Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 60 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS BÀNH QUỐC TUẤN
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN NHẬT LỆ
MSSV: 1511271100
Lớp: 15DLK09

Tp. Hồ Chí Minh - 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô Khoa Luật
của trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt em xin chân thành
cảm ơn thầy PGS. TS Bành Quốc Tuấn đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn thành tốt
khóa luận tốt nghiệp. Em xin cảm ơn gia đình đã tạo điều kiện, là nguồn động lực trong
suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận. Và em xin gửi lời cảm ơn đến
Công ty Luật TNHH Khánh An Phát đã tạo điều kiện thuận lợi để em được tìm hiểu
thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại công ty và thực hiện khóa luận. Cuối cùng là
gửi lời cảm ơn đến những người bạn đã cùng đồng hành chia sẻ những vấn đề khó
khăn, vướng mắc khi tìm hiểu, thực hiện đề tài. Trong quá trình nghiên cứu đề tài khó
tránh khỏi sai sót mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy, cô để em học thêm được nhiều kiến
thức và sửa chữa sai sót của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
(ký tên, ghi đủ họ tên)

Nguyễn Nhật Lệ


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên Nguyễn Nhật Lệ, MSSV: 1511271100
Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong bài Khoá luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn tài liệu khoa học chuyên ngành (có trích dẫn đầy đủ và
theo đúng qui định);
Nội dung trong khoá luận KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu khác.
Nếu sai sót tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của nhà trường và

pháp luật.
Sinh viên
(ký tên, ghi đầy đủ họ tên)

Nguyễn Nhật Lệ


MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .........................................................................2
3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài ........................................................2
3.1

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................2

3.2

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................2

4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................3
5. Kết cấu đề tài ......................................................................................................3
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG
HÓA QUỐC TẾ ........................................................................................................4
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ..4

1.1.1


Khái niệm hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .............................4

1.1.2

Đặc điểm của hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế........................6

1.2.

Các trường hợp hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .....................8

1.3 Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật về hủy hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế ...........................................................................................12
1.3.1

Khái niệm pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ......12

1.3.2 Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế…………………………………………………………………………13


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................15
CHƯƠNG 2: HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ THEO
QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VÀ CÔNG ƯỚC VIÊN 1980 VÀ
CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT ...............................16
2.1. Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Luật Thương mại
2005……………………………………………………………………………...16
2.1.1

Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng .....................................................................16


2.1.2

Hủy bỏ một phần hợp đồng...................................................................19

2.1.3

Hệ quả pháp lý ......................................................................................21

2.1.4 Mối quan hệ giữa đơn phương chấm dứt, tạm ngừng thực hiện với hủy
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế .................................................................24
2.2.

Hủy bỏ hợp đồng theo Công ước Viên 1980............................................27

2.2.1

Quyền hủy bỏ hợp đồng của bên bán ...................................................27

2.2.2

Quyền hủy bỏ hợp đồng của bên mua...................................................31

2.2.3

Hệ quả pháp lý ......................................................................................34

2.3. Giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về hủy hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế ..................................................................................................41
2.3.1 Sự cần thiết hoàn thiện pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc

tế……………………………………………………………………………….42
2.3.2 Các yêu cầu của việc hoàn thiện pháp luật về hủy hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế ................................................................................................43
2.3.3

Các giải pháp cụ thể góp phần hoàn thiện pháp luật về hủy hợp đồng

mua bán hàng hóa quốc tế .................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................48


KẾT LUẬN ..............................................................................................................49
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................51


PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Từ năm 1996, Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại Khu vực mậu dịch tự doAFTA, nay được thay bằng Cộng đồng kinh tế ASEAN, tiếp tục gia nhập và ký kết
nhiều Hiệp định về thương mại khác điển hình như gia nhập WTO và công cuộc
tăng cường hội nhập quốc tế. Đặc biệt, vào năm 2015 Việt Nam chính thức trở
thành thành viên thứ 84 của Công ước của Liên Hiệp quốc về Hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế1 (United Nations Convention on Contracts for International Sales
of Goods, Vienna 1980- CISG). Chính điều này, buộc Việt Nam phải không ngừng
học hỏi và tiếp nhận những khác biệt khi giao dịch thương mại quốc tế đặc biệt
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
đóng vai trò rất quan trọng trong thực hiện giao dịch thương mại quốc tế và đặc biệt
với bối cảnh kinh tế ngày càng chú trọng giao thương thì việc hiểu rõ và ứng dụng

hợp đồng mua bán cần được phổ biến hơn nữa. Là công cụ để thể hiện ý chí và bảo
vệ lợi ích của các bên tham gia giao kết hợp đồng2. Hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế được quy định cụ thể tại Công ước Viên 1980, đây là nguồn luật phổ biến
nhất điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế hiện nay. CISG đã được phê
chuẩn bởi hơn 80 quốc gia, trong đó có rất nhiều quốc gia là hiện đang là những đối
tác tiềm năng của Việt Nam như Nga, Pháp, Mỹ, …..
Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có rất nhiều vấn đề cần nghiên cứu sâu
sắc. Đối với đề tài về hợp đồng mua bán hàng hóa thì hiện nay đã có rất nhiều bài
viết, bài báo khoa học, công trình nghiên cứu của các chuyên gia đã được công bố.
Cũng có nhiều bài nghiên cứu về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa dựa trên pháp
luật Việt Nam. Đối với tình hình nghiên cứu về đề tài hủy hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế vẫn còn ít như Luận văn Thạc sĩ của Dương Văn Đức với đề tài “Hủy
hợp đồng theo pháp luật Việt Nam”, Vũ Khắc Thư nghiên cứu về “Hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế theo quy định của Luật Thương mại 2005 và các quy định của
pháp luật Quốc tế”. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam đang tiến sâu hơn và gia
nhập thị trường quốc tế và thực tiễn lại cần áp dụng nhiều. Bài nghiên cứu này
người viết chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Quyết định của Chủ tịch nước số 2588/2015/QĐ-CTN (2015), Quyết định Về việc gia nhập Công ước của
Liên Hiệp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
2
Vũ Khắc Thư, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo quy định của luật
Thương mại Việt Nam 2005 và các quy định của pháp luật quốc tế, Hà Nội, 2009.
1

