Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của một số kiểu thảm thực vật tại xã kỳ thượng, huyện hoành bồ, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.26 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ
KIỂU THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ KỲ THƯỢNG,
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN THỊ VÂN

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA MỘT SỐ
KIỂU THẢM THỰC VẬT TẠI XÃ KỲ THƯỢNG,
HUYỆN HOÀNH BỒ, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 8.42.01.20

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ NGỌC CÔNG



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Trần Thị Vân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ chuyên
ngành Sinh thái học, tại khoa Sinh Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, tôi
đã nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo, các đồng
nghiệp, bạn bè và gia đình.
Trước tiên tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS
Lê Ngọc Công - người thầy đã hướng dẫn, truyền đạt những kiến thức, kinh
nghiệm quý báu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo Khoa Sinh, phòng
Đào tạo -Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã nhiệt tình giảng dạy và giúp

đỡ tôi trong suốt quá trình tôi học tập và nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn UBND xã Kỳ Thượng, Trung tâm khí
tượng thủy văn tỉnh Quảng Ninh, Ban quản lý và cán bộ nhân viên và đặc biệt
là ông Vũ Văn Mỳ, Giám đốc khu Bảo tồn thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng,
huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh đã giúp đỡ tôi trong việc điều tra nghiên
cứu thực tế để hoàn thành luận văn này.
Trong quá trình nghiên cứu thực hiện luận văn, do điều kiện hạn chế về
thời gian, nhân lực không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy, cô giáo, các nhà khoa học
và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới toàn thể gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã luôn cổ vũ, động viên tôi trong suốt thời gian qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả

Trần Thị Vân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .............................................................. vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
3. Giới hạn nghiên cứu ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 3
1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu ..................................... 3
1.1.1. Thảm thực vật ............................................................................................ 3
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh .............................................................................. 3
1.1.3. Khái niệm về rừng ..................................................................................... 3
1.1.4. Tái sinh rừng .............................................................................................. 4
1.1.5. Phục hồi rừng............................................................................................. 4
1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật trên Thế giới và ở Việt Nam ..... 5
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật trên Thế giới ........................... 5
1.2.2. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ở Việt Nam ............................. 6
1.3. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật trên Thế giới và ở
Việt Nam ........................................................................................................... 10
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần dạng sống trên Thế giới................................ 10
1.3.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống ở Việt Nam.................................. 12
1.4. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên Thế giới và ở Việt Nam ........................ 13
1.4.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới ............................................... 13
1.4.2. Nghiên cứu cấu trúc rừng ở Việt Nam .................................................... 16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.5. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên Thế giới và ở Việt Nam ......................... 18
1.5.1. Nghiên cứu về tái sinh rừng trên Thế giới............................................... 18
1.5.2. Nghiên cứu về tái sinh rừng ở Việt Nam................................................. 20
1.6. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ở tỉnh Quảng Ninh ................... 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..... 25

2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 25
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2.1. Nghiên cứu xác định các kiểu thảm thực vật ở KVNC ........................... 25
2.2.2. Nghiên cứu đặc điểm cơ bản của các kiểu thảm thực vật ở KVNC ........ 25
2.2.3. Nghiên cứu chiều hướng phát triển và đề xuất một số biện pháp sử
dụng hợp lý các kiểu thảm thực vật ở KVNC ................................................... 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 25
2.3.1. Phương pháp xác định các kiểu thảm thực vật ........................................ 25
2.3.2. Phương pháp tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn ........................................... 26
2.3.3. Phương pháp phân tích mẫu thực vật ...................................................... 29
2.3.4. Phương pháp kế thừa ............................................................................... 30
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI VÙNG
NGHIÊN CỨU ................................................................................................. 31
3.1. Điều kiện tự nhiên vùng nghiên cứu .......................................................... 31
3.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới .............................................................................. 31
3.1.2. Địa hình ................................................................................................... 32
3.1.3. Địa chất và thổ nhưỡng............................................................................ 32
3.1.4. Khí hậu, thủy văn..................................................................................... 33
3.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội vùng nghiên cứu................................................ 35
3.2.1. Dân số, dân tộc ........................................................................................ 35
3.2.2. Hoạt động sản xuất nông, lâm nghiệp ..................................................... 35
3.2.3. Giao thông ............................................................................................... 36
3.2.4. Giáo dục, y tế ........................................................................................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................... 38
4.1. Các kiểu thảm thực vật trong KVNC ......................................................... 38

