Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Pháp luật về trong lĩnh vực đất đai tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 68 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT
ĐAI-THỰC TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

Ngành:

LUẬT KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM
KHOA LUẬT

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI-THỰC
TIỄN TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: LUẬT KINH TẾ

Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN VĂN THẠCH


Sinh viên thực hiện: NGUYỄN LỮ PHI PHỤNG
MSSV: 1511270793
Lớp: 15DLK08

Tp. Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô khoa Luật trường
Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh – Trường Đại học HUTECH, người đã
cho em học được những kiến thức bổ ích về ngành Luật kinh tế, những kiến thức
mà em học được từ thầy cô sẽ giúp cho em trong con đường tương lai của mình.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn đến thầy NGUYỄN VĂN THẠCH, người
trực tiếp hướng dẫn làm khóa luận tốt nghiệp đã dành thời gian, công sức hướng
dẫn em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của
mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy.
Em xin cảm ơn đến người thân của mình đã dưỡng dục, dạy dỗ em thành
đạt trong con đường học vấn của mình. Để em được đi học cao thêm, được học hỏi
kiến thức nơi giảng đường và có cơ hội làm khóa luận tốt nghiệp như ngày hôm
nay.
Tuy có cố gắng trong việc tìm tòi nghiên cứu đề tài khóa luận tốt nghiệp và
cùng với kinh nghiệm còn hạn chế nhưng việc sai sót không thể tránh khỏi. Em kính
mong Quý thầy cô và các giáo viên phản biện có những ý kiến, góp ý để em có thể
sửa đổi những chỗ sai, bổ sung những chỗ còn thiếu cho đề tài của mình được hoàn
thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!

TP.HCM, ngày 26 tháng 12 năm 2018
Sinh viên


NGUYỄN LỮ PHI PHỤNG


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên: NGUYỄN LỮ PHI PHỤNG

MSSV: 1511270793

Tôi xin cam đoan các số liệu, thông tin sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp
này được thu thập từ nguồn thực tế, trên các sách báo khoa học chuyên ngành
(có trích dẫn đầy đủ và theo đúng qui định);
Nội dung trong báo cáo này do kinh nghiệm của bản thân được rút ra từ quá
trình nghiên cứu và thực tế, KHÔNG SAO CHÉP từ các nguồn tài liệu
khác.
Nếu sai sót Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo qui định của Nhà Trường
và Pháp luật.
Sinh viên

NGUYỄN LỮ PHI PHỤNG


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ......................................................................2
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài ....................................................2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3
5. Kết cấu của đề tài ............................................................................................3
CHƢƠNG 1 KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI ................................................................ 4

1.1. Tổng quan về vi phạm hành chính, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .........................4
1.1.1.

Khái niệm, dấu hiệu và yếu tố cấu thành vi phạm hành chính ...............4

1.1.2.

Khái niệm, đặc điểm về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ......8

1.2.

Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ..........9

1.2.1.

Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai ...............................9

1.2.2.

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .............11

1.2.3.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .........16

1.2.4.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai .............18


1.2.5.

Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai...........18

1.2.6.

Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.................20


CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ KIẾN
NGHỊ ..................................................................................................................... 24
2.1. Thực trạng về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố
Hồ Chí Minh .........................................................................................................24
2.1.1.

Tình hình về đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh ..................................24

2.1.2.

Những hành vi vi phạm phổ biến trong lĩnh vực đất đai tại thành phố

Hồ Chí Minh .......................................................................................................26
2.2. Thực trạng về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại
thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................................33
2.2.1. Những kết quả đạt được và chưa đạt được từ việc xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh ..........................33
2.2.2.
2.3.


Những vướng mắc về pháp luật và thực tiễn áp dụng ..........................36

Kiến nghị về sửa đổi pháp luật và thực tiễn áp dụng pháp luật ...........44

2.3.1. Kiến nghị sửa đổi pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai ..........................................................................................................44
2.3.2. Kiến nghị về thực tiễn áp dụng pháp luật xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai .........................................................................................46
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 53
PHỤ LỤC ....................................................................................................................i


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
VPHC

Vi phạm hành chính

STNMT

Sở Tài Nguyên và Môi Trường

UBND

Ủy Ban Nhân Dân

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh



DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1:Nhà hàng cà phê trong công viên Bình Phú, Q.6: ..................................... 29
Hình 2.2: Dự án ga Bình Triệu – Ảnh: Ngô Sơn ...................................................... 32