1


theo luật Việt Nam và pháp luật quốc tế. Trường hợp hủy bỏ hợp đồng này có khác
biệt với luật quốc gia và việc áp dụng luật giải quyết trong từng trường hợp cụ

thể.Việc áp dụng Công ước Viên (CISG) 1980 và Luật Thương mại Việt Nam có sự
khác biệt nhau.
Đó chính là những lý do mà người viết chọn đề tài “Pháp luật về hủy hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế” cho khóa luận tốt nghiệp. Với đề tài này người nghiên cứu
tập trung vào các vấn đề pháp lý xoay quanh việc hủy hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế, căn cứ hủy và hậu quả pháp lý và của việc hủy hợp đồng theo quy định của
pháp luật Việt Nam và quốc tế.
2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và phân tích những vấn đề lý thuyết trên nền tảng
kiến thức đã học của người viết. Tìm hiểu quy trình thực tiễn thông qua các bài viết
khoa học, áp dụng của các cơ quan có thẩm quyền trong vấn đề hủy hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế. Ngoài ra, người viết còn đưa ra một số ý kiến chủ quan đánh
giá về cách áp dụng luật giải quyết hiện nay và các vấn đề liên quan đối với hủy hợp
đồng. Việc nghiên cứu đề tài góp phần làm sáng tỏ về hủy hợp đồng, làm rõ các
khái niệm, bản chất và sự cần thiết điều chỉnh bằng pháp luật đối với trường hợp
hủy hợp đồng này trong hoạt động thương mại, mối liên hệ giữa chế tài hủy bỏ hợp
đồng với các chế tài khác. Phân tích các quy định của pháp luật về điều kiện áp
dụng, hậu quả pháp lý của việc áp dụng đối với hủy hợp đồng, làm rõ các căn cứ để
phân biệt chế tài hủy hợp đồng theo Luật Thương mại 2005 với hủy hợp đồng theo
Công ước của Liên Hiệp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
3.
3.1

Phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phạm vi nghiên cứu

Tìm hiểu về luật điều chỉnh trong vấn đề hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

dựa trên luật trong nước (Luật Thương mại 2005) và luật quốc tế (Công ước Viên
1980)
3.2

Đối tượng nghiên cứu

Người viết tập trung phân tích các trường hợp hủy hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế, quyền và nghĩa vụ của các bên, hậu quả pháp lý của trường hợp hủy bỏ hợp
2


đồng mua bán và trường hợp tranh chấp hợp đồng trong Công ước Viên 1980, Luật
Thương mại 2005 và các văn bản khác có liên quan.
4.

Phương pháp nghiên cứu

Dựa trên phép duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác Lê-nin và Tư tưởng Hồ Chí
Minh. Để hoàn thiện đề tài, người viết sử dụng các phương pháp sau đây:
-

Phương pháp phân tích những quy định của pháp luật trong nước và quốc tế

để làm rõ các vấn đề về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, so sánh giữa thực
tế và lý thuyết, bình luận, nhận xét những điều luật, quyết định của cơ quan có thẩm
quyền, đánh giá tính ứng dụng của hệ thống pháp luật điều chỉnh hủy hợp đồng mua
bán hàng hóa.
Phương pháp so sánh: được sử dụng để so sánh việc huỷ hợp đồng theo Luật
Thương mại và Công ước Viên 1980.
Phương pháp liệt kê: liệt kê các điều luật quy định về vấn đề hủy hợp đồng

mua bán hàng hóa trong Bộ luật Dân sự, Luật Thương mại và Công ước Viên 1980.
5.

Kết cấu đề tài

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của đề tài gồm
2 chương, nội dung từng chương cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
Chương 2: Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Luật Thương mại 2005 và
Công ước Viên 1980 và các giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật.

3


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN
HÀNG HÓA QUỐC TẾ
1.1.

Khái niệm và đặc điểm của hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

1.1.1

Khái niệm hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế ngày
càng phổ biến và dẫn theo đó là những quy định pháp lý được ban hành để điều
chỉnh. Hiện nay, chưa có một khái niệm chính xác về hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế. Đầu tiên, ta nói về hợp đồng, hợp đồng được định nghĩa là sự thỏa thuận
giữa các chủ thể nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ trong
những quan hệ xã hội cụ thể.

Trong pháp luật quốc tế, Công ước Viên 1980 của Liên Hiệp quốc về Hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế được áp dụng dựa trên nơi đặt trụ sở thương mại của các bên
tham gia hợp đồng. Ngoài ra, còn có các Công ước khác mà các nước ký kết với
nhau quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế như Công ước Lahaye 1964
về mua bán tài sản hữu hình, bộ nguyên tắc UNIDROIT về Hợp đồng thương mại
quốc tế 2004…
Trước hết về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Hợp đồng mua bán hàng hóa thể
hiện trên hai yếu tố chính là hợp đồng mua bán hàng hóa và tính quốc tế. Hiện nay
không có một khái niệm cụ thể tuy nhiên ta có thể dựa trên những quy định của pháp
luật hiện hành để khái quát chung về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
Thứ nhất, theo quy định của Bộ luật dân sự 2015, Điều 430 về hợp đồng mua bán tài
sản theo đó “Hợp đồng mua bán tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên
bán chuyển quyền sở hữu tài sản cho bên mua và bên mua trả tiền cho bên bán.”
Ngoài ra theo quy định tại Luật Thương mại 20053 mua bán hàng hóa quốc tế thể
hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập
và chuyển khẩu.

