Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (853.95 KB, 121 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI



NGUYỄN THỊ LƯU



ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ








HÀ NỘI - 2014




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÌI



NGUYỄN THỊ LƯU


ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH



Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.01


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN MẬU DŨNG




HÀ NỘI - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagei


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn nghiên cứu là của cá nhân dựa trên cơ sở
lý thuyết được học tập và qua tham khảo tình hình thực tiễn tại thành phố
Bắc Ninh, nghiên cứu địa bàn Thành Phố Bắc Ninh dưới sự hướng dẫn của
PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng.
Các số liệu, bảng biểu, sơ đồ và những kết quả trong luận văn là
trung thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ th
ực tiễn nghiên cứu và kinh
nghiệm phù hợp với địa phương. Các thông tin trích dẫn trong luận văn đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Bắc Ninh, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn





Nguyễn Thị Lưu







Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageii


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này tôi đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình
của PGS.TS Nguyễn Mậu Dũng cùng với những ý kiến đóng góp quý báu của
các thầy cô giáo trong bộ môn Kinh tế tài nguyên môi trường, khoa Kinh tế và
Phát triển nông thôn, Học Viện Nông nghiệp Việt Nam. Tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới những sự giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cám ơn lãnh đạo UBND thành phố Bắc Ninh, Văn
phòng HĐND - UBND thành phố Bắc Ninh, Phòng Tài nguyên và Môi
tr
ường thành phố Bắc Ninh, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thành
phố Bắc Ninh, Phòng Nội vụ thành phố Bắc Ninh, Phòng Thống kê thành phố
Bắc Ninh, UBND các phường, xã Tiền An, Nam Sơn, cùng với các tổ chức,
cá nhân có liên quan đã giúp tôi trong suốt quá trình thực hiện Luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn.


Bắc Ninh, ngày tháng năm 2014
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Lưu










Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Pageiii

MỤC LỤC

Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục bảng vi
Danh mục sơ đồ viii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu ix
PHẦN I MỞ ĐẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 3
1.3 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu 3
1.3.2 Phạm vi nghiên c
ứu 3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI 5
2.1 Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 5
2.1.1 Các khái niệm có liên quan 5
2.1.2 Các hoạt động triển khai thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai 20
2.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thự
c hiện công tác cải cách thủ tục hành
chính trong lĩnh vực đất đai 24
2.2 Cơ sở thực tiễn 26

2.2.1 Kinh nghiệm triển khai cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
các nước trên thế giới 26
2.2.2 Kinh nghiệm triển khai cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai ở
một số địa phương. 29
2.2.3 Bài học kinh nghiệm về cải cách thủ tụ
c hành chính trong lĩnh vực đất đai 32
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33
3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 33

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageiv

3.1.1 Điều kiện tự nhiên 33
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 35
3.2 Phương pháp nghiên cứu 45
3.2.1 Phương pháp chọn điểm nghiên cứu 45
3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu 46
3.2.3 Phương pháp phân tích 47
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 48
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 49
4.1 Kết quả triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đấ
t
đai ở TP Bắc Ninh 49
4.1.1 Khái quát tình hình quản lý và sử dụng đất của thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh 49
4.1.2 Khái quát về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của thành phố Bắc Ninh 52
4.1.3 Kết quả cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai của thành phố
Bắc Ninh 55
4.1.4 Đánh giá kết quả cải cách hành chính trong lĩnh vực đất đai 71
4.2 Đánh giá các hoạt
động triển khai công tác cải cách thủ tục hành chính trong

lĩnh vực đất đai ở TP Bắc Ninh 73
4.2.1 Công tác ban hành văn bản chỉ đạo cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai 73
4.2.2 Đánh giá công tác tuyên truyền các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 75
4.2.3 Đánh giá về công tác lấy ý kiến của cán bộ và nhân dân về việc cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 79
4.2.4
Đánh giá việc rà soát, kiểm soát các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 80
4.2.5 Đánh giá sự hài lòng của tổ chức và người dân của việc thực hiện cải các thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 83
4.3 Những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực đất đai 85
4.3.1 Các chương trình, chính sách liên quan đến công tác cải cách thủ tục hành
chính trong l
ĩnh vực đất đai. 85
4.3.2 Nguồn nhân lực 86
4.3.3 Nguồn tài chính 88