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai vốn là tài nguyên thiên nhiên quan trọng và quý giá mà con người
không thể nào tạo ra được. Theo Luật Đất đai năm 1993 của nước cộng hoà xã hội
chủ nghĩa việt nam có ghi: “ đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là đại bàn
phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc
phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu
mới tạo lập, bảo vệ được vốn đất đai như ngày nay”. Chính những hoạt động của
con người như dùng đất để xây nhà, công trình; nuôi trồng thủy hải sản;...mà đất đai
được con người sử dụng theo nhiều mục đích khác nhau. Các mác viết: “đất đai là
tài sản mãi mãi với loài người, là điều kiện để sinh tồn, là điều kiện không thể thiếu
được để sản xuất, là tư liệu sản xuất cơ bản trong nông, lâm nghiệp”. Như vậy, nếu
không có đất đai thì con người không thể duy trì được sự sống, mà không có con
người thì không có bất kỳ ngành sản xuất nào để sản xuất ra của cải, vật chất để duy
trì nòi giống qua các thế hệ. Chính vì vậy tầm quan trọng của đất đai là rất lớn cả về
mặt xã hội-kinh tế đến cả mặt pháp lý. Các văn bản pháp luật như Luật đất đai và
các văn bản hướng dẫn ra đời để góp phần vào sự điều chỉnh và việc quản lý của
mình.
Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai từ năm 2015 đến năm 2016 có
10 trường hợp vi phạm, năm 2017 có 38 trường hợp vi phạm. Có những vi phạm mà
chưa có pháp luật điều chỉnh. Vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai không chỉ
gây ảnh hưởng đến đời sống của người dân, ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của
thành phố mà còn gây bất ổn về phương diện xã hội. Ngoài ra, một số cá nhân, tổ

chức có thể lợi dụng những bất cập, trong việc áp dụng quy định pháp luật về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai gây nên những hậu quả khó lường.
Hiện nay, thực tiễn về thi hành pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai còn nhiều bất cập. Cụ thể: Quy định về hành vi lấn, chiếm đất
chưa sử dụng để xây dựng nhà ở và các công trình khác (trong đó có công trình tôn
giáo). Trong khi đó, Điều 10, NĐ 102 chưa quy định xử lý đối với hành vi này, do
đó khi thực hiện hành vi này thì không có căn cứ để xử lý. Trên thực tế, một số
trường hợp đã có hành vi vi phạm hành chính nhưng NĐ 102 chưa quy định dẫn
đến khó khăn trong quá trình phát hiện, xử lý. Cụ thể: Thực tế quyết định giao đất,
1


cho thuê đất xác định cụ thể mục đích sử dụng đất nhưng khi cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất xác định theo loại đất, nhóm đất nên khó khăn cho việc xác định
hành vi vi phạm hành chính.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
có vai trò hết sức quan trọng, góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên,
trong quá trình triển khai thực hiện vẫn còn một số tồn tại. Từ thực tiễn khác xa với
mặt lý luận người viết xin chọn đề tài “Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai tại Thành Phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Để làm rõ các quy định của Nghị định 102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai từ đó thấy được những vướng mắc, bất cập trong
quá trình thực hiện các quy định của Nghị định này tại thành phố Hồ Chí Minh và
từ việc làm rõ các quy định chỉ ra những vướng mắc, bất cập là sự cần thiết giúp sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện các quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai. Qua đó, đề xuất những kiến nghị, ý kiến tiếp tục hoàn thiện Nghị định về xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai nói chung và tại thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng.
3. Phạm vi, đối tƣợng nghiên cứu của đề tài

Phạm vi nghiên cứu của đề tài, người viết nghiên cứu chính pháp luật về nội
dung xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là Nghị định 102/2014/NĐCP để làm rõ hơn các quy định pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai. Những quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính và các pháp luật không liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ không được đề
cập trong khóa luận này. Các số liệu, thực tiễn vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai cũng như tình hình xử phạt được lấy từ năm 2015 cho đến nay và phạm vi về
không gian mà người viết chọn trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp là các quy định của pháp
luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và thực trạng về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố Hồ Chí Minh như hiện
trạng vi phạm hành chính, tình hình xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai, những vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật.
2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong khóa luận tốt nghiệp người nghiên cứu sử dụng các phương pháp
nghiên cứu phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của đề tài khóa luận đó
là:
Phương pháp luận
Phương pháp lịch sử
Phương pháp nghiên cứu cụ thể: phân tích tổng hợp ( khái niệm, đặc điểm…)
Phương pháp thống kê: các số liệu thống kê ở chương 2
Phương pháp nghiên cứu lý luận trên tài liệu
5. Kết cấu của đề tài
Tác giả nghiên cứu đề tài và xây dựng kết cấu của đề tài gồm hai chương
như sau:, chương 2 thể hiện phần thực trạng của pháp luật và thực tiễn vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai đưa ra những kiến nghị vế pháp luật.
Chương 1: Khái quát về pháp luật xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực đất đai

Chương 2: Thực trạng về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
tại Thành Phố Hồ Chí Minh và kiến nghị