4.1.1. Thảm thực vật tự nhiên ............................................................................ 38
4.1.2. Rừng trồng ............................................................................................... 43
4.2. Đặc điểm cơ bản của các kiểu TTV thứ sinh trong KVNC ....................... 44
4.2.1. Sự phân bố các taxon trong các kiểu TTV .............................................. 44
4.2.2. Thành phần loài thực vật trong các kiểu TTV nghiên cứu ...................... 46
4.2.3. Thành phần dạng sống thực vật trong các kiểu thảm thực vật ................ 57
4.2.4. Cấu trúc hình thái của từng kiểu thảm thực vật....................................... 64
4.2.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên của loài cây gỗ trong từng kiểu TTV ........... 68
4.3. Chiều hướng phát triển và đề xuất một số biện pháp sử dụng hợp lý
các kiểu thảm thực vật ở KVNC........................................................................ 75
4.3.1. Chiều hướng phát triển của các kiểu thảm thực vật thứ sinh ở khu
vực nghiên cứu................................................................................................... 75
4.3.2. Đề xuất một số biện pháp sử dụng hợp lý các kiểu TTV nghiên cứu........... 76
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 78
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Viết đầy đủ

D1.3

Đường kính ngang ngực


Hvn

Chiều cao vút ngọn

KVNC

Khu vực nghiên cứu

NN và PTNN

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

ODB

Ô dạng bản

OTC

Ô tiêu chuẩn

TĐT

Tuyến điều tra

TTV

Thảm thực vật

UNESCO


Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa của liên hợp quốc

UBND

Ủy ban nhân dân

KBTTN

Khu Bảo tồn thiên nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Kí hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi theo Drude ................... 29

Bảng 4.1.

Số lượng và tỷ lệ (%) taxon thực vật ở khu vực nghiên cứu ........ 44

Bảng 4.2.

Số lượng và tỷ lệ (%) các họ, chi, loài trong các kiểu thảm
thực vật ở KVNC........................................................................... 46


Bảng 4.3.

Số loài và tỷ lệ (%) các dạng sống thực vật trong KVNC ............ 57

Bảng 4.4.

Thành phần dạng sống trong các kiểu thảm thực vật. ................... 58

Bảng 4.5.

Cấu trúc thẳng đứng của các kiểu TTV trong KVNC....................... 65

Bảng 4.6.

Cấu trúc tổ thành, mật độ cây gỗ tái sinh ở KVNC ...................... 69

Bảng 4.7.

Mật độ cây tái sinh theo cấp chiều cao ở các kiểu TTV ............... 71

Bảng 4.8.

Phân bố cây tái sinh theo mặt phẳng nằm ngang ở các
kiểu TTV ...................................................................................... 73

Bảng 4.9.

