Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường trung học phổ thông huyện điện biên tỉnh điện biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (961.26 KB, 126 trang )

iii

LỜI CẢM ƠN

Hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp
đỡ của quý thầy, cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu,
Phòng Đào tạo, Khoa Quản lý Giáo dục Trường Đại học Giáo dục - Đại học
Quốc gia Hà Nội và các thầy cô giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý
giáo dục khoá 12 (2012 - 2014) đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Thị Thu
Hằng đã quan tâm và tận tình chỉ bảo, hướng dẫn tác giả trong thời gian
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Điện Biên; Trường
THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đã tạo điều kiện, giúp đỡ tác giả hoàn
thành luận văn.
Cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, những người đã luôn
bên tác giả, động viên và khuyến khích tác giả trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn của mình.
Dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình nghiên cứu song luận văn chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được ý kiến góp ý
của các thầy cô giáo cùng đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2014
Tác giả



Mai Hương


iv

DANH MỤC VIẾT TẮT

BGH Ban giám hiệu
CBQL Cán bộ quản lý
CMHS Cha mẹ học sinh
ĐTN Đoàn thanh niên
ĐĐ Đạo đức
GĐ Gia đình
GD Giáo dục
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
GVBM Giáo viên bộ môn
GDĐĐ Giáo dục đạo đức
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
HT Hiệu trưởng
HS Học sinh
NT Nhà trường
NGLL Ngoài giờ lên lớp
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
THPT Trung học phổ thông
XH Xã hội
v

MỤC LỤC


Lời cảm ơn…………………………………………………….………


i

Danh mục viết tắt………………………………………………………
Mục lục………………………………….………………………………

ii

iii

Danh mục bảng………………………… ………… vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ……………………………

ix

MỞ ĐẦU………………………………………………………………. 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG…


6

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

6

1.2. Một số khái niệm cơ bản


8

1.2.1. Quản lý, các chức năng quản lý………………………………….

8

1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học……………………… 10

1.2.3. Đạo đức, chức năng của đạo đức………………………………… 12

1.2.4. Giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT

15

1.3. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong trường THPT………… 18

1.3.1. Quản lý mục tiêu giáo dục đạo đức và kế hoạch thực hiện………. 18

1.3.2. Quản lý nội dung giáo dục đạo đức……………… 19

1.3.3. Quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức……………

20

1.3.4. Quản lý việc phối hợp thực hiện của các lực lượng tham gia vào
hoạt động giáo dục đạo đức

21

1.3.5. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục đạo

đức……………………………………………………………………

21

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục ……………………………………………

23

1.4.1. Quan điểm chỉ đạo về giáo dục đạo đức cho HS THPT đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay

23

1.4.2. Một số yêu cầu về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học

vi

sinh THPT nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

24

1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ………………………

25

1.5.1. Năng lực của Ban giám hiệu trong việc quản lý hoạt động
GDĐĐ cho HS


25

1.5.2. Đặc điểm của học sinh THPT………………………………… 27

1.5.3. Vai trò của từng lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh……………………………………………………

30

Tiểu kết chương 1

32

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT
HUYỆN ĐIỆN BIÊN, TỈNH ĐIỆN BIÊN HIỆN NAY………………



33

2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo d
ục của huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên……………………………………………………


33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội……………………………


33

2.1.2. Tình hình giáo dục……………………………………………… 34

2.2. Thực trạng đạo đức của HS THPT trên địa bàn huyện Điện Biên…

35

2.3. Thực trạng đạo đức học sinh và hoạt động giáo dục đạo đức HS
của Trường THPT huyện Điện Biên trong những năm gần đây………

39

2.3.1. Đặc điểm tình hình Trường THPT huyện Điện Biên………… 39

2.3.2. Thực trạng đạo đức HS và hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
của nhà trường…………………………………………………………

40

2.4. Thực trạng công tác QL hoạt động GDĐĐ cho HS của nhà trường 52

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu GDĐĐ và kế hoạch thực hiện

52

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung giáo dục đạo đức

54


2.4.3. Thực trạng quản lý phương pháp và hình thức giáo dục đạo đức…

55

2.4.4. Thực trạng quản lý việc phối hợp của các lực lượng trong công
tác GDĐĐ cho HS……………………………………………………

60

2.4.5. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

vii

GDĐĐ cho HS…………………………………………………………

63

2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho HS ở Trường THPT huyện Điện Biên……………………….

