Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng tòa án thực tiễn tại tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (584.9 KB, 61 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN –
THỰC TIỄN TẠI TỈNH LONG AN

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
KINH DOANH, THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN –
THỰC TIỄN TẠI TỈNH LONG AN

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ BÍCH PHƯỢNG
Sinh viên thực hiện: PHAN NGỌC MINH THANH
MSSV: 1511271283


Tp. Hồ Chí Minh - 2018

Lớp: 15DLK10


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Trong suốt
thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại học Công nghệ TP.HCM đến
nay, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý thầy cô, gia đình và
bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin gửi đến quý thầy cô của Trường Đại
học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là các thầy cô khoa Luật của
trường đã tạo điều kiện cho em hoàn thành bài khóa luận này.
Và em cũng xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Bích Phượng đã nhiệt tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt bài khóa luận. Cô đã cùng với tri thức và tâm huyết
của mình để truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt thời gian
học tập tại trường, đã tận tâm hướng dẫn chúng em qua từng buổi nói chuyện, thảo
luận về đề tài mà chúng em viết. Nếu không có những lời hướng dẫn, dạy bảo của
cô thì em nghĩ bài khóa luận này của em rất khó có thể hoàn thiện được. Một lần
nữa, em xin chân thành cảm ơn cô.
Sau cùng, em xin kính chúc cô Nguyễn Thị Bích Phượng, các quý thầy cô
trong khoa Luật thật dồi dào sức khỏe, niềm tin để tiếp tục thực hiện sứ mệnh cao
đẹp của mình là truyền đạt kiến thức cho thế hệ mai sau.
Em xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Phan Ngọc Minh Thanh



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: PHAN NGỌC MINH THANH,

MSSV: 1511271283

Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và
theo đúng qui định);
Nội dung trong khoá luận KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và
pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Phan Ngọc Minh Thanh


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Tên đầy đủ

STT

Tên viết tắt

1

Kinh doanh thương mại

KDTM


2

Bộ luật Tố tụng dân sự

Bộ luật TTDS

3

Luật thương mại

LTM

4

Nghị định – Chính phủ

NĐ-CP

5

Luật Doanh nghiệp

LDN

6

Thông tư

TT


7

Thụ lý sơ thẩm

TLST

8

Kinh doanh thương mại sơ thẩm

KDTM-ST

9

Tòa án nhân dân

TAND

10

Tòa án nhân dân tối cao

TANDTC

11

Chỉ thị - Chánh án

CT-CA


12

Nghị quyết Hội đồng Thẩm phán

NQ-HĐTP


PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH,
THƢƠNG MẠI BẰNG TÒA ÁN – THỰC TIỄN TẠI TỈNH LONG AN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài ...............................................................................2
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài .......................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ..................................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ..............................................................................................3
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI BẰNG CON
ĐƢỜNG TÒA ÁN .....................................................................................................5
1.1 Tổng quan về phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng
mại bằng Tòa án ....................................................................................................5
1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại và phương thức giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án ................................................5
1.1.2 Đặc điểm phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng Tòa án ..........................................................................................................7
1.2 Đánh giá chung về phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thƣơng mại bằng con đƣờng Tòa án ....................................................................9
1.2.1 Ưu điểm ......................................................................................................9
1.2.2 Nhược điểm ................................................................................................9

1.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa án
...............................................................................................................................10


1.3.1 Thẩm quyền theo vụ việc ..........................................................................10
1.3.2 Thẩm quyền theo cấp ................................................................................12
1.3.3 Thẩm quyền theo lãnh thổ ........................................................................15
1.3.4 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn ........................................16
1.4 Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng
Tòa án ...................................................................................................................18
1.4.1 Khởi kiện và thụ lý vụ án..........................................................................18
1.4.2 Hòa giải tại Tòa án ....................................................................................22
1.4.3 Xét xử sơ thẩm ..........................................................................................23
1.4.4 Xét xử phúc thẩm ......................................................................................24
1.4.5 Thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm ..............................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TIỄN ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ............................................30
2.1 Thực trạng pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
bằng tòa án ...........................................................................................................30
2.2 Thực tiễn giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Long An .................................................................................................36
2.2.1 Tình hình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án nhân
dân tỉnh Long An ...............................................................................................36
2.2.2. Khó khăn trong quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thươngmại
tại Tòa án nhân dân tỉnh Long An .....................................................................38
2.3 Một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lƣợng giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa án ...........................................42



KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................51


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay một đất nước được đánh giá là phát triển thì phải đi kèm với một
nền kinh tế tăng trưởng cao. Các hoạt động kinh tế luôn đóng vai trò hết sức quan
trọng trong sự phát triển của đất nước và xã hội, kinh tế phát triển thì đất nước mới
lớn mạnh, xã hội mới không ngừng giàu đẹp. Từ ngàn xưa kinh tế nước ta đã xác
định nông nghiệp là chủ yếu, thể hiện qua việc nước ta là nước đứng thứ hai trên thế
giới về xuất khẩu lúa gạo. Tuy nhiên do tính chất của xã hội và sự tăng trưởng
không ngừng của thế giới bên cạnh các ngành kinh tế truyền thống như trồng trọt,
chăn nuôi thì kinh doanh, thương mại cũng đang không ngừng phát triển để đóng
vai trò cốt yếu trong nền kinh tế đất nước đặc biệt là khi nước ta đang không ngừng
hội nhập với nền kinh tế thế giới thông qua việc nước ta gia nhập tổ chức thương
mại thế giới (WTO). Từ việc nước ta gia nhập WTO, hàng loạt các quan hệ kinh
doanh, thương mại cũng được hình thành. Tuy nhiên do tính chất đa dạng và phức
tạp của các quan hệ kinh doanh, thương mại mà nhiều loại tranh chấp kinh doanh,
thương mại cũng bắt đầu phát sinh với số lượng lớn. Vì thế việc giải quyết các tranh
chấp phát sinh là một yêu cầu hết sức cần thiết để nhằm bảo đảm cho một môi
trường kinh doanh lành mạnh giữa các chủ thể kinh doanh với nhau.
Hiện nay có khá nhiều phương thức để giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại như thương lượng, hòa giải, trọng tài,… nhưng giải quyết bằng con
đường Tòa án thì luôn được lựa chọn như là một phương thức phổ biến nhất để bảo
vệ quyền và lợi ích của các chủ thể trong quan hệ tranh chấp. Trên thực tế các tranh
chấp kinh doanh, thương mại ở Việt Nam hầu hết đều lựa chọn giải quyết bằng con
đường Tòa án, bởi lẽ các bên tham gia vào hoạt động kinh doanh, thương mại khi
giao kết hợp đồng thương mại thường không biết và nêu quy định lựa chọn trọng tài
trong điều khoản hợp đồng nên khi tranh chấp xảy ra không được áp dụng thủ tục

này, đó cũng là lý do khiến việc lựa chọn phương thức giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại bằng Tòa án trở thành phương thức giải quyết hiệu quả nhất 1.
Hơn nữa Tòa án được xem như là cơ quan tư pháp đại diện cho Nhà nước, hoạt
động xét xử của Tòa án cũng mang tính chất công minh bao gồm nhiều cấp xét xử
1

Mai Ca (2018), “Tỷ lệ doanh nghiệp sử dụng trọng tài thương mại để giải quyết tranh chấp thấp”, Tạp chí
điện tử Tài chính – Cơ quan thông tin của Bộ Tài Chính, Nguồn: download
ngày 20/11/2018

1


như sơ thẩm, phúc thẩm nhằm đảm bảo tốt nhất lợi ích cho các đương sự khi lựa
chọn giải quyết bằng tố tụng Tòa án. Tuy nhiên ngoài những ưu điểm bằng việc giải
quyết tranh chấp thông qua con đường Tòa án thì cũng xuất hiện không ít những
nhược điểm của phương thức này khiến các doanh nghiệp băn khoăn khi lựa chọn
giải quyết như thủ tục phức tạp, rườm rà, thời gian gỉai quyết kéo dài, việc bảo mật
thông tin không được đảm bảo. Do đó việc nghiên cứu về vai trò của Tòa án trong
giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại dưới cả góc độ lý luận và thực tiễn để
có một cái nhìn toàn diện về cơ chế giải quyết loại tranh chấp này bằng Tòa án là
hết sức cần thiết nhằm tìm ra những hạn chế vướng mắc trong quy định pháp luật và
thực tiễn thi hành, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao
chất lượng công tác giải quyết các vụ án kinh tế được nhanh chóng và hiệu quả,
đảm bảo mội trường kinh doanh lành mạnh, ổn định và phát triển bền vững. Đó
cũng là lý do tác giả lựa chọn đề tài “Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thƣơng mại bằng Tòa án – Thực tiễn tại tỉnh Long An” để làm đề tài cho
bài khóa luận tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

Mục tiêu của đề tài này là nghiên cứu một cách tổng quát các vấn đề lý luận cơ
bản của nội dung tố tụng Tòa án, nêu lên thực trạng áp dụng pháp luật trong quá
trình giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án. Từ đó đề xuất
ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại Tòa án cũng như nhằm hoàn thiện pháp luật tố tụng giải quyết các tranh
chấp kinh doanh, thương mại phát sinh hiện nay. Mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng của pháp luật giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương
mại bằng thủ tục tố tụng tại Tòa án ở Việt Nam hiện nay.
- So sánh thủ tục tố tụng Tòa án với một số thủ tục tố tụng khác, các quy định
trong BLTTDS 2015 so với BLTTDS 2004, tìm hiểu nguyên nhân và giải pháp
nhằm hoàn thiện, nâng cao chất lượng giải quyết án kinh doanh, thương mại tại Tòa
án.