3


CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT VỀ PHÁP LUẬT XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.1. Tổng quan về vi phạm hành chính, vi phạm hành chính trong lĩnh vực
đất đai và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.1.1. Khái niệm, dấu hiệu và yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
Khái niệm vi phạm hành chính
Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời
sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm
nhưng vi phạm hành chính là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi
ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của toàn thể
cộng đồng, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng phạm tội nảy sinh trên các lĩnh vực
của đời sống xã hội nếu như không được ngăn chặn và xử lý kịp thời.1
Lịch sử của thuật ngữ vi phạm hành chính bắt đầu từ năm 1945 đến năm
1959, thuật ngữ vi phạm hành chính không tồn tại mà tồn tại thuật ngữ vi cảnh
(hành vi vi phạm pháp luật đó chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự). Sau đó,
đến giai đoạn từ năm 1959 tới năm 1960, hành vi vi cảnh do hai cơ quan nhà nước
xử lý là: cơ quan hành chính nhà nước (phạt vi cảnh) và Tòa án sơ thẩm đệ nhị cấp
xét xử vi cảnh. Trong năm 1960 luật tổ chức tòa án ra đời quy định tòa án không
còn xét xử vi cảnh nữa mà toàn bộ hành vi vi cảnh do cơ quan hành chính nhà nước
phạt vi cảnh. Ngày 30/11/1989, hội đồng nhà nước ban hành pháp lệnh xử phạt vi
phạm hành chính thay thế vi cảnh, từ đây thuật ngữ vi phạm hành chính thay thế
thuật ngữ vi cảnh.
Tại Việt Nam, định nghĩa về vi phạm hành chính lần đầu tiên được nêu ra

trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 30 tháng 11 năm 1989. Tại Điều 1
Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính nêu rõ: “Vi phạm hành chính là hành vi do cá
nhân, tố chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm các quy tắc quản lý nhà
nước mà không phải là tội phạm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử
phạt hành chính”.

1

Giáo trình Luật hành chính Việt Nam, NXB Công An Nhân Dân, tr.299

4


Vào năm 1995, Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính 1995 được ban hành
để thay thế Pháp lệnh năm 1989, sau đó Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm
2002 thay thế cho Pháp lệnh năm 1995 và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm
2008 sửa đổi, bổ sung cho Pháp lệnh năm 2002, không định nghĩa vi phạm hành
chính trực tiếp như Pháp lệnh năm 1989 quy định mà thể hiện định nghĩa một cách
gián tiếp vào khái niệm xử lý vi phạm hành chính: “Xử phạt vi phạm hành chính
được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy
định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải tội phạm và theo quy định
của pháp luật phải bị xử phạt hành chính”.2
Về mặt lý luận chung, các nhà khoa học pháp lý đã thừa nhận định nghĩa về
vi phạm hành chính như sau: Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ
chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải
là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.3
Dấu hiệu và yếu tố cấu thành vi phạm hành chính
Căn cứ vào định nghĩa về vi phạm hành chính tại Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý
vi phạm hành chính các nhà khoa học rút ra được ba dấu hiệu và bốn yếu tố cấu
thành của vi phạm hành chính.

Dấu hiệu một, là hành vi trái pháp luật. Trước hết, vi phạm hành chính phải
là hành vi và hành vi đó được coi là trái pháp luật khi không phù hợp với yêu cầu
của quy phạm pháp luật hoặc là đối lập với yêu cầu đó. Hành vi hành chính có thể
được biểu hiện ra bên ngoài bằng hành động hoặc không hành động. Như vậy, tính
trái pháp luật hành chính thể hiện ở chổ hành vi vi phạm đó phải xâm hại đến quan
hệ xã hội được Luật hành chính bảo vệ.
Nếu một hành vi trái pháp luật nhưng không do Luật hành chính điều chỉnh
thì không phải vi phạm hành chính. Và loại vi phạm pháp luật hành chính chủ yều
xảy ra trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước trong đó có lĩnh vực đất đai liên quan
đến đề tài báo cáo thực tập của mình.

2

Định nghĩa vi phạm hành chính, Giáo trình Luật Hành Chính Việt Nam, Trường Đại Học Luật Hà Nội, Nxb
Công An Nhân Dân Hà Nội năm 2008, tr.300
3
Khoản 1 Điều 2 Luật XLVPHC 2012

5


Dấu hiệu hai, là hành vi có lỗi. Dấu hiệu cơ bản của mặt chủ quan của vi
phạm hành chính là lỗi. Lỗi được biểu hiện dưới 2 dạng là lỗi cố ý và lỗi vô ý trong
đó một người thực hiện hành vi vi phạm mà nhận thức được tính trái pháp luật và
biết trước được hậu quả của hành vi mình gây ra nhưng vẫn thực hiện thì được xem
là lỗi cố ý, còn trường hợp người vi phạm nhưng không biết được tính trái pháp luật
của hành vi do mình gây ra và hậu quả của hành vi đó dù cần phải biết và nhận thức
được vấn đề đó được xem là lỗi vô ý. Một người thực hiện một vi phạm hành chính
mà không nhận thức được tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi của
mình thì người đó không có lỗi.