64

2.5.1. Điểm mạnh 64

2.5.2. Điểm yếu 65

2.5.3. Thuận lợi

66


2.5.4. Thách thức 67

Tiểu kết chương 2

68

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG THPT HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC……



70

3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp QL hoạt động GDĐĐ cho HS…. 70

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu………………………………. 70

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ và hệ thống………………… 70

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi, hiệu quả

71

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa
tuổi học sinh THPT……………………………………………………

71

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho HS ở

Trường THPT huyện Điện Biên

72

3.2.1. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức phù hợp với HS và
điều kiện thực tiễn

72

3.2.2. Xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục đạo
đức

75

3.2.3. Đổi mới quản lý nội dung và hình thức tổ chức giáo dục đạo
đức cho học sinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

79

3.2.4. Tổ chức, chỉ đạo xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, mẫu
mực


81

3.2.5. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh


86


viii

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh

89

3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề
xuất


90

3.4. 1. Mục đích, nội dung, cách thức khảo nghiệm…………………… 90

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm…………………………………………… 90

Tiểu kết chương 3………………………………………………………. 93

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

94

1. Kết luận

94

2. Khuyến nghị


95

TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………

97

PHỤ LỤC…………………………………………………………… 100


















ix

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Tổng hợp số liệu HS các trường THPT huyện Điện Biên 35


Bảng 2.2. Kết quả xếp loại hạnh kiểm học sinh

của 5 trường THPT
huyện Điện Biên………………………………………….


36

Bảng 2.3. Kết quả xếp loại học lực của học sinh của 5 trường THPT
huyện Điện Biên………………………………………….

36

Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ HS về tầm quan trọng
của việc GDĐĐ cho học sinh

40

Bảng 2.5. Nhận thức của CBQL, GV và cha mẹ HS về mức độ cần
thiết của các phẩm chất đạo đức cần giáo dục cho học
sinh THPT…


41

Bảng 2.6. Thái độ, hành động của cha mẹ HS đối với việc rèn luyện
đạo đức của con em………………………………………

42


Bảng 2.7. Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức mà học
sinh THPT cần ……………………………………

43

Bảng 2.8. Kết quả xếp loại học lực của học sinh nhà trường qua các
năm học……………………………………………………


45

Bảng 2.9. Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh nhà trường qua
các năm học……………………………………………….


45

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng đạo đức của HS….

46

Bảng 2.11. Thực trạng vi phạm nội quy nhà trường của học sinh…… 47

Bảng 2.12.

Ý kiến của CBQL, GV về mức độ ảnh hưởng của những
nguyên nhân dẫn đến hiện tượng học sinh vi phạm nội quy
nhà trường




49

Bảng 2.13. Ý kiến của HS về mức độ ảnh hưởng của những nguyên
nhân đến hiện tượng HS vi phạm nội quy nhà trường……

51

Bảng 2.14. Thực trạng xác định mục tiêu và xây dựng kế hoạch
GDĐĐ…………………………………………………….

52

x

Bảng 2.15. Th
ực trạng việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện nội dung
GDĐĐ…………………………………………………….

54

Bảng 2.16. Thực trạng sử dụng phương pháp giáo dục đạo đức……

56

Bảng 2.17. Mức độ thực hiện và hiệu quả của các hình th
ức GDĐĐ
HS…………………………………………………………



57

Bảng 2.18. Ý kiến về mức độ thực hiện và thái độ của HS với hình
thức GDĐĐ……………………………………………….
59

Bảng 2.19. Thực trạng cha mẹ HS được phổ biến các chủ trương, nội
quy, quy định GDĐĐ học sinh của NT từ các nguồn…….

60

Bảng 2.20. Sự phối hợp của cha mẹ HS với các lực lượng khi
GDĐĐ HS………………………………………………


61

Bảng 2.21. Đánh giá hiệu quả phối hợp của các lực lượng GDĐĐ HS 62

Bảng 2.22. Thực trạng kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục đạo đức
cho học sinh

63

Bảng 3.1. Tính cần thiết và tính khả thi c
ủa các biện pháp QL hoạt
động GDĐĐ cho HS Trường THPT huyện Điện Bi
ên
trong giai đoạn hiện nay



91













xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Biểu đồ 2.1.

Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh

46
Biểu đồ 3.1.

Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 92
Sơ đồ 1.1.