3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đối với lĩnh vực kinh doanh thương mại và
tranh chấp kinh doanh, thương mại thì đây là lĩnh vực rộng, cần phải được quan sát
từ nhiều khía cạnh, nhiều nguồn. Để đạt được mục đích nghiên cứu này, bài khóa
2


luận đã chọn khuôn khổ, trình tự thủ tục tố tụng trong công tác giải quyết án kinh
doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân dựa trên cơ sở các quy định của Bộ luật tố
tụng dân sự 2015.

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là những quy định pháp luật điều chỉnh vấn
đề giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên tác giả đã kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu như:

- Phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin
- Phương pháp nghiên cứu lịch sử

- Phương pháp tìm hiểu và khai thác tài liệu sẵn có về quá trình giải quyết
tranh chấp kinh doanh, thương mại tại Tòa án như là các bản án, quyết định, các văn
bản luật,…

- Phương pháp phân tích, tổng hợp đánh giá và nhận định các vấn đề liên quan
được sử dụng để khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách có hệ thống làm cho
vấn đề nghiên cứu trở nên ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu
- Phương pháp so sánh được sử dụng để làm rõ mức độ tương quan giữa các
quy định, các quan điểm để từ đó có những đánh giá, nhận định khách quan về nội
dung nghiên cứu
- Phương pháp thống kê đem đến một cái nhìn cụ thể hơn thông qua những
con số và cụ việc cụ thể
Từ đó rút ra những nhận xét và kết luận trong quá trình giải quyết những
nhiệm vụ mà bài khóa luận đề ra.

5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo thì bài khóa
luận bao gồm có 2 chương như sau:
3


- Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại bằng con đường Tòa án

- Chương 2: Thực tiễn áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp kinh
doanh, thương mại tại Tòa án nhân dân tỉnh Long An và kiến nghị hoàn thiện


4


CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP KINH DOANH, THƢƠNG MẠI BẰNG
CON ĐƢỜNG TÒA ÁN
1.1 Tổng quan về phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại
bằng Tòa án
1.1.1 Khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại và phương thức giải
quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án
Ngay từ xa xưa, khi Nhà nước vẫn còn chưa hình thành thì mọi người đã tiến
hành các hoạt động sản xuất và trao đổi sản phẩm hàng hoá theo các phương thức
giản đơn khác nhau để nhằm phục vụ cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của bản
thân. Hay nói một cách khác, sự ra đời và phát triển của các hoạt động kinh tế có từ
rất lâu trước khi Nhà nước ra đời. Từ khi Nhà nước xuất hiện, nhận thấy được sự ra
đời và phát triển không ngừng của các quan hệ kinh tế, xã hội cùng với sự phát sinh
của các tranh chấp kinh tế nên Nhà nước đã đặt ra những chế định để nhằm giải
quyết được các tranh chấp kinh tế đó sao cho công bằng và hợp lý nhất trong bối
cảnh kinh tế – chính trị – xã hội lúc bấy giờ. Từ đó khái niệm tranh chấp kinh tế đã
hình thành và dần trở nên phổ biến trong nền kinh tế đất nước.
Tranh chấp kinh tế là những mâu thuẫn, xung đột về quyền và nghĩa vụ kinh tế
của các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật kinh tế. Thuật ngữ tranh chấp kinh tế
được sử dụng trong Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án kinh tế năm 1994 nhưng
không được sử dụng lại trong Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 và từ ngày
01/01/2005, kể thời điểm Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 có hiệu lực thì thuật ngữ
tranh chấp kinh tế đã được thay bằng thuật ngữ tranh chấp kinh doanh, thương mại.
Hai khái niệm này có thể nói là khá tương đồng nhau tuy nhiên khái niệm tranh
chấp kinh tế lại khá rộng và bao quát nên khó khăn trong việc xác định phương thức
giải quyết từ đó việc thay thế thuật ngữ tranh chấp kinh tế bằng thuật ngữ tranh
chấp kinh doanh, thương mại là hợp lý.

Để định nghĩa được khái niệm tranh chấp kinh doanh, thương mại thì ta cần
phải hiểu đâu là hoạt động kinh doanh, thương mại và chịu sự điều chỉnh của Luật
Thương mại 2005
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn
5


của quá trình, đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên
thị trường nhằm mục đích sinh lợi (khoản 16 điều 4 Luật Doanh nghiệp 2014).
Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán
hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm
mục đích sinh lợi khác (khoản 1 điều 3 Luật Thương mại 2005).
Từ các định nghĩa trên từ đó ta có thể hiểu tranh chấp kinh doanh, thương mại
chính là những mâu thuẫn, bất đồng ý kiến giữa các chủ thể kinh doanh với nhau
hoặc với các bên liên quan khi họ tham gia các quan hệ kinh doanh phát sinh do
một hoặc cả hai bên không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ pháp lý của mình. Một cách ngắn gọn hơn, có thể định nghĩa tranh chấp
kinh doanh, thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng về quyền lợi giữa các chủ thể
phát sinh trong hoạt động kinh doanh thương mại2
Nền kinh tế nước ta mang dáng dấp của một nền kinh tế thị trường với sự
tham gia của nhiều thành phần kinh tế với nhiều mục tiêu khác nhau nhưng chủ yếu
đều là tìm kiếm lợi nhuận, điều này không chỉ giúp tăng tính cạnh tranh mà còn
giúp thúc đẩy nền kinh tế nước ta phát triển trong đó tìm kiếm lợi nhuận, sinh lời
chính là động lực để các chủ thể tham gia và tồn tại trong quan hệ kinh doanh,
thương mại này. Tuy nhiên cũng chính vì sự đa dạng trong thành phần tham gia mà
các quan hệ này càng trở nên phức tạp và sản sinh ra nhiều loại mâu thuẫn hơn.
Biểu hiện cụ thể chính là các loại tranh chấp kinh doanh, thương mại đang không
ngừng hình thành và phát triển với mức độ đa dạng và phức tạp hơn.
Chính vì những đặc thù riêng trong quan hệ kinh doanh, thương mại cho nên
khi tranh chấp xảy ra các bên tranh chấp luôn mong muốn nhanh chóng chấm dứt