Nguồn gốc và chất lượng cây tái sinh ở KVNC ........................... 74

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Sơ đồ bố trí OTC và ODB ở Rừng thứ sinh ...................................... 26
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Quảng Ninh ................................................. 31
Hình 4.1. Sự phân bố các taxon ở KVNC ......................................................... 45
Hình 4.2. Tỷ lệ các họ, chi, loài trong các kiểu thảm thực vật ở KVNC .......... 46
Hình 4.3. Thành phần và tỷ lệ (%) dạng sống thực vật trong KVNC ............... 57
Hình 4.4. Sự phân bố dạng sống thực vật trong các kiểu TTV ......................... 58
Hình 4.5. Phân bố cây tái sinh theo cấp chiều cao ở hai kiểu TTV .................. 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rừng có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đất, nước, không khí tạo
nên sự phát triển bền vững và sự cân bằng sinh thái của sự sống trên Trái Đất.
Rừng có ý nghĩa to lớn trong đời sống con người như cung cấp gỗ, củi, dược
liệu… Đối với một quốc gia, tỷ lệ đất có rừng che phủ là chỉ tiêu an ninh môi
trường quan trọng, đảm bảo sự phát triển bền vững của đất nước.
Trong những thập kỷ gần đây, diện tích rừng đã thu hẹp đáng kể do nhiều
nguyên nhân như cháy rừng, chiến tranh, do áp lực dân số của các khu vực phát
triển nhanh, nghèo đói... gây hậu quả nghiêm trọng cho các vùng sinh thái. Theo
số liệu công bố của Ngân hàng Thế giới, Trái Đất đã mất 1,3 triệu km2 rừng từ

năm 1990 tới nay. Nếu diện tích rừng vẫn tiếp tục bị thu hẹp với tốc độ như trên
thì trong tương lai không xa, trên trái đất sẽ không còn rừng.
Ở Việt Nam, trong hơn 70 năm qua, diện tích rừng bị suy giảm nghiêm
trọng. Theo kết quả nghiên cứu của Viện điều tra và Quy hoạch rừng, năm
1945 độ che phủ của rừng là 43,8 %, năm 1995 chỉ còn 28,2%. Đến năm 2005
con số này đã tăng lên 36,7%. Đặc biệt, năm 2015 tổng diện tích rừng cả nước
đã tăng với độ che phủ rừng đạt 40,8%. Tuy nhiên, diện tích rừng đủ tiêu chuẩn
độ che phủ cần đạt là 41,45 % [2].
Nhận thức về vai trò quan trọng của rừng, Chính phủ đã có nhiều chương
trình, dự án trồng mới rừng, quy hoạch các Khu bảo tồn thiên nhiên, Vườn
Quốc gia nhằm mục đích khôi phục, bảo tồn và phát triển rừng. Khu bảo tồn
thiên nhiên Đồng Sơn - Kỳ Thượng được thành lập theo Quyết định số
2041/QĐ-UBND, ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh Quảng Ninh. Khu bảo tồn có
diện tích 16.878,7 ha, nằm trên địa bàn của các xã Đồng Lâm, Đồng Sơn, Kỳ
Thượng, Vũ Oai, Hoà Bình thuộc huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh. Trong
đó, xã Kỳ Thượng có diện tích rừng tự nhiên là 3.279,6 (chiếm 33,53% diện
tích đất tự nhiên toàn xã), được xem là khu vực điển hình của hệ sinh thái rừng
kín thường xanh núi thấp. Đặc biệt rừng còn chứa các nguồn gen quý, các mẫu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




chuẩn hệ sinh thái có giá trị không những ở trong nước mà trên cả thế giới. Tuy
nhiên, nhiều năm qua, do cuộc sống còn nhiều khó khăn, đa số người dân địa
phương lấy hoạt động khai thác rừng (gỗ, củi, măng rừng, dược liệu...) làm sinh
kế chủ yếu. Do đó, nhiều loài thực vật quý đang giảm mạnh về số lượng, một
số loài được đánh giá có nguy cơ tuyệt chủng. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc
điểm cơ bản (thành phần loài, dạng sống, cấu trúc hình thái, khả năng tái sinh)
của một số kiểu thảm thực vật ở xã Kỳ Thượng là rất cần thiết, góp phần đánh