Luật Thương mại 2005, Điều 27. Mua bán hàng hoá quốc tế
1. Mua bán hàng hoá quốc tế được thực hiện dưới các hình thức xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất,
tạm xuất, tái nhập và chuyển khẩu.
2. Mua bán hàng hoá quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức
khác có giá trị pháp lý tương đương.
3

4


Thứ hai, tính quốc tế trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế là điều kiện chuẩn
mực để xác định hợp đó đó có phải là hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế hay
không, tức là yếu tố nước ngoài? Theo Công ước Lahaye năm 1964 về mua bán

quốc tế các động sản hữu hình:
“Điều 1: Tính chất quốc tế thể hiện ở các tiêu chí như: các bên giao kết có trụ sở
thương mại ở các nước khác nhau và hàng hoá, đối tượng của hợp đồng, được
chuyển qua biên giới một nước, hoặc là việc trao đổi ý chí giao kết hợp đồng giữa
các bên được lập ở những nước khác nhau.”
Như vậy, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được hiểu là sự thỏa thuận mua bán
hàng hóa cho bên mua và bên mua có nghĩa vụ trả tiền cho bên bán có yếu tố quốc
tế.
Việc không có một khái niệm chuẩn mực về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế có
thể gây ra những tranh chấp trong quá trình giao kết hợp đồng giữa các bên mà quốc
gia không là thành viên của Điều ước quốc tế đó.
Trong quy định Luật Thương mại 2005, quy định về hình thức của hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế tại:
“Điều 24: Hợp đồng mua bán hàng hoá được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản
hoặc được xác lập bằng hành vi cụ thể.”
Đây cũng là điểm khác biệt giữa Luật Thương mại Việt Nam và Công ước Viên
1980, khi Việt Nam gia nhập đã bảo lưu điều ước về hình thức của hợp đồng. Hợp
đồng bản chất mang lại sự ràng buộc quyền lợi và nghĩa vụ của các bên để đảm bảo
thực hiện nghĩa vụ của mỗi bên. Tuy nhiên, không thể đảm bảo chắc chắn không có
rủi ro khi các bên thực hiện hợp đồng. Để bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi
phạm pháp luật Việt Nam cũng như quốc tế đều có quy định. Theo Luật Thương mại
2005, Điều 292 quy định các loại chế tài trong thương mại:
“Điều 292. Các loại chế tài trong thương mại
1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng.
2. Phạt vi phạm.
3. Buộc bồi thường thiệt hại.
5


4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng.

5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.
6. Huỷ bỏ hợp đồng.
7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên và tập quán thương mại quốc tế.”
Hủy hợp đồng theo pháp luật Việt Nam là một loại chế tài thương mại, chế tài về cơ
bản được hiểu là bộ phận xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi
vi phạm với những quy tắc xử sự chung được ghi trong phần quy định và giả định
của quy phạm pháp luật. Do cơ quan quản lý nhà nước, bên bị vi phạm áp dụng đối
với chủ thể vi phạm khi có hành vi vi phạm pháp luật thương mại. Điều này mang
tính bắt buộc bởi có sự can thiệp của cơ quan nhà nước buộc chủ thể vi phạm phải
thực hiện. Bộ luật Dân sự 2015 cũng có quy định về hủy hợp đồng tại Điều 423 nếu
có một bên vi phạm nghiêm trọng hợp đồng thì được xem là căn cứ hủy hợp đồng
hoặc do có thỏa thuận trước.
Còn đối với quy định của quốc tế mà ở đây cụ thể là Công ước Viên 1980 thì không
nêu quy định cụ thể như thế nào là hủy hợp đồng mà chỉ tập trung vào quyền hủy bỏ
hợp đồng của các bên.
1.1.2

Đặc điểm của hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Thứ nhất, xét về chủ thể hủy hợp đồng. Đối với Pháp luật Việt Nam, theo Bộ luật
Dân sự thì chủ thể có quyền hủy hợp đồng là bên bị vi phạm. Khi có căn cứ cho
rằng bên kia đã vi phạm nghiêm trọng hợp đồng hoặc sự vi phạm đó là căn cứ hủy
hợp đồng do các bên đã thỏa thuận. Trong khi đó, CISG 1980 quy định cụ thể
quyền hủy bỏ hợp đồng của các bên nếu có căn cứ bên kia có vi phạm cơ bản nghĩa
vụ của hợp đồng.
Thứ hai, về hình thức hủy hợp đồng. Theo quy định của Luật Thương mại 2005,
Điều 315 việc hủy hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết, trường hợp không
thông báo mà gây ra thiệt hại thì phải bồi thường. Như vậy, bên bị vi phạm trong

trường hợp không được thông báo lại phải đi chứng minh thiệt hại để được bồi
thường. Tương tự, ở Bộ luật Dân sự 2015 Điều 423 khoản 3 cũng quy định rằng bên
6


hủy hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết nếu không báo gây thiệt hại thì phải
bồi thường. Cả hai quy định ở Bộ luật Dân sự và Luật thương mại về điểm này còn
chưa cụ thể chỉ quy định bên hủy hợp đồng phải thông báo nhưng chưa nêu rõ hình
thức thông báo, chứng minh thiệt hại,....Bởi theo Luật Thương mại, Điều 302 quy
định buộc bồi thường thiệt hại là việc buộc bên bán trả tiền bồi thường những tổn
thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra.
Để tránh xảy ra tranh chấp không đáng có, các bên thường giao kết hợp đồng ràng
buộc nhiều điều khoản đặc biệt là đối với hàng hóa quốc tế thì càng được chú trọng
hơn. CISG quy định tại Điều 26: “Một lời tuyên bố về việc hủy hợp đồng chỉ có
hiệu lực nếu được thông báo cho bên kia biết.” Nhưng CISG có đề cập về vấn đề
thông báo cho bên kia tại Điều 27 như sau:
“Bởi vì trong Phần II của Công ước này không có quy định gì khác nên, trong
trường hợp, nếu thông báo yêu cầu hay thông tin khác đã được thực hiện bởi một
bên của hợp đồng chiếu theo Phần III này và bằng một phương tiện thích hợp với
hoàn cảnh, thì một sự chậm trễ hoặc lầm lẫn trong việc chuyển giao thông tin hoặc
sự thông tin không đến người nhận, cũng sẽ không làm bên đó mất quyền viện dẫn
các thông tin của mình.”
Nghĩa là dựa trên hoàn cảnh khách quan nếu bên kia không nhận được thông báo thì
bên thông báo hủy hợp đồng không vi phạm Điều 26 trên. Bên đơn phương chấm
dứt thực hiện hợp đồng phải thông báo ngay cho bên kia biết về việc chấm dứt hợp
đồng, nếu không thông báo mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Khi hợp đồng bị
đơn phương chấm dứt thực hiện thì hợp đồng chấm dứt kể từ thời điểm bên kia
nhận được thông báo chấm dứt. Các bên không phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ, trừ
thỏa thuận về phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại và thỏa thuận về giải quyết tranh
chấp. Bên đã thực hiện nghĩa vụ có quyền yêu cầu bên kia thanh toán phần nghĩa vụ

