Tải bản đầy đủ (.pdf) (0 trang)

Quản lý hoạt động dạy học lý luận chính trị ở trường cao đẳng sư phạm điện biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 0 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRlNG⁄IH—CSlPH⁄M

TR“NTH˛PHlàNGTHANH

QUƒNLÝHO⁄TNGD⁄YH—CLÝLUN
ÁPNGYÊUC“UIMIGIÁODŁC

LUNVNTH⁄CSÀ

—CGIÁODŁC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN










3.2.2. Biện pháp 2: Tổ chức xây dựng kế hoạch dạy học khoa học, hợp lý nhằm
thực hiện mục tiêu và chương trình dạy học Lý luận chính trị ở trường CĐSP ......... 81
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
cán bộ, GV, tập trung bồi dưỡng đổi mới PPDH, HTTC dạy học theo yêu cầu đổi
mới giáo dục ............................................................................................................... 84
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy Lý luận chính
trị cho GV nhà trường ................................................................................................. 85
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới KTĐG theo hướng phát triển năng lực người học ........ 87


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường
Cao đẳng Sư phạm Điện Biên..................................................................................... 90
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đề xuất ...... 91
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 95
K´TLUNVÀKHUY´NNGH˛
DANHMŁCTÀILI˚UTHAMKHƒO

........................................................................... 96
................................................................... 98

PHŁLŁC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANHMŁCCÁCCHVI´TT†T

Ý

ử «yử

º

ˆ

Cán bộ quản lý

CBQL


Cơ sở vật chất

CSVC

Công nghệ thông tin

CNTT

Dạy học

DH

Giảng viên, giáo viên

GV

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Hoạt động dạy học

HĐDH

Học sinh

HS

Kiểm tra đánh giá


KTĐG

Phương pháp

PP

Phương pháp dạy học

PPDH

Sinh viên

SV

Thiết bị dạy học

TBDH

Tổ chuyên môn

TCM

Tổ trưởng chuyên môn

TTCM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN







Ł

ƒ

Bảng 2.1.

Thực trạng thực hiện nội dung chương trình Lý luận chính trị .............. 46

Bảng 2.2.

Mức độ thực hiện công tác soạn bài, chuẩn bị bài trước khi lên lớp
của GV Lý luận chính trị ........................................................................ 48

Bảng 2.3.

Mức độ thực hiện giờ dạy trên lớp của GV Lý luận chính trị ................ 49

Bảng 2.4.

Thực trạng thực hiện đổi mới PPDH, HTTC dạy học Lý luận chính trị .... 50

Bảng 2.5.

Thực trạng ứng dụng CNTT trong dạy học Lý luận chính trị ................ 52

Bảng 2.6.


Thực trạng thực hiện nề nếp học tập trên lớp của SV............................. 54

Bảng 2.7.

Thực trạng phương pháp học tập của sinh viên ...................................... 55

Bảng 2.8.

Thực trạng KTĐG kết quả học tập ......................................................... 56

Bảng 2.9.

Thực trạng sử dụng, khai thác CSVC, TBDH ........................................ 57

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình
dạy học Lý luận chính trị ........................................................................ 58
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý phân công giảng dạy Lý luận chính trị .................... 60
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý thực hiện việc soạn bài khi lên lớp của GV Lý
luận chính trị ........................................................................................... 61
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý giờ dạy trên lớp của GV Lý luận chính trị .............. 64
Bảng 2.14. Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH, HTTC dạy học Lý luận chính
trị ............................................................................................................. 65
Bảng 2.15. Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT phục vụ cho HĐDH Lý
luận chính trị ........................................................................................... 68
Bảng 2.16. Thực trạng quản lý việc bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Lý luận chính
trị, tự học, tự bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học .............................. 69
Bảng 2.17. Thực trạng quản lý động học tập Lý luận chính trị của sinh viên .......... 71
Bảng 2.18. Thực trạng quản lý đổi mới KTĐG kết quả học tập của sinh viên ......... 72
Bảng 2.19. Thực trạng quản lý việc khai thác, sử dụng CSVC, thiết bị dạy học ...... 73

Bảng 3.1.

Tổng hợp khảo sát mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý ............ 92

Bảng 3.2.