giá hiện trạng thảm thực vật và hệ thực vật làm cơ sở cho công tác bảo tồn, sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật của địa phương.
Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm cơ bản
của một số kiểu thảm thực vật tại xã Kỳ Thượng, huyện Hoành Bồ, tỉnh
Quảng Ninh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định được các đặc điểm cơ bản của một số kiểu thảm thực vật tại xã
Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh). Xác định được chiều hướng
phát triển và đề xuất các giải pháp sử dụng hợp lý, hướng tới phát triển bền
vững thảm thực vật của địa phương.
3. Giới hạn nghiên cứu
3.1. Giới hạn về khu vực nghiên cứu
Khu vực nghiên cứu là xã Kỳ Thượng (huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh).
3.2. Giới hạn về đối tượng và thời gian nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các kiểu thảm thực bao gồm: Thảm cỏ thấp,
Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh. Các kiểu thảm này được hình thành do rừng tự
nhiên bị khai thác ở các mức độ khác nhau trong thời gian dài trước đây.
Thời gian nghiên cứu từ tháng 6/2018 đến tháng 01/2019.
3.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Nội dung của đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số đặc điểm cơ bản về
thành phần loài, thành phần dạng sống thực vật, cấu trúc hình thái và khả năng
tái sinh tự nhiên của các loài cây gỗ trong 3 kiểu thảm thực vật tại xã Kỳ
Thượng (Thảm cỏ thấp, Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Một số khái niệm liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Thảm thực vật
Tìm hiểu khái niệm thảm thực vật (vegetation) có ý nghĩa quan trọng khi
nghiên cứu về thảm thực vật. Thuật ngữ này được sử dụng rộng rãi, nhưng tùy
thuộc vào quan điểm của từng nghiên cứu các tác giả đã đưa ra các khái niệm
khác nhau. Theo Schmithusen (1959) [55], thảm thực vật là lớp thực bì của Trái
đất và các thành phần cấu thành của nó. Thái Văn Trừng (1978) [66] cho rằng
thảm thực vật gồm các quần hệ thực vật bao phủ trên mặt đất như một tấm thảm
xanh. Trần Đình Lý (1998) [44] đưa ra khái niệm thảm thực vật là toàn bộ lớp
phủ thực vật ở một vùng hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên toàn bộ bề mặt Trái
đất. Do đó, thảm thực vật là một khái niệm chung chưa xác định một đối tượng
cụ thể nào. Nó chỉ có ý nghĩa và giá trị cụ thể khi có định ngữ đính kèm như:
thảm thực vật rừng nhiệt đới, thảm thực vật núi đá vôi ở tỉnh Quảng Ninh...
1.1.2. Thảm thực vật thứ sinh
Thảm thực vật nguyên sinh bị tác động bởi nhiều nguyên nhân như thay
đổi của khí hậu, tàn phá do con người… sẽ hình thành thảm thực vật thứ sinh.
Thảm thực vật thứ sinh bao gồm: Thảm cỏ, Thảm cây bụi, Rừng thứ sinh ở các
giai đoạn khác nhau. Nếu so sánh, chúng ta sẽ thấy thảm thực vật thứ sinh khác
với thảm thực vật nguyên sinh về thành phần thực vật, dạng sống, tầng phiến,
cấu trúc tầng tán, mật độ, năng lực phát triển, sinh khối và các yếu tố khác.
1.1.3. Khái niệm về rừng
Khái niệm về rừng được nhiều tác giả định nghĩa khác nhau. Theo
Sukhatrep (1964): "Rừng là một quần lạc sinh địa. Quần lạc sinh địa là tổ hợp
các yếu tố thiên nhiên đồng nhất trên vùng đất xác định (khí hậu, đá mẹ, đất,
các điều kiện thuỷ văn, thực vật, động vật, vi sinh vật). Các yếu tố tự nhiên có
vai trò thiết lập ra các mối quan hệ, cùng với các nhóm sinh vật chúng hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