Dấu hiệu ba, là chủ thể của vi phạm hành chính là cá nhân, tổ chức có năng
lực trách nhiệm hành chính. Năng lực chịu trách nhiệm hành chính chính là năng
lực hành vi theo pháp luật về trách nhiệm hành chính. Theo luật xử lý vi phạm hành
chính tại Điều 5 quy định về cá nhân, tố chức như sau:
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi
phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính
về mọi vi phạm hành chính;
Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình
gây ra.
Để xác định một hành vi xảy ra có phải là vi phạm hành chính hay không,
cần xác định các dấu hiệu pháp lí của các yếu tố cấu thành loại vi phạm này. Những
dấu hiệu này được mô tả trong các văn bản pháp luật quy định về vi phạm hành
chính, hình thức và biện pháp xử lí vi phạm hành chính. Giống như bất kì loại vi
phạm luật nào, vi phạm hành chính được cấu thành bởi bốn yếu tố cấu thành gồm
mặt khách quan, chủ thể, mặt chủ quan và khách thể.4
Chủ thể của vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành là những
cá nhân, tổ chức có năng lực trách nhiệm hành chính. Cá nhân là người không mắc
các bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi và đủ độ tuổi do pháp luật quy định, cụ thể quy định về cá
nhân tại Điều 5 Luật xử lý vi phạm hành chính cũng như dấu hiệu thứ ba về chủ thể
có năng lực trách nhiệm hành chính mà người viết đã đề cập ở trên.

4

Giáo trình Luật Hành Chính Việt Nam, Trường Đại Học Luật Hà Nội, Nxb Công An 2017, Tr.337

6


Khách thể của vi phạm hành chính là những quan hệ xã hội trong hoạt động

hành chính, được điều chỉnh bởi những qui phạm pháp luật hành chính và một số
ngành luật khác. Khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định: “hành vi
xâm phạm các quy định của pháp luật về quản lí nhà nước”. Khách thể chung của vi
phạm hành chính là những quan hệ xã hội được điều chỉnh bởi những ngành luật
khác nhau nhưng được bảo vệ bởi chế tài hành chính5. Nói cách khác,vi phạm hành
chính là hành vi trái với các quy định của pháp luật về quản lí nhà nước trên các
lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Trước hết, trong mặt khách quan của vi phạm hành chính dấu hiệu bắt buộc
là hành vi vi phạm hành chính vì hành vi mà tổ chức, cá nhân thực hiện xâm phạm
các quy tắc quản lí của nhà nước và đã bị pháp luật hành chính ngăn cấm. Việc bị
ngăn cấm được thể hiện rõ ràng trong các văn bản pháp luật quy định về xử phạt
hành chính, theo đó, pháp luật quy định rằng những hành vi này sẽ bị xử phạt bằng
các hình thức, biện pháp xử phạt hành chính. Để có thể đánh giá, xem xét một hành
vi có phải là vi phạm hành chính hay không thì phải dựa vào những căn cứ pháp lí
rõ ràng xác định hành vi đó có được pháp luật quy định là sẽ bị xử phạt bằng các
biện pháp hành chính hay không.6
Như cách lý luận trên thì đối với một số loại vi phạm hành chính cụ thể, dấu
hiệu trong mặt khách quan có tính chất phức tạp, không đơn thuần chỉ co một dấu
hiệu nội dung trái pháp luật trong hành vi mà còn có thể có sự kết hợp với những
yếu tố khác, bao gồm: thời gian, địa điểm thực hiện hành vi, công cụ, phương tiện
vi phạm, hậu quả và mối quan hệ nhân quả.
Mặt chủ quan chỉ có thể thấy rõ thông qua những dấu hiệu khách quan bởi vì
trong mỗi hành vi của con người có sự quan hệ chặt chẽ giữa yếu tố chủ quan và
yếu tố khách quan. Dấu hiệu cơ bản của mặt chủ quan của vi phạm hành chính là
hành vi có lỗi thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý Ngoài lỗi là dấu hiệu trong
mặt chủ quan của mọi vi phạm hành chính, ở một số trường hợp cụ thể, pháp luật
còn xác định dấu hiệu động cơ, mục đích của vi phạm hành chính là những dấu hiệu
không bắt buộc trong mặt chủ quan của vi phạm hành chính.Chính vì thế, khi xử
phạt hành chính cá nhân, tổ chức về loại vi phạm của họ có thỏa mãn đầy đủ dấu
hiệu mục đích hay không, ngoài việc xem xét các dấu hiệu khác.