Tổng hợp khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ..................... 94

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





nử ¯
Dưới tác động của cách mạng khoa học và công nghệ, các quốc gia đang phải
đối mặt với rất nhiều cơ hội và thách thức do toàn cầu hóa mang lại. Nguồn nhân lực
trở thành một tài sản quý nhất, quan trọng nhất và quyết định nhất cho sự tồn tại và
phát triển của bất kỳ một quốc gia nào. Tri thức đã và đang trở thành một nguồn lực
kinh tế chủ yếu của lợi thế cạnh tranh. Vì vậy, nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam
xem việc đổi mới hệ thống GD&ĐT là chiến lược sống còn trong chiến lược phát triển
chung của quốc gia, đặc biệt là hệ thống giáo dục đại học.
Theo quan điểm của Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI: "Đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội
hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát
triển đội ngũ GV và CBQL giáo dục là khâu then chốt"[12]. Như vậy, quản lý giáo
dục chính là khâu then chốt đảm bảo sự thắng lợi của đổi mới giáo dục.
Theo tinh thần Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, đổi mới giáo dục chính là:
"tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp

ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của
nhân dân. Giáo dục con người Việt nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu đồng bào, sống tốt và làm
việc hiệu quả"[1].
Trong nhà trường, HĐDH là hoạt động trung tâm, quyết định chất lượng, hiệu
quả giáo dục. Giáo dục nhà trường, nhất là giáo dục ở bậc đại học, cao đẳng là đào tạo
con người, cung cấp nhân lực cho xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước, vì vậy
phải chú trọng đào tạo kỹ năng chuyên môn, đào tạo nghề cho sinh viên. Bên cạnh đó,
việc giáo dục đạo đức, nhân cách, bản lĩnh chính trị cũng rất quan trọng. Lý luận chính
trị ở trường Cao đẳng có nhiệm vụ xây dựng, củng cố thế giới quan duy vật biện chứng,
nhân sinh quan cách mạng, phương pháp luận khoa học, rèn bản lĩnh chính trị vững
vàng cho người học, củng cố niềm tin vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, trang bị cơ
sở phương pháp luận khoa học cho việc nhận thức đường lối chính sách của Đảng, Nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nước và tham gia đấu tranh tư tưởng, lý luận chống lại những luận điệu xuyên tạc, bóp
méo các quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, các
môn Lý luận chính trị thường có tính trừu tượng cao; các quan điểm, đường lối, chủ
trương, nguyên tắc thường được xem là khô khan, cứng nhắc; chương trình, nội dung,
PPDH Lý luận chính trị trong nhà trường chậm đổi mới, chưa theo kịp trình độ phát
triển và yêu cầu xã hội; nội dung, chương trình còn nặng về lý thuyết, thiếu liên hệ, vận
dụng trong thực tiễn, chưa cập nhật kịp thời những vấn đề thời sự, chính trị trong và
ngoài nước; phương pháp giảng dạy chủ yếu vẫn là truyền thụ một chiều, hiệu quả việc
ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy còn thấp, giờ thảo luận thường rất tẻ nhạt,
hời hợt, mang tính hình thức, đối phó; KTĐG chủ yếu mới dừng lại ở mức tái hiện kiến
thức...Trong khi đó, phần lớn sinh viên khi tiếp cận môn học này còn yếu về tư duy
trừu tượng, thiếu kinh nghiệm thực tiễn để liên hệ, vận dụng lý luận vào thực tiễn, lúng

túng trong phương pháp học tập, nghiên cứu. Những hạn chế nêu trên đã làm giảm tính
hứng thú của sinh viên khi học các môn Lý luận chính trị, xem nhẹ việc học tập các
môn này.
Ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, việc quản lý HĐDH Lý luận chính
trị thời gian gần đây đã có những chuyển biến đáng kể, nhưng hiệu quả của HĐDH
chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới. Do đó, cần có nghiên cứu làm căn cứ
khoa học cho quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Với những lý do nêu
trên, tôi chọn đề tài “Quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm
Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục".
2.MÝcửíchnghiêncu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở
trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lí HĐDH Lý
luận chính trị ở trường Cao đẳng sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục,
nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường.
3.itãngvàkhác

thÊnghiêncu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm
Điện Biên.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4.Gi§thuyˆtkhoahc
HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đã được tổ chức