thành nên kiểu trao đổi chất và năng lượng đặc trưng giữa chúng với nhau và
với các yếu tố tự nhiên, nó là một thể thống nhất, đang biến động và phát triển"
(dẫn theo Hoàng Chung, 2005 [11]).
Theo Trần Đình Lý (2006) [45], rừng là một hệ sinh thái mà cây gỗ (hay
tre, nứa) chiếm số lượng lớn. Cây gỗ phải có độ tàn che (K) đạt từ 0,3; đối với
tre nứa phải có độ tàn che trên 0,5. Nếu K< 0,3 thì chưa phải là rừng, K = 0,3 0,6 là rừng thưa, K > 0,6 là rừng kín. Chiều cao cây gỗ phải đạt từ 5m trở lên.
1.1.4. Tái sinh rừng
Tái sinh rừng (forestry regeneration) là thuật ngữ được sử dụng để mô tả sự
tái sinh của cây con dưới tán rừng. Ba mức tái sinh dựa trên nguồn gốc như sau:
- Tái sinh tự nhiên: nguồn giống hoàn toàn tự nhiên.
- Tái sinh nhân tạo: sự tái tạo trực tiếp của các loài cây do con người
chăm sóc để tạo ra các khu rừng mới trên đất rừng. Bằng cách này, người dân
chủ động chọn cây trồng, kiểm soát được loại cây trồng, mật độ cây phù hợp
với mục đích con người.
- Tái sinh bán nhân tạo: nguồn cây giống được hình thành vườn ươm,
sau đó đem trồng bổ sung dưới tán thảm cây bụi hay rừng bị khai thác kiệt.
Theo Phùng Ngọc Lan (1986) [40], tái sinh rừng được hiểu là sự tái sinh
của toàn bộ hệ sinh thái rừng. Cụ thể, tái sinh rừng là khôi phục lại thành phần cơ
bản của rừng, chủ yếu là lớp cây gỗ. Do đó, tái sinh rừng nhấn mạnh khả năng và
quá trình hình thành cây con dưới tán rừng. Trồng rừng là trồng cây con đã được
tạo ra trong vườn ươm. Tái sinh rừng là cây con có nguồn gốc từ hạt và chồi, trong
trường hợp sinh sản nhân tạo, cây con cũng phải được trồng từ hạt. Như vậy, tái
sinh rừng là một quá trình sinh học, là đặc trưng của hệ sinh thái rừng.
1.1.5. Phục hồi rừng
Tái sinh rừng trên các khu vực rừng bị phá được gọi là phục hồi rừng.
Như vậy, phục hồi rừng là một quá trình tái tạo hệ sinh thái rừng với thành
phần chính là cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học phức tạp có
nhiều giai đoạn và cuối cùng là một thảm thực vật cây gỗ bắt đầu khép tán
(Trần Đình Lý và các cộng sự, 1995 [42]).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.2. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật trên Thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật trên Thế giới
1.2.1.1. Nghiên cứu về thảm thực vật
Đã có nhiều nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới. Dựa vào nhiệt độ
Champion H.G.(1936) đã phân chia rừng Ấn Độ - Miến Điện thành 4 kiểu thảm
thực vật: nhiệt đới, á nhiệt đới, ôn đới, núi cao. Beard J.(1944) phát triển hệ
thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần hệ, loạt quần hệ). Ông kết luận rằng
rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần hệ rừng xanh từng mùa; loạt quần hệ
khô thường xanh; loạt quần hệ miền núi; loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt
quần hệ ngập quanh năm. Dựa trên hình thái cấu trúc ngoại mạo, Fosberg
(1958) đã đề xuất hệ thống phân loại chung cho thảm thực vật rừng nhiệt đới
gồm: lớp quần hệ, quần hệ và quần hệ phụ (Theo Nguyễn Nghĩa Thìn, 2004
[61]). Thảm thực vật Đông Dương được chia thành ba vùng: Bắc Đông Dương,
Nam Đông Dương và vùng trung gian (Maurand, 1943 [77]). Ông đã thống kê
8 kiểu quần lạc trong khu vực đó. Tuy nhiên, nhược điểm chính của các hệ
thống phân loại thảm thực vật này là chúng quá sơ lược hoặc chưa làm nổi bật
mối quan hệ giữa các nhân tố sinh thái.
Theo Schmithusen (1959) [55], thảm thực vật trên Trái đất có 9 lớp quần
hệ: lớp quần hệ rừng, quần hệ cây bụi, quần hệ savan và đồng cỏ, quần hệ đồng
cỏ, quần hệ cây bụi nhỏ và cây nửa bụi, quần hệ thực vật sống một năm, quần
hệ hoang mạc, quần hệ thực vật hồ nước nội địa, quần hệ thực vật biển.
Dựa trên nguyên tắc ngoại mạo và cấu trúc, UNESCO (1973) [83] chia
thảm thực vật Thế giới thành 5 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ
rừng thưa, lớp quần hệ cây bụi, lớp quần hệ cây bụi lùn, lớp quần hệ cỏ.
1.2.1.2. Nghiên cứu về hệ thực vật

