Theo định nghĩa thông thường, hàng hóa là sản phẩm lao động của con
người, được tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu mục đích của con người.5 Dưới góc độ
pháp lý, hàng hóa được định nghĩa là “ tất cả các loại động sản, kể cả động sản được

Khoản 3 Điều 1 LTM 2005
Phan Trần Duy Khiêm, “Pháp luật về hoạt động mua bán hàng hóa trong nước: lý luận và thực tiễn”,
Luận văn thạc sĩ, khoa Luật -Đại học Cần thơ
3
4

5

Viện ngôn ngữ học (1998), Từ điển tiếng Việt, Tr 112.

6



hình thành trong tương lai hoặc những vật gắn liền với đất đai”.6 Theo cách hiểu
LTM 2005 thì hàng hóa có thể là những vật đang tồn tại hoặc có thể hình thành trong
tương lai. Như vậy có thể nói khái niệm hàng hóa trong LTM 2005 đã có tính khái
quát cao trong hệ thống pháp luật hiện này và tiến bộ hơn so với LTM 1997. Nếu như
trước đây theo LTM 1997 Hàng hóa có phạm vi rất hẹp cụ thể bao gồm “máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng, các động sản khác được lưu
thông trên thị trường, nhà ở dùng để kinh doanh dưới hình thức cho thuê, mua,
bán”.7 Đồng thời theo Điều 25 LTM 2005 hàng hóa trong HĐMBHH cũng không
thuộc hàng cấm kinh doanh, trường hợp hàng hóa thuộc danh mục hạn chế kinh doanh
hoặc kinh doanh có điều kiện thì phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Nghị định
59/2006/NĐ/CP ngày 12 tháng 06 năm 2006 quy định chi tiết Luật thương mại về
hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện
(Ngoại trừ khoản 3 của phụ lục II đã bị bãi bỏ theo quy định của Nghị định
39/2009/NĐ/CP về quản lý vật liệu nổ công nghiệp).
Bốn là, “về nội dung của hợp đồng mua bán hàng hóa”. Nội dung của
HĐMBHH phản ánh quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ mua bán hàng hóa.
Cũng giống như một hợp đồng dân sự, nội dung của một HĐMBHH yêu cầu phải có
các điều khoản thể hiện quyền và nghĩa vụ của các bên giao kết theo thỏa thuận. Nội
dung này không trái với các quy định của pháp luật và đạo đức xã hội. Trong đó phải
đảm bảo các quyền cơ bản sau: bên bán phải có nghĩa vụ chuyển hàng hóa và quyền
sở hữu cho bên mua, bên mua có nghĩa vụ thanh toán cho bên bán, nhận hàng hóa và
quyền sở hữu từ bên bán. Theo quy định của LTM 2005 không quy định HĐMBHH
phải bao gồm nội dung bắt buộc nào, nhưng ta có thể thấy rằng một HĐMBHH thông
thường phải chứa đựng các điều khoản mà các bên thỏa thuận như : giá cả, đối tượng
hàng hóa, chất lượng, phương thức thanh toán, địa điểm giao hàng. Tuy nhiên nội
dung trong một HĐMBHH không chỉ là các điều khoản mà các bên thỏa thuận với
nhau trong hợp đồng. Mà còn chịu sự ràng buộc bởi những quy định của pháp luật,
nghĩa là những điều khoản mà các bên không thỏa thuận trong hợp đồng, nhưng theo
quy định của pháp luật các bên phải có nghĩa vụ thực hiện. Do loại hợp đồng này có
đặc điểm là các bên đều nhằm mục đích lợi nhuận nên đòi hỏi nội dung của hợp đồng

cần phải rõ rãng, tránh những hiểu lầm dẫn đến tranh chấp.