Các chức năng quản lý……………………………

10





1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức nhằm phát triển toàn diện con người luôn là mục tiêu và
nhiệm vụ cơ bản của giáo dục Việt Nam. Bác Hồ dạy “Trong giáo dục không
những phải có tri thức phổ thông mà phải có đạo đức cách mạng. Có tài phải có
đức. Có tài không có đức, tham ô hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài
như ông bụt ngồi trong chùa, không giúp ích gì được ai” [28, tr.184]. Nghị
quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam
khoá VIII đã khẳng định “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục là nhằm
xây dựng những con người và thế hệ thiết tha gắn bó với ý tưởng độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, … làm chủ tri thức khoa học và
công nghệ hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi… là những
người thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên" [17]. Luật
Giáo dục năm 2005 cũng xác định “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người
Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [33]. Nghị quyết số 29-
NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo một lần nữa nhấn mạnh “Giáo dục con người Việt

Nam phát triển toàn diện” và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo
của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả” và cụ thể ở giáo dục phổ thông là “ Nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống,
ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn…” [18].
Trong những năm qua, công cuộc đổi mới đất nước từ một nền kinh tế
tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã đem lại nhiều thành tựu kinh
2

tế, văn hóa, giáo dục cho Việt Nam song cũng tác động theo chiều hướng xấu
đến việc hình thành và phát triển nhân cách cũng như giá trị của con người
“Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng
suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài
bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước” [17].
Nguyên nhân của những “lo ngại” về việc hình thành và phát triển nhân
cách cũng như giá trị của con người trên được nhìn nhận ngoài nguyên nhân
khách quan là tác động của mặt trái của cơ chế thị trường còn là nguyên nhân
chủ quan từ hoạt động quản lý giáo dục. Hoạt động quản lý giáo dục trong
nhà trường thường tập trung nhiều vào quản lý hoạt động dạy học, chưa quan
tâm đúng mức đến quản lý hoạt động giáo dục đạo đức, lối sống, xây dựng
môi trường giáo dục.
Ðể đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, ngành giáo dục và đào tạo
phải “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học” trong đó
“Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức
công dân” nhằm “phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học” [18].
Nhiệm vụ này đòi hỏi Ban Giám hiệu các nhà trường phải đổi mới căn bản công
tác quản lý, nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng

quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trong nhà trường.
Học sinh THPT đang trong độ tuổi phát triển, nếu không có định hướng
GDĐĐ thì dễ bị tác động bởi của văn hóa phẩm độc hại và những mặt tiêu cực
hàng ngày trong cuộc sống, làm ảnh hưởng đến quan điểm sống, lối sống. Ở
Trường THPT huyện Điện Biên những năm học gần đây, hiện tượng HS có
biểu hiện vi phạm về đạo đức, có lối sống không lành mạnh, xúc phạm tới nhân
cách nhà giáo đã xảy ra. Vì vậy, trong công tác quản lý, Trường THPT huyện
Điện Biên cần tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh phù hợp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Xuất phát từ
những lý do trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động giáo
3

dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” làm đề tài luận văn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận về quản lý và quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức trong trường phổ thông cũng như thực trạng quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT huyện Điện Biên; đề
xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh của
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý và quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh THPT.
3.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh của Trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở Trường THPT Huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên phù hợp với yêu cầu
đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý của Ban giám hiệu Trường THPT huyện Điện Biên,
tỉnh Điện Biên đối với hoạt động giáo dục đạo đức cho HS của nhà trường.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Biện pháp quản lý nào là cần thiết để nâng cao hoạt động giáo dục đạo
đức cho học sinh ở Trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên giúp học
sinh rèn luyện nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công
dân?