5
6

Giáo trình Luật hành chính, trường ĐH Công nghệ TPHCM, ấn bản năm 2015, tr.225
Giáo trình Luật Hành Chính Việt Nam, Trường Đại Học Luật Hà Nội, Nxb Công An 2017, Tr.338

7


1.1.2. Khái niệm, đặc điểm về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Đất đai là một lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước, đã và đang gặp
nhiều vi phạm hành chính như: vi phạm về quyền sử dụng đất, lấn đất, chiếm đất,
thực hiện không đúng trình tự thủ tục hành chính do pháp luật đất đai quy định,
chuyển quyền sử dụng đất trái phép,…là những hành vi vi phạm pháp luật.
Qua đó, khi nói về khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được
hiểu là một nội dung của vi phạm pháp luật đất đai. Các nhà khoa học pháp lý đã
đưa ra khái niệm vi phạm pháp luật đất đai là hành vi trái pháp luật, được thực hiện
một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm tới quyền lợi Nhà nước, với vai trò là đại diện
cho chủ sở hữu, quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất đai, cũng như các
quy định về chế độ sử dụng các loại đất.7
Khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai chưa xuất hiện chính
thức, đầu tiên là khái niệm vi phạm hành chính trong quản lý, sử dụng đất đai thông
qua Thông tư số 278-TT/ĐC ngày 07 tháng 03 năm 1997 của Tổng cục Địa chính
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 04/NĐ/CP ngày 10 tháng 01 năm 1997 của
Chính Phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai là những hành vi làm trái với quy định
về quản lý, sử dụng đất đai nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình
sự.8
Đến năm 2004, Chính Phủ ban hành Nghị định 182/2004/NĐ-CP ngày 29

tháng 10 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai lúc này đã
quy định rõ khái niệm về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau: Vi
phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai quy định trong Nghị định này là hành vi cố
ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà
không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính8”
Chính phủ tiếp tục ban hành thêm Nghị định 105/2009/NĐ-CP ngày 11
tháng 11 năm 2009 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sửa đổi,
bổ sung về khái niệm vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là hành vi cố ý
7
8

Giáo trình Luật đất đai, trường ĐH Luật Hà Nội, tr.479
Điểm 1 Mục I Thông Tư số 278 –TT/ĐC

8


hoặc vô ý của người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân có liên quan, tổ chức hoạt động
dịch vụ về đất đai vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai mà chưa đến mức
bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật9. Chúng ta thấy được
trong khái niệm này đã bổ sung rõ thêm vể chủ thể vi phạm.
Tuy nhiên ở Nghị định 102/2014/NĐ-CP không còn định nghĩa về vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Đặc điểm của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Chủ thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là cá nhân, tổ chức sử
dụng đất có đủ năng lực trách nhiệm hành chính, người có thẩm quyền trong cơ
quan nhà nước về quản lý đất đai thực hiện hành vi trái pháp luật với quy định.
Khách thể của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trong lĩnh vực đất
đai có thể là trật tự quản lý nhà nước về đất đai hoặc những lợi ích về vật chất cụ
thể liên quan đến đất đai.

Khách quan vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai trước hết phải là hành
vi trái pháp luật, hành vi được xem là hành vi trái pháp luật đất đai khi không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng những quy định về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực đất đai, xâm phạm đến khách thể mà pháp luật bảo vệ. Những hành
vi được xem là hành vi trái pháp luật như: sử dụng đất không đúng mục đích,
chuyển nhượng đất trái pháp luật, làm hư tổn tình trạng ban đầu của đất,...trừ trường
hợp chủ thể sử dụng đất, quản lý đất không xử lý kịp thời hay lường trước được sự
kiện bất ngời như thiên tai, lũ lụt,...vì nằm ngoài ý chí và khả năng của con người.
Chủ quan của vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai bao gồm lỗi, động
cơ và mục đích.Trong đó lỗi là trạng thái tâm lý thể hiện bên trong, là ý chí chủ
quan của chủ thể thực hiện hành vi vi phạm và được thể hiện bằng sự cố ý hoặc vô
ý mặc dù nhận thức được hành vi và hậu quả của hành vi đó. Việc xác định lỗi
chính xác nhằm để xác định hình thức xử lý phù hợp với vi phạm tránh trường hợp
lạm dụng vị trí để trục lợi.
1.2. Pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.2.1. Hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
9

Khoản 1 Điều 1 Nghị định 182/2004/NĐ-CP

9


Xem xét chương II của Nghị định 102/2014/NĐ-CP về hành vi vi phạm hành
chính,hình thức, mức xử phạt trong đó có 25 hành vi vi phạm hành chính về lĩnh
vực đất đai, người nghiên cứu phân dựa vào các hành vi trên phân loại thành các
nhóm sau:
Nhóm hành vi chuyển mục đích sử dụng đất trái pháp luật
Chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép (Điều 6); Tự ý chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng,

đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất mà không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép (Điều 7); Chuyển mục đích sử dụng đất phi nông nghiệp sang mục
đích khác trong nhóm đất phi nông nghiệp mà không được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép (Điều 8); Chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp không
phải là đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng mà không được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cho phép (Điều 9).
Nhóm hành vi chuyển quyền sử dụng đất trái pháp luật
Tự ý chuyển quyền sử dụng đất khi không đủ điều kiện theo quy định tại
Điều 188 của Luật Đất đai (Điều 13); tự ý chuyển đổi quyền sử dụng đất nông
nghiệp mà không đủ điều kiện quy định (Điều 14); tự ý chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh
nhà ở (Điều 15); tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở mà không đủ điều
kiện (Điều 16); tự ý chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một
phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc
cho thuê mà không đủ điều kiện (Điều 17).
Nhóm hành vi vi phạm trong hoạt động dịch vụ đất đai
Vi phạm quy định về cung cấp thông tin đất đai liên quan đến thanh tra,
kiểm tra, thu thập chứng cứ để giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án nhân dân
(Điều 29); vi phạm điều kiện về hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai (Điều 30).
Nhóm các hành vi trái pháp luật khác
Lấn và chiếm đất (Điều 10); gây cản trở cho việc sử dụng đất của người khác
(Điều 11); không đăng ký đất đai (Điều 12); tự ý cho thuê tài sản gắn liền với đất
10


được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm (Điều 19); tự ý bán, mua tài sản
gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm mà không đủ
điều kiện (Điều 18); tự ý chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất có điều kiện
mà không đủ điều kiện của hộ gia đình, cá nhân (Điều 20); tự ý nhận chuyển

nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất mà không đủ điều kiện đối với đất có
điều kiện (Điều 21); tự ý chuyển quyền và nhận chuyển quyền sử dụng đất đối với
cơ sở tôn giáo (Điều 22); tự ý nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử
dụng đất nông; nghiệp để thực hiện dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh phi nông
nghiệp mà không đủ điều kiện (Điều 23); tự ý nhận chuyển quyền vượt hạn mức
nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân (Điều 24); tự
ý nhận quyền sử dụng đất không đúng quy định tại Điều 169 của Luật Đất đai (Điều
25); chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận
quyền sử dụng đất ở (Điều 26); vi phạm quy định về quản lý chỉ giới sử dụng đất,
mốc địa giới hành chính (Điều 27); vi phạm quy định về giấy tờ, chứng từ trong
việc sử dụng đất (Điều 28).
1.2.2. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Theo khái niệm về xử phạt vi phạm hành chính ở Khoản 2 Điều 2 Luật xử lý
vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì xử phạt vi phạm hành
chính bao gồm việc áp dụng hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục hậu quả đối
với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính. Ngoài ra, trong luật xử
lý vi phạm hành chính quy định các hình thức xử phạt bao gồm các hình thức xử
phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung. Đối với các hình thức xử phạt gồm: cảnh
cáo và phạt tiền là hai hình thức được áp dụng là hình thức xử phạt chính. Các hình
thức như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình
chỉ hoạt động có thời hạn; tịch thu tang vật vi phạm hành chính và trục xuất (chỉ áp
dụng cho người nước ngoài) là các hình thức xử phạt bổ sung. Đặc biệt cần lưu ý
đối với mỗi vi phạm hành chính, cá nhân tổ chức vi phạm hành chính chỉ bị áp dụng
một hình thức xử phạt chính; có thể áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ
sung đã nêu trên nhưng hình thức xử phạt bổ sung chỉ được áp dụng khi kèm theo
hình thức xử phạt chính10.
Dựa vào các hình thức xử phạt mà Luật xử lý vi phạm hành chính đã quy
định, thì hình thức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thấy được đều
10


Điều 21 Luật XLVPHC 2012

11


có cả hai loại hình thức xử phạt là hình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ
sung.
Hình thức xử phạt chính
Tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai, với mỗi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực đất đai, các hình thức xử phạt chính gồm có: cảnh cáo và phạt
tiền.
Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không
nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử
phạt cảnh cáo và được quyết định bằng văn bản.
Cảnh cáo được quy định không nhiều trong hình thức xử phạt cho các hành
vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Trong Nghị định 102/2014/NĐ-CP,
phạt cảnh cáo được áp dụng trong trường hợp:
Đối với hành vi vi phạm do mục đích sử dụng đất chẳng hạn như: Chuyển
mục đích sử dụng đất trồng cây hằng năm sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn,
đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm thì phạt cảnh cáo
từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép
dưới 0,5 héc ta11.
Hình thức xử phạt là phạt tiền, đây là hình thức xử phạt phổ biến nhất được
áp dụng với hầu hết các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Phạt tiền
là việc tước của cá nhân, tổ chức vi phạm một khoản tiền nhất định bổ sung vào
ngân sách nhà nước.
Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 sửa đổi, bổ sung 2014, tại Khoản 1,
Khoản 4 Điều 23 và tại Điểm i Khoản 1 Điều 24 quy định: Mức phạt tiền trong xử
phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân,

từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định
tại khoản 3 Điều 24 của Luật này.