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagev

4.3.4 Cơ chế phối hợp của các cơ quan trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính của lĩnh vực đất đai 90
4.4 Giải pháp nhằm tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh
vực đất đai ở TP Bắc Ninh 91
4.4.1 Định hướng 91
4.4.2 Giải pháp 91
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 99
5.1 Kết luận 99
5.2 Kiến nghị 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

PHIẾU ĐIỀU TRA 105


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevi

DANH MỤC BẢNG

STT TÊN BẢNG TRANG
3.1 Hiện trạng sử dụng đất thành phố Bắc Ninh Giai đoạn 2011-2013 36
3.2 Tình hình dân số và lao động của thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2011-2013 39
3.3 Tình hình phát triển cơ sở hạ tầng 41
3.5 Kết quả sản suất kinh doanh của thành phố Bắc Ninh giai đoan 2011-2013 44
4.1 Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa. 54
4.2 Kết quả hồ sơ về lĩnh vực đất
đai đã được tiếp nhận và giải quyết (từ 2009-
2013) tại Bộ phận một cửa thành phố Bắc Ninh 56
4.3 Quy trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 58
4.4 Quy trình giải quyết cấp giấy chứng nhận QSDĐ 60
4.5 Quy trình giải quyết thủ tục tách, hợp thửa đất 61
4.6 Quy trình giải quyết thủ tục tách đất 62
4.7 Quy trình giải quyết thủ tụ
c chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất 63
4.8 Quy trình giải quyết thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất 65
4.9 Quy trình giải quyết thủ tục đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất 66
4.10 Quy trình giải quyết thủ tục đăng ký biến động Giấy chứng nhậ
n quyền sử
dụng đất 68

4.11 Quy trình giải quyết thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 69
4.12 Quy trình giải quyết thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 70
4.13 Kết quả của công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 72
4.14 Tổng hợp văn bản, chính sách về công tác cả
i cách hành chính thủ tục hành
chính của lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Ninh 75
4.15 Công tác tuyên truyền trong lĩnh vực cải cách hành chính về đất đai từ năm
2009 - 2013 76
4.16 Kết quả công tác tuyên truyền tại thành phố Bắc Ninh 77
4.17 Công tác lấy ý kiến về việc cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 79

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagevii

4.18 Hoạt động rà soát các thủ tục hành chính đất đai 81
4.19 Ý kiến cán bộ về công tác rà soát 82
4.20 Kết quả đánh giá sự hài lòng của người dân về TTHC trong lĩnh vực đất đai 84
4.21 Trình độ đội ngũ công chức,viên chức, hợp đồng lao động thực hiện công
tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai 87




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageviii

DANH MỤC SƠ ĐỒ


STT TÊN SƠ ĐỒ TRANG
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ địa giới hành chính thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh 33
Sơ đồ 4.1: Mô hình tổ chức và quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” tại

UBND Thành phố Bắc Ninh 54
Sơ đồ 4.2 Giải quyết thủ tục đất đai 55


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pageix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU


AFTA Khu vực thương mại tự do ASEAN
BĐS

Bất động sản
CCHC Cải cách hành chính
CNH - HĐH Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
DN Doanh nghiệp
ĐKĐĐ
Đăng ký đất đai
GCN Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐND Hội đồng nhân dân
ISO Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế
NQ-CP Nghị quyết chính phủ
NĐ-CP Nghị định - Chính phủ

QĐ-TTg
Quyết định thủ tướng
QĐ-UBND Quyết định uỷ bản nhân dân
NQ-CP Nghị quyết chính phủ
QSDĐ Quyền sử dụng đất

