Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ QUỲNH

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ Ở
CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI



THÁI NGUYÊN, NĂM 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
hoàn toàn trung thực, chưa được sử dụng và công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên em xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến thầy
giáo - TS Đinh Đức Hợi, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học
và luôn động viên, khích lệ em hoàn thành luận văn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy,
cô giáo Khoa Tâm lý - Giáo dục; Phòng Đào tạo trường Đại học Sư phạm Thái
Nguyên đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo TP Thái
Nguyên, Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường

mầm non trên địa bàn thành phố Thái Nguyên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho
tôi nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã quan tâm, tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều
cố gắng, tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót. Kính mong các thầy giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ
dẫn, góp ý.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Trần Thị Quỳnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ...................................................................................... 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM
SÓC TRẺ Ở TRƯỜNG MẦM NON ................................................................ 7
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài ....................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước........................................................................ 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ............................................................................ 11
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non .............................. 11
1.2.2. Hoạt động chăm sóc trẻ mầm non ........................................................... 13
1.2.3. Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm non .............................................. 13
1.3. Hoạt động chăm sóc trẻ trong trường mầm non ......................................... 14
1.3.1. Mục tiêu chăm sóc trẻ mầm non............................................................. 14
1.3.2. Yêu cầu cơ bản của hoạt động chăm sóc trẻ ở trường mầm non ............ 14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3.3. Nội dung hoạt động chăm sóc trẻ trong trường mầm non ....................... 15
1.3.4. Phương pháp chăm sóc trẻ mầm non....................................................... 18
1.3.5. Hình thức tổ chức chăm sóc trẻ mầm non ............................................... 18
1.4. Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở trường mầm non .................................. 18
1.4.1. Nguyên tắc quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở trường mầm non ............. 18
1.4.2. Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở trường mầm non ............................... 19
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chăm sóc trẻ ở trường
mầm non ............................................................................................................ 26
1.5.1. Các yếu tố chủ quan................................................................................. 26

1.5.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 26
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC
TRẺ Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN
TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................................... 29
2.1. Khái quát về khách thể nghiên cứu ............................................................ 29
2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 29
2.1.2. Nội dung khảo sát .................................................................................... 29
2.1.3. Khách thể và địa bàn khảo sát ................................................................. 29
2.1.4. Phương pháp khảo sát và cách xử lý số liệu khảo sát ............................. 29
2.2. Thực trạng hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 29
2.2.1. Nhận thức về hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 29
2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 31
2.2.3. Thực trạng về sử dụng phương pháp trong hoạt động chăm sóc trẻ
mầm non thành phố Thái Nguyên ..................................................................... 35
2.2.4. Thực trạng về các hình thức tổ chức hoạt động chăm sóc trẻ mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ................................................ 37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 39
2.3.1. Thực trạng về việc xây dựng kế hoạch chăm sóc trẻ .............................. 39
2.3.2. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ ở trường
mầm non ............................................................................................................ 40

2.3.3. Thực trạng về chỉ đạo thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ ở trường mầm non ... 42
2.3.4. Thực trạng về kiểm tra, giám sát đánh giá việc quản lý hoạt động
chăm sóc trẻ ....................................................................................................... 44
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chăm sóc trẻ ở
trường mầm non................................................................................................. 45
2.5. Đánh giá chung ........................................................................................... 46
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 48
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ
Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH
THÁI NGUYÊN ............................................................................................... 49
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 49
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu .......................................................... 49
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .......................................................... 49
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 50
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 50
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 50
3.2. Một số biện pháp biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên ........................... 50
3.2.1. Tổ chức tuyên truyền kiến thức, kỹ năng chăm sóc trẻ khoa học cho
cha mẹ trẻ, cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và cộng đồng ........................ 50
3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động chăm sóc
trẻ ở các trường mầm non cho đội ngũ cán bộ quản lý ..................................... 54
3.2.3. Xây dựng kế hoạch chăm sóc trẻ phù hợp với thực tiễn của trường
mầm non ............................................................................................................ 57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.4. Chỉ đạo bồi dưỡng, nâng cao năng lực chăm sóc trẻ cho giáo viên,

nhân viên trường mầm non ................................................................................ 60
3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc trẻ ................... 61
3.3. Khảo nghiệm sư phạm ................................................................................ 64
3.3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................ 65
3.3.2. Kết quả ..................................................................................................... 67
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 70
1. Kết luận .......................................................................................................... 70
2. Khuyến nghị................................................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 73
PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC VIẾT TẮT
1