4

6. Giả thuyết khoa học
Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT huyện Điện
Biên, tỉnh Điện Biên sẽ hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu về đổi mới giáo dục hiện
nay nếu được quản lý một cách khoa học và phù hợp với điều kiện của địa phương
từ khâu lập kế hoạch, xây dựng cơ chế tổ chức và điều hành hoạt động giáo dục
đạo đức đến đổi mới quản lý nội dung và hình thức giáo dục đạo đức, xây dựng
môi trường lành mạnh, mẫu mực và quản lý công tác kiểm tra, đánh giá kết quả
hoạt động giáo dục đạo đức.
7. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức học sinh tại Trường THPT huyện Điện Biên trong khoảng thời gian từ
năm học 2011-2012 đến nay trên cả ba khối lớp 10, 11, 12.
Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học
sinh Trường THPT huyện Điện Biên.
8. Phương pháp nghiên cứu
Kết hợp các nhóm nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu liên quan đến vấn đề
nghiên cứu nhằm xây dựng cơ sở của đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của đội ngũ quản lý
trong nhà trường; hoạt động giáo dục và sự tiến bộ của học sinh về đạo đức để
rút ra những kết luận về nội dung nghiên cứu.
Phương pháp thống kê số liệu, phân tích thực trạng: Nghiên cứu các báo
cáo tổng kết của nhà trường về kết quả giáo dục đạo đức học sinh nhằm đúc rút
những kinh nghiệm về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tại
Trường THPT huyện Điện Biên.
Khảo sát thực tế, điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi: Thu thập các số liệu
nhằm tìm ra nguyên nhân khách quan của thực trạng hoạt động GDĐĐ cho HS
5

tại nhà trường trên cơ sở điều tra nhận thức về tầm quan trọng của việc GDĐĐ
đối với cán đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh;
điều tra thực trạng việc triển khai hoạt động GDĐĐ và thực trạng quản lý hoạt
động GDĐĐ của nhà trường cho HS tại Trường THPT huyện Điện Biên.
Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của một số nhà quản lý có kinh
nghiệm về lí luận và thực tiễn có liên quan đến việc nghiên cứu của đề tài.
8.3. Phương pháp xử lý thông tin
Ngoài các phương pháp trên tác giả còn sử dụng các phương pháp xử lý
số liệu thống kê để bổ trợ việc xử lý kết quả.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động GDĐĐ học
sinh nói chung và học sinh THPT nói riêng nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục toàn diện đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi

giúp nâng cao chất lượng GDĐĐ cho HS ở Trường THPT huyện Điện Biên.
Những biện pháp quản lý này có thể ứng dụng trong thực tiễn quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức ở các trường THPT trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh trung học phổ thông.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh ở Trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên hiện nay
Chương III: Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh ở Trường THPT huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục
6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đạo đức có vai trò quan trọng trong đời sống của con người và trong xã
hội. Đạo đức hướng con người tới chân, thiện, mỹ, chống lại cái giả dối, cái
ác, cái xấu. Đạo đức góp phần giữ vững ổn định chính trị xã hội và thúc đẩy
kinh tế - xã hội phát triển. Do vậy, GDĐĐ luôn là vấn đề được đặc biệt quan
tâm trong mọi thời đại, mọi thể chế chính trị.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm “Dịch,
Thi, Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu” đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức cho
con người. Ông coi Nhân là gốc rễ của các đức khác và các đức tụ ở cả Nhân.
Ở phương Tây, nhà triết học Socrat (470 -399 TCN) đã cho rằng đạo đức
và sự hiểu biết quy định lẫn nhau, có được đạo đức là nhờ sự hiểu biết, chỉ sau
khi có hiểu biết mới trở thành có đạo đức. Vì vậy, giáo dục con người chủ yếu

là phải GDĐĐ.
Aristoste (384-322 TCN) khẳng định: Phải giáo dục con người về đạo
đức để phát triển ý chí, giảng dạy văn hóa để phát triển lý trí, giảng dạy thể
dục thể thao để phát triển thể lực; tương ứng ở nhà trường phải thực hiện đức
dục, trí dục và thể dục.
Học thuyết Mác - Lê nin khẳng định: Đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội; nó phản
ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai
cấp và tính dân tộc. Nhà trường trong mọi chế độ xã hội đều giáo dục đạo đức
cho học sinh.
I.A.Komenxki (1592-1670) đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để
giảng dạy cho thanh thiếu niên. Ông đặc biệt quan tâm đến phương pháp nêu
gương trong GDĐĐ cho học sinh.
7