đã thực hiện. Trường hợp việc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng không có
căn cứ theo quy định tại Điều 423 khoản 1 thì bên đơn phương chấm dứt thực hiện
hợp đồng được xác định là bên vi phạm nghĩa vụ và phải thực hiện trách nhiệm dân
sự theo quy định của Bộ luật Dân sự.
Như vậy, về vấn đề thông báo hủy hợp đồng cả luật Việt Nam và quốc tế đều có sự
tương đồng về hình thức, điều này thuận lợi cho thương nhân Việt Nam khi tham
gia xác lập giao dịch thương mại qua hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Thực tế,

7


khi xảy ra tranh chấp giữa Việt Nam với thương nhân của các quốc gia khác chúng
ta thường gặp phải nhiều khó khăn hơn khi luật quốc tế khác luật quốc gia.
Tuy nhiên, Việt Nam đã gia nhập CISG4 nhưng bảo lưu một số điều khoản trong đó
có phần II của Công ước và Điều 96, theo đó: “Nếu luật của một quốc gia thành
viên quy định hợp đồng mua bán phải được ký kết hay xác nhận bằng văn bản thì
quốc gia đó có thể bất cứ lúc nào tuyên bố chiếu theo Điều 12, rằng mọi quy định
của các Điều 11, 29 hay của phần thứ hai Công ước này cho phép một hình thức
khác với hình thức văn bản cho việc ký kết, sửa đổi hay chấm dứt hợp đồng mua
bán, hay cho mọi chào hàng, chấp nhận chào hàng hay sự thể hiện ý định nào khác
sẽ không áp dụng nếu như chỉ cần một trong các bên có trụ sở thương mại tại quốc
gia.” Vậy nên, khi giao kết hợp đồng các bên còn phải lưu ý rằng luật của mỗi bên
áp dụng như thế nào, tránh hiểu lầm dẫn đến những tranh chấp không đáng có.
Thứ ba, về căn cứ hủy hợp đồng. Theo CISG, vì có yếu tố quốc tế nên nội dung của
hợp đồng bao gồm quyền, nghĩa vụ của các bên khi chuyển giao quyền sở hữu hàng
hóa đặc biệt quan trọng. Các bên thường thỏa thuận với nhau về các điều khoản hủy
hợp đồng trong quá trình giao kết hợp đồng để tiến hành ký kết. Tuy nhiên, cũng
lưu ý rằng các điều khoản không được trái pháp luật của các bên, điều cấm xã
hội,… để không rơi vào các trường hợp vô hiệu hợp đồng. Khi xảy ra tranh chấp, cơ
quan giải quyết dựa vào các điều khoản hợp đồng, các bên cũng cần phải lưu ý khi

lập điều khoản về giải quyết tranh chấp. Ví dụ, về mua bán hàng hóa quốc tế, bên
mua là một công ty có trụ sở thương mại tại Việt Nam và bên bán là một công ty có
trụ sở thương mại tại Nhật Bản. Nếu các bên có thỏa thuận thì sẽ áp dụng theo thỏa
thuận và phải phù hợp với pháp luật. Tính đến thời điểm này cả hai quốc gia của các
bên đều tham gia CISG nên sẽ giải quyết tranh chấp bằng Công ước Viên. Theo luật
Việt Nam và CISG 1980 đều quy định bên bị vi phạm có quyền hủy hợp đồng
nhưng phải thông báo cho bên kia biết, CISG quy định cụ thể quyền hủy bỏ hợp
hợp đồng của các bên tại phần II của Công ước.
1.2.

Các trường hợp hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Nhìn chung cả Công ước Viên và Luật Thương mại 2005 đều quy định về trường
hợp hủy hợp đồng cơ bản như sau:

Quyết định của Chủ tịch nước số 2588/2015/QĐ-CTN (2015), Quyết định Về việc gia nhập Công ước của
Liên Hiệp quốc về Hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.
4

8


Thứ nhất, đối với Luật Thương mại 2005 quy định ở khoản 4 Điều 312 do vi phạm
cơ bản hợp đồng hoặc xảy ra hành vi vi phạm do các bên thỏa thuận là điều kiện
hủy hợp đồng.
“Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
4. Trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài
hủy bỏ hợp đồng được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng;

b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Bản chất của hợp đồng là giao dịch dựa trên sự thỏa thuận tự nguyện của các bên và
cũng chỉ các bên mới có thể hiểu rõ mục đích của việc giao kết hợp đồng là gì. Việc
pháp luật điều chỉnh chỉ là nhằm mục đích mang lại sự công bằng, đảm bảo lợi ích
của các bên. Chính vì thế, việc để các bên thỏa thuận điều kiện hủy thể hiện tính
việc tự định đoạt hợp đồng mà các bên ký kết. Đây cũng là cơ sở để khi xảy ra tranh
chấp, cơ quan giải quyết tranh chấp trước hết dựa vào các điều khoản trong hợp
đồng xem xét có phải là điều kiện hủy hay không sau đó mới dựa trên hành vi có vi
phạm pháp luật không. Nhưng cũng không phải lúc nào điều kiện hủy trong hợp
đồng cũng được áp dụng mà phải tùy thuộc vào tình hình thực tế, lỗi,.... mối tương
quan với các điều khoản khác5.
Khái niệm “vi phạm cơ bản” trong Luật Thương mại 2005 với “vi phạm nghiêm
trọng” trong Bộ luật Dân sự 2015 có nét tương đồng có thể gây nhầm lẫn. Vi phạm
nghiêm trọng được quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 423 khoản 2 như sau:
“Điều 423. Hủy bỏ hợp đồng
2. Vi phạm nghiêm trọng là việc không thực hiện đúng nghĩa vụ của một bên đến
mức làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng.”