xung đột để bảo vệ hoặc khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Vì lẽ đó
cần phải có những phương thức để giải quyết tranh chấp này để không chỉ giúp bảo
vệ quyền lợi cho các chủ thể kinh doanh mà còn giúp bảo vệ nền kinh tế nước nhà.
Trên thực tế và theo luật định thì có bốn phương thức giải quyết tranh chấp
kinh doanh, thương mại chủ yếu: thương lượng, hòa giải, trọng tài thương mại, tòa
án. Mỗi phương thức đều có điểm chung là giúp giải quyết tranh chấp kinh doanh,
thương mại. Tuy nhiên so với các phương thức như thương lượng, hòa giải hay
2

Đinh Thị Trang (2013), Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại theo thủ tục tố tụng Tòa
án ở Việt nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội

6


trọng tài thì phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án
lại trở nên phổ biến hơn, được các doanh nghiệp lựa chọn nhiều hơn.
Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án được
hiểu là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực
Nhà nước, được tiến hành theo trình tự thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án
quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được
đảm bảo thi hành bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước3.
Hay nói cách khác đối với các chủ thể trong quan hệ tranh chấp lựa chọn thủ
tục tố tụng tại Tòa án để giải quyết tranh chấp, lúc này Tòa án được xem như “bên
thứ ba” đứng ra giải quyết tranh chấp giữa các bên, tuy nhiên điểm khác biệt là Tòa
án là cơ quan xét xử mang quyền lực nhà nước và thực thi quyền lực của mình
thông qua quyết định mang tính bắt buộc và được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước.
Như vậy đặc điểm này đã thể hiện vai trò của Nhà nước trong việc tạo lập nên
những thiết chế quyền lực trong việc giải quyết những mâu thuẫn bất đồng trong

kinh doanh, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong nền kinh tế, góp
phần xây dựng mội trường kinh doanh lành mạnh.
1.1.2 Đặc điểm phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
bằng Tòa án
Về bản chất, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án là một
phương thức mang ý chí quyền lực nhà nước, Tòa án sẽ nhân danh quyền lực nhà
nước để giải quyết tranh chấp trên cơ sở các quy định của pháp luật. Quyết định của
Tòa án có hiệu lực khiến các bên bắt buộc phải thực thi và có thể kèm theo các biện
pháp cưỡng chế thi hành. Bản chất đó được thể hiện thông qua các đặc điểm sau:
+ Thứ nhất, thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án chỉ phát sinh khi bên
khởi kiện thực hiện quyền khởi kiện của mình bằng thủ tục khởi kiện tại Tòa án.
Hay nói cách khác thủ tục giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa
án chỉ được bắt đầu khi một trong các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa án yêu cầu
giải quyết các nội dung tranh chấp của họ khi các lợi ích của họ bị xâm phạm.
3

Hoàng Tố Nguyên (2013), Thẩm quyền của Tòa án trong việc giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại
ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật – Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội

7


+ Thứ hai, Tòa án là cơ quan tài phán nhân danh quyền lực nhà nước để giải
quyết tranh chấp, do đó phán quyết của tòa án được đảm bảo thi hành bằng sức
mạnh cưỡng chế. Bản án của Tòa án nếu không bị kháng cáo hay kháng nghị sẽ có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các bên và có thể bị cưỡng chế thi hành nếu các
bên không tự nguyện thi hành. Điều này cũng nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên
thắng kiện khi bên thua kiện không chịu thi hành án.
+ Thứ ba, việc giải quyết tranh chấp của tòa án phải tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định mang tính hình thức cũng như các quy định về thẩm quyền, thủ tục, các

nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của pháp luật tố tụng nhất là các quy
định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Đặc điểm này cũng xuất phát từ việc
Tòa án là cơ quan xét xử mang quyền lực Nhà nước đại diện cho pháp luật nên thủ
tục xét xử tại Tòa cũng phải tuân theo các quy định của pháp luật. Thêm vào đó
quá trình giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại cũng chịu sự chi phối bởi
các quy định pháp luật có liên quan mà không phụ thuộc vào ý chí của các bên
đương sự hay của Hội đồng xét xử.
+ Thứ tư, tòa án giải quyết tranh chấp theo nguyên tắc xét xử công khai nhằm
nâng cao tinh thần trách nhiệm của Tòa án trong việc xét xử cũng như thể hiện
quyền làm chủ của nhân dân trong việc giám sát hoạt động xét xử của Tòa án.
+ Thứ năm, việc giải quyết tranh chấp tại tòa án có thể thực hiện qua hai cấp
xét xử: sơ thẩm và phúc thẩm, bản án có hiệu lực pháp luật còn có thể được xét lại
theo thủ tục: giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. Đặc điểm này nhằm đảm bảo tính công
bằng cho vụ án cũng như đảm bảo quyền lợi cho các đương sự.
+ Thứ sáu, tòa án giải quyết theo nguyên tắc xét xử tập thể và quyết định theo
đa số. Bản chất của nguyên tắc này là nhằm đảm bảo tính đúng đắn, công bằng,
khách quan của các bản án và quyết định của Toà án, tránh được tính chủ quan, độc
đoán và tùy tiện trong hoạt động xét xử.
+ Cuối cùng, giải quyết bằng tòa án có sự tham gia của Hội thẩm nhân dân.
Trong đó Hội thẩm nhân dân là Người được bầu hoặc cử theo quy định của pháp
luật để làm nhiệm vụ xét xử những vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án trong đó :
“Thẩm phán, Hội thẩm xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật; nghiêm cấm cơ
quan, tổ chức, cá nhân can thiệp vào việc xét xử của Thẩm phán, Hội thẩm dưới bất
8


kỳ hình thức nào”4. Việc Hội thẩm nhân dân tham gia trong mỗi phiên toà không chỉ
góp phần nâng cao chất lượng xét xử mà còn kh ng định vai trò giám sát của nhân
dân đối với Tòa án, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân trong hoạt động tư pháp.
1.2 Đánh giá chung về phƣơng thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng

mại bằng con đƣờng Tòa án
1.2.1 Ưu điểm
Phương thức giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại bằng Tòa án được
khá nhiều doanh nghiệp lực chọn để giải quyết tranh chấp kinh doanh, thương mại
do phương thức này mang các ưu điểm sau:
+ Trước hết phải kể đến, toà án là cơ quan nhân danh nhà nước để giải quyết
tranh chấp, do đó phán quyết của toà án được đảm bảo thi hành bằng sức mạnh
cưỡng chế của nhà nước. Cơ quan thi hành án là một cơ quan chuyên trách và có
đầy đủ bộ máy, phương tiện để thi hành các bản án đã có hiệu lực pháp luật. Nếu
không chấp hành sẽ bị cưỡng chế, do đó khi đã đưa ra tòa án thì quyền lợi của
người thắng kiện sẽ được đảm bảo nếu như bên thua kiện có tài sản để thi hành án.
Đăc điểm này có thể được coi là yếu tố hấp dẫn nhất khiến các bên tranh chấp
thường tìm đến phương thức giải quyết tranh chấp tại toà án.
+ Trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ, và hiệu lực phán quyết có tính khả thi cao
hơn so với các phương thức giải quyết tranh chấp còn lại.
+ Khi giải quyết tranh chấp tại toà án, việc giải quyết có thể qua nhiều cấp xét
xử, vì thế bảo đảm cho quyết định của toà án được chính xác, công bằng, khách
quan và đúng với pháp luật.
1.2.2 Nhược điểm
Tuy toà án là cơ quan tài phán có sức mạnh cưỡng chế giúp đôi bên có thể giải
quyết tranh chấp một cách triệt để, nhưng phương thức giải quyết tranh chấp này
cũng bộc lộ ra nhiều hạn chế:
+ Thủ tục tố tụng tại tòa án thiếu linh hoạt.