6
7

Khoản 2 Điều 3 LTM 2005
Khoản 3 Điều 5 LTM 1997

7


Năm là, “mục đích của hợp đồng mua bán hàng hóa”. Là đặc điểm quan trọng
nhất để phân biệt HĐMBHH với các hợp đồng dân sự khác. Nếu chủ thể của
HĐMBHH là các thương nhân thì mục đích mục đích của HĐMBHH là lợi nhuận, vì
bản chất của hoạt động kinh doanh là mang tính sinh lời. Trong trường hợp một bên
trong quan hệ HĐMBHH là các chủ thể khác không phải là thương nhân và lựa chọn
áp dụng Luật thương mại thì mục đích của chủ thể này là phục vụ cho việc sinh hoạt.
1.1.1.3 Phân loại hợp đồng mua bán hàng hóa
Dựa vào đặc điểm, chủ thể, nơi giao kết, cách thức thực hiện của các giao dịch
hàng hóa, ta có thể chia hợp đồng mua bán hàng hóa thành các loại cơ bản bao gồm :
Thứ nhất, hợp đồng mua bán hàng hóa thông thường (nội địa). Là loại hợp đồng
các bên chủ thể trong hợp đồng thực hiện các giao dịch về hàng hóa trên lãnh thổ Việt
Nam mà không có sự dịch chuyển hàng hóa qua biên giới quốc gia. Chủ thể của
HĐMBHH trong nước là các cá nhân, tổ chức mang quốc tích Việt Nam. Đối tượng
của HĐMBHH trong nước là hàng hóa được quy định tại Điều 3 LTM 2005 bao gồm
cả động sản và bất động sản gắn liền với đất đai. Hàng hóa này nằm trên lãnh thổ Việt
Nam và không có dịch chuyển qua khỏi biên giới hoặc vào khu vực đặc biệt nằm trên
lãnh thổ Việt Nam mà pháp luật quy định như: khu chế xuất, khu công nghệ cao.
Thứ hai, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Là loại hợp đồng mang yếu tố
quốc tế, theo đó các chủ thể trong hợp đồng thực hiện hoạt động mua bán hàng hóa

quốc tế dưới các hình thức: xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tái nhập và
chuyển khẩu (khoản 1 Điều 27 LTM 2005). Đối tượng của HĐMBHH quốc tế ngoài
hàng hóa quy định theo Điều 3 LTM 2005, còn là các loại hàng hóa khác theo quy
định của các điều ước quốc tế về mua bán hàng hóa quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Hàng hóa này có thể dịch chuyển qua biên giới của một quốc gia hoặc đưa vào
khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được pháp luật quy định.
Thứ ba, hợp đồng mua bán hàng hóa được giao kết qua Sở giao dịch hàng hóa.
Mua bán hàng hóa qua Sở giao dịch hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó các
bên thỏa thuận thực hiện việc mua bán một lượng nhất định của một loại hàng hóa
nhất định qua Sở giao dịch hàng hóa theo những tiêu chuẩn của Sở giao dịch hàng
hóa với giá được thỏa thuận tại thời điểm giao kết hợp đồng và thời gian giao hàng
được xác định tại một thời điểm trong tương lai (theo khoản 1 Điều 63 LTM 2005).

8


HĐMBHH thông qua Sở giao dịch hàng hóa bao gồm: hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng
quyền chọn (khoản 2 Điều 64 LTM 2005).
1.1.2 Khái niệm và đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
1.1.2.1 Khái niệm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Tranh chấp là một thuật ngữ khá quen thuộc trong đời sống xã hội của chúng ta
hiện nay, tranh chấp có thể xảy ra khắp nơi. Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt,
“Tranh chấp là đấu tranh, giằng co khi có mâu thuẫn, bất đồng, thường là trong vấn
đề quyền lực giữa hai bên”.8 Dưới góc độ pháp lý khái niệm tranh chấp được hiểu
“là sự mâu thuẫn hoặc bất đồng về các yêu cầu hay quyền lợi, sự đòi hỏi về yêu cầu
hay quyền lợi từ một bên được đáp lại bởi một yêu cầu hay lập luận trái ngược từ bên
kia ”. 9
Hoạt động thương mại nói chung hay hoạt động mua bán hàng hóa nói riêng là
một hoạt động xảy ra thường xuyên và mang tính phổ biến trong đời sống xã hội nên
sẽ không tránh được những tranh chấp phát sinh từ hoạt động này. Vì hoạt động mua