thực hiện nghiêm túc và đạt được những kết quả nhất định, song cũng còn nhiều hạn
chế. Trước bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay, việc dạy học Lý luận chính trị ở trường
cao đẳng sư phạm Điện Biên cần có sự thay đổi về cơ chế quản lí để phát huy hiệu quả
cao hơn. Nếu xác định được các biện pháp quản lý phù hợp với đặc trưng của bộ môn
sẽ giúp HĐDH bộ môn này ngày càng phát huy hiệu quả cao hơn đáp ứng tốt hơn yêu
cầu đổi mới giáo dục.
5.NhiÍmvÝnghiêncu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao
đẳng Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Nghiên cứu thực trạng quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư
phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
- Đề xuất một số biện pháp quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng
Sư phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
6.Giih¥nvàph¥mvinghiêncucºaử¯tài
6.1. Phạm vi thời gian: Từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6 năm 2019
6.2. Phạm vi không gian: Nghiên cứu thực tiễn tại trường Cao đẳng Sư phạm Điện
Biên.
6.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý HĐDH
Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên.
7.Phãângphápnghiêncu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa,…các tài liệu khoa học về dạy
học, HĐDH, quản lý HĐDH ở trường Cao đẳng sư phạm, về đổi mới giáo dục để xây
dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra các đối tượng khảo sát như CBQL, giảng viên,
sinh viên về thực trạng HĐDH, thực trạng quản lý HĐDH theo yêu cầu đổi mới
giáo dục.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Quan sát HĐDH của giảng viên, cách thức quản lý HĐDH của CBQL.
Trao đổi, trò chuyện trực tiếp với các đối tượng nghiên cứu để thu thập ý kiến,
tìm hiểu sâu hơn về thực trạng dạy học, thực trạng quản lý HĐDH theo định hướng đổi
mới giáo dục của nhà trường.
Lấy ý kiến từ các nhà giáo, nhà quản lý có nhiều kinh nghiệm về dạy học và
quản lý HĐDH đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục để xem xét, điều chỉnh các nhận
định, đề xuất các phương pháp trong quá trình xử lý thông tin, xử lý các kết quả điều
tra, kết quả khảo nghiệm.
Tổng kết kinh nghiệm trong quá trình quản lý HĐDH của nhà trường theo định
hướng đổi mới giáo dục.
7.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
Sử dụng phương pháp thống kê toán học, phần mềm Excel, SPSS để xử lý, phân
tích kết quả nghiên cứu, đánh giá mức độ tin cậy của các phương pháp điều tra.
8.Ýngh›akhoahcvàthıctincºaử¯tài
8.1. Ý nghĩa khoa học: Đề xuất được một số biện pháp quản lý HĐDH Lý luận
chính trị ở trường Cao đẳng Sư phạm Điện Biên đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu là nguồn tư liệu tham khảo cho các
nhà quản lý, giảng viên, sinh viên Lý luận chính trị.
9.C'utrúclu–nvn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chãâng:1 Cơ sở lý luận về quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng
Sư phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chãâng:2 Thực trạng quản lý dạy học Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư
phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Chãâng:3 Biện pháp quản lý dạy học Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư

phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chãâng
CàSLÝLUNV˜

QUƒNLÝ

LÝLUNCHÍN

HTR˛TRlNGCAO¶NG

ÁP

NGYÊUC“UIMIGIÁODŁC

HO⁄TNGD⁄YH—C
SlPH⁄M

1.Vàinétv¯lˇchsænghiêncuv'nử¯
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Dạy học và quản lý HĐDH là vấn đề được quan tâm từ rất sớm trong lịch sử
phát triển xã hội loài người. Ngay từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lý HĐDH
đã được thể hiện với những nội dung, phương diện khác nhau trong những quan điểm
của nhiều nhà triết học, nhà khoa học.
Cuối thế kỷ thứ XVII, khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện kéo theo sự thay đổi về chính
trị, văn hóa, xã hội, nhiều nhà giáo dục đã quan tâm đến HĐDH và quản lý HĐDH. Có thể

kể đến các công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết như
J.A.Cômenxki, V.A.Xukhômlinxki, P.V.Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xarerđatôp,...
J.A.Cômenxki là một nhà giáo dục vĩ đại người Séc (Tiệp Khắc) đã đánh dấu một
dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển lý luận dạy học và hoạt động giáo dục của
nhân loại. Ông đã tổng hợp và khái quát toàn bộ những kinh nghiệm thực tế và lí luận giáo
dục thời kì Phục hưng thành hệ thống lí luận sư phạm, đặt nền móng cho việc xây dựng
nền giáo dục tiên tiến, hiện đại của chủ nghĩa tư bản sau này. J.A. Cômenxki là người đầu
tiên đưa ra các nguyên tắc dạy học như nguyên tắc trực quan, nguyên tắc nhất quán, nguyên
tắc đảm bảo tính khoa học và hệ thống, nguyên tắc phát huy tính tích cực, tự giác của SV,
nguyên tắc dạy theo khả năng tiếp thu của SV, dạy học phải thiết thực, dạy học theo nguyên
tắc cá biệt... Qua đó thể hiện gián tiếp rằng hiệu quả dạy học có liên quan đến chất lượng
người dạy trong việc vận dụng có hiệu quả nguyên tắc dạy học [22].
V.A.Xukhômlinxki coi trọng việc chỉ đạo quá trình dạy học, vì vậy ông chỉ
rõ tầm quan trọng của việc tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, chú trọng
bồi dưỡng đội ngũ GV, giúp đỡ GV nâng cao tay nghề, hoàn thiện nghệ thuật sư
phạm [39].
P.V. Zinmin, M.I.Kônđakôp, N.I.Xarerđatôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công
tác giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