BGDĐT

Bộ giáo dục đào tạo

2

CBQL

Cán bộ quản lý


3

CSTMN

Chăm sóc trẻ mầm non

4

GD

Giáo dục

5

GDĐT

Giáo dục đào tạo

6

GDMN

Giáo dục mầm non

7

GV

Giáo viên


8

MN

Mầm non

9

NV

Nhân viên

10

PCGDMN Phổ cập giáo dục mầm non

11

QLGD

12

QLGDMN Quản lý giáo dục mầm non

13

QLNT

Quản lý nhà trường


14

QLTMN

Quản lý trường mầm non

15

TPTN

Thành phố Thái Nguyên

Quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Nhận thức của CBQL, GV, NV các trường mầm non thành phố
Thái Nguyên về công tác chăm sóc trẻ ở các trường mầm non ...... 30
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động chăm sóc trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên ....................................... 32
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả đánh giá về thực trạng xây dựng kế hoạch
chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ........ 39
Bảng 2.4. Thực trạng về tổ chức thực hiện kế hoạch chăm sóc trẻ ở trường
mầm non .......................................................................................... 41
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động
chăm sóc trẻ tại các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ...... 42

Bảng 2.6. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát, đánh giá việc quản lý hoạt
động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non TP Thái Nguyên........... 44
Bảng 2.7. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc trẻ
mầm non .......................................................................................... 45
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất ...................... 66
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ......................... 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng các phương pháp
chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ...... 35
Biểu đồ 2.2. Tổng hợp kết quả khảo sát về thực trạng các hình thức chăm
sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên ................ 37
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Về mặt lí luận
Quyết định số 1677/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2018; Quyết định
phê duyệt đề án phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018 - 2025 của thủ
tướng chính phủ đã đưa ra mục tiêu chung: Củng cố, phát triển mạng lưới

trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương,
đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã
hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất
lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng
giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất
lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào
học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi [33].
Thời gian trẻ ở trường mầm non chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian
trong ngày. Ở trường mầm non trẻ được tham gia các hoạt động trong ngày
theo thời gian biểu của lứa tuổi như: Thể dục sáng, hoạt động học, vệ sinh, ăn,
ngủ...Vì vậy sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng đồng trong hoạt động
chăm sóc trẻ là rất quan trọng, giúp trẻ phát triển cân đối, hài hòa mạnh khỏe so
với yêu cầu của lứa tuổi trẻ. Để làm được như vậy, yêu cầu mỗi cán bộ quản lý
(CBQL), giáo viên (GV), nhân viên (NV) phải có những kiến thức về chăm sóc
trẻ. Đồng thời áp dụng, thực hiện các kiến thức đó một cách linh hoạt sáng tạo
để thúc đẩy sự phát triển của trẻ.
1.2. Về mặt thực tiễn
Thành phố Thái Nguyên là đô thị loại I thuộc tỉnh Thái Nguyên, là trung
tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật, y tế, du lịch, dịch vụ
của tỉnh Thái Nguyên và vùng trung du miền núi, cách thủ đô Hà Nội 80 km.
Thành phố Thái Nguyên hiện có 32 đơn vị hành chính gồm 21 phường,
11 xã, Dân số thành phố Thái Nguyên hiện nay khoảng hơn 430.000 nghìn
người. Có 8 dân tộc anh em cùng sinh sống [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Thành phố Thái Nguyên là một trong 3 trung tâm Giáo dục và Đào tạo
lớn trong cả nước với hơn 40 trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên

nghiệp. Giáo dục và Đào tạo thành phố hiện có: 137 trường [6].
Cấp học Mầm non có 57 trường, (47 trường mầm non Công lập; 10 trường
ngoài Công lập) Cấp học Tiểu học có 44 trường (41 trường tiểu học Công lập; 01
trường tiểu học Tư thục; 02 trường tiểu học Dân lập). Cấp Trung học cơ sở có 36
trường công lập, 01 trường phổ thông dân lập có nhiều cấp học; 01 Trung tâm
giáo dục thường xuyên, 01 Trung tâm hướng nghiệp và dạy nghề.
Các trường lớp được phân bố hợp lý đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho các em học sinh đến trường học [6].
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số hạn chế trong công tác quản lý
chất lượng, chăm sóc trẻ. Hiện nay, công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trong một
số trường lớp mầm non đang xảy ra không ít những bức xúc trong xã hội, trẻ
đến trường không được chăm sóc đúng khoa học, một số trường hợp còn mang
tính chất bạo hành trẻ trong khi chăm sóc, nuôi dưỡng [6].
Trong thời gian gần đây đã xảy ra một số vụ bạo hành trẻ em ở nhiều địa
phương như: Vụ Quảng Thị Kim Hoa, chủ cơ sở giữ trẻ ở Đồng Nai thẳng tay
đánh đập, chửi bới các cháu bé mới ở lứa tuổi mầm non; Vụ dùng băng dính
dán vào miệng gây nên cái chết của một cháu bé cũng ở thị xã Hồ Chí Minh;
Vụ việc bảo mẫu tại trường mầm non tư thục Mầm Xanh đánh, đạp, đập can
nhựa vào đầu các bé 2-5 tuổi đang gây bức xúc trong dư luận; Hay vụ việc tắm
cho trẻ bằng chân xảy ra vào 20-11-2013 tại một cơ sở trông trẻ tư nhân ở Bình
Dương…và rất nhiều vụ việc khác liên quan đến bạo hành trẻ em tại các trường
mầm non trên cả nước, mà trong đó chủ yếu là tại các cơ sở, trường mầm non
tư thục, ngoài công lập. Những thông tin trên chẳng những là một cú "sốc" mà
còn là hồi chuông cảnh tỉnh cho toàn xã hội trong việc chăm sóc và bảo vệ trẻ
em [37, tr1].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Điều này chính tỏ việc quản lý hoạt động chăm sóc trẻ chưa được quan
tâm đúng mực. Nó là nguyên nhân chính ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc
trẻ trong trường mầm non chưa thực sự hiệu quả.
Trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, đội ngũ cán bộ
làm công tác quản lý có đóng góp tích cực trong quản lý hoạt động chăm sóc
trẻ và đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Nhưng trên thực tế vẫn còn nhiều
yếu kém, bất cập trong công tác quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường
mầm non thành phố Thái Nguyên. Đó là một trong những nguyên nhân hạn chế
sự phát triển bền vững của hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên [6].
Việc nghiên cứu quản lí hoạt động chăm sóc trẻ lứa tuổi mầm non (MN)
càng quan trọng và cấp bách hơn bao giờ hết: Đó là điều chỉnh chế độ ăn, uống
phù hợp; phối kết hợp giữa chăm sóc và giáo dục để tạo ra các hoạt động khác
nhau; kết hợp chăm sóc giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc chăm sóc trẻ.
Mặt khác các nhà trường tuyên truyền để cha mẹ của trẻ cùng thấu hiểu
công tác chăm sóc về sức khỏe, dinh dưỡng phù hợp cho trẻ MN để cùng phối
hợp trong chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ hiện nay ở tại gia đình cũng là việc
làm cần thiết để các em khỏe mạnh về thể chất và tinh thần [6].
Từ những cơ sở trên, tác giả đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt
động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn tìm ra các biện pháp để quản lý tốt
hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên (TPTN),
tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục (GD) toàn diện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng của việc quản lý hoạt động
chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên,
đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc trẻ ở
các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên thời gian qua đã được quan tâm thực hiện.
Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn vẫn còn bộc lộ những hạn chế, bất cập
do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận và khảo
sát thực trạng của việc quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non
thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên sẽ là những căn cứ khoa học để đề
xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục mầm non thành phố Thái Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở trường
mầm non.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất, khảo nghiệm một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ
ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp “Quản lý hoạt
động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên”. Chủ thể thực hiện các biện pháp là Hiệu trưởng; phó Hiệu trưởng phụ
trách nuôi dưỡng chăm sóc trẻ ở các trường mầm non thành phố Thái Nguyên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