11

Điều 8 Nghị định 102/2014/NĐ-CP

12


Cần lưu ý mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính là
mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình
tiết giảm nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức
tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng
lên nhưng không được vượt quá mức tiền phạt tối đa của khung tiền phạt.
Theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 mức phạt tiền đối
với đất đai lên đến 500.000.000 đồng.12
Ngoài ra, Nghị định 102/2014/NĐ-CP có quy định đối với cùng một hành vi
vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối
với cá nhân. Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử
lý như đối với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng xử lý
như đối với tổ chức.13
Mức phạt tiền thấp nhất cho cá nhân là 500.000 đồng tại Khoản 1 Điều 12:
“Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi
không đăng ký đất đai lần đầu.” và cao nhất là 100.000.000 đồng tại Điểm d Khoản
2 Điều 9 “Phạt tiền từ trên 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm thuộc mức 4.”. Đối với tổ chức, mức
phạt tiền thấp nhất là 5.000.000 đồng và cao nhất là 1.000.000.000 đồng, chẳng hạn
tại Điểm a Khoản 1 Điều 30 “Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối
với hành vi hoạt động tư vấn xác định giá đất nhưng không có chức năng tư vấn giá

đất hoặc thẩm định giá hoặc tư vấn định giá bất động sản;” và điểm c Khoản 4 Điều
26 “Phạt tiền từ trên 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với trường hợp
chậm làm thủ tục cho từ 100 hộ gia đình, cá nhân trở lên.”
Phạt tiền theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm hành chính
Thứ nhất, xác định theo quy mô diện tích bị vi phạm, chẳng hạn như diện
tích đất vi phạm do chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta thì phạt tiền thấp nhất
là 2.000.000 đồng và cao nhất là 5.000.000 đồng; từ 0,5 héc ta đến 03 héc ta thì phạt

12
13

Điểm i Khoản 1 Điều 24 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Nghị định 102/2014/NĐ-CP

13


tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng và từ 03 héc ta trở lên thì phạt tiền từ
10.000.000 đến 20.000.000 đồng14.
Thứ hai, xác định theo số lượng hộ gia đình bị ảnh hưởng. Đối với hành vi
chậm làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua nhà ở, người nhận quyền sử
dụng đất ở từ 03 tháng đến 06 tháng cho dưới 30 hộ gia đình, cá nhân thì phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; từ 30 hộ đến dưới 100 hộ thì phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng; từ 100 hộ trở lên thì phạt từ 50.000.000
đồng đến 100.000.000 đồng15.
Thứ ba, xác định theo nguyên tắc quy đổi giá trị quyền sử dụng đất16 đối với
diện tích đất bị vi phạm thành tiền theo giá đất17 trong bảng giá do Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất ban hành và được chia thành bốn
mức độ phạt tiền.
Diện tích đất vi phạm trong trường hợp này được xác định theo hai trường

18

hợp :
Một là, vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên
giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của
Luật Đất đai 2013.
Hai là, vi phạm một phần diện tích thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
hoặc thửa đất vi phạm không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định thì
người thi hành công vụ lập biên bản vi phạm hành chính, trong đó ghi rõ diện tích
đất vi phạm thực tế, trong trường hợp người có hành vi vi phạm không nhất trí với
diện tích đất vi phạm đã xác định thì người thi hành công vụ báo cáo người có thẩm
quyền xử phạt trưng cầu tổ chức có chức năng đo đạc tiến hành đo đạc xác định
diện tích đất vi phạm.
Bốn mức phạt tiền đối với hành vi vi phạm trên gồm19:

14

Khoản 1 Điều 6 Nghị định 102/2014/NĐ-CP
Khoản 1 Điều 26 Nghị định 102/2014/NĐ-CP
16
Giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Khoản 20 Điều 3 Luật đất đai 2013 là giá trị bằng tiền của quyền sử
dụng đất đối với một diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
17
Giá đất theo quy định tại Khoa3n Điều 3 Luật đất đai 2013 là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một
đơn vị diện tích đất.
18
Điểm a, b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 102/2014/NĐ-CP
19
Khoản 3 Điều 5 Nghị định 102/2014/NĐ-CP
15