quản lý của hiệu trưởng. Trong đó, M.I.Kônđakôp đi sâu phân tích công tác kế hoạch
hóa, vai trò của tập thể sư phạm, quan hệ giữa hiệu trưởng với vai trò của tập thể sư
phạm nhằm hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ giáo dục - dạy học của nhà trường. Về quản
lý quá trình dạy học, ông rất quan thu thập, phân tích số liệu, chỉ số phản ánh tình hình
giảng dạy, học tập, việc phối hợp trong ban giám hiệu nhằm giúp đỡ GV tiến bộ về
chuyên môn qua công tác phương pháp [28].
Hệ thống lý luận về dạy học và quản lý HĐDH của các nhà nghiên cứu Xô Viết

trên có ý nghĩa to lớn trong lịch sử phát triển giáo dục, nó đặt nền tảng cho những lý
luận về dạy học và quản lý HĐDH sau đó.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, cả C.Mác. Ph.Ănghen và V.I.Lênin đều khẳng
định vai trò to lớn của GD&ĐT đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội và sự tác
động trở lại của phát triển kinh tế - xã hội đối với GD&ĐT, chỉ rõ ý nghĩa lớn lao và
vai trò quyết định của GD&ĐT đối với việc phát triển con người, nguồn lực con nói
chung và sự nghiệp CNH, HĐH của mỗi quốc gia nói riêng. C.Mác. Ph.Ănghen đã đề
xuất chiến lược giáo dục, nội dung giáo dục một cách toàn diện, bao gồm: giáo dục thể
lực, trí lực, khoa học kỹ thuật tổng hợp và giáo dục gắn liền với lao động sản xuất, tức
là nội dung giáo dục bao gồm các mặt: trí, đức, thể mỹ và giáo dục nghề nghiệp [8,
tr.263].
V.I.Lênin đã kế thừa, vận dụng và phát triển những tư tưởng của C.Mác và
Ph.Ăngghen về GD&ĐT trong thực tiễn cách mạng nước Nga. V.I.Lênin đã khẳng
định vai trò to lớn của công tác giáo dục, coi đó là một trong những điều kiện quan
trọng đảm bảo thắng lợi trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, ông cũng đưa ra
tư tưởng giáo dục tổng hợp và cùng các nhà giáo dục Nga xây nguyên lý giáo dục kết
hợp với lao động sản xuất do C.Mác và Ph.Ăngghen tổng kết thời kỳ đầu cách mạng
công nghiệp thành nguyên tắc cơ bản của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa ở nước Nga,
chỉ đạo việc tổ chức nhà trường và tiến hành hoạt động giáo dục, giảng dạy [40, tr.9293].
Hệ thống lý luận về GD&ĐT của C.Mác. Ph.Ănghen và V.I.Lênin có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn to lớn đối với sự nghiệp GD&ĐT của các nước xã hội chủ nghĩa, góp
phần xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. Điều này, đặc biệt có ý nghĩa thiết dụng
đối với những nước thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH đất nước theo định hướng xã hội
chủ nghĩa như Việt Nam hiện nay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Ở Việt Nam, vấn đề HĐDH cũng đã được đề cập trong một số tác phẩm của một
số nhà chính trị, quân sự, nhà giáo dục lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Nguyễn Trãi,
Chu Văn An,...
Thế kỷ thứ XX, hệ thống những quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của giáo
dục, định hướng phát triển giáo dục, mục đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các
phương thức dạy học, vai trò của quản lý và CBQL giáo dục, phương pháp lãnh đạo và
quản lý,...có giá trị rất lớn trong quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục,
góp phần định hướng sự phát triển của nền giáo dục Việt Nam [27].
Trong những năm gần đây, các nhà nghiên cứu và các nhà giáo dục Việt Nam
không chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh về giáo dục mà còn tích cực nghiên cứu, tìm hiểu về những vấn đề
lý luận dạy học, quản lý HĐDH ở các nước tư bản phát triển, nghiên cứu các mô hình
dạy học tiên tiến trên thế giới. Đồng thời, đứng trước nhiệm vụ đổi mới giáo dục đào
tạo, nhiều nhà nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về vị trí, vai trò của việc tổ
chức quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng dạy học, ưu và nhược
điểm của các hình thức dạy học hiện nay, vai trò của người dạy và người học, đổi mới
nội dung và PPDH, các yếu tố liên quan đến quá trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng
cao chất lượng dạy học,... Trong đó, vấn đề quản lý giáo dục được đề cập ở nhiều công
trình nghiên cứu. Có thể kể đến các công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết của
các tác giả như Hà Thế Ngữ, Thái Duy Tuyên, Hồ Ngọc Đại, Đặng Vũ Hoạt, Trần
Kiều, Nguyễn Văn Lê, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Ngọc Quang, Trần Kiểm, Nguyễn
Cảnh Toàn...
Hệ thống lý luận về HĐDH và quản lý HĐDH còn được trình bày rất chi tiết, rõ
ràng trong giáo trình về quản lý giáo dục của Học viện Quản lý Giáo dục, trường Đại
học Sư phạm Hà Nội, Đại học Thái Nguyên, Viện Chiến lược và Chương trình giáo
dục (Viện Khoa học giáo dục Việt Nam), Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,
Đại học Giáo dục Hà Nội,...
Về quản lý HĐDH, có khá nhiều luận văn nghiên cứu nhưng chủ yếu tập trung
ở các trường phổ thông. Quản lý HĐDH ở các trường đại học, cao đẳng cũng có một
vài nghiên cứu như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Phạm Hải Hà (2010), “Biện pháp quản lý hoạt động dạy và học của giáo dục ở
trường Đại học Sư phạm Hà Nội”.
Đặng Thụy Đan Thanh (2011), “Quản lý HĐDH của Hiệu trưởng trường Cao
đẳng Sư phạm Bà Rịa - Vũng Tàu”.
Phousinh Khounsylyheuang (2015), “Quản lý HĐDH môn Tiếng Anh ở trường
Cao đẳng Sư phạm Luông Nặm Tha - CHDCND Lào”.
Sengphachanh Sithilath (2017), “Quản lý HĐDH môn Tiếng Anh ở Trường Cao
đẳng Sư phạm Pakse nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào”.
Về HĐDH Lý luận chính trị, có khá nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này
trên các phương diện khác nhau:
Luận án tiến sỹ triết học “Phát huy vai trò đội ngũ giảng viên trong đổi mới giáo
dục các môn Lý luận chính trị ở các trường đại học, cao đẳng Việt Nam hiện nay”, Đại
học Quốc gia Hà Nội, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, 2015 tập trung
nghiên cứu về thực trạng đội ngũ giảng viên Lý luận chính trị ở các trường đại học, cao
đẳng và đề xuất một số biện pháp phát huy vai trò của đội ngũ đó trong bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay.
Luận văn “Vai trò của việc giảng dạy các môn Lý luận chính trị đối với việc
hình thành thế giới quan khoa học cho sinh viên cao đẳng sư phạm Nam Định”,
Nguyễn Văn Long, Đại học Quốc gia Hà Nội, 2010 chủ yếu nghiên cứu tác động của
việc dạy học Lý luận chính trị đến việc hình thành thế giới quan cho sinh viên.
Một số bài báo đăng trên các tạp chí khoa học nghiên cứu HĐDH Lý luận chính
trị ở những khía cạnh khác nhau:
Võ Văn Dung, Đỗ Thị Thùy Trang (2015), “Thực trạng dạy và học các môn Lý
luận chính trị trong các trường cao đẳng hiện nay”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia
2015, Đại học quốc gia thành phố HCM.