Ở Việt Nam, từ xa xưa chữ Đức luôn được coi trọng, tạo nên truyền
thống yêu nước, nhân đạo, nhân ái, thủy chung, tương thân tương ái của dân
tộc. Tiếp thu tinh hoa của cha ông và quan điểm đạo đức Mác - Lênin, Chủ
tịch Hồ Chí Minh làm một cuộc cách mạng trên lĩnh vực đạo đức. Người gọi
đó là đạo đức mới, đạo đức cách mạng. Bác khẳng định “đạo đức là nguồn
nuôi dưỡng và phát triển con người, cũng như sông có nguồn thì mới có
nước, không có nước thì sông sẽ cạn”[27, tr. 252]. Theo Bác “Người có bốn
đức: cần - kiệm - liêm - chính… Thiếu một đức thì không thành người””[27,
tr. 631]. Người cũng lưu ý: “Đạo đức cách mạng không phải trên trời rơi
xuống mà do đấu tranh, rèn luyện bền bỉ hằng ngày mà có, cũng như ngọc
càng mài càng sáng, vàng càng luyện càng trong” [29, tr. 293]. Vì vậy, trong
nhà trường phải dạy cho thanh thiếu niên biết “Yêu tổ quốc, yêu đồng bào;
học tập tốt, lao động tốt; đoàn kết tốt, kỷ luật tốt; giữ gìn vệ sinh thật tốt;
khiêm tốn, thật thà dũng cảm”.
Kế thừa tư tưởng của Hồ Chí Minh, ở nước ta đã có nhiều tác giả nghiên

cứu về đạo đức và giáo dục đạo đức như Đặng Vũ Hoạt, Phạm Minh Hạc, Hà
Thế Ngữ, Phạm Khắc Chương, Hà Nhật Thăng, Đặng Quốc Bảo… Các tác
phẩm đề cập sâu về các phạm trù đạo đức, các vấn đề giáo dục đạo đức và đề
xuất một số phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh trong
nhà trường phổ thông, xây dựng con người mới XHCN; còn quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức cho học sinh được đề cập rất sơ lược, chủ yếu là lồng ghép
trong các phương pháp giảng dạy và giáo dục đạo đức cho học sinh.
Đối với những người làm công tác QLGD, việc quản lý hoạt động
GDĐĐ cho học sinh phổ thông vẫn luôn đặt ra nhiều vấn đề cần nghiên cứu,
nhất là trong tình hình xã hội hiện nay. Đã có nhiều luận văn thạc sỹ quản lý
giáo dục nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh như:
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh ở trường
THPT thành phố Thái Bình” của tác giả Phạm Thị Minh Huệ (Năm 2011).
- Luận văn thạc sỹ “"Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học
8

sinh ở trường trung học phổ thông Tự Lập - Mê Linh - Hà Nội" của tác giả
Phạm Văn Đường (Năm 2012).
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trung
học phổ thông dân tộc thiểu số huyện Xín Mần, tỉnh Hà Giang” của tác giả
Nguyễn Phú San (Năm 2013).
Các luận văn trên đã chỉ ra thực trạng về đạo đức học sinh, thực trạng
GDĐĐ và QL hoạt động này trong các loại hình nhà trường ở nhiều địa
phương khác nhau và đã đề ra những biện pháp QL hoạt động GDĐĐ đảm
bảo tính khoa học, toàn diện, hiệu quả và khả thi ở các đơn vị, địa phương đó.
Tuy vậy, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc về
QL hoạt động GDĐĐ cho học sinh THPT ở một tỉnh miền núi như Điện Biên
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Kế thừa và phát triển các nội dung những tác giả đi trước đã nghiên cứu,
đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở Trường THPT

huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” được tổ
chức triển khai nghiên cứu với mục đích sẽ góp phần tìm ra các biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường THPT thuộc miền núi phù
hợp với đối tượng, đúng mục đích, hiệu quả và khả thi, đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, các chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu
mà họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ thì QL xuất
hiện như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng tới
những mục tiêu chung. Khái niệm quản lý có thể hiểu theo nhiều quan niệm và
có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Trong khuôn khổ của luận văn, tác giả xin
đưa ra một số khái niệm tiêu biểu sau:
Theo W. Taylor “Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người
9

khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất” [22, tr. 327].
Theo H. Fayol: "Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức đều có, nó
gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm
soát. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm
soát ấy” [11, tr. 3-5].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: "Quản lý là
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức". Cũng theo đó, các tác giả còn
phân định rõ hơn về hoạt động quản lý: Là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ
chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức,
chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra [12, tr. 9].