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam
TNMT Tài nguyên môi trường
TTHC
Thủ tục hành chính
UNECE Uỷ ban Kinh tế về châu Âu của Liên Hiệp Quốc
UBND Ủy ban nhân dân
VPĐKQSDĐ Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất
WTO Tổ chức thương mại thế giới




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Pagex



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong đời sống hàng ngày, người dân và doanh nghiệp phải tuân thủ rất
nhiều các quy định về thủ tục hành chính phức tạp. Điều này đã ảnh hưởng
trực tiếp đến việc giải quyết công việc của người dân, giảm lòng tin của nhân
dân đối với nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước. Xuất phát từ khâu tiếp
nhận hồ sơ đến quá trình giải quy
ết công việc cho tổ chức và công dân còn
rườm rà, chưa dứt điểm người dân còn phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần nhằm
bổ sung và chỉnh sửa hồ sơ. Bên cạnh đó biện pháp quản lý chưa chặt chẽ,
kiểm soát công việc trong quá trình tác nghiệp còn để xảy ra sai sót, thủ tục

hành chính chưa cải tiến theo hướng đơn giản hóa, khoa học.
Lĩnh vực đất đai c
ũng là một trong nhưng lĩnh vực có những hạn chế,
yếu kém trong việc xây dựng hệ thống quản lý đất đai có nề nếp, ổn định,
hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm công bằng, minh
bạch trong các quan hệ về sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất. Các
thủ tục thuộc lĩnh vự
c đất đai như: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất; tách,
hợp thửa đất; chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản
gắn liền với đất; đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp
đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn là những vướng mắc mà ng
ười
dân và doanh nghiệp gặp phải thời gian qua.
Thành phố Bắc Ninh đang tích cực hướng tới là một thành phố năng
động hiện đại, xác định cải cách hành chính là một trong những giải pháp hữu
hiệu tạo môi trường pháp lý thuận lợi thu hút các nguồn lực đầu tư cho mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Thành phố Bắc Ninh đã áp dụng mạnh mẽ
công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ tục hành chính theo đ
úng chương
trình, mục tiêu của tỉnh, đồng thời tích cực lấy ý kiến đánh giá của cán bộ và
người dân về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai để tăng cường cải cách

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page2

thủ tục hành chính theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và các
doanh nghiệp. Tuy nhiên, mọi tục hành chính muốn thực hiện được tốt thì
phải được công khai và tiếp nhận hồ sơ theo cơ chế một cửa liên thông hiện
đại thì mọi thủ tục hành chính mới đạt được hiệu quả cao.
Trước yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của tình hình mới, công tác cải cách
hành chính (CCHC) trong lĩnh vực đất

đai của Thành phố vẫn còn nhiều việc
phải làm. Các tổ chức doanh nghiệp tư nhân, nhân dân vẫn còn kêu ca phàn nàn,
chủ yếu là về trách nhiệm giải quyết công việc và sự phối hợp của các phòng,
ban, ngành như: Tình trạng đùn đẩy, né tránh; hứa hẹn nhưng không giải quyết
hoặc chậm giải quyết. Một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức có biểu hiện
sách nhiễu, không nhiệt tình giúp người dân và doanh nghiệp tháo g
ỡ, giải quyết
khó khăn. Việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông còn hạn chế. Việc công bố,
công khai thủ tục hành chính (TTHC) tuy đã có sự chuyển biến nhưng chưa đáp
ứng được yêu cầu. Do đó, việc nghiên cứu đánh giá tình hình thực hiện công tác
cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai nhằm đề xuất những giải pháp
nâng cao hiệu quả cải cách hành chính là hế
t sức cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại thành
phố Bắc Ninh, Tỉnh Bắc Ninh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm tăng cường công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất
đai trên địa bàn thành phố Bắc Ninh trong thời gian tới.




Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá về mặt lý luận và thực tiễn những vấn đề có liên quan đến

tình hình thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Đánh giá thực trạng công tác cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực
đất đai trên địa bàn thành phố Bắc Ninh.
Phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện công tác cải cách
thủ tục hành chính trong lĩ
nh vực đất đai ở thành phố Bắc ninh trong thời gian qua
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác cải cách thủ
tục hành chính trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn thành phố trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài là các hoạt động thực hiện cải
cách thủ tụ
c hành chính trong lĩnh vực đất đai, các đơn vị/cán bộ triển khai
thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, và người dân,
doanh nghiệp tuân thủ các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung:
Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực đất đại tại thành phố Bắc Ninh. Cải cách thủ tục hành chính trong
lĩnh vực đất đai rất rộng và thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên các nội dung
nghiên cứu trong luận văn chỉ tập trung vào vấn đề chính của lĩnh vực đất đai đã
được Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 của
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đối với các quy trình giải quyết thủ tục
trong lĩnh vực đất đai được tiếp nhận và tr
ả kết quả tại Bộ phận một cửa của
thành phố Bắc Ninh gồm: Cấp giấy chứng nhận sử dụng đất lần đầu; tách, hợp
thửa đất; chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền
với đất; đăng ký biến động Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp
đổi Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất (Ủy ban nhân dân thành phố Bắc Ninh, 2011).


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page4


Phạm vi không gian: Đề tài được đánh giá trên địa bàn thành phố Bắc Ninh
Phạm vi thời gian:
+ Thứ cấp: Thời gian thu thập thông tin từ 2009 đến 2013
+ Sơ cấp: Thời gian điều tra thu thập thông tin từ tháng 6/2013 đến
tháng 6/2014




















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page5


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI

2.1 Cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai
2.1.1 Các khái niệm có liên quan
2.1.1.1 Quản lý Nhà nước về đất đai
* Khái niệm về quản lý
Quản lý được xem là quá trình "tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”, đó là sự kết hợp giữa tri thức và lao động trên
phương diện điều hành. Dưới góc độ chính trị: qu
ản lý được hiểu là hành
chính, là cai trị; nhưng dưới góc độ xã hội: quản lý là điều hành, điều khiển,
chỉ huy. Dù dưới góc độ nào đi chăng nữa, quản lý vẫn phải dựa trên những
cơ sở, nguyên tắc đã được định sẵn và nhằm đạt được hiệu quả của việc quản
lý, tức là mục đích của quản lý.
Tóm lại:Quản lý là sự
điều khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá
trình, căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên tắc tương ứng cho hệ
thống hay quá trình ấy vận động theo đúng ý muốn của người quản lý nhằm
đạt được mục đích đã đặt ra từ trước. Nó là một yếu tố thiết yếu quan trọng,
quản lý không thể thiếu được trong đời số
ng xã hội. Xã hội càng phát triển
cao thì vai trò của quản lý càng lớn và nội dung càng phức tạp (Giáo trình
Luật hành chính, 2011).
* Khái niệm về quản lý Nhà nước
Trong hệ thống các chủ thể quản lý, Nhà nước là chủ thể duy nhất quản
lý xã hội toàn dân, toàn diện bằng pháp luật.
Quản lý Nhà nước là công việc của Nhà nước, được thực hiện bởi các cơ
quan Nhà nước; cũng có khi do nhân dân trực tiếp thực hiện bằng hình thức

bỏ phiếu hoặc do các tổ chức xã hội, các cơ quan xã hội thực hiện nếu được

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page6

Nhà nước giao quyền thực hiện chức năng Nhà nước. Quản lý Nhà nước thực
chất là sự quản lý có tính chất Nhà nước, do Nhà nước thực hiện thông qua bộ
máy Nhà nước trên cơ sở quyền lực Nhà nước nhằm thực hiện các nhiệm vụ,
chức năng của Chính phủ, là hệ thống cơ quan được thành lập để chuyên thực
hiện hoạt động quản lý Nhà nước.
Quản lý Nhà nướ
c là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực Nhà nước
để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy
trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức
năng và nhiệm vụ của Nhà nước. (Giáo trình Luật hành chính, 2011).
a. Khái niệm về quản lý nhà nước về đất đai