6.2. Về khách thể điều tra
- Tổng số khách thể khảo sát: 5 trường mầm non.
+ Nhân viên dinh dưỡng: 30 nhân viên
+ Giáo viên: 50 giáo viên
+ CBQL (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng): 10 người
+ Phụ huynh: 90 phụ huynh
+ Học sinh: 100 học sinh
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các tài
liệu và các văn bản để xây dựng cơ sở lý luận của biện pháp quản lý hoạt động
chăm sóc trẻ ở các trường mầm non.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi nhóm CBQL, GVMN, nhân viên;
phiếu đánh giá chất lượng chăm sóc trẻ.
+ Phương pháp phỏng vấn CBQL, GV, NV. Tác giả phỏng để làm rõ
thực trạng của việc sử dụng các hình thức, phương pháp chăm sóc trẻ ở các
trường mầm non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.
+ Phương pháp quan sát: Quan sát cách thức tổ chức và quản lí chỉ đạo
các hoạt động chăm sóc trẻ ở một số trường MN, quan sát hoạt động thực
hiện chăm sóc trẻ của GVMN, nhân viên MN theo các yêu cầu của qui chế

nuôi dạy trẻ, điều lệ trường MN, các thông tư về chăm sóc, sức khỏe và an
toàn của trẻ MN.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu phân tích
các sổ theo dõi sức khỏe của trẻ, biểu đồ tăng trưởng, sổ tính khẩu phần ăn cho
trẻ, sổ ghi nhật kí hàng ngày, sổ theo dõi công tác y tế học đường….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học
Tác giả sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý, tổng hợp số liệu
thu được kết quả bằng tỉ lệ %.
8. Cấu trúc của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở trường
mầm non.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm
non thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.
Ngoài ra, luận văn còn có phần: Mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC TRẺ

Ở TRƯỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu nước ngoài
Đầu thế kỷ XX, vấn đề chăm sóc trẻ mầm non đã được sự quan tâm,
nghiên cứu của các nhà giáo dục. Năm 1907, Tiến sĩ Maria Montessori đã
thành lập trường mẫu giáo đầu tiên tại Roma. Ngay từ những ngày đầu thành
lập trường, hoạt động chăm sóc trẻ đã được bà hết sức chú trọng. Điều này
được thể hiện qua hệ thống các quan điểm và phương pháp giáo dục (phương
pháp Montessori). Montessori đặt nền tảng tự do, nhu cầu và hứng thú của trẻ
lên trên hết. Khi các nhu cầu của trẻ được đáp ứng, trẻ phát triển cân đối về thể
chất, trí tuệ, tâm lý. Đặc biệt, trẻ được tạo động lực để có hứng thú trong việc
học cách cư xử hòa nhã lịch sự với mọi người. Phương pháp Montessori sau đó
được phát triển và mở rộng ở các nước Châu Âu và Mỹ cho đến tận ngày nay.
Hiện nay, phương pháp này được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi ở các trường
mầm non, nhất là các trường mầm non tư thục và mầm non quốc tế ở các thành
phố lớn của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ [13].
Quan điểm “lấy trẻ làm trung tâm” và “tất cả dành cho trẻ em” được đặt
lên đầu tiên của các nền giáo dục nước ngoài. Trong hoạt động quản lý của nhà
trường, nhà quản lý và nhà giáo dục phối hợp chặt chẽ với nhau, cùng chung
một tiếng nói.
V.A. Xukhomlinxki , Với kinh nghiệm trong việc quản lý nhà trường, đã
có tác phẩm của cuộc đời mình “Vấn đề quản lý và lãnh đạo của nhà trường”
đã nói lên tầm quan trọng của một hiệu trưởng trong công tác quản lý nhà
trường. Hiệu trưởng là người chỉ đạo các hoạt động quản lý, phối hợp với các
phó hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên, nhân viên. Tác giả nhấn mạnh tính quản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