Bộ “Thực vật chí đại cương Đông Dương” do Lecomte H. chủ biên năm
(1907 - 1952) [78] được công bố những năm đầu thế kỷ XX. Công trình nổi
tiếng này đã đánh giá tính đa dạng thực vật Việt Nam. Tác giả người Pháp đã
thu mẫu và định tên khoảng 240 họ, lập khoá mô tả khoảng 7.000 loài thực vật
bậc cao có mạch trên toàn bộ lãnh thổ Đông Dương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Bộ Thực vật chí Campuchia, Lào và Việt Nam do Aubréville khởi xướng
và chủ biên (1960 - 1997) [82] cùng với nhiều tác giả khác. Đến nay đã công bố
29 tập nhỏ gồm 74 họ cây có mạch, nghĩa là chưa đầy 20% tổng số họ đã có.
Năm 1965, Phêđôrốp đã dự đoán trên thế giới có khoảng 300.000 loài
thực vật Hạt kín; 5.000 - 7.000 loài thực vật Hạt trần; 6.000 - 10.000 loài Quyết
thực vật; 14.000 - 18.000 loài Rêu,…(dẫn theo Lê Trần Chấn, 1990 [9]).
Long chun và cộng sự (1993) nghiên cứu về đa dạng thực vật sau nương
rẫy tại Xishuang Banna tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) đã kết luận: khi nương rẫy bị
bỏ hoang 3 năm thì có 17 họ, 21 loài thực vật; bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi
và 167 loài (dẫn theo Thái Văn Thụy, Nguyễn Phúc Nguyên (2005) [63]).
Nhiều bài báo khoa học, các hội thảo đã được tổ chức để thảo luận về
quan điểm, phương pháp luận đồng thời phân tích kết quả đã đạt được trong
nghiên cứu về đa dạng sinh học và bảo tồn trên toàn thế giới. Kết quả của các
nghiên cứu được công bố đã thiết lập cơ bản một hệ thống thông tin đa dạng
sinh học trên khắp thế giới. Kết quả này đã góp phần nâng cao nhận thức về đa
dạng sinh học và bảo tồn, đề ra giải pháp khôi phục một số hệ sinh thái, hệ thực
vật trong lãnh thổ quốc gia.
1.2.2. Nghiên cứu về thảm thực vật, hệ thực vật ở Việt Nam
1.2.2.1. Nghiên cứu thảm thực vật
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (2004) [61], nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt

Nam trước năm 1960 chủ yếu do các tác giả người nước ngoài như Chevalier
(1918), Maurand (1943), Dương Hàm Hy (1956), Rollet, Lý Văn Hội và Neay
Sam Oil (1958). Năm 1960, Loschau đưa ra một khung phân loại rừng theo trạng
thái ở Quảng Ninh, gồm 4 trạng thái như sau: Loại 1: gồm những đất đai hoang
trọc, trảng cỏ và trảng cây bụi. Loại 2: gồm những rừng non mới mọc. Loại 3:
Gồm tất cả các rừng đã bị khai thác trở nên nghèo kiệt, tuy còn có thể khai thác
lấy gỗ trụ mỏ. Loại 4: Gồm những rừng nguyên sinh chưa bị khai phá. Đây là hệ
thống phân loại rừng đã được áp dụng khá rộng rãi ở nước ta trong điều tra tái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