Quản lý nhà nước về đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nước, được
hiểu là hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong việc sử
dụng các phương pháp, các công cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi,
hoạt động của người sử dụng đất nhằm đạt mục tiêu sử dụng đất tiết kiệm,
hiệu quả trên phạ
m vi cả nước và ở từng địa phương
b. Sự cần thiết về quản lý nhà nước về đất đai
Quản lý là chức năng vốn có của mọi tổ chức, mọi hoạt động. Nhận thức
mặt tiêu cực của cơ chế thị trường. Cơ chế thị trường không làm giảm nhẹ vai
trò quản lý của nhà nước mà đòi hỏi tăng cường qu
ản lý. Hơn nữa chúng ta
đang thực hiện quá trình đổi mới, mở rộng quan hệ quốc tế trong xu thế gia
nhập AFTA và hướng tới trở thành thành viên của WTO thì càng đòi hỏi tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai với

những vai trò to lớn và quan trọng của đất đai như đã nói. Vấn đề đặt ra là nhà
nước phải có phương thức quả
n lý phù hợp với sự vận động của lực lượng sản
xuất và quan hệ sản xuất, phương thức quản lý như thế nào để có thể vận
dụng đầy đủ các quy luật khách quan của nền kinh tế như quy luật giá cả, quy
luật cạnh tranh, quy luật cung cầu.
Trong điều kiện kinh tế bao cấp, các mối quan hệ về sử dụng đất thật sự

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page7

chưa gắn bó với kết quả sản xuất, hiệu quả sử dụng đất. Giá trị to lớn của đất
đai chưa được phát huy đầy đủ, sản phẩm làm ra là tự cấp tự túc, chưa có sự
trao đổi hàng hoá. Sau khi chuyển đổi cơ chế kinh tế, do chú trọng gắn lợi ích
với trách nhiệm của người sử dụng đất cho nên đất đai được sử dụng ngày
càng hiệu quả hơn.
Đất đai là một tư liệu sản xuất đặc biệt, là phương tiện để phát triển sản
xuất liên quan mật thiết đến các hoạt động kinh tế xã hội và liên quan đến quy
hoạch tổng thể chung của cả nền kinh tế. Vai trò của nhà nước trong quản lý
đất đai là một yêu cầu cần thiết để điều hoà các mối quan hệ giữa chủ th

quản lý là nhà nước và người sử dụng đất.
c. Vai trò quản lý của nhà nước về đất đai
Thông qua hoạch định chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai có
cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội của đất nước.
Bằng các công cụ đó, nhà nước sẽ đảm bảo cho việc sử dụng đất đúng m
ục đích,
đạt hiệu quả cao, giúp cho nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai, giúp cho người sử
dụng đất có biện pháp hữu hiệu để khai thác đất sâu sắc về tầm quan trọng của
đất đai đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất. Nhờ có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, từng miếng đất, lô đất sẽ được giao cho các đối tượ

ng cụ thể để thực
hiện các mục tiêu quan trọng của nhà nước. Đó là mục đích được hoạch định từ
trước, thông qua quy hoạch, đất đai sẽ không bị bỏ hoang, xoá bỏ được các tụ
điểm tệ nạn xã hội để xây dựng thành khu vui chơi gải trí.
Thông qua công tác đánh giá phân hạng đất, nhà nước nắm chắc toàn bộ
quỹ đất đai cả về số l
ượng và chất lượng làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế xã
hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý.
Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, nhà
nước tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về đất đai. Bằ
ng hệ thống pháp
luật và các văn bản pháp quy, nhà nước xác định địa vị pháp lý cho các đối