bán hàng hóa theo khoản 1 Điều 3 LTM 2005 quy định là hoạt động thương mại, nên
ta có thể hiểu rằng tranh chấp trong HĐMBHH là tranh chấp thương mại. Trước đây,
ở Việt Nam trong thời gian dài, khái niệm tranh chấp phát sinh từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh và chủ yếu từ hợp đồng kinh tế đầu tiên được sử dụng rộng rãi là tranh
chấp kinh tế. Song song tồn tại với khái niệm tranh chấp kinh tế là tranh chấp thương
mại được quy định tại Điều 238 LTM 1997 quy định “Tranh chấp thương mại là
tranh chấp phát sinh do việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng trong hợp
đồng trong hoạt động thương mại”. Đến LTM 2005 không còn quy định thế nào là
tranh chấp thương mại song tranh chấp thương mại có thể hiểu là “Những mâu thuẫn
(bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện
các họat động thương mại”.10 Như vậy, chúng ta có thể hiểu rằng tranh chấp hợp đồng
thương mại mà cụ thể là tranh chấp HĐMBHH là những mâu thuẫn, bất đồng phát
sinh từ quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong hoạt động mua bán hàng hóa giữa bên
mua và bên bán hàng hóa. Trong một tranh chấp về HĐMBHH, tranh chấp có thể
phát sinh từ nội dung của hợp đồng, giải thích hợp đồng, quyền và nghĩa vụ của các

Viện ngôn ngữ học (1998), Từ điển tiếng Việt ,tr.1024
Từ điển luật học (Black’s Law Dictionary), West Pub Co xuất bản năm 1991
10
Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Thương mại, tập 2, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội
8
9

9


bên trong hợp đồng, thực hiện hợp đồng, sửa đổi, bổ sung chấm dứt hợp đồng, trách
nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng…
Vi phạm hợp đồng là căn cứ làm phát sinh tranh chấp giữa các bên trong
HĐMBHH. Theo khoản 12 Điều 3 LTM 2005, vi phạm hợp đồng được định nghĩa

“là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bên hoặc theo quy định của Luật này”. Căn cứ để
quy trách nhiệm cho bên vi phạm hợp đồng phải bồi thường thiệt hại cho bên bị vi
phạm, phải đáp ứng các điều kiện theo Điều 303 LTM 2005: một là, có hành vi vi
phạm hợp đồng; hai là, có thiệt hại thực tế; ba là, hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên
nhân trực tiếp gây ra thiệt hại.
1.1.2.2 Đặc điểm tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Việc ký kết HĐMBHH mang lại cho bên mua và bên bán những quyền lợi nhất
định. Đồng thời, khi hợp đồng được ký kết các bên trong hợp đồng sẽ bị ràng buộc
với nhau về những nghĩa vụ nhất định. Các nghĩa vụ này không phải sẵn có mà xuất
phát trên cơ sở hợp đồng mà các bên đã ký kết với nhau. Tranh chấp về HĐMBHH
phát sinh khi các bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng những điều khoản
đã cam kết trong hợp đồng. Các đặc điểm của tranh chấp HĐMBHH được phân tích
trên cơ sở các yếu tố làm phát sinh tranh chấp để qui trách nhiệm thuộc về bên mua
hay bên bán. Cụ thể, tranh chấp HĐMBHH dựa trên các yếu tố sau:
Thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng mua bán hàng hóa
Hành vi vi phạm hợp đồng là xử sự của các chủ thể hợp đồng không phù hợp
với các nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Biểu hiện cụ thể của hành vi vi phạm
hợp đồng là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ
theo hợp đồng. Việc xác định hành vi vi phạm hợp đồng sẽ là căn cứ trong việc áp
dụng đối các hình thức chế tài xử lý vi phạm hợp đồng. Căn cứ để xác định hành vi
vi phạm hợp đồng bao gồm: Thỏa thuận ghi nhận tại các điều khoản của hợp đồng;
Quy định của pháp luật (trong trường hợp các bên không có thỏa thuận hoặc thỏa
thuận của các bên trái với quy định của luật). Đối với HĐMBHH, LTM 2005 là cơ
sở quan trọng của việc thực hiện đúng hoặc không đúng nghĩa vụ hợp đồng của các
bên.11 Một số ví dụ về hành vi vi phạm HĐMBHH như: là bên bán không giao hàng,
Hoàng Thị Thu Thủy (2017), “Chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng mua bán hàng
hóa theo pháp luật thương mại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, Viện hàn lâm,-Học viện khoa học xã hội.
11