Luận văn Thạc sĩ Luật học, Dương Văn Đức- Hủy hợp đồng theo pháp luật Việt Nam
/>5

9


Tiêu chí “vi phạm nghiêm trọng” là căn cứ để một bên hủy hợp đồng theo Bộ luật
Dân sự. Việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của vi phạm để phân loại vi phạm cơ
bản hay nghiêm trọng tùy thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể và dựa vào các tiêu chí
như: việc vi phạm hợp đồng làm bên kia không đạt được kết quả mong muốn, tuân
thủ chặt chẽ nghĩa vụ hợp đồng, thiệt hại thực tế xảy ra.
Đối với CISG 1980 cụ thể các trường hợp hủy hợp đồng được quy định tại các Điều

49 và Điều 64 về quyền tuyên bố hủy bỏ hợp đồng của người mua và người bán khi
xảy ra hành vi vi phạm.
Theo đó, người mua có hai trường hợp hủy hợp đồng đó là người bán không thực
hiện nghĩa vụ nào đó hay cấu thành một vi phạm chủ yếu hoặc trong trường hợp
người bán không giao hàng.
Trường hợp vi phạm cơ bản hợp đồng là một trường hợp thực tế xảy ra rất nhiều,
điển hình là bản án số 12/2013/KDTM-ST. Vụ án tranh chấp về mua bán hàng hóa
giữa người bán là công ty cổ phần đầu tư LPG và người mua là công ty thương mại
và dịch vụ TM. Nguyên đơn là LPG cho rằng LPG đã ký kết hợp đồng bán cho TM
02 thang cuốn cũ nhãn X với giá 800 triệu đồng, thanh toán tiền chia làm hai đợt;
đợt một TM tạm ứng cho LPG 700 triệu đồng trước khi tiến hành tháo thang, đợt
hai thanh toán 100 triệu đồng sau khi ký biên bản bàn giao thang cuốn. Phía bị đơn
cho rằng bên bán không giao hàng đúng chất lượng như cam kết và họ đã nhiều lần
yêu cầu LPG hỗ trợ khắc phục sửa chữa nhưng LPG không thực hiện nên họ đã
không thực hiện việc thanh toán. Nhận định của Tòa cấp huyện cho rằng bị đơn
không chứng minh được việc bên người bán không giao hàng đúng chất lượng đã
cam kết, phán quyết của Tòa chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn buộc TM thanh
toán số tiền chậm trả và phạt lãi chậm thanh toán.
Ở đây Tòa xác định dựa trên việc các bên có chứng minh được hành vi vi phạm của
bên bị vi phạm và mức thiệt hại thực tế đã xảy ra để phán quyết. Như vậy quy định
về nghĩa vụ chứng minh thiệt hại là rất quan trọng áp dụng trong xét xử giải quyết
tranh chấp, ngoài ra còn các tình huống thực tế khác về giao hàng chậm,….Có thể
nói quy định về vi phạm cơ bản hợp đồng trong Luật Thương mại 2005 và Công
ước Viên 1980 rất rộng6. Tuy nhiên, tùy mỗi quốc gia thì cách hiểu và áp dụng có
CISGVN, Bài viết “Bàn về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng”,2016
/>6

10



thể khác nhau, đối với Việt Nam việc áp dụng là điều rất cần thiết và bổ trợ trong
xét xử giải quyết và là cơ sở để tuyên bố tạm ngưng, chấm dtws hợp đồng hay tuyên
bố hủy bỏ hợp đồng.
Thông qua thực tiễn xét xử nhận thấy rằng Tòa án thường thông qua bốn tiêu chí7
để xác định có phải là vi phạm cơ bản đó là thỏa thuận của các bên trong hợp đồng
về vi phạm cơ bản, hậu quả do hành vi vi phạm hợp đồng gây nên là nghiệm trọng,
khả năng bán được của hàng hóa không phù hợp với hợp đồng, khả năng sử dụng
được của hàng hóa không phù hợp hợp đồng.
Ngoài ra, tại quy định của Luật Thương mại 20058, quy định trường hợp huỷ bỏ hợp
đồng trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần
Đối với hủy bỏ hợp đồng có thỏa thuận giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần tại
Luật Thương mại 2005 Điều 313 thì bên bị vi phạm được quyền hủy bỏ nếu có vi
phạm cơ bản hoặc có căn cứ để bên kia biết rằng vi phạm cơ bản sẽ xảy ra. Thiệt hại
do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra là do bên bị vi phạm phải chứng minh để thể
hiện mức độ cấu thành vi phạm cơ bản9. Đó có phải là những tổn thất thực tế, trực
tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra, lợi ích đạt được mà bên bị
vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.
Ở khoản 1 Điều 313, “Trường hợp có thoả thuận về giao hàng, cung ứng dịch vụ
từng phần, nếu một bên không thực hiện nghĩa vụ của mình trong việc giao hàng,
cung ứng dịch vụ và việc này cấu thành một vi phạm cơ bản đối với lần giao hàng,
cung ứng dịch vụ đó thì bên kia có quyền tuyên bố huỷ bỏ hợp đồng đối với lần giao
hàng, cung ứng dịch vụ.” Đây là điều kiện xác định việc hủy bỏ hợp đồng trong
trường hợp này có được coi là vi phạm hay không. Hậu quả pháp lý của việc hủy bỏ
hợp đồng được quy định cụ thể tại Điều 314. “Trừ trường hợp hủy bỏ hợp đồng
trong trường hợp giao hàng, cung ứng dịch vụ từng phần tại Điều 313, thì các bên
không phải tiếp tục thực hiện các nghĩa vụ đã thoả thuận trong hợp đồng.” Bên bị
vi phạm có thể yêu cầu đòi bồi thường theo quy định của Luật Thương mại 2005,
các bên có thể yêu cầu những lợi ích mà họ đã thực hiện theo nghĩa vụ hợp đồng.
CISGVN, Bài viết “Bàn về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng”,2016
/>8