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page8

tượng sử dụng. Trên cơ sở đó nhà nước điều chỉnh hành vi của các đối tượng
sử dụng đất, hành vi nào là hợp pháp, hành vi nào là không hợp pháp.
Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai như
chính sách giá cả, chính sách thuế, đầu tư, chính sách tiền tệ, tín dụng… nhà
nước kích thích các chủ thể kinh tế, các cá nhân sử dụng đầy đủ hợp lý đất đai,
tiết kiệm
đất nhằm nâng cao khả năng sinh lời của đất, để góp phần thực hiện
mục tiêu kinh tế xã hội của cả nước và để bảo vệ môi trường. Các chính sách đất
đai là những công cụ để nhà nước thực hiện vai trò quản lý trong từng giai đoạn
nhất định. Nhà nước tạo môi trường thông thoáng, cải cách các thủ tục đầu tư,
điều chỉnh các công cụ quản lý đó để
tăng đầu tư vào đất.
Thông qua việc kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất, nhà nước nắm
chắc tình hình diễn biến về sử dụng đất đai, phát hiện những vi phạm và giải

quyết những vi phạm đó. Với vai trò này, nhà nước đảm bảo cho các quan hệ
sử dụng đất đai được vận hành theo đúng quy định của nhà nước. Với việc
kiểm tra giám sát, nhà nước có nhiệ
m vụ phát hiện kịp thời các sai sót ách tắc,
các vi phạm trong sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
d. Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai
Nguyên tắc quản lý nhà nước về đất đai là những tư tưởng chủ đạo có
tính chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý nhà nước và các chủ thể sử dụng
đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất.
Nguyên tắ
c quản lý đúng thẩm quyền pháp lý
Thẩm quyền là một khái niệm quan trọng trong khoa học pháp lý. Thẩm
quyền của các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực được qui định
trong các văn bản qui phạm pháp luật gọi là thẩm quyền pháp lý. Hiện nay
còn nhiều quan điểm khác nhau về thẩm quyền, nhưng quan điểm phổ biến ở
Việt nam hiện nay quan niệm thẩm quyền là tổng thể các quyề
n, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của người chức trách. Trách
nhiệm pháp lý phải luôn tương xứng với thẩm quyền. Thẩm quyền càng lớn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế Page9

thì trách nhiệm càng cao. Thẩm quyền quản lý nhà nước về đất đai được qui
định tại điều 7 của Luật đất đai năm 2003, theo đó:
* Quốc hội ban hành pháp luật về đất đai, quyết định qui hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của cả nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với việc
quản lý và sử dụng đất đai trong phạ
m vi cả nước
* Chính phủ quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh, thành
phố trực thuộc TW và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc

phòng, an ninh, thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước
* Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong
việc quản lý nhà nước về đất đai
* H
ội đồng nhân dân các cấp thực hiện quyền giám sát việc thi hành
pháp luật về đất đai tại địa phương
* UBND các cấp thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và quản lý
nhà nước về đất đai tại địa phương theo thẩm quyền quy định tại Luật đất đai.
Các cơ quan nhà nước không được ủy quyền những việc thuộ
c thẩm
quyền của mình cho cấp dưới.
2.1.1.2 Thủ tục hành chính
a. Khái niệm thủ tục hành chính: là cách thức tổ chức thực hiện hoạt
động quản lý hành chính nhà nước được quy định trong các quy phạm pháp
luật hành chính bao gồm trình tự, nội dung, mục đích, cách thức tiến hành các
hoạt động cụ thể trong quá trình giải quyết các công việc của quản lý hành
chính nhà nước.
Thủ tục hành chính là cơ sở và là đi
ều kiện cần thiết để cơ quan nhà
nước giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần
giải quyết.
Như vậy, Thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định
trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page10

của bộ máy Nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà
nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân. (Giáo
trình Luật hành chính Việt Nam, 2011).