lý tập thể trong các hoạt động của trường mầm non. Theo tác giả cho rằng, để
nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ giáo viên thì cần tổ chức các hội
thảo khoa học, các buổi chuyên đề... Thông qua hội thảo, chuyên đề giáo viên
có những điều kiện trao đổi kinh nghiệm về chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao
trình độ của mình [21].
Tác giả Nguyễn Thị Hòa (2007) đã nghiên cứu và mô tả khá sắc nét về
phát triển giáo dục mầm non của đất nước phát triển như Nhật Bản. Nhật Bản
là một nước có nền kinh tế lớn và phát triển trên thế giới. Một trong những yếu
tố phát triển của Nhật Bản là quan tâm đầu tư cho giáo dục, trong đó có giáo
dục mầm non. Giáo dục mầm non của Nhật Bản bắt đầu từ 11/1879 tại trường
học Ochanomizu (trước đây còn gọi là trường Sư phạm nữ Nhật Bản cấp cao)
đã mở trường mẫu giáo đầu tiên ở Nhật đánh dấu cho sự khởi đầu ngành giáo
dục mầm non ở nước này [19].
Nhà giáo dục nổi tiếng Kurahashi Sôdô, người đặt nền tảng và được coi
là “Ông tổ” của ngành giáo dục mầm non Nhật Bản. Ông cho rằng: “Hãy nuôi
trẻ bằng tình cảm của mình”, “Dạy tâm trước khi dạy tính”, đặc biệt chú ý đến
trò chơi giữ vai trò trung tâm trong giáo dục mầm non. Có thể thấy, giáo dục
mầm non tại Nhật Bản với nguyên tắc là “Lấy trẻ làm trung tâm” là kết hợp
giữa: đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu bản năng của trẻ. Trong các hoạt động
chăm sóc, giáo dục trẻ thì đứa trẻ luôn được coi là trung tâm, trẻ chính là chủ
thể tích cực trong các hoạt động của chúng ở trường mầm non [19].
Các nghiên cứu trên đã chỉ rõ hơn về tầm quan trọng của công tác chăm
sóc trẻ ở các trường mầm non. Nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ được nói đến
nhiều mặt khác nhau. Trong đó yêu cầu về biện pháp, chất lượng, về dịch vụ
chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong lĩnh vực giáo dục mầm non, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở
giáo dục đại học (đào tạo và bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục), các nhà
nghiên cứu, nhà giáo dục, nhà quản lý đã có nhiều nghiên cứu thiết thực như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Năm 1980, lần đầu tiên Nhà xuất bản giáo dục cho phát hành cuốn “Sổ
tay người hiệu trưởng mẫu giáo” [9, tr27]. Tiếp đó, Ủy ban bảo vệ bà mẹ trẻ em
Trung ương xây dựng Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ chủ nhiệm nhà trẻ
(năm 1988); cuốn “Tài liệu bồi dưỡng hiệu trưởng” được xuất bản năm 1989.
Năm 1994, một số sách về mầm non được xuất bản như “Quản lý giáo dục
mầm non” của tác giả Phạm Thị Minh Châu [11].
Tác giả Trần Thị Bích Liễu trong bài báo đăng ở Tạp chí Nghiên cứu
Giáo dục: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng lập kế hoạch của Hiệu trưởng
trường mầm non” đã mô tả các biện pháp lập kế hoạch trong quá trình quản lý
nhà trường của hiệu trưởng các trường mầm non. Đây là cơ sở để Hiệu trưởng
quản lý tốt hơn công tác chăm sóc trẻ tại các trường mầm non [25].
Tác giả Đặng Quốc Bảo có tham luận “Chiến lượng phát triển giáo dục
mầm non - một số vấn đề nhìn từ bối cảnh kinh tế - xã hội nước ta hiện nay”
(Những vấn đề về chiến lượng phát triển giáo dục trong thời kì công nghiệp
hóa, hiện đại hóa). Trong bài viết này, tác giả đã phân tích bối cảnh kinh tế - xã
hội trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chiến lượng phát triển giáo
dục mầm non [5].
Các tác giả đã luận bàn về nguyên tắc, phương pháp quản lý trường mầm
non, cơ cấu, tổ chức, chức năng, quyền hạn của Hiệu trường. Các tác giả luận
bàn về năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, đặc biệt về người Hiệu trưởng
mầm non. Bàn đến các nội dung chỉ đạo chuyên đề; Hướng dẫn thanh tra, cách
viết báo cáo; quản lý giáo dục và quản lý trường mầm non cùng một số vấn đề
tâm lý giáo dục học và chuyên đề chuyên biệt cho giáo dục mầm non [30, tr34].
Đây cũng chính là nội dung mà tác giả cho rằng cần phải bồi dưỡng cho cán bộ
quản lý như: Các văn bản pháp quy, các kĩ năng quản lý cụ thể trong từng
mảng nội dung công việc; các vấn đề về dinh dưỡng cho trẻ em, đánh giá tổ