Luật Thương mại 2005, Điều 313.
9
Võ Sỹ Mạnh (2013) – “Bàn về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên 1980”, Tạp chí Nhà
nước và Pháp luật, số 08.
7

11


Một số trường hợp hủy hợp đồng còn được quy định trong Bộ luật Dân sự 2015 có
ba trường hợp như sau:
Thứ nhất, hủy bỏ hợp đồng quy định tại Điều 424 do chậm thực hiện nghĩa vụ, quy
định này tương tự với Điều 313 Luật Thương mại 2005, một bên có thể hủy bỏ hợp
đồng khi trong một thời hạn hợp lý mà bên kia không thực hiện đúng nghĩa vụ mà
bên có quyền yêu cầu.
Thứ hai do không có khả năng thực hiện quy định tại Điều 425. Bên có nghĩa vụ
không thể thực hiện được một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình làm cho mục
đích của bên có quyền không thể đạt được thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng
và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Thứ ba, trường hợp tài sản bị mất, bị hư hỏng quy định tại Điều 426, theo đó một
bên làm mất, làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thể hoàn trả,
đền bù bằng tài sản khác hoặc không thể sửa chữa, thay thế bằng tài sản cùng loại
thì bên kia có quyền hủy bỏ hợp đồng. Nghĩa là đối tượng của hợp đồng không còn
thì hợp đồng không thể tiếp tục thực hiện, theo phân tích tại mục 1.2 đối tượng của
hợp đồng rất quan trọng ảnh hưởng đến nội dung hợp đồng làm ục đích giao kết hợp
đồng không còn. Việc xác định đối tượng hàng hóa cũng là một lưu ý quan trọng
đặc biệt trong lĩnh vực hàng hóa quốc tế khi có sự hợp tác đa quốc gia. Vì luật mỗi
nước khác nhau, ví dụ điển hình như đối với Hoa Kỳ vũ khí không phải là hàng hóa
bị cấm, nhưng ở Việt Nam thì thuộc danh mục hàng hóa cấm sản xuất, xuất nhập
khẩu. Nên không thể giao kết hợp đồng mà một bên là thương nhân Việt Nam với

đối tượng của hợp đồng là vũ khí.
1.3
1.3.1

Khái niệm, nội dung điều chỉnh của pháp luật về hủy hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế
Khái niệm pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế

Để giúp các bên cam kết thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng cũng như đền bù
phần thiệt hại đã gây ra cho bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm hợp đồng của mình,
pháp luật đã ra đời và điều chỉnh những vấn đề pháp lý xoay quanh hủy hợp đồng
mua bán hàng hóa quốc tế nói riêng và hợp đồng mua bán hàng hóa nói chung. Các
bên có quyền và nghĩa vụ gì khi thực hiện hủy hợp đồng, căn cứ hủy hợp đồng.
Pháp luật thương mại Việt Nam quy định hủy hợp đồng là một chế tài thương mại

12


rất rõ ràng, cụ thể về các căn cứ pháp lý về hủy hợp đồng, hậu quả pháp lý cũng như
giải quyết tranh chấp phát sinh khi áp dụng chế tài.
Trong hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế, xuất phát từ nguyên tắc tự do thỏa
thuận, các bên được tự nguyện giao kết và thảo luận những điều khoản trong hợp
đồng để phù hợp với mục đích của mình. Khi hợp đồng được ký kết phát sinh hiệu
lựu thì các bên đã ràng buộc với nhau bằng các nghĩa vụ mà các bên đã thỏa thuận
với nhau trong hợp đồng. Và khi phát sinh rủi ro khi thực hiện hợp đồng thì cần có
một phương tiện để thi hành quyền hoặc ngăn cản việc vi phạm quyền của bên kia10
và khắc phục hậu quả. Ngoài ra, mục đích của việc pháp luật điều chỉnh hủy hợp
đồng mua bán hàng hóa nhằm khôi phục lại lợi ích vật chất vốn có ban đầu, bù đắp
những tổn thất vật chất cho bên bị vi phạm nhằm đảm bảo lợi ích chính đáng của
bên bị vi phạm.

Công ước Viên và pháp luật các quốc gia đều quy định giống nhau về căn cứ phát
sinh hủy hợp đồng, các hình thức hủy hợp đồng cơ bản và nội dung cơ bản của các
trường hợp, mức độ trách nhiệm, bồi thường thiệt hại, trường hợp loại trừ trách
nhiệm cho bên bị vi phạm, cơ quan tài phán.
1.3.2

Nội dung điều chỉnh của pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa
quốc tế

Về cơ bản pháp luật điều chỉnh trên chủ thể tham gia quan hệ hợp đồng mua bán
sau đó là từng trường hợp cụ thể của hủy hợp đồng mua bán. Phân biệt rõ ràng các
trường hợp, căn cứ hủy bỏ hợp đồng được điều chỉnh cụ thể rõ ràng ở cả luật quốc
gia và luật quốc tế, bên nào là bên có quyền trong từng trường hợp cụ thể. Đưa ra
định nghĩa và đặc điểm về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Pháp luật hiện
hành chủ yếu điều chỉnh về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa bao gồm Luật Thương
mại 2005 và Công ước Viên. Về trình tự hủy hợp đồng theo quy định thống nhất là
phải thông báo cho bên kia biết về việc tuyên bố hủy hợp đồng của mình. Phạm vi
và mức độ bồi thường thiệt hại mà các bên phải thực hiện khi có hành vi vi phạm
xảy ra. Để đảm bảo công bằng cho các bên, bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại
cho bên bị vi phạm. Khi đó, các bên dựa trên các điều khoản quy định theo CISG để
dẫn chứng đền bù tổn thất do lỗi của bên vi phạm gây ra.
Tạp chí nhân dân điện tử Cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao, “Phạm vi áp dụng của Công ước CISG cho
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”
/>10