sinh rừng cũng như điều tra tài nguyên rừng theo trạng thái. Schmid M. (1974)
dựa trên các nhân tố sinh thái đã mô tả các đơn vị thảm thực vật Việt Nam theo
các sinh khí hậu khác nhau bao gồm: sinh khí hậu nửa khô nóng, sinh khí hậu ẩm
gần núi, sinh khí hậu luôn ẩm vùng núi.
Trần Ngũ Phương (1970) [50] xây dựng bảng phân loại rừng miền Bắc
nước ta đã chú ý đến việc nghiên cứu quy luật diễn thế thứ sinh, diễn biến độ
phì, các tính chất lý, hóa và dinh dưỡng của đất qua các giai đoạn phát triển của
rừng. Bảng phân loại gồm có các đai rừng là: đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao; trong mỗi đai
lại được phân ra thành các kiểu rừng khác nhau.
Thái Văn Trừng (1978) [66], dựa trên quan điểm sinh thái phát sinh đã
xây dựng bảng phân loại rừng Việt Nam. Trong hệ thống này tác giả đã sắp xếp
các kiểu thảm thực vật hiện có ở Việt Nam vào một khung hợp lý, có trật tự
trước sau giữa các nhân tố sinh thái, đồng thời theo trật tự giảm dần từ kiểu tốt
nhất đến kiểu kém nhất, đáp ứng được quy hoạch sinh thái. Tuy nhiên, theo tác
giả thì bảng phân loại này có hạn chế là mang tính chất địa phương của một
vùng hay một nước. Bảng phân loại được chia thành 2 nhóm: đai thấp gồm các

kiểu TTV có độ cao dưới 1000m ở miền Nam và dưới 700m ở miền Bắc; đai
cao gồm các kiểu TTV có độ cao trên 1000m ở miền Nam và trên 700m ở miền
Bắc, trong mỗi nhóm lại được chia thành các kiểu rừng khác nhau.
Phan Kế Lộc (1985) [37] dựa trên khung phân loại của UNESCO (1973)
đã đưa ra bảng phân loại thảm thực vật Việt Nam có thể thể hiện được trên bản
đồ tỷ lệ 1: 2.000.000. Bảng phân loại gồm 5 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng rậm,
lớp quần hệ rừng thưa, lớp quần hệ trảng cây bụi, lớp quần hệ trảng cây bụi lùn,
lớp quần hệ trảng cỏ.
Nguyễn Nghĩa Thìn và cộng sự (2004) [61], đã xây dựng hệ thống phân
loại thảm thực vật Vườn Quốc gia Pù Mát (Nghệ An)…; Ngoài ra, trong những
năm gần đây đã có một số nghiên cứu về thảm thực vật ở các địa phương, ở các
Vườn Quốc gia và Khu bảo tồn thiên nhiên như Trần Đình Lý (1995) [42]…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.2.2.2. Nghiên cứu hệ thực vật
Nghiên cứu hệ thực vật Việt Nam có từ khá sớm bởi các tác giả Loureiro
(1790), Pierre (1879 - 1907). Đầu thế kỷ XX, Lecomte [78] cùng các tác giả
khác đã biên soạn bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương gồm 7 tập (19071952). Aubréville (chủ biên), đã công bố bộ Thực vật chí Camphuchia, Lào và
Việt Nam có 29 tập gồm 74 họ thực vật có mạch.
Lê Khả Kế (1969-1973) [33] xuất bản bộ sách “Cây cỏ thường thấy ở
Việt Nam” gồm 6 tập. Viện Điều tra quy hoạch rừng xuất bản cuốn “Cây gỗ
rừng Việt Nam” (1971 - 1988) gồm 7 tập và cuốn “Những loài thực vật rừng
quý hiếm cần bảo vệ ở Việt Nam”.
Phan Kế Lộc (1970) [35] đã nghiên cứu và có bổ sung nâng số loài thực
vật ở miền Bắc lên 5.609 loài, 1.660 chi và 140 họ. Năm 1978 [36] ông đã xác
định được 20 loài cây có tanin thuộc họ Trinh nữ (Mimosaceae) và giới thiệu 4
loài khác mọc ở Việt Nam có tanin.