10


giao hàng chậm, giao hàng thiếu, giao hàng sai chủng loại, giao hàng kém chất lượng
hay vi phạm đối với bên mua là không trả tiền, chậm trả tiền, trả tiền thiếu,...
Thứ hai, có thiệt hại thực tế xảy ra
Căn cứ này bắt buộc phải được viện dẫn khi áp dụng chế tài bồi thường thiệt
hại. Trong quan hệ HĐMBHH, thiệt hại thực tế xảy ra thường là: Tổn thất về tài sản
(giá trị tài sản mất mát, hư hỏng); Chi phí hợp lí để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục
thiệt hại; Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút…Tất cả thiệt hại này đều phải đã
xảy ra và cần có đủ chứng cứ để chứng minh.
Thứ ba, có mối quan hệ giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế
Điều này có nghĩa là vi phạm hợp đồng phải là nguyên nhân, còn thiệt hại về tài
sản của bên bị vi phạm là hậu quả của nó thì mới có căn cứ để yêu cầu bồi thường
thiệt hại. Giữa hành vi vi phạm hợp đồng và thiệt hại thực tế phải tồn tại mối quan hệ
nhân quả thì mới có đủ căn cứ xác định trách nhiệm hợp đồng đối với bên vi phạm.
Hai là, tranh chấp này phát sinh bởi những chủ thể rất đặc thù (chủ yếu là các
thương nhân vì mục đích lợi nhuận) nên việc giải quyết tranh chấp này cũng phải tuân
thủ những nguyên tắc nhất định như đảm bảo bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa.
1.1.3 Khái niệm và đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa
1.1.3.1 Khái niệm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Hoạt động mua bán hàng hóa là hoạt động diễn ra thường xuyên và liên tục trên
thị trường. Trong quá trình thực hiện các giao dịch các bên khó tránh khỏi những hệ
quả phát sinh có thể do sự cố ý của một trong các bên chủ thể hoặc cũng có thể phát
sinh ngoài phạm vi kiểm soát của các chủ thể tham gia. Hoạt động mua bán hàng hóa
là một hoạt động KDTM, vì vậy khi có tranh chấp xảy ra các bên có thể tự do lựa
chọn phương thức giải quyết tranh chấp sao cho thuận lợi nhất cho mình. Việc giải
quyết tranh chấp HĐMBHH là việc các bên thông qua các hình thức, thủ tục nhất

đinh tiến hành các giải pháp nhằm loại bỏ các xung đột, mâu thuẫn các lợi ích với
nhau.

11


Tóm lại, ta có thể hiểu giải quyết tranh chấp HĐMBHH là việc sử dụng các cách
thức, phương pháp và tiến hành các hoạt động để loại trừ hoặc khắc phục các tranh
chấp phát sinh nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong quan hệ
tranh chấp, đảm bảo sự ổn định và phát triển trong môi trường kinh doanh.12 Việc
giải quyết tranh chấp HĐMBHH được tiến hành khi có ít nhất một bên cho rằng mình
có quyền lợi hợp pháp bị bên kia xâm phạm và có yêu cầu được giải quyết.
1.1.3.2 Đặc điểm giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Để bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các chủ thể, tạo nên một môi
trường kinh doanh công bằng lành mạnh, việc giải quyết tranh chấp HĐMBHH có
những đặc điểm sau:
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo
nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật. Vì khi xảy ra tranh chấp các bên luôn tìm
cách nhanh chóng để giải quyết các xung đột, mâu thuẫn này để sớm đưa hoạt động
kinh doanh, sản xuất của mình trở lại bình thường ổn định.
Thứ hai, tranh chấp này phát sinh bởi những chủ thể rất đặc thù (chủ yếu là các
thương nhân vì mục đích lợi nhuận) nên việc giải quyết tranh chấp này cũng phải tuân
thủ những nguyên tắc nhất định như đảm bảo bí mật kinh doanh của doanh nghiệp và
hài hòa lợi ích của các chủ thể tham gia quan hệ mua bán hàng hóa.
Thứ ba, quá trình giải quyết phải đảm bảo tính dân chủ và quyền tự định đoạt
của các bên với chi phí giải quyết thấp.
1.1.4 Các phương thức giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa
Trong quá trình giải quyết tranh chấp, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh
chấp nào để vừa đảm bảo có lợi cho các chủ thể đồng thời vẫn duy trì được mối quan
hệ kinh doanh là việc mà các chủ thể cần cân nhắc.