Theo Đặng Quốc Bảo thì Quản lý = Quản + lý, trong đó Quản có nghĩa
là giữ, duy trì ổn định, Lý có nghĩa là chỉnh sửa, sắp xếp để phát triển. Quản
lý là quá trình tạo ra/duy trì sự ổn định và phát triển của tổ chức [3, tr. 56-57].
Các khái niệm quản lý trên tuy được trình bày khác nhau nhưng đều
thống nhất về vấn đề cốt lõi của QL như: QL được tiến hành trong một tổ
chức hay một nhóm xã hội, là những tác động có tính hướng đích, có mục
tiêu, có các hoạt động tương ứng nhằm thực hiện được mục tiêu của tổ chức.
QL tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm chủ thể quản lý, khách thể quản
lý, cơ chế quản lý và mục tiêu chung. Từ đó, có thể hiểu QL theo nghĩa chung
nhất như sau: Quản lý là hoạt động của chủ thể quản lý tác động vào khách
thể quản lý thông qua việc vận dụng các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá hiệu quả đạt được theo mục tiêu
đã đề ra để đảm bảo cho tổ chức ổn định và phát triển lâu dài.
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Theo H.Fayol, quản lý có 5 chức năng đó là: Kế hoạch (Planning); Tổ
chức (Organizing); Chỉ huy (Directing); Phối hợp (Co-Ordinating); Kiểm tra
10

(Controlling). Sau này, chúng được kết hợp thành 4 chức năng cơ bản sau: Kế
hoạch hóa; Tổ chức; Lãnh đạo - chỉ đạo; Kiểm tra.
Kế hoạch hóa: Đây là chức năng đầu tiên và quan trọng, quyết định sự
thành bại của quản lý. Kế hoạch hóa là xác định mục tiêu, mục đích đối với
thành tựu tương lai của tổ chức và con đường, biện pháp, cách thức để đạt được
mục tiêu, mục đích đó [12, tr.12].
Tổ chức: Là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành
viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công
các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức [12, tr.13].
Lãnh đạo - chỉ đạo: Là liên kết, tác động đến người khác và tạo động lực,
động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ
chức [12, tr.13].

Kiểm tra: Là thông qua một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi,
giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn
nắn nếu cần thiết [12, tr.13].
Bốn chức năng quản lý trên luôn tương tác với nhau tạo thành một chu trình
quản lý.

Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý trường học
1.2.2.1. Quản lý giáo dục
Như bất kỳ một lĩnh vực hoạt động xã hội nào, giáo dục cũng được tổ
chức và quản lý với cấp độ khác nhau (nhà nước, nhà trường, lớp học ) nhằm
Chỉ đạo
Kiểm tra, đánh giá
Tổ chức
Lập kế hoạch
11

thực hiện có hiệu quả các mục tiêu giáo dục phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của các thể chế chính trị - xã hội ở từng quốc gia.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho
vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các
tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là qui trình
dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất” [26, tr.16].
Theo tác giả Bush T thì: “Quản lý giáo dục, một cách khái quát, là sự tác
động có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý giáo dục tới đối tượng
quản lý giáo dục theo cách sử dụng các nguồn lực càng có hiệu quả càng tốt
nhằm đạt mục tiêu đề ra” [26, tr.17].
Trong thực tế, QLGD được hiểu là quá trình thực hiện có định hướng và

hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm
đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra. Theo góc độ quản lý của cơ quan QLGD
các cấp thì: Quản lý giáo dục là quá trình tác động có kế hoạch, có tổ chức
của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy học - giáo
dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu
giáo dục nhà nước đề ra [26, tr.15-16].
Như vậy, cũng như QL, khái niệm quản lý giáo dục được diễn đạt bằng
những cách khác nhau song đều đề cập tới các yếu tố cơ bản như: Chủ thể
QLGD, khách thể QLGD, mục tiêu QLGD, cách thức (phương pháp QLGD)
và công cụ QLGD (hệ thống văn bản quy phạm pháp luật). Từ đây, có thể đưa
ra khái niệm chung nhất của QLGD là: Quản lý giáo dục là hệ thống những
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các
cấp khác nhau thuộc hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của
các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo sự tiếp tục phát triển và mở
rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng.
1.2.2.2. Quản lý trường học
12