chức hoạt động vui chơi, công tác quản lý, chỉ đạo chất lượng chăm sóc và bảo
vệ trẻ em tại các cơ sở giáo dục mầm non. Tài liệu bồi dưỡng cho Hiệu trưởng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




trường mầm non do Bộ Giáo dục và Cục nhà giáo giáo, cán bộ quản lý cơ sở
giáo dục do tác giả Phan Thị Lan Anh và Trần Ngọc Giao phối hợp đã triển
khai và hướng dẫn nội dung bồi dưỡng của từng nội dung Chuẩn Hiệu trưởng
trường mầm non [10].
Các vấn đề về tâm sinh lý trẻ em đã được nhiều nhà khoa học trong nước
nghiên cứu, đề cập tới ở các góc độ, tiếp cận khác nhau như: Tác giả Ngô Công
Hoàn, Đại học quốc gia Hà Nội với Giao tiếp và ứng xử sư phạm; Tác giả
Hoàng Thị Phương với Vấn đề ý thức trong việc hình thành hành vi giao tiếp
có văn hóa cho trẻ 5 tuổi [29].
Đặc biệt, năm 2009, tác giả Tào Thị Hồng Vân đã bảo vệ thành công Đề
tài Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Vệ sinh xã hội học và tổ chức y tế “Chăm sóc
sức khỏe trẻ mẫu giáo trong trường mầm non - đề xuất giải pháp can thiệp”
[36]. Luận án đã tiếp cận một cách tổng thể và toàn diện về mục tiêu chăm sóc
sức khỏe, chỉ ra thực trạng chăm sóc sức khỏe cho trẻ mẫu giáo trong trường
mầm non nông thôn hiện nay còn nhiều bất cập.
Riêng đối với hoạt động quản lý chăm sóc trẻ ở trường mầm non, được
đa số các tác giả đề cập đến ở nhiều khía cạnh khác nhau như: “Giáo dục kỹ
năng tự phục vụ cho trẻ mẫu giáo bé ở trường mầm non TPTN”; “Giáo dục
hành vi văn hóa vệ sinh cho trẻ mẫu giáo bé các trường mầm non TPTN”.....;
tác giả Trần Ngọc Trâm có bài viết “Đổi mới quản lý cơ sở giáo dục mầm non
ngoài công lập trong quá trình hội nhập quốc tế” đã chỉ ra cách thức quản lý các
trường mầm non trong quá trình hội nhập.
Các công trình nghiên cứu trên đã đưa ra được một số biện pháp, giải