Phạm Đức Minh (2018), “Dạy học và KTĐG các môn LLCT theo hướng tiếp
cận năng lực nghề nghiệp ở trường đại học” - Tạp chí Giáo dục, số 440 (kỳ 2 - t.10)
Phan Thị Thu Hà (2018), “Đổi mới phương pháp KTĐG kết quả học tập của
Sinh viên trong dạy học Lý luận chính trị ở trường Đại học, cao đẳng theo định hướng
năng lực” - Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6, 2018.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Trần Thanh Hương (2018), “Những yếu tố tích cực nhằm nâng cao năng lực sư
phạm cho giảng viên giáo dục Lý luận chính trị hiện nay” - Tạp chí Giáo dục, Số đặc
biệt, kỳ II, tháng 5/2018.
Nguyễn Thị Diễm Hằng (2017), “Một số phương pháp hướng dẫn sinh viên
tự học các môn Lý luận chính trị có hiệu quả” - Tạp chí giáo dục số đặc biệt, kỳ II
tháng 10/2017....
Về quản lý HĐDH Lý luận chính trị, theo tìm hiểu của tác giả, số lượng các
công trình nghiên cứu không nhiều, có thể kể đến một số công trình sau:
Luận án Tiến sỹ quản lý giáo dục “Quản lý đào tạo giảng viên Lý luận chính trị
đáp ứng yêu cầu thời kỳ đổi mới hiện nay”, Nguyễn Thị Thu Thủy, Đại học Giáo dục,
Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2012.
Luận văn Thạc sỹ quản lý giáo dục “Quản lý hoạt động bồi dưỡng Lý luận chính
trị cho học viên tại trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Bình Gia, tỉnh Lạng Sơn”, Hoàng
Thị Hương, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội 2014.
Mặc dù có khá nhiều nghiên cứu về HĐDH Lý luận chính trị, nhưng về và quản
lý HĐDH Lý luận chính trị thì các nghiên cứu còn hạn chế. Chưa có những nghiên cứu
cụ thể về quản lý HĐDH Lý luận chính trị đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
một cách có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế của trường Cao đẳng Sư phạm
Điện Biên, tỉnh Điện Biên. Vì vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, điều tra thực trạng
nhằm đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng Sư