Quản lý trường học là QL một cơ sở giáo dục, ở cấp độ vi mô vừa mang
tính đặc thù của QLGD, vừa mang tính xã hội, trực tiếp quản lý đào tạo và
giáo dục thế hệ trẻ.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định [23, tr.61].
Theo Phạm Viết Vượng thì: Quản lý trường học là hoạt động của các cơ
quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh
và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo
dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường… Mục đích
của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có tiến lên một

trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ
các nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng
cường chất lượng giáo dục [39, tr. 206].
QLGD trong nhà trường về cơ bản là quản lý các thành tố tham gia quá
trình GD gồm: Mục tiêu GD; nội dung GD; phương pháp GD; giáo viên; học
sinh và điều kiện, phương tiện dạy học. Quản lý quá trình này được vận hành
đồng bộ trong sự kết hợp chặt chẽ giữa các thành tố trên.
1.2.3. Đạo đức, chức năng của đạo đức
1.2.3.1. Đạo đức
Đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất của ý thức xã hội, điều
chỉnh hành vi trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với
tự nhiên và xã hội. Có nhiều khái niệm khác nhau về đạo đức, có thể kể đến
một số khái niệm sau:
Theo quan điểm của Mác - Lênin: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội
có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội phản ánh và
chịu sự chi phối của tồn tại xã hội [20].
13

Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, nguyên tắc
được dư luận xã hội thừa nhận, quy định hành vi, quan hệ của con người đối
với nhau và đối với xã hội” [38, tr. 385].
Theo tài liệu Giáo dục công dân lớp 10 do Mai Văn Bính chủ biên thì:
“Đạo đức là hệ thống các quy tắc, chuẩn mực xã hội mà nhờ đó con người tự
giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích chung của cộng
đồng, của xã hội” [5].
Tác giả Phạm Viết Vượng cho rằng: Đạo đức về bản chất là những qui tắc,
những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát triển trong cuộc
sống, được xã hội thừa nhận và mọi người tự giác thực hiện [39, tr. 155].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Đạo đức, theo nghĩa hẹp, là luân lý,
những quy định, những chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người.

Nhưng trong điều kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở
rộng và đạo đức bao gồm những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con
người với con người, với công việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và
môi trường sống.
Theo nghĩa rộng thì khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh đặc trưng nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức
được biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng; ở hành động góp
phần giải quyết hợp lý và hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức
là một hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng,
mỗi tầng lớp, giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối
với các vấn đề đang tồn tại" [24, tr.153].
Điểm mới trong khái niệm đạo đức của Phạm Minh Hạc là không bó hẹp
trong quan hệ con người với con người, mà bao gồm cả một hệ thống giá trị
chuẩn của chủ thể (con người) thể hiện ở 5 quan hệ: với bản thân, với người
khác và các dân tộc khác, với công việc và học tập, với môi trường sống (bao
14

gồm cả môi trường tự nhiên và văn hóa xã hội), với lý tưởng của dân tộc, của
Đảng [24, tr.18].
Như vậy có thể hiểu đạo đức dưới hai góc độ: Xã hội và cá nhân.
Dưới góc độ xã hội: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt
được phản ánh dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh
(hoặc chi phối) hành vi của con người trong các mối quan hệ giữa con người
với tự nhiên, giữa con người với xã hội, giữa con người với nhau và với chính
bản thân mình.
Dưới góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của
con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng
xử của họ trong cuộc sống và hoạt động xã hội.
Chuẩn mực đạo đức của một thế hệ phản ánh thế giới quan, nhân sinh

quan của thời đại, là sự kết tinh những gì tinh tuý nhất, giá trị nhất của lịch sử
dân tộc tích luỹ được trong quá trình phát triển. Đồng thời hệ thống giá trị đạo
đức cũng phản ánh quyền lợi của giai cấp cầm quyền, nó có quan hệ mật thiết
với chính trị, hệ thống quan điểm, tư tưởng, với pháp luật thể hiện lợi ích của
giai cấp thống trị.
Hiện nay, nước ta đang trên con đường xây dựng XHCN thì điều cấp
bách đặt ra là xây dựng một số chuẩn mực đạo đức mới nhằm phát triển toàn
diện con người thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, loại bỏ một số
chuẩn mực đạo đức cũ đã lạc hậu, lỗi thời. Các chuẩn mực đạo đức mới được
xây dựng trên cơ sở phải kế thừa được các truyền thống đạo đức tốt đẹp của
dân tộc, phù hợp với thực tiễn.
1.2.3.2. Chức năng của đạo đức
Chức năng định hướng: Hệ thống những chuẩn mực đạo đức hướng con
người làm điều thiện, tránh điều ác; chuẩn mực đạo đức là mục tiêu giúp cho
hành vi của mọi người tuân theo các quan điểm, nguyên tắc, quy tắc, chuẩn
mực đạo đức cơ bản, được mọi người chấp nhận và không bị xã hội lên án.
15