pháp, cách thức chăm sóc trẻ tại các trường mầm non nói chung. Mỗi công trình
nghiên cứu đều có sự đóng góp nhất định đối với sự phát triển của giáo dục mầm
non. Tuy nhiên các tác giả ít quan tâm nghiên cứu đi sâu về hoạt động quản lý
chăm sóc trẻ. Việc đi sâu vào các biện pháp quản lý công tác chăm sóc trẻ cụ thể
cho CBQL trong trường mầm non thì các công trình chưa được quan tâm một
cách đồng bộ, hệ thống, chưa nêu cụ thể ở từng trường, từng địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý trường mầm non
* Quản lý:
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở
những cách tiếp cận khác nhau:
Quản lý (Management) là một loại hình lao động của con người trong
cộng đồng nhằm thực hiện các mục tiêu mà tổ chức hoặc xã hội đặt ra. Trong
xã hội loài người, quản lý là một hoạt động bao trùm mọi mặt đời sống xã hội.
Quản lý là nhân tố không thể thiếu được trong đời sống và sự phát triển của xã
hội. Loài người đã trải qua nhiều thời kỳ phát triển với nhiều hình thái xã hội
khác nhau nên cũng trải qua nhiều hình thức quản lý khác nhau. Các triết gia,
các nhà chính trị từ thời cổ đại đến nay đều rất coi trọng vai trò của quản lý
trong sự ổn định và phát triển của xã hội. Nó là một phạm trù tồn tại khách
quan và là một tất yếu lịch sử. Quản lý chứa đựng nội dung rộng lớn, đa dạng
phức tạp và luôn vận động, biến đổi, phát triển. Vì vậy, khi nhận thức về quản
lý, khái niệm quản lý có nhiều cách tiếp cận khác nhau như: Tác giả Nguyễn
Ngọc Quang quan niệm: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm
thực hiện những mục tiêu dự kiến” [30, tr34].

Theo Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc: Quản lý là tác động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức - nhằm làm cho tổ chức vận
hành và đạt được mục đích của tổ chức [12].
Theo tác giả Trần Kiểm: Quản lý một hệ thống xã hội là tác động có mục
đích đến tập thể người - thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận
lợi và đạt tới mục đích dự kiến [21].
Vậy, quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch và
có hệ thống thông tin của chủ thể đến khách thể của nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




* Quản lý giáo dục:
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng
quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh
công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội” [30].
Các nhà quản lý giáo dục thực tiễn quan niệm rằng quản lý giáo dục theo
nghĩa tổng quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. Còn tác giả Bush
T. thì định nghĩa: “Quản lý giáo dục một cách khái quát, là sự tác động có tổ chức
và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng quản lý giáo dục theo
cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt nhằm mục tiêu đề ra”. Đối
với giáo dục Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa “Quản lý giáo
dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [30, tr31].

Trong tiếng Việt, Quản lý giáo dục được hiểu là việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và những cấu phần tài chính và vật chất của các hoạt động đó. Vì
thế, “quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định hướng và hợp quy luật các
chức năng kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu
giáo dục đã đề ra” [26, tr15].
Có thể thấy rằng tuy có những cách diễn đạt khác nhau nhưng các định
nghĩa đều đề cập tới những yếu tố cơ bản của hoạt động quản lý gồm chủ thể
quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, mục tiêu giáo dục và cách thức
quản lý giáo dục.
Như vậy, quản lý giáo dục, cũng giống như quản lý các hoạt động khác,
thực hiện đầy đủ các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm
đạt được mục tiêu giáo dục đã đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Vậy, hoạt động quản lý giáo dục chính là hệ thống tác động có mục đích,
có kế hoạch, có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý theo những
quy luật khách quan nhằm đưa các hoạt động giáo dục- dạy học của một hệ
thống giáo dục đạt tới mục tiêu giáo dục- dạy học đã được đặt ra.
* Quản lý trường mầm non:
Trường Mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục Việt Nam.
Bản chất của quản lý trường mầm non là quản lý mọi hoạt động trong
nhà trường được vận hành theo cỗ máy trơn tru, đạt hiệu quả cao.
Vậy, quản lý trường mầm non là quá trình quản lý tài chính, tài sản, con
người và hoạt động chương trình chăm sóc giáo dục trẻ của cán bộ quản lý.
1.2.2. Hoạt động chăm sóc trẻ mầm non
Chăm sóc trẻ mầm non là hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ phát triển