4

Khoản 1 điều 9 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân 2014

9



+ Nguyên tắc xét xử công khai của tòa án tuy là nguyên tắc được xem là tiến
bộ, mang tính răn đe nhưng đôi khi lại là nguyên nhân gây cản trở đối với các chủ
thể kinh doanh khi những bí mật kinh doanh có thể bị tiết lộ và uy tín trên thương
trường bị giảm sút.
+ Mặc dù nguyên tắc xét xử nhiều cấp đảm bảo cho quyết định của toà án là
chính xác, công bằng. Tuy nhiên, nguyên tắc này cũng sẽ khiến cho vụ việc có thể
bị kéo dài, xử đi xử lại nhiều lần gây bất lợi cho đương sự, nhất là những tranh chấp
kinh tế có giá trị lớn đòi hỏi phải giải quyết nhanh chóng, dứt điểm. Việc dây dưa,
kéo dài vụ việc sẽ gây căng th ng tâm lý, làm mất thời giờ, tiền bạc của doanh
nghiệp và có khi phải bỏ lỡ một cách đáng tiếc các cơ hội kinh doanh.
+ Việc số lượng án lớn hằng năm dẫn đến tình trạng quá tải tại Tòa án cũng
như làm ảnh hưởng đến chất lượng xét xử của Tòa, kéo dài thời gian giải quyết án.
1.3 Thẩm quyền giải quyết tranh chấp kinh doanh, thƣơng mại bằng Tòa án
1.3.1 Thẩm quyền theo vụ việc
Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 đã khắc phục những điểm mà Bộ luật Tố tụng
dân sự 2004 quy định chưa rõ về vấn đề tranh chấp kinh doanh thương mại vốn gây
nên sự nhầm lẫn giữa thương mại và dân sự. Theo điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự
2015 có áp dụng phương pháp liệt kê quy định về 05 loại tranh chấp được hiểu là
tranh chấp kinh doanh, thương mại mà Tòa án có thẩm quyền giải quyết như sau:
 Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân
tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Khác với quy định tại khoản 1 Điều 29 Bộ luật Tố tụng dân sự 2004 chưa rõ
ràng, tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã quy định rõ hơn nhằm
tránh việc nhầm lẫn giữa vụ việc thương mại với vụ việc dân sự. Thực tiễn trước
đây, nhiều trường hợp một số vụ việc thuộc về thương mại thì được giải quyết thành
vụ việc dân sự và ngược lại, một số vụ việc về dân sự thì lại áp dụng luật thương
mại để giải quyết. Nhận thấy được bất cập đó nên Bộ luật tố tụng dân sự 2015 đã
xác định rõ tranh chấp kinh doanh, thương mại phải hội đủ 03 yếu tố đó là:
- Tranh chấp này phải được phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại.

10


- Chủ thể trong tranh chấp phải là một tổ chức kinh tế hoặc hộ kinh doanh, cá
nhân hoặc hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh. Các tranh chấp không có đặc điểm
này là tranh chấp dân sự. Đối với cá nhân không có đăng ký kinh doanh, theo Điều
66 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP, sẽ không được coi là hoạt động thương mại, do
vậy tranh chấp giữa họ không phải là tranh chấp kinh doanh thương mại.
- Các bên trong hoạt động thương mại có tranh chấp phải có mục đích lợi
nhuận. Tranh chấp nào chỉ có một bên có mục đích lợi nhuận còn bên còn lại không
vì mục đích lợi nhuận sẽ không phải là tranh chấp thương mại và ngược lại. Việc
quy định như vậy sẽ tương thích, phù hợp với Luật Thương mại 2005 của Việt
Nam.
 Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
Đối với loại tranh chấp này thì không đòi hỏi cá nhân, tổ chức phải có đăng ký
kinh doanh mà chỉ yêu cầu cá nhân, tổ chức phải có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận từ
hoạt động kinh doanh, thương mại. Tuy nhiên nếu chỉ có một bên chủ thể trong
tranh chấp có mục tiêu tìm kiếm lợi nhuận còn bên kia không có mục đích lợi nhuận
thì đây trở thành tranh chấp dân sự.
 Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có giao dịch
về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.
Trong thực tiễn đã phát sinh khá nhiều tranh chấp về chuyển nhượng phần vốn
góp giữa thành viên công ty với người chưa phải là thành viên công ty theo điều 53,
khoản 3 điều 52 Luật doanh nghiệp 2014. So với Bộ luật tố tụng dân sự 2004 thì Bộ
luật tố tụng dân sự 2015 đã bổ sung thêm quy định tranh chấp kinh doanh, thương
mại là tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty đối với giao dịch
chuyển nhượng của công ty.
Sự bổ sung này là cần thiết vì tranh chấp trong công ty không chỉ diễn ra giữa
thành viên công ty với công ty hoặc giữa thành viên công ty với nhau mà còn là

tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty với công ty hoặc với thành
viên công ty.
Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 lại dùng từ “chuyển nhượng” thì
11


không chính xác. Bởi lẽ, chuyển nhượng được hiểu là mua bán; trong khi đó, quan
hệ giữa người chưa phải là thành viên công ty với công ty hoặc với thành viên công
ty liên quan đến phần vốn góp không chỉ là các giao dịch mua bán mà còn có các
giao dịch khác như thừa kế, tặng cho, trả nợ bằng phần vốn góp… Do đó, quy định
này của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 không bao quát hết các trường hợp quy
định tại Điều 54 Luật Doanh nghiệp năm 2014


Tranh chấp trong nội bộ công ty
Tranh chấp này bao gồm tranh chấp giữa công ty với các thành viên trong

công ty như giữa công ty với tổng giám đốc, giám đốc, chủ tịch hội đồng quản trị,
hoặc giữa các thành viên trong công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt
động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia , tách, bàn giao tài sản của công ty, chuyển
đổi hình thức tổ chức của công ty.


Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.

Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 bổ sung quy định các tranh chấp về kinh doanh
thương mại khác đều là tranh chấp kinh doanh thương mại, trừ trường hợp pháp luật
có quy định tranh chấp đó do các cơ quan khác giải quyết. Quy định này nhằm cụ
thể hóa khoản 2 Điều 4 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 là Tòa án không có quyền
từ chối thụ lý những việc mà pháp luật không có quy định. Cụ thể hơn, bất cứ tranh

chấp gì mà không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác thì tòa án phải
thụ lý để giải quyết, ngay cả khi luật không có quy định điều chỉnh.
Đây cũng được xem như là một quy định mở trong BLTTDS 2015 nhằm dự
liệu những hoạt động tranh chấp trong hoạt động kinh doanh nhưng chưa được liệt
kê trong BLTTDS 2015 nhưng được quy định trong luật khác hoặc các tranh chấp
mới phát sinh từ hoạt động kinh doanh và được xác định là tranh chấp kinh doanh,
thương mại
1.3.2 Thẩm quyền theo cấp
Thẩm quyền theo cấp xét xử của tòa án được xem như là giới hạn do pháp luật
quy định để Tòa án có thể thực hiện chức năng giải quyết tranh chấp kinh doanh –
thương mại của mình. Hệ thống Tòa án ở Việt Nam bao gồm Tòa án nhân dân cấp
huyện, cấp tỉnh, cấp cao và Tòa án nhân dân tối cao trong đó việc xét xử sơ thẩm
12


thuộc về Tòa án nhân dân cấp huyện hoặc cấp tỉnh. Theo pháp luật tố tụng dân sự ở
Việt Nam thì để xác định thẩm quyền xét xử của tòa án cấp huyện hay cấp tỉnh ta
căn cứ vào 2 tiêu chí:
-

Thứ nhất là đương sự trong vụ án có hay không có yếu tố nước ngoài. Trong

trường hợp vụ án có đương sự là người nước ngoài thì sẽ do TAND cấp tỉnh giải
quyết
Thứ hai là vụ án có chứa các tình tiết phức tạp hay không. Tính chất phức tạp
của vụ việc được xác định là độ khó của việc áp dụng pháp luật để giải quyết vụ
việc đó.
Trong đó độ khó của vụ việc phụ thuộc vào các yếu tố như phạm vi không
gian, thành phần chủ thể của quan hệ pháp luật, mức độ sử dụng nghiệp vụ trong
hoạt động áp dụng pháp luật. Các quan hệ pháp luật về kinh doanh, thương mại có

thể diễn ra trong phạm vi hẹp nhưng cũng có thể được xác lập trong phạm vi không
gian liên quan đến nhiều quốc gia phụ thuộc vào tính chất quan hệ của vụ việc. Điều
này hiển nhiên cũng gây ra không ít khó khăn cho đương sự trong việc thu thập
chưng cứ để chứng minh, hay việc Tòa án thực hiện các thủ tục tư pháp để giải
quyết vụ việc. Với khả năng của mình, một số Tòa án có thể không áp dụng các
biện pháp tư pháp để thực hiện nhiệm vụ mà cần có sự can thiệp và giúp sức của
Tòa án cấp cao hơn
Theo quy định tại điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì Tòa án nhân dân
cấp huyện có thẩm quyền giải quyết các vụ việc sơ thẩm như: các tranh chấp về dân
sự, hôn nhân gia đình, tranh chấp kinh doanh thương mại, lao động hoặc các yêu
cầu về dân sự, hôn nhân gia đình, kinh doanh thương mại mà các đương sự không
có yếu tố nước ngoài hoặc vụ án không có tình tiết phức tạp. Trong đó Tóa án nhân
dân cấp huyện thường sẽ thành lập các Tòa chuyên trách để giải quyết vụ án như
Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa gia đình và người chưa thành niên, Tòa xử lý hành
chính theo Điều 45 của Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014 .
Mỗi Tòa chuyên trách sẽ đảm nhận một chức năng, nhiệm vụ riêng và cùng hỗ
trợ để giải quyết vụ án. Đối với thẩm quyền của các Tòa chuyên trách thuộc Tòa án
nhân dân cấp huyện thì được quy định tại điều 36 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
trong đó Tòa dân sự Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những vụ việc về dân sự, kinh doanh, thương mại, lao động thuộc thẩm
quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân
13


sự 2015, Tòa gia đình và người chưa thành niên Tòa án nhân dân cấp huyện có
thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những vụ việc về hôn nhân và gia đình
thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bô luật
tố tụng dân sự 2015. Ngoài ra TAND cấp tỉnh có thẩm quyền lấy lên để giải quyết
theo thủ tục sơ thẩm đối với những vụ án thuộc thẩm quyền của TAND cấp huyện
khi xét thấy cần thiết5

Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điều 37 Bộ luật
tố tụng dân sự 2015 bao gồm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân gia đình, lao
động, kinh doanh thương mại có yếu tố nước ngoài (đương sự hoặc tài sản ở nước
ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài
hoặc những vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa
án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo
đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện. Tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân cấp
tỉnh theo Điều 38 của Luật Tổ chức Toà án nhân dân năm 2014, Tòa án nhân dân
cấp tỉnh có thể có các loại tòa chuyên trách sau: Tòa hình sự, Tòa dân sự, Tòa hành
chính, Tòa kinh tế, Tòa lao động, Tòa gia đình và người chưa thành niên có thẩm
quyền giải quyết theo điều 38 Bô luật tố tụng dân sự 2015.
Việc tổ chức các Tòa chuyên trách tại Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án
nhân dân cấp huyện phải đáp ứng được 02 điều kiện sau:
- Một là, số lượng vụ việc mà Tòa án thụ lý, giải quyết thuộc thẩm quyền của
Tòa chuyên trách theo quy định tại Điều 3 Thông tư này phải từ 50 vụ/năm trở lên;
- Hai là, có biên chế Thẩm phán, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án đáp ứng được
yêu cầu tổ chức Tòa chuyên trách.
Trong trường hợp không đáp ứng đủ điều kiện tổ chức Tòa chuyên trách nêu
trên thì không tổ chức Tòa chuyên trách nhưng phải bố trí Thẩm phán chuyên trách
để giải quyết.6

5

Khoản 2 điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
Hà Thanh (2016), “Một số nội dung về các tòa chuyên trách của Tòa án nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện”,
Trang thông tin điện tử Tổng hợp Ban Nội chính Trung ương, Nguồn: />download ngày 13/11/2018
6

14



1.3.3 Thẩm quyền theo lãnh thổ
Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được xác định theo giới hạn đơn vị hành
chính lãnh thổ giúp cho nguyên đơn có thể chủ động trong việc xác định được tòa
án mà mình có thể gửi đơn khởi kiện hoặc lựa chọn Tòa án thuận lợi nhất cho mình
trong việc tham gia tố tụng. Việc xác định thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
được quy định tại điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 như sau:
– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có
trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm
những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao
động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án
nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở
của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về
dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các
điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
– Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có
thẩm quyền giải quyết.
Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết theo đúng
quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh
thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá trình giải quyết vụ
án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao dịch của đương sự.
Như vậy trong trường hợp nếu các bên có thỏa thuận trong hợp đồng chọn một
tòa án để giải quyết thì việc lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết đó chỉ có
hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện:
- Phải là Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn nếu nguyên đơn là cá
nhân hoặc Tòa án nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức
(luôn luôn là Tòa án nơi nguyên đơn cư trú hoặc có trụ sở).
- Việc lựa chọn đó không trái với quy định về thẩm quyền được quy định tại

Điều 35 và Điều 37 Bộ luật Tố tụng dân sự tức là phải đúng quy định về cấp Tòa án
có thẩm quyền.
15


Do đó, trường hợp lựa chọn trước Tòa án giải quyết tranh chấp trong hợp đồng
kinh tế mà không thoả mãn các điều kiện nêu trên thì không đúng với quy định tại
Khoản 1, Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 và Tòa án có quyền không chấp
nhận sự chọn trước đó (trừ trường hợp trước khi khởi kiện, các bên có văn bản thỏa
thuận lại phù hợp với các điều kiện trên). Nếu việc thỏa thuận chọn trước một Tòa
án cụ thể giải quyết mà không đúng thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án được
xác định là Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị
đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức được quy định tại Điểm a, Khoản 1,
Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp nguyên đơn có quyền lựa
chọn Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Ngoài ra việc xác định thẩm quyền theo lãnh thổ của tòa án còn giúp đương sự
có thể nhanh chóng thực hiện quyền khởi kiện của mình thông qua việc gửi đơn
khởi kiện đến đúng Tòa án giải quyết, tránh việc gửi nhầm đơn đến tòa án không có
thẩm quyền giải quyết gây mất thời gian và chi phí không đáng có.
1.3.4 Thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn
Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn
nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
– Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn
có tài sản giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải
quyết;
– Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về
tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú,

làm việc, có trụ sở giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây
thiệt hại giải quyết;
– Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao
16


động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, quyền và lợi ích liên
quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều kiện lao động khác đối với
người lao động thì nguyên đơn là người lao động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư
trú, làm việc giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai thầu hoặc
người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi người sử dụng
lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi người cai thầu, người có
vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;
– Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu
cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
– Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên
đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải
quyết;
– Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác
nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong các bất động sản giải
quyết.
Thực chất quy định thẩm quyền theo sự lựa chọn của nguyên đơn được xem
như là một quy định mở bởi ngoài những tranh chấp nguyên đơn bắt buộc phải khởi
kiện tại Tòa án đã được quy định thì đối với một số tranh chấp khác pháp luật cũng
trao cho nguyên đơn quyền được tự mình lựa chọn tòa án để khởi kiện. Thẩm quyền
lựa chọn Tòa án giải quyết theo yêu cầu của nguyên đơn chỉ xuất hiện khi nguyên
đơn nộp đơn khởi kiện. Nếu Tòa án đã thụ lý giải quyết đúng thẩm quyền thì thẩm

quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn không còn. Quy định trên tại sự
thuận lợi cho nguyên đơn trong việc lựa chọn Tòa án có thẩm quyền giải quyết
nhằm bảo vệ cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình cũng như tránh tình trạng
tranh chấp thẩm quyền giữa các Tòa án.

17


×