Giống như các phương thức giải quyết tranh chấp khác, pháp luật hiện hành
công nhận các phương thức giải quyết tranh chấp KDTM phát sinh từ HĐMBHH, cụ
thể theo Điều 317 LTM 2005 có quy định các phương thức giải quyết sau: thương

Đinh Thị Trang, (2013), “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại theo thủ tục tố tụng
tại Tòa án Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, khoa Luật- Đại học quốc gia Hà Nội
12

12


lượng giữa các bên; hòa giải giữa các bên do một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
các bên thỏa thuận làm trung gian hòa giải; giải quyết bằng Trọng tài hoặc Tòa án.
a.Thương lượng
Thương lượng là phương thức giải quyết thông qua việc các bên tranh chấp tự
cùng nhau bàn bạc dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh mà không cần có sự
trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào.13 Có thể nói đây là phương thức
giải quyết tranh chấp HĐMBHH mà các bên lựa chọn đầu tiên. Hiện nay, phương
thức giải quyết bằng thương lương không được pháp luật Việt Nam quy định cụ thể,
mà chỉ quy định khi có tranh chấp các bên có thể lựa chọn thương lượng để giải quyết
tranh chấp. Thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu
điểm của như: thuận tiện đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian và
về tiền bạc, không ràng buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín
của các bên. Nếu thương lượng thành công không những loại bỏ được những tranh
chấp xảy ra, mà mức độ phương hại đến mối quan hợp tác kinh doanh giữa các bên
cũng thấp, tăng cường sự hiểu và hợp tác với nhau trong tương lai.14 Chính vì những
ưu điểm này nên Nhà nước thường khuyến khích các bên lựa chọn phương thức này
trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận.
Tuy vậy, bên cạnh các ưu điểm trên, thương lượng cũng có những nhược điểm
như: thương lượng thành công phụ thuộc vào các bên có thiện chí muốn tìm giải pháp

đối với tranh chấp. Nếu vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng muốn dùng hình thức
thương lượng để kéo dài thời gian thực hiện nghĩa vụ thì thương lượng chỉ làm tốn
kém và kéo dài thời gian giải quyết tranh chấp hơn. Sự thực thi kết quả thương lượng
phụ thuộc vào ý chí tự nguyện thi hành của các bên tham gia. Cũng chính vì, phương
thức giải quyết tranh chấp bằng thương lượng không bị ràng buộc bởi bất kỳ các cơ
chế pháp lý nào nên kết quả thương lượng cũng không được bảo đảm bởi bất kỳ cơ
chế pháp lý nào dẫn đến tính bắt buộc thực hiện không cao.
b.Hoà giải
Hòa giải một phương thức giải quyết tranh chấp với sự giúp đỡ của một bên
thứ ba trung lập, các bên tranh chấp tự nguyện thỏa thuận giải quyết những mâu thuẫn,

Đại học Luật Hà nội, “Giáo trình Luật thương mại”, tr.436, nxb. Công an nhân dân
Ngô Thế Lập (2009), “Giải quyết tranh chấp thương mại bằng thương lượng”, Luận văn thạc sĩ khoa
Luật- Đại học quốc gia Hà nội.
13
14

13


bất đồng hay xung đột về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể phát sinh trong quá
trình thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, phù hợp với quy định của pháp
luật, truyền thống đạo đức xã hội.15 Bên trung gian trong hòa giải có thể là cá nhân,
tổ chức tư vấn, hoặc các tổ chức khác do các bên thỏa thuận lựa chọn.
Hòa giải có những ưu điểm như: thủ tục, thời gian, địa điểm hoà giải có thể
được thỏa thuận và điều chỉnh do các bên tham gia giải quyết tranh chấp, các bên có
quyền tự định đoạt, lựa chọn bất kỳ người nào làm trung gian hòa giải. Kết quả hòa
giải phụ thuộc vào thiện chí của các bên tranh chấp và uy tín, kinh nghiệm, kỹ năng
của bên trung gian hòa giải, quyết định cuối cùng của việc giải quyết tranh chấp không
phải của trung gian hòa giải mà hoàn toàn phụ thuộc các bên tranh chấp.