theo lứa tuổi.
Vậy, chăm sóc trẻ mầm non là một quá trình hoạt động được tổ chức
theo một quy trình khoa học thuộc 5 lĩnh vực phát triển nhầm phát triển một
cách toàn diện về mọi mặt của trẻ.
1.2.3. Quản lý hoạt động chăm sóc trẻ mầm non
Công tác chăm sóc trẻ có ảnh hưởng trực tiếp sức khỏe, trí tuệ... của trẻ.
Để làm tốt công tác quản lý, nhà quản lý cần xây dựng kế hoạch chăm sóc trẻ
một cách cụ thể có mục tiêu, biện pháp giải pháp thực hiện rõ ràng để có những
tác động phù hợp đến sự phát triển của trẻ.
Vậy, quản lý hoạt động chăm sóc trẻ ở các trường mầm non là những tác
động có mục đích, có kế hoạch của CBQL trường mầm non tới hoạt động chăm
sóc trẻ của giáo viên, nhân viên nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc trẻ. Giúp
trẻ phát triển toàn diện các lĩnh vực phát triển theo lứa tuổi, giúp trẻ sẵn sàng
tâm thế bước vào lớp 1. Đồng thời tạo được niềm tin, thương hiệu, uy tín của
đơn vị với cha mẹ trẻ và cộng đồng. Từ đó, thu hút các nguồn lực đầu tư cho
công tác chăm sóc trẻ đạt được hiệu quả cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.3. Hoạt động chăm sóc trẻ trong trường mầm non
1.3.1. Mục tiêu chăm sóc trẻ mầm non
Mục tiêu cơ bản nhất của giáo dục mầm non là xây dựng nền móng ban
đầu của nhân cách, giáo dục trẻ em là nhiệm vụ hàng đầu. Nội dung, phương
pháp, kế hoạch giáo dục và quản lý giáo dục mầm non phải dựa trên mục tiêu
giáo dục, dựa trên đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ em và xu hướng phát
triển của xã hội thời đại. Cũng như mục tiêu giáo dục nói chung, mục tiêu giáo
dục mầm non là một hệ thống phát triển thống nhất. Do đó, công tác quản lý
giáo dục mầm non cần phải thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức

quản lý giáo dục giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức đoàn thể xã hội. Giáo
dục mầm non không mang tính bắt buộc đối với trẻ em. Trong xã hội phát triển,
sự đa dạng hóa các loại hình, trường, lớp nuôi dạy trẻ là khó tránh khỏi. Trường
mầm non cần phải làm rõ tính ưu việt của mình trong công tác chăm sóc trẻ em,
không ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
Theo thông tư số 28/2016/TT-BGDĐT “Mục tiêu giáo dục Mầm non là
giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những
yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp một, hình thành và
phát triển trẻ em những chức năng tâm lý, năng lực và phẩm chất mang tính
nền tảng, những kỹ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát
triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học
tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”.
1.3.2. Yêu cầu cơ bản của hoạt động chăm sóc trẻ ở trường mầm non
Theo điều lệ của trường mầm non quy định rõ các nhiệm vụ cụ thể:
Trong đó, Điều 24 Điều lệ trường mầm non: Hoạt động nuôi dưỡng,
chăm sóc giáo dục trẻ: Việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ được tiến hành
thông qua các hoạt động theo quy định của chương trình giáo dục mầm non;
Hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ bao gồm: chăm sóc dinh dưỡng; chăm sóc
giấc ngủ; chăm sóc vệ sinh; chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn; Hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×