b. Mục đích của thủ tục hành chính: nhằm bảo đảm thực hiện quyền và
nghĩa vụ của chủ thể. Chủ thể của thủ tục hành chính bao gồm: Chủ thể tiến
hành và chủ thể tham gia, chủ th
ể tiến hành thủ tục là chủ thể có quyền nhân
danh nhà nước, được trao quyền lực để quyết định; chủ thể tham gia là cá
nhân, tổ chức có yêu cầu, nguyên vọng hoặc phải thực hiện nghĩa vụ theo quy
định pháp luật.
c. Nội dung của thủ tục hành chính: Là những hành vi dưới dạng hành
động mà chủ thể thực hiện theo hình thức và trình tự được pháp luật quy định.
Ví dụ: Thủ tục h
ải quan bao gồm nhiều hành vi cụ thể và theo trật tự nhất
định như khai báo hải quan, kiểm hoá,… ; Thủ tục đăng ký kết hôn gồm các
hành vi nộp hồ sơ đăng ký kết hôn với các giấy tờ cần thiết, sau đó kiểm tra,
xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký kết hôn; Thủ tục đăng ký kinh doanh;
Thủ tục cấp giấy phép xây dựng, thủ tục thuộc lĩnh vực đất
đai…Tất cả các
hành vi này đều bao gồm các hành vi cụ thể mang tính thủ tục được thể hiện
dưới dạng hành động, tích cực nhằm đạt được những yêu cầu nhất định.
d. Hình thức pháp lý của thủ tục hành chính: là các quy phạm pháp luật
dưới dạng quy phạm thủ tục (hay còn gọi là quy phạm hình thức). Quy phạm
thủ tục được ban hành để bảo đảm thực hiện các quyền và nghĩ
a vụ của chủ
thể được quy phạm nội dung quy định.
đ. Sự cần thiết của thủ tục hành chính
Hoạt động quản lý nhà nước nào cũng cần những thủ tục nhất định. Kết
quả của hoạt động quản lý phụ thuộc nhiều vào thủ tục tiến hành các hoạt
động quản lý. Thủ tục đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành bộ
máy
nhà nước cũng như bảo vệ quyền và lợi ích của người dân. Chính vì vậy thủ
tục tiến hành các hoạt động quản lý được quan tâm dưới mọi góc độ. Các hoạt


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page11

động khác nhau cần có những thủ tục khác nhau để tiến hành. Tương ứng với
lĩnh vực hành pháp là thủ tục hành chính.
e. Vai trò của thủ tục hành chính
Là nhân tố bảo đảm sự hoạt động chặt chẽ, thuận lợi, đúng chức năng
quản lý hành chính của bộ máy nhà nước.
Bảo đảm tính toàn diện, khách quan trong việc phân tích vấn đề và nghiên
cứu tình huống của những sự việc cụ thể
, giúp các chủ thể tham gia quan hệ
pháp luật hành chính sử dụng đúng đắn các quyền và nghĩa vụ của mình.
Thủ tục hành chính giúp hạn chế các tiêu cực phát sinh từ sự phát triển
của nền kinh tế thị trường, sự tiến bộ khoa học kĩ thuật cũng như việc mở
rộng giao lưu quốc tế và các hiện tượng xã hội, các vấn đề xã hội ngày càng
phức tạp.
Xã h
ội ngày càng phát triển về mọi mặt, do đó có nhiều quyền và nghĩa vụ
mới của công dân xuất hiện, thủ tục hành chính góp phần tạo điều kiện cho các
công dân thực hiện các quyền này trên thực tế. Đồng thời tạo điều kiện cho
những người có hoàn cảnh khó khăn được hưởng những ưu đãi của nhà nước.
Giúp phát triển nguyên tắc dân chủ trong quản lí, tính công khai và sự
ki
ểm tra của dư luận xã hội, tạo điều kiện cho nhân dân tham gia vào công
việc quản lý nhà nước, chống quan liêu, chống tham nhũng và những vi phạm
pháp luật khác.
Tiết kiệm sức lực, phương tiện thời gian và tài chính của nhân dân khi
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
Đề cao trách nhiệm của các chủ thể thực hiện trong quản lý hành chính
nhà nước.