phạm Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục là cần thiết.
.2MtskháiniÍmcâb§ncºaử¯tài
1.2.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội loài người, xuất hiện một dạng lao động đặc thù là
hoạt động của người đứng đầu một nhóm hoặc một tổ chức nhằm chỉ đạo, tổ chức, điều
khiển, điều hành những người khác với các hoạt động theo những yêu cầu nhất định,
dạng lao động đó được gọi là quản lý. C.Mác viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao
động chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng đều cần đến một
sự chỉ đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung,
phát sinh từ vận động của những cơ quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm riêng
lẻ tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [17, tr12].
Quản lý là một khái niệm rộng, được tiếp cận dưới nhiều góc độ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Theo F.W. Taylor: “Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và
làm cái đó thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất” [35, tr8].
Harold Kontz cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức) với thời
gian, tiền bạc và sự bất mãn của cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ
thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một khoa học” [35, tr8].
James Stiner và Stenphen Robbins quan niệm: Quản lý là tiến trình hoạch định,
tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt động của các thành viên trong tổ chức và sử
dụng tất cả các nguồn lực khác của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra [35, tr9].
Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm
thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [29, tr31].
Tác giả Trần Kiểm nêu rõ: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong

việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực,
tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [21, tr34].
Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá trình định hướng,
quá trình có mục tiêu; quản lý là một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm
đạt được mục tiêu nhất định” [18, tr28].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là quá trình đạt
đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa,
tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [10, tr1].
Như vậy, có thể thấy khái niệm quản lý được biểu đạt bởi nhiều cách khác nhau,
nó bao gồm những nội dung cơ bản:
- Quản lý là một dạng hoạt động đặc biệt trong mỗi tổ chức.
- Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục tiêu, mục đích rõ ràng.
- Quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý.
- Quản lý là việc huy động, sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được mục đích của
tổ chức.
- Quản lý là việc vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra.
Từ những quan điểm trên, có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra nhằm huy động các nguồn lực của tổ chức, làm cho tổ chức vận hành
và đạt được những mục tiêu đã đề ra của tổ chức.
1.2.2. Hoạt động dạy học
Theo quan niệm hiện đại, HĐDH cần được xem xét trên ba phương diện chính
sau:

, HĐDH là quá trình và kết quả của sự tái sản
xuất và phát triển những giá trị kinh nghiệm xã hội cơ bản, có chọn lọc, ở từng cá nhân
thuộc những thế hệ người học nhất định để thực hiện những chức năng phát triển cá
nhân và cộng đồng.
, HĐDH là hình thức phổ biến của sự phát triển cá
nhân và cộng đồng. Mỗi cá nhân trong bất kì xã hội nào cũng đều đồng thời phát triển
dưới hai hình thức: hình thức cá biệt, đặc thù, của riêng anh ta, do gen và môi trường
hoạt động cá nhân của người đó quy định; hình thức phổ biến, chung cho cả thế hệ hoặc
vài thế hệ người thuộc cộng đồng nhất định - tức là dạy học của cộng đồng đó.
, HĐDH chính là việc gây ảnh hưởng có chủ định đến hành vi
học tập và quá trình học tập của người học, tạo ra môi trường và những điều kiện để
người học duy trì việc học, cải thiện hiệu quả chất lượng học tập, kiểm soát quá trình
và kết quả học tập của họ [19, tr17-32].
Theo tiếp cận hệ thống, HĐDH là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các thành tố
cơ bản: mục tiêu, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, GV - hoạt động dạy, SV - hoạt
động học, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương tiện dạy học và kết quả
học tập của SV. Mỗi thành tố này có vị trí, vai trò và chức năng đặc thù, có quan hệ
thống nhất biện chứng với nhau và có tác động qua lại với môi trường kinh tế, chính
trị, xã hội, khoa học - công nghệ.
Theo tiếp cận tương tác, HĐDH được hiểu là hoạt động phối hợp tương tác
và thống nhất giữa hoạt động chủ đạo của GV và hoạt động tự giác tích cực, chủ
động của SV nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Theo cách tiếp cận này, HĐDH
bao gồm hai thành tố là hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Hoạt động dạy là hoạt động của GV được thực hiện theo một chiến lược, chương