Bên cạnh những ưu điểm, hòa giải trong giải quyết tranh chấp HĐMBHH cũng
có những hạn chế nhất định. Trên thực tế, phương thức hòa giải đã được sử dụng,
nhưng phạm vi và hiệu quả áp dụng còn ở mức khiêm tốn. Các bên tham gia hòa giải
phụ thuộc vào thời gian do cơ quan tiến hành tố tụng ấn định. Bí mật kinh doanh
không được đảm bảo do tòa án xét xử theo nguyên tắc công khai, mặc dù có xử kín
thì việc tuyên án công khai sẽ dẫn đến làm lộ bí mật kinh doanh, ảnh hưởng đến hoạt
động sản xuất kinh doanh, uy tín của các bên. Trong tố tụng trọng tài, quyết định công
nhận thỏa thuận mặc dù có giá trị như một phán quyết trọng tài tuy nhiên quá trình
thi hành lại gặp nhiều khó khăn, do phải đợi các bên tự nguyện thực hiện trong một
khoản thời gian nhất định nếu một bên không tự nguyện thực hiện thì bên còn lại phải
làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án thi hành.16
c. Trọng tài thương mại
Phương thức giải quyết tranh chấp HĐMBHH bằng trọng tài thương mại được
sử dụng phổ biến trên thế giới, nhất là các tranh chấp có yếu tố nước ngoài. Theo đó,
phương thức giải quyết tranh chấp bằng Trọng tài được giải quyết nếu “các bên có
thoả thuận trọng tài, thỏa thuận trọng tài có thể được lập trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp”.17 Các bên được quyền thỏa thuận lựa chọn một Trọng tài phù hợp, chỉ
định trọng tài viên để thành lập Hội đồng (hoặc Ủy ban) Trọng tài giải quyết tranh
chấp với tư cách là bên thứ ba độc lập nhằm giải quyết mâu thuẫn tranh chấp bằng
Phạm Lê Mai Ny (2014), “Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt nam”, Luận văn
thạc sĩ, khoa Luật- Đại học quốc gia Hà nội.
16
Phạm Lê Mai Ny (2014), “Pháp luật hòa giải tranh chấp kinh doanh thương mại ở Việt nam”, Luận văn
thạc sĩ, khoa Luật- Đại học quốc gia Hà nội.
17
Khoản 1 Điều 5 Luật Trọng tài thương mại 2010
15

14



việc đưa ra phán quyết có giá trị bắt buộc thi hành. Điều này khác với phương thức
thương lượng và hòa giải. Giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐMBHH bằng trọng
tài thương mại cho thấy có một số ưu điểm sau:
Thứ nhất, phương pháp trọng tài thương mại trong giải quyết tranh chấp có
nguyên tắc xử kín nếu các bên không có thỏa thuận khác. Đây một trong là những ưu
điểm mà các bên tranh chấp thường mong muốn, điều mà các bên luôn muốn giữ bí
mật để hoạt động kinh doanh thuận tiện hơn... Đó chính là những yếu tố tạo điều kiện
để các bên duy trì được quan hệ đối tác, quan hệ thiện chí đối với nhau.
Thứ hai, phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại là chung thẩm có
giá trị bắt buộc đối với các bên, các bên không có quyền chống án hay kháng cáo.
Việc xét xử tại Trọng tài thương mại chỉ diễn ra ở một cấp xét xử, đó cũng chính là
điều khác biệt cơ bản so với xét xử tại Tòa án bởi thông thường xét xử tại Tòa án diễn
ra ở hai cấp.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại thể hiện tính năng động,
linh hoạt và mềm dẻo, tạo quyền chủ động cho các bên về địa điểm, thời gian giải
quyết tranh chấp, tiết kiệm được thời gian có thể rút ngắn thủ tục tố tụng trọng tài.
Cuối cùng, giải quyết trọng tài không bị giới hạn về mặt lãnh thổ do các bên có
quyền lựa chọn bất kỳ trung tâm trọng tài nào để giải quyết tranh chấp cho mình.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm nêu trên, phương pháp giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài có những nhược điểm đáng kể như là: Quyết định trọng tài thương
mại không có tính cưỡng chế cao như quyết định của Toà án; Việc thi hành quyết
định trọng tài thương mại không phải lúc nào thuận lợi mà phụ thuộc chủ yếu vào
thiện chí và sự hợp tác giải quyết của các bên. Giải quyết bằng phương thức trọng tài
đòi hỏi chi phí tương đối cao, vụ việc giải quyết càng kéo dài thì chi phí càng cao.
d. Tòa án
Phương thức giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án là hình thức cuối cùng
mà các bên lựa chọn để giải quyết tranh chấp khi việc áp dụng các phương thức khác
như thương lượng và hòa giải không có hiệu quả và các bên bên tranh chấp cũng
không tự thỏa thuận đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại Trọng tài thương mại.