Thủ tục hành chính hợp lý sẽ tạo nên sự hài hoà, thố
ng nhất trong bộ
máy nhà nước, rút ngắn thời gian giải quyết công việc, góp phần thúc đẩy xã
hội phát triển. Thủ tục hành chính bất hợp lý là mảnh đất tốt cho tệ tham

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page12

nhũng, cửa quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào chính quyền, làm đất
nước trì trệ, chậm phát triển.
Do đó, việc cải cách thủ tục hành chính là rất quan trọng và cấp thiết đối
với nước ta.
f. Phân loại thủ tục hành chính :
Có nhiều căn cứ phân loại, ví dụ, phân loại theo nội dung của các hoạt
động cụ thể trong quản lý hành chính :
· Thủ tục ban hành các quyết định hành chính
· Thủ tục thanh tra
. Thủ t
ục đất đai
· Thủ tục đăng ký kinh doanh
· Thủ tục đầu tư
· Thủ tục đăng ký hộ tịch
· Thủ tục xử lý vi phạm hành chính
· Thủ tục hải quan
· Thủ tục xuất nhập cảnh
· Thủ tục đăng ký hộ khẩu
· v.v…
hay phân loại theo tính chất của mối quan hệ giữa các chủ thể của quan hệ
thủ tục :
Thủ tụ
c liên hệ : Giữa các chủ thể không có mối liên hệ về tổ chức: giữa

cơ quan hành chính với cá nhân, tổ chức khi thực hiện nhiệm vụ quản lý hoặc
khi giải quyết yêu cầu của người dân
Thủ tục nội bộ: giải quyết các công việc mà các chủ thể có mối liên hệ
về tổ chức: Giữa UBND với các Sở, giữa các Sở với nhau, giữa các phòng
ban với nhau…
Th
ủ tục văn thư: Đây là thủ tục hành chính thông thường được thực hiện
trong từng cơ quan, đơn vị để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế  Page13

Hiện nay thủ tục hành chính ở nước ta còn những nhược điểm: Hình
thức đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, gây phiền hà cho nhân dân; nặng nề, nhiều
cửa, nhiều cấp trung gian, rườm rà, không rõ ràng về trách nhiệm; không phù
hợp với yêu cầu của thời kỳ mở cửa và hội nhập. Thủ tục hành chính thiếu
thống nhất, thường bị thay đổi một cách tuỳ tiện, thiếu công khai, minh
bạ
ch Những hạn chế này gây phiền hà, cản trở cho việc thực hiện quyền tự
do, lợi ích và công việc chung của cơ quan, gây trở ngại cho việc giao lưu và
hợp tác giữa nước ta với nước ngoài, gây ra tệ cửa quyền, bệnh giấy tờ trong
hệ thống cơ quan hành chính, là nơi thuận lợi cho nạn tham nhũng, lãng phí
phát sinh gây phiền hà cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp.
Chính vì vậy, cải cách thủ tục hành chính là yêu cầu bứ
c xúc của nhân
dân, doanh nghiệp, của các tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài, là khâu đột phá
của tiến trình cải cách hành chính Nhà nước.
Cải cách theo nghĩa chung nhất là một biện pháp được thực hiện để giải
quyết những đòi hỏi của thực tiễn với mục tiêu rõ ràng, chương trình cụ thể và
yêu cầu phải hoàn tất trong một thời gian nhất định.
2.1.1.3 Cải cách thủ tục hành chính

a. Khái niệm cả
i cách hành chính: là vấn đề diễn ra ở tất cả các quốc gia
và được coi là yếu tố thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội, là trọng tâm của
công việc cải cách bộ máy nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính dân
chủ, thống nhất, có đủ quyền lực, năng lực để thực hiện đúng đường lối của
Đảng, pháp luật của nhà nước, phục vụ đắc lực cho nhân dân
(Từ điển Luật
học - 2006).
b. Nội dung trọng tâm của cải cách hành chính gồm
1) Cải cách thể chế - là xây dựng và hoàn thiện các thể chế nhà nước mà
trước hết là thể chế kinh tế trong điều kiện xây dựng nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, đổi mới quy định xây dựng và ban hành văn bản

×