trình đã được thiết kế tác động đến SV nhằm thực hiện chức năng truyền đạt thông tin
và điều khiển hoạt động học bằng các PPDH giúp SV chiếm lĩnh, lĩnh hội các tri thức,
kỹ năng nhất định. Hoạt động học là quá trình tiếp thu, xử lý thông tin chủ yếu bằng
các thao tác trí tuệ của SV dưới sự điều khiển của GV nhằm lĩnh hội, chiếm lĩnh tri
thức.
Như vậy, có thể hiểu: HĐDH là quá trình GV tiến hành các thao tác có tổ chức
và có định hướng giúp SV bằng hoạt động của bản thân, từng bước có năng lực tư duy
và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các
kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải
quyết được các yêu cầu thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi SV.
HĐDH là hoạt động tương tác, xem xét hoạt động của GV đều có liên quan đến
hoạt động của SV và ngược lại. Nhìn từ góc độ tính chủ thể của hoạt động sư phạm, để
hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV được tiến hành thì không thể thiếu vai
trò của chủ thể. Trong HĐDH, chủ thể hoạt động là GV và SV. SV là chủ thể của hoạt
động học, GV là chủ thể của hoạt động dạy. Thầy và trò là những chủ thể cùng nhau
hoạt động, duy trì, tiếp nối hoạt động. Đối tượng của hoạt động học tập là lĩnh hội các
tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Mục tiêu của HĐDH là hình thành và phát triển nhân cách,
năng lực của người học. Thầy tích cực, chủ động trong hoạt động dạy và trò tích cực,
chủ động tham gia hoạt động học. HĐDH của GV mang ý nghĩa là phương tiện, là công
cụ hỗ trợ thúc đẩy hoạt động học của SV đúng hướng và hiệu quả.
Tuy nhiên, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV có tính độc lập
tương đối. Hoạt động học là hoạt động nhận thức độc đáo của người học, thông qua đó
người học thay đổi chính bản thân mình và ngày càng có năng lực hơn trong hoạt động
nhận thức và cải biến hiện thực khách quan.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy học
Trong nhà trường, Quản lý HDDH là quá trình CBQL xác lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, giám sát, kiểm tra hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS nhằm đạt
mục tiêu đề ra.
Nhiệm vụ hàng đầu của Quản lý HĐDH là quản lý có hiệu quả các thành tố
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





cấu trúc của HĐDH, cần phải tạo điều kiện và tác động cho sự cộng tác tối ưu giữa
GV và HS nhằm xác định đúng mục tiêu, lựa chọn nội dung phù hợp kế hoạch, áp
dụng hài hòa các PP, tận dụng các phương tiện và điều kiện hiện có, tổ chức linh
hoạt các hình thức DH, tìm ra phương thức kiểm tra - đánh giá kết quả DH đáng
tin cậy.
QL hoạt động DH là QL việc chấp hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy...)
về hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho hoạt động đó
được tiến hành tự giác, có nề nếp, có chất lượng và hiệu quả cao.
Có thể hiểu: QL hoạt động DH là hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình DH nhằm huy động
tối đa mọi nguồn lực giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra
1.2.4. Môn Lý luận chính trị ở trường Cao đẳng sư phạm
Ở các trường Cao đẳng Sư phạm, chương trình các môn Lý luận chính trị trình
độ đại học, cao đẳng dùng cho sinh viên khối không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh gồm 3 môn:
- Môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin. Thời lượng: 5 tín chỉ
(phần 1: 2 tín chỉ; phần 2 và 3: 3 tín chỉ), trong đó nghe giảng: 70%, thảo luận: 30%.
Điều kiện tiên quyết: Bố trí học năm thứ nhất trình độ đào tạo đại học, cao đẳng khối
không chuyên ngành Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; là môn học đầu tiên của
chương trình các môn Lý luận chính trị trong trường đại học, cao đẳng.
- Môn Tư tưởng Hồ Chí Minh. Thời lượng: 2 tín chỉ, trong đó nghe giảng: 70%,
thảo luận: 30%. Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải học xong môn học Những Nguyên
lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin.
- Môn Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. Thời lượng: 3 tín
chỉ, trong đó nghe giảng: 70%, thảo luận: 30%. Điều kiện tiên quyết: Sinh viên phải
học xong môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin và môn Tư tưởng

Hồ Chí Minh.
Mục tiêu của chương trình các môn Lý luận chính trị ở trường CĐSP nhằm giúp
sinh viên:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