14


Mức 1: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền dưới 60.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, dưới 300.000.000 đồng đối với
đất phi nông nghiệp;
Mức 2: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ 60.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ
300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
Mức 3: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng đối với đất nông nghiệp, từ
1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng đối với đất phi nông nghiệp;
Mức 4: Giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị vi phạm quy thành
tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên đối với đất nông nghiệp, từ 3.000.000.000 đồng
trở lên đối với đất phi nông nghiệp.
Mức phạt tiền này được áp dụng tại Điều 9 và Điều 24 của Nghị định
102/2014/NĐ-CP.
Nếu trong trường hợp không xác định được loại đất20 do không có giấy tờ về
quyền sử dụng đất Nghị định 102/2014/NĐ-CP quy định căn cứ vào Điều 3 của
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 để xác định loại đất và áp
dụng giá đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để
xác định và quy đổi giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất vi phạm.
Cần lưu ý rằng, khung tiền phạt đối với cá nhân được quy định tại Chương II
của Nghị định 102/2014/NĐ-CP, trừ các trường hợp quy định tại các Điều 15, 16,
17, 18, 19, Khoản 3 Điều 21, Điều 22, Điều 23, Khoản 2 Điều 25, Điều 26 và Điều
30 của Nghị định này là khung phạt tiền áp dụng cho tổ chức. Đối với cùng một
hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng hai lần mức phạt
tiền đối với cá nhân. Hộ gia đình, cộng đồng dân cư có hành vi vi phạm thì được áp
dụng xử lý như đối với cá nhân; cơ sở tôn giáo có hành vi vi phạm thì được áp dụng

xử lý như đối với tổ chức.
Hình thức xử phạt bổ sung
20

Xác định loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều
11 của Luật Đất đai 2013

15


Tước quyền sử dụng giấy phép hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn. Thời
hạn tước quyền sử dụng giấy phép là từ 06 tháng đến 09 tháng; đối với đình chỉ hoạt
động thì từ 09 tháng đến 12 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt vi phạm hành
chính có hiệu lực thi hành21.
Giấy phép phải là giấy tờ cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền cấp cho
cá nhân, tổ chức hoạt động, kinh doanh lĩnh vực đất đai hoặc sử dụng công cụ,
phương tiện theo pháp luật.
Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm
hành chính trong lĩnh vực đất đai. Hình thức xử phạt chủ yếu tác động vào đối
tượng vật chất liên quan đến VPHC như vật, tiền, hàng hóa, phương tiện. Đối tượng
vật chất kể trên phải liên quan trực tiếp đến VPHC trong lĩnh vực đất đai, nếu không
liên quan trực tiếp thì không áp dụng hình thức xử phạt này.
1.2.3. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
Nghị định 102/2014/NĐ-CP có quy định rõ các chủ thể có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai như sau:
Thầm quyền của Chủ tịch Ủy nhân dân các cấp
Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc xử phạt vi phạm hành
chính có thẩm quyền phạt cảnh cáo; Phạt tiền đến 5.000.000 đồng; Tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được
quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 31 Nghị Định 102/2014/NĐ-CP; Buộc khôi phục

lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do
thực hiện hành vi vi phạm .
Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh đều có quyền tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời
hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính và buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi
bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm;
buộc làm thủ tục đính chính giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội
dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích
21

Điểm a Khoản 1 Điều 4 Nghị định 102/2014/NĐ-CP

16


đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm. Tuy nhiên, mức tiền phạt của hai chủ thể có
thẩm quyền khác nhau dựa vào vị trí và chức năng mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện phạt tiền từ đến 50.000.000 đồng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phạt tiền đến 500.000.000 đồng .
Thẩm quyền của thanh tra chuyên ngành đất đai
Đối với thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền phạt cảnh cáo; phạt
tiền đến 500.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị
không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản khoản 1 điều 32
Nghị định 102/2014/NĐ-CP; buộc khôi phục lại tình trạng của đất trước khi vi
phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm .
Đối với Chánh Thanh tra Sở, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng
cục trưởng Tổng cục Quản lý đất đai, Giám đốc Sở, Chánh Thanh tra Sở Tài nguyên
và Môi trường có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 50.000.000 đồng; tịch thu tang
vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được

quy định tại điểm b khoản khoản 1 điều 32 Nghị định 102/2014/NĐ-CP; Buộc khôi
phục lại tình trạng của đất trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có
được do thực hiện hành vi vi phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục
đính chính Giấy chứng nhận bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy
bỏ giấy tờ giả liên quan đến việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận
chuyển quyền do vi phạm.
Đối với Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp Bộ có quyền phạt cảnh
cáo; phạt tiền đến 250.000.000 đồng; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính có giá trị không vượt quá mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản
khoản 3 điều 32 Nghị định 102/2014/NĐ-CP; Buộc khôi phục lại tình trạng của đất
trước khi vi phạm; buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi
phạm; buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; buộc làm thủ tục đính chính Giấy chứng nhận
bị sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung; buộc hủy bỏ giấy tờ giả liên quan đến
việc sử dụng đất; buộc trả lại diện tích đất đã nhận chuyển quyền do vi phạm.
Đối với Chánh Thanh tra Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng cục trưởng
Tổng cục Quản lý đất đai có quyền phạt cảnh cáo; phạt tiền đến 500.000.000 đồng;
tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức
tiền phạt được quy định tại điểm b khoản khoản 4 điều 32 Nghị định 102/2014/NĐ17


×