Chức năng nhận thức: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội nên đạo
đức có chức năng nhận thức thông qua sự phản ánh tồn tại xã hội. Nhận thức
của đạo đức là quá trình vừa hướng ngoại và hướng nội (tự nhận thức). Các cá
nhân nhờ tri thức đạo đức, ý thức đạo đức xã hội mà tạo thành đạo đức cá
nhân. Từ đó ở cá nhân hình thành niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức.
Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức, đạo đức cá nhân và đạo đức
xã hội được củng cố, phát triển thành thói quen, truyền thống, tập quán đạo
đức, thành văn hóa. Chức năng giáo dục của đạo đức là sự giáo dục lẫn nhau
trong cộng đồng, giữa cá nhân với cá nhân và với cộng đồng, đồng thời là sự
tự giáo dục ở cấp độ cá nhân lẫn cộng đồng.
Chức năng điều chỉnh hành vi: Để đảm bảo cho xã hội ngày càng phát
triển tốt đẹp, tất yếu phải có một hệ thống các nguyên tắc, qui tắc, chuẩn mực

nhằm kết hợp lợi ích của cá nhân với lợi ích xã hội. Sự điều chỉnh hành vi đạo
đức làm cho cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi
ích cá nhân và cộng đồng. Phương thức điều chỉnh là bằng dư luận xã hội và
lương tâm, thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu là tạo ra dư luận của xã hội,
của tập thể và tự giác điều chỉnh hành vi của cá nhân.
Như vậy, giá trị đạo đức được hình thành ở mỗi cá nhân phụ thuộc vào
việc các cá nhân ấy được giáo dục và tiếp nhận những tư tưởng và các chuẩn
mực đạo đức đúng đắn của xã hội. Nhờ đó mà chủ thể đạo đức định hướng,
phân biệt được cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác trong thực tiễn cuộc sống
thường xuyên biến đổi và đánh giá chính xác, tin tưởng vào hành động chân
chính của mình.
1.2.4. Giáo dục đạo đức trong nhà trường THPT
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong giáo dục cần phải đặc biệt chú trọng
đến giáo dục đạo đức cho học sinh, vì đạo đức là nền tảng cuộc sống và sự
nghiệp của các em sau này, giúp các em trở thành những con người tốt, những
công dân tốt, có ích cho bản thân, gia đình và đất nước.
16

“GDĐĐ là quá trình biến các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên
ngoài của xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân,
thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của người được giáo dục” [31]. GDĐĐ
trong nhà trường THPT là quá trình tác động tới học sinh, gia đình và xã hội
nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và xây dựng
những thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội.
Như vậy, GDĐĐ trong nhà trường phổ thông là quá trình hình thành và
phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức cho học
sinh thông qua những tác động có mục đích được tổ chức một cách có kế
hoạch, được chọn lựa về nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp với đối
tượng giáo dục trong môi trường kinh tế, xã hội nhất định. Giáo dục đạo đức
trong nhà trường THPT là một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể có

quan hệ biện chứng với các quá trình giáo dục khác như: Giáo dục trí tuệ,
giáo dục thể chất, giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh… nhằm
giúp cho học sinh hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện.
GDĐĐ cho HS trong nhà trường THPT phải đảm bảo các nguyên tắc cơ
bản như: Giáo dục học sinh trong thực tiễn sinh động của xã hội; giáo dục
theo nguyên tắc tập thể; giáo dục bằng cách thuyết phục và phát huy mạnh mẽ
tính tự giác của học sinh, tôn trọng nhân cách học sinh, đồng thời đề ra yêu
cầu ngày càng cao đối với HS và phải phù hợp với đặc điểm lứa tuổi học sinh
THPT, đặc điểm hoàn cảnh học sinh. Một nguyên tắc quan trọng là trong
công tác giáo dục đạo đức, người thầy cần phải có nhân cách mẫu mực và
phải đảm bảo sự thống nhất giữa các ảnh hưởng các các lực lượng giáo dục
đối với học sinh.
Mục tiêu GDĐĐ trong nhà trường THPT là nhằm trang bị cho học sinh
những tri thức cần thiết về đạo đức nhân văn, văn hoá xã hội, tri thức về cuộc
sống, giao tiếp ứng xử, học tập, lao động, hoạt động xã hội. Hình thành ở HS
thái độ đúng đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi
người xung quanh. Hình thành thói quen tự giác thực hiện những chuẩn mực

×