- Xác lập cơ sở lý luận cơ bản nhất để từ đó có thể tiếp cận được nội dung môn
học Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam,
hiểu biết nền tảng tư tưởng của Đảng; xây dựng niềm tin, lý tưởng cách mạng cho
sinh viên; từng bước xác lập thế giới quan, nhân sinh quan và phương pháp luận
chung nhất để tiếp cận các khoa học chuyên ngành được đào tạo.
- Cung cấp những hiểu biết có tính hệ thống về tư tưởng, đạo đức, giá trị văn
hoá, Hồ Chí Minh; cùng với môn học Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa MácLênin tạo lập những hiểu biết về nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động của Đảng
và của cách mạng nước ta; góp phần xây dựng nền tảng đạo đức con người mới.
- Cung cấp cho sinh viên những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng
của Đảng Cộng sản Việt Nam, trong đó chủ yếu tập trung vào đường lối của Đảng
thời kỳ đổi mới trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội phục vụ cho cuộc
sống và công tác. Xây dựng cho sinh viên niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng, theo
mục tiêu, lý tưởng của Đảng; Giúp sinh viên vận dụng kiến thức chuyên ngành để
chủ động, tích cực trong giải quyết những vấn đề kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội
theo đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
1.2.5. Quản lí HĐDH Lý luận chính trị ở trường CĐSP
QL hoạt động DH là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
quy luật của chủ thể QL tới khách thể QL trong quá trình DH nhằm huy động tối đa
mọi nguồn lực giáo dục để thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra
Có thể nói, quản lý HĐDH là quản lý các thành tố của quá trình dạy học, quản lý
việc vận hành quá trình dạy học một cách có kế hoạch, có tổ chức, có điều khiển, điều

chỉnh nhằm đạt đến mục tiêu xác định.
Ở một phạm vi nhất định, có thể hiểu quản lý HĐDH Lý luận chính trị ở trường
CĐSP là quản lý các thành tố của quá trình dạy học môn học theo một trình tự logic, bao
gồm:
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, nội dung chương trình dạy học Lý luận chính trị.
- Quản lý hoạt động dạy của GV
- Quản lý hoạt động học của SV
- Quản lý việc KTĐG kết quả học tập Lý luận chính trị của SV
- Quản lý việc khai thác, sử dụng CSVC, TBHD trong quá trình dạy học Lý luận
chính trị.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




HDH

Lýlu–nchínhtrˇªtrãÆngCao
Sãử•ng
ph¥m

1.3.1. Vai trò, vị trí của dạy học Lý luận chính trị trong thực hiện mục tiêu đào tạo
ở trường Cao đẳng Sư phạm
i¯u5

Luật giáo dục Đại học 2012 xác định rõ mục tiêu của giáo dục đại học:

“1. Mục tiêu chung:
a) Đào tạo nhân lực, nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài; nghiên cứu khoa học,
công nghệ tạo ra tri thức, sản phẩm mới, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội,

bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế;
b) Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức; có kiến thức, kỹ năng
thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát triển ứng dụng khoa
học và công nghệ tương xứng với trình độ đào tạo; có sức khỏe; có khả năng sáng
tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với môi trường làm việc; có ý thức phục
vụ nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể đào tạo trình độ cao đẳng
a) Đào tạo trình độ cao đẳng để sinh viên có kiến thức chuyên môn cơ bản, kỹ
năng thực hành thành thạo, hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên
- xã hội trong thực tiễn và có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc
ngành được đào tạo;”
Như vậy, để thực hiện các mục tiêu trên, trường cao đẳng phải thực hiện nhiều
nội dung, nhiệm vụ giáo dục khác nhau. Trong đó, dạy học Lý luận chính trị là một nội
dung nhằm thực hiện mục tiêu “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức”,
“hiểu biết được tác động của các nguyên lý, quy luật tự nhiên - xã hội trong thực tiễn”.
Đây chính là những tri thức là nền tảng, tiền đề để thực hiện các mục tiêu khác.
Về vị trí, vai trò của lý luận, V.I.Lênin đã khẳng định: “Không có lý luận cách
mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói:
“Không có lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi”. Không có lĩnh vực nào của đời
sống xã hội hiện đại lại đứng ngoài chính trị, từ vấn đề phát triển kinh tế, văn hóa đến
xây dựng đạo đức, lối sống; từ sự đánh giá về quá khứ, đến dự báo tương lai... đều phải
có định hướng chính trị rõ ràng.
Đối với sinh viên, việc học tập các môn lý luận chính trị và quán triệt nghiêm
túc nội dung lý luận chính trị có ý nghĩa quan trọng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





×