Việc đưa tranh chấp ra xét xử tại tòa án có nhiều ưu điểm nhưng cũng có những
nhược điểm nhất định. Ưu điểm của hình thức giải quyết tranh chấp thông qua tòa án

15


là: đặc trưng cơ bản của thủ tục giải quyết tranh chấp bằng tòa án là thông qua hoạt
động của bộ máy tư pháp và nhân danh quyền lực Nhà nước để đưa ra phán quyết
buộc các bên có nghĩa vụ thi hành. Vì vậy, quyết định của tòa án có tính cưỡng chế
cao, quyền lợi của người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài
sản để thi hành án. So với phương thức trọng tài thương mại, việc giải quyết tranh
chấp bằng toà án được thực hiện theo nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm, phúc thẩm
được bảo đảm hai cấp xét xử, nhờ vậy mà những sai sót trong quá trình giải quyết
tranh chấp có khả năng được phát hiện, khắc phục đảm bảo quyền lợi chính đáng của
các bên tham gia. Chi phí giải quyết tranh chấp bằng toà án ít hơn nhiều so với chi
phí giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại.
Tuy vậy, việc lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp phát sinh bằng con
đường tòa án cũng có những nhược điểm nhất định so với các hình thức khác như:
thủ tục giải quyết tranh chấp thông qua tòa án thường dài hơn so với giải quyết tranh
chấp bằng trọng tài thương mại. Việc nguyên tắc xét xử công khai tại Tòa án có thể
làm giảm uy tín của các bên trên thương trường; lộ các bí mật kinh doanh cản trở hoạt
động đối với các chủ thể bên vay là doanh nghiệp. Ngoài ra, bản án xét xử xong chưa
được thi hành ngay mà các bên có quyền kháng cáo, khiếu nại nên thời gian kéo dài
ảnh hưởng đến quá trình hoạt động của các bên tranh chấp. Vì những nhược điểm
trên mà phương thức giải quyết bằng tòa án là sự lựa chọn cuối cùng của các bên khi
mà những phương pháp khác không mang lại hiệu quả.
Như vậy, để đảm bảo phát triển và duy trì sự phát triển giữa các bên trong tranh
chấp, vấn đề lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ HĐMBHH
được các bên cân nhắc, lựa chọn phù hợp dựa trên các yếu tố như mục tiêu đạt được,
bản chất của tranh chấp, mối quan hệ làm ăn giữa các bên, thời gian và chi phí dành

cho việc giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy, khi lựa chọn phương thức giải quyết
tranh chấp, các bên cần hiểu rõ bản chất và cân nhắc các ưu điểm, nhược điểm của
một phương thức để có quyết định hợp lý.

16


1.2 Khái quát pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua bán hàng
hóa tại Tòa án
1.2.1 Sự phát triển của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng mua
bán hàng hóa tại Tòa án ở Việt Nam
Cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế đất nước, pháp luật Việt
Nam nói chung và pháp luật về giải quyết tranh chấp HĐMBHH tại Tòa án ở Việt
Nam nói riêng cũng trải qua một quá trình hình thành và phát triển.
Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1975
Sau Hiệp định Giơ ne vơ 1954 về chấm dứt chiến tranh ở Đông dương, nước ta
đứng trước một tình hình mới: miền Bắc bước vào thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa
xã hội, miền Nam tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân nhằm giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước. Thời gian này, miền Nam chịu sự quản lý của chính
quyền Việt Nam cộng hòa. Do đó, đất nước tồn tại song song hai hệ thống pháp luật
khác nhau.
Do hoàn cảnh lịch sử đó, cho nên hoạt động thương mại ở thời kỳ này còn kém
phát triển, đến năm 1975 khi đất nước hoàn toàn thống nhất hoạt động thương mại
mới bắt đầu được chú trọng. Cụ thể tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội năm 1975 so
với năm 1955 tăng gấp 7,8 lần; kim ngạch xuất khẩu tăng 21,3 lần; kim ngạch nhập
khẩu tăng 11,8 lần. Tỷ lệ xuất khẩu so với nhập khẩu tăng từ 9,1% năm 1945 lên
17,0% năm 1955; riêng thời kỳ 1958 - 1964 đạt tỷ lệ 63,7%.18 Cùng chính vì những
lý do như trên, cho nên các văn bản pháp luật liên quan đến giải quyết các tranh chấp
về hoạt động thương mại không nhiều.
Ở miền Bắc: sau Hiến pháp 1959, các luật về tổ chức Tòa án nhân dân 1960,

Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 1960 được ban hành, hàng loạt các văn bản
hướng dẫn về công tác xét xử dân sự cũng được ban hành như: Thông tư số 614/DS1
ngày 24/4/1963 hướng dẫn một số thủ tục cho Tòa án địa phương; Thông tư số 01/UB
ngày 03/03/1969 hướng dẫn việc viết bản án sơ thẩm, phúc thẩm hình sự, dân sự;
Thông tư số 06/TATC ngày 25/02/1974 hướng dẫn về công tác điều tra trong tố tụng
dân sự; Thông tư số 25/TATC ngày 30/11/1974 hướng dẫn về công tác hòa giải trong
18

Tổng cục thống kê (2005), nguồn:
truy cập lần cuối ngày 25/12/2018

17


tố tụng dân sự… Những văn bản này phần nào hỗ trợ các Tòa án trong việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng mua bán hàng hóa qua những quy định về trình tự, thủ tục giải
quyết tranh chấp.
Giai đoạn từ năm 1976 đến năm 1989
Đây giai đoạn đầu khi đất nước mới bắt đầu thống nhất năm 1975. Trong giai
đoạn này đất nước phải chịu những tàn dư do chiến tranh gây ra, thêm vào đó là sự
chống phá của các thế lực thù địch, nền kinh tế lại chịu sự quản lý tập trung quan liêu
bao cấp nên bị khủng hoảng nghiêm trọng, kinh tế không phát triển được.
Các văn bản đã được ban hành trong giai đoạn trước vẫn được tiếp tục sử dụng.
Cùng với sự ra đời của Hiến pháp năm 1980, các văn bản cụ thể hóa Hiến pháp cũng
được ban hành như Luật tổ chức Tòa án nhân dân 1981; Thông tư số 01/TTLN ngày
01/02/1982 của Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ tư
pháp hướng dẫn về thủ tục tái thẩm hình sự, dân sự ở Tòa án nhân dân cấp tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương; Thông tư số 82/TATC ngày
07/01/1982 của Tòa án nhân dân tối cao tạm thời quy định về thẩm quyền của Tòa án
nhân dân; Thông tư số 83/TATC ngày 02/08/1982 của Tòa án nhân dân tối cao hướng

dẫn thủ tục giám đốc thẩm ở Tòa án nhân dân tối cao… Tuy nhiên vẫn chưa có một
văn bản quy phạm pháp luật nào cụ thể về mua bán hàng hóa và giải quyết tranh chấp.
Giai đoạn từ năm 1990 đến năm 2004
Đất nước ổn định và đang trên đà phát triển. Nền kinh tế chuyển từ cơ chế quản
lý kế hoạch hóa tập trung, bao cấp sang cơ chế thị trường, nhiều thành phần theo định
hướng xã hội chủ nghĩa. Sự thay đổi này đã vực dậy nền kinh tế giúp kinh tế phát
triển, đạt được những thành tựu đáng kể.
Năm 1989 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự được ban hành và có
hiệu lực từ 01/01/1990. Sau đó, nhiều văn bản pháp luật liên quan đến tố tụng dân sự
được nhà nước ban hành như: Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 1992, Pháp lệnh
thi hành án dân sự 1993... Trong đó, nổi trội trong vấn đề giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại là Pháp lệnh về trình tự, thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế 1994.
Ngoài ra, đến năm 2002, Nhà nước còn tiến hành sửa Hiến pháp 1980 và tiếp tục ban
hành Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2002, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2002.
Các văn bản này đã góp phần quan trọng trong việc giúp Tòa án giải quyết kịp thời

18


×