13


Công ước Viên 1980 về hợp đồng mua bán hàng hóa thế giới đang điều chỉnh các
giao dịch chiếm khoảng 80% thương mại hàng hóa thế giới. Công ước này đã có

hiệu lực tại Việt Nam từ đầu năm 201711. Chính vì vậy về vấn đề hủy hợp đồng mua
bán hàng hóa quốc tế được điều chỉnh chủ yếu bởi Công ước. Trong bài nghiên cứu
này, nội dung điều chỉnh của pháp luật về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
là xác định chủ thể tham gia trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Công
ước Viên và Luật Thương mại Việt Nam, hình thức hủy bỏ hợp đồng như thế nào.
Nguyên tắc chung khi áp dụng luật giải quyết tranh chấp là CISG được ưu tiên áp
dụng so với luật quốc gia các nước thành viên12. Tuy nhiên, CISG vẫn còn có nhiều
vấn đề chưa quy định hoặc còn mơ hồ. Khi đó các bên phải dựa vào luật quốc gia
thành viên để áp dụng bổ sung những vấn đề mà CISG không điều chỉnh. Không
nên áp dụng cứng nhắc các quy định của một Điều ước quốc tế, vì nó có thể không
phù hợp với văn hóa thương mại của một số nước chưa là thành viên hoặc trái với
luật quốc gia thành viên.

Tạp chí nhân dân điện tử Cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao, “Phạm vi áp dụng của Công ước CISG cho
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”
/>12
Tạp chí nhân dân điện tử Cơ quan của Tòa án nhân dân tối cao, “Phạm vi áp dụng của Công ước CISG cho
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế”
/>11

14


KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Hợp đồng được hình thành từ rất sớm nhằm điều chỉnh các mối quan hệ xã hội ngày
càng phức tạp của xã hội con người. Quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa, gia công,
dịch vụ,... mọi thứ đều cần đến hợp đồng. Chính vì thế, pháp luật phải điều chỉnh để
duy trì, bảo hộ quyền và lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. Khi tham gia thực
hiện hợp đồng thì việc gặp phải rủi ro là không tránh khỏi. Để bảo vệ quyền và lợi
ích của các bên thì pháp luật quy định những điều luật đề buộc bên vi phạm thực

hiện. Hủy hợp đồng là một trường hợp chấm dứt hợp đồng khi một bên vi phạm
nghiêm trọng nghĩa vụ, các bên không đạt được mục đích hợp đồng khi giao kết.
Việt Nam đã gia nhập công ước thì việc giao kết hợp đồng áp dụng CISG sẽ dễ
dàng hơn. Hơn nữa, các bên khi tham gia quan hệ mua bán quốc tế với doanh
nghiệp Việt Nam cảm thấy an toàn về mặt pháp lý13. Hơn nữa, với tư cách là một
văn bản luật thực chất nhằm giải quyết các xung đột trong kinh doanh quốc tế, các
quy định trong Công ước được coi là rất hợp lý, đã thống nhất được nhiều mâu
thuẫn giữa các hệ thống pháp luật khác nhau trên thế giới, tạo được sự bình đẳng
giữa người bán và người mua trong quan hệ hợp đồng, giúp các bên bảo vệ được
quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán
hàng hoá quốc tế. Hủy hợp đồng được quy định trong cả Bộ luật Dân sự 2015 và
Luật Thương mại 2005 như vậy việc hủy hợp đồng là xảy ra với bất cứ loại hợp
đồng nào không chỉ riêng về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. Từ khái niệm và
đặc điểm của hủy hợp đồng để hiểu rõ bản chất từ đó có cái nhìn tổng quan hơn về
hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế. So sánh, đánh giá luật điều chỉnh của hủy
hợp đồng mua bán giữa luật quốc gia và luật quốc tế để có cái nhìn toàn diện hơn.
Hủy hợp đồng trong Bộ luật Dân sự 2015 thuộc trường hợp chấm dứt hợp đồng còn
trong Luật Thương mại 2005 là chế tài thương mại nên có thể thấy trường hợp hủy
hợp đồng mang nhiều đặc tính tương đồng với các trường hợp khác. Phần một là sự
tổng quan về hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế tác giả đã đưa ra sự so sánh
giữa hủy hợp đồng và các trường hợp chấm dứt tương tự. Riêng hợp đồng mua bán
hàng hóa quốc tế có sự điều chỉnh của CISG nên tùy vào từng trường hợp cụ thể mà
các chủ thể có sự lựa chọn phương thức xử lý phù hợp. Từ đó, có thể thấy trường
hợp hủy hợp đồng dựa trên căn cứ là sự vi phạm hợp đồng giữa các bên có hay
không có sự thỏa thuận trong hợp đồng.
Bài viết “Căn cứ hủy bỏ hợp đồng thương mại”
/>13

15



CHƯƠNG 2: HỦY HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THƯƠNG MẠI 2005 VÀ CÔNG ƯỚC
VIÊN 1980 VÀ CÁC GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT
2.1.
2.1.1

Hủy hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế theo Luật Thương mại 2005
Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng

Theo quy định của Luật Thương mại 2005, việc áp dụng chế tài hủy bỏ hợp đồng
thương mại được áp dụng khi phát sinh một trong các căn cứ sau: vi phạm cơ bản
hợp đồng; không thực hiện chế tài buộc thực hiện hợp đồng; theo thỏa thuận của các
bên.
Theo quy định của Luật Thương mại 2005, thì hủy hợp đồng là một trong những
chế tài thương mại được áp dụng khi một trong các bên có hành vi vi phạm khi giao
kết hay thực hiện xảy ra dành cho bên vi phạm. Trừ các trường hợp miễn trách
nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật Thương mại 2005, chế tài hủy bỏ hợp đồng
được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
“a) Xảy ra hành vi vi phạm mà các bên đã thoả thuận là điều kiện để hủy bỏ hợp
đồng;
b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng.”
Hủy bỏ hợp đồng do vi phạm cơ bản:
Vi phạm cơ bản trong Luật Thương mại 2005 là khái niệm mới của pháp luật Việt
Nam14, có thể là kết quả của quá trình tiếp thu học hỏi từ luật quốc tế. Bản chất
được hiểu là sự vi phạm hợp đồng của một bên gây thiệt hại cho bên kia đến mức
làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng15. Xác định vi
phạm dựa trên ba yếu tố: thiệt hại thực tế xảy ra, mục đích khi giao kết hợp đồng.
Khi một vi phạm không là vi phạm cơ bản thì nó là vi phạm không cơ bản. Tuy
nhiên, hiện nay luật cũng chưa quy định cụ thể như thế nào là vi phạm cơ bản và

cách xác định việc vi phạm cơ bản hay không cơ bản vì khi nhầm lẫn có thể gây ra
hậu quả nghiêm trọng. Đây là một điểm hạn chế nổi bật trong vấn đề hủy hợp đồng.
Bài viết “Căn cứ hủy bỏ hợp đồng thương mại”
/>15
Võ Sỹ Mạnh (2013) – “Bàn về khái niệm vi phạm cơ bản hợp đồng theo Công ước Viên 1980”, Tạp chí
Nhà nước và Pháp luật, số 08.
14

16


Luật Thương mại 2005 Điều 312 khoản 4 điểm b quy định các bên còn có quyền
hủy bỏ hợp đồng khi xảy ra vi phạm cơ bản nghĩa vụ hợp đồng “Trừ các trường hợp
miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này, chế tài hủy bỏ hợp đồng
được áp dụng trong các trường hợp sau đây: b) Một bên vi phạm cơ bản nghĩa vụ
hợp đồng”.
Luật Thương mại 2005 Điều 293 quy định:
“Điều 293. Áp dụng chế tài trong thương mại đối với vi phạm không cơ bản
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài tạm
ngừng thực hiện hợp đồng, đình chỉ thực hiện hợp đồng hoặc huỷ bỏ hợp đồng đối
với vi phạm không cơ bản.”
Trừ trường hợp có thoả thuận khác, bên bị vi phạm không được áp dụng chế tài huỷ
bỏ hợp đồng đối với vi phạm không cơ bản. Nhằm đảm bảo tính công bằng, thiện
chí của hợp đồng, ràng buộc các bên phải có trách nhiệm với hợp đồng đã được
giao kết để cùng đạt được mục đích hợp đồng. Mục đích của việc giao kết hợp đồng
Luật thương mại không quy định nhưng có thể xem Bộ Luật Dân sự 2015 Điều 118
vì giao dịch thương mại cũng có thể xem là một dạng giao dịch dân sự16:
“Điều 118. Mục đích của giao dịch dân sự
Mục đích của giao dịch dân sự là lợi ích mà chủ thể mong muốn đạt được khi xác
lập giao dịch đó.”

Đó là lợi ích hợp pháp mà các bên mong muốn đạt được khi xác lập giao dịch đó.
Mục đích giao kết hợp đồng thường được thể hiện trong các điều khoản của hợp
đồng nhằm ràng buộc trách nhiệm của bên kia. Mục đích giao kết hợp đồng thì chỉ
có các bên giao kết mới biết được vì nó không phải lúc nào cũng thể hiện trên hợp
đồng và mỗi bên đều hướng tới những lợi ích khác nhau.
Hiện nay luật cũng chưa có quy định cụ thể như thế nào để xác định “làm cho bên
kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng”, quy định này mang tính
mơ hồ. Cũng không thể dựa trên mức thiệt hại thực tế xảy ra để xác định mục đích

Bài viết “Căn cứ hủy bỏ hợp đồng thương mại”
/>16

17


của các bên có đạt được hay không vì có nhiều trường hợp thiệt hại rất nhỏ hoặc có
thể không ảnh hưởng nhưng lại cấu thành vi phạm cơ bản hợp đồng.
Khi ký kết hợp đồng hợp pháp có hiệu lực, các bên phải tuân thủ tuyệt đối các điều
khoản của hợp đồng. Tuy nhiên, trong thực tế những vấn đề phát sinh trên hợp đồng
đã có hiệu lực là thường xuyên xảy ra. Không tránh khỏi các trường hợp hủy bỏ hợp
đồng vì nguyên nhân khách quan hay chủ quan. Căn cứ theo quy định của Luật
Thương mại 2005, không có quy định khái niệm về hủy bỏ hợp đồng mà dùng
phương pháp liệt kê từng phần. Tại Điều 312 quy định về hủy hợp đồng bao gồm
hủy toàn bộ và hủy bỏ một phần hợp đồng.
“Điều 312. Huỷ bỏ hợp đồng
1. Huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợp
đồng.
2. Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cả các nghĩa
vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng.”
Khi hủy bỏ toàn bộ hợp đồng tức là tất cả quyền và nghĩa vụ sẽ dừng thực hiện, còn

trường hợp hủy bỏ một phần thì những phần còn lại của hợp đồng vẫn tiếp tục thực
hiện. Ngay khi hủy bỏ toàn bộ hợp đồng thì hợp đồng sẽ bị hết hiệu lực ngay từ thời
điểm giao kết. Điều này khác biệt với việc hợp đồng vô hiệu, trường hợp hợp đồng
vô hiệu được quy định cụ thể tại Bộ luật Dân sự 2015, Điều 122 như sau:
“Điều 122. Giao dịch dân sự vô hiệu
Giao dịch dân sự không có một trong các điều kiện được quy định tại Điều 117 của
Bộ luật này thì vô hiệu, trừ trường hợp Bộ luật này có quy định khác."
Và điều kiện có hiệu lực như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao
dịch dân sự được xác lập;
18


×