Thái Văn Trừng (1978) [66] đã thống kê hệ thực vật Việt Nam, gồm
7.004 loài, 1850 chi, 289 họ.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [4] đã thống kê được 3210 loài, số
loài này chiếm ½ tổng số loài đã biết ở toàn Đông Dương khi nghiên cứu về hệ
thực vật Tây Nguyên.
Phạm Hoàng Hộ (2003) [24] có bộ Cây cỏ Việt Nam, tác giả đã thống kê
có mô tả và kèm theo hình vẽ của hơn 11.600 loài thực vật Việt Nam.
Trần Đình Lý và cộng sự (1993) [41] đã thống kê được 1.900 cây có ích
ở Việt Nam, trong đó đã xác định được giá trị sử dụng của từng loài và mô tả
được đặc điểm hình thái của chúng.
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1995) [17] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống của savan bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện 123
loài thuộc 47 họ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [60] khi nghiên cứu thành phần loài của
Vườn Quốc gia Tam Đảo đã thống kê gần 2.000 loài thực vật, trong đó có có
904 cây có ích thuộc 478 chi, 213 họ của 3 ngành Dương xỉ, Hạt trần và Hạt
kín, các loài này được xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau.
Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [60] đã ghi nhận có 2.393 loài thực vật bậc
thấp và 1.373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi, 378 họ khi tổng kết các
công trình nghiên cứu về khu hệ thực vật ở Việt Nam.
Lê Ngọc Công (1998) [18] khi nghiên cứu tác động cải tạo môi trường
của một số mô hình rừng trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc đã thống kê được
211 loài thuộc 64 họ.
Phan Kế Lộc (1998) [38] đã tổng kết hệ thực vật Việt Nam có 9.628 loài
cây hoang dại có mạch, thuộc 2.010 chi, 291 họ.

Trần Đình Đại (2001) [17] đã thống kê danh lục các loài thực vật tại
vùng Tây Bắc (Lai Châu, Lào Cai, Sơn La) gồm 226 họ, 1050 chi và 3074 loài
thuộc 6 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Kim Vui (2002) [75] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất giải pháp khoanh nuôi, làm giầu rừng ở
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã kết luận; giai đoạn phục hồi 1-2 tuổi,
thành phần loài thực vật là 72 loài thuộc 36 họ, trong đó có họ Hòa thảo có số
lượng lớn nhất là 10 loài, tiếp đến là họ Thầu dầu (6 loài)…; giai đoạn 3-5 tuổi
có 65 loài thuộc 34 họ; giai đoạn 5-10 tuổi có 56 loài thuộc 36 họ; giai đoạn 1115 tuổi có 57 loài thuộc 31 họ.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2003-2005) [5] đã xây dựng được danh
lục các loài thực vật Việt Nam và ghi nhận 11.603 loài, trong đó ngành Ngọc
lan có 10.775 loài.
Lê Ngọc Công (2004) [19] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã xác
định các loài thực vật bậc cao có mạch là 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ yếu là cây
lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Võ Văn Chi (1997, 2012) [9] đã xuất bản cuốn Từ điển cây thuốc Việt
Nam, trong đó mô tả 3.107 loài cây làm thuốc.
Nguyễn Thị Thanh Hương (2015) [31] khi nghiên cứu tính đa dạng nguồn
cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở tỉnh Thái Nguyên
đã ghi nhận 745 loài, thuộc 445 chi, 145 họ của 5 ngành thực vật bậc cao có mạch.
Đặng Quốc Vũ (2016) [74] nghiên cứu đa dạng thực vật ở Khu BTTN
Xuân Liên (Thanh Hóa) đã xác định được 1.560 loài, 701 chi, 170 họ thuộc 6
ngành thực vật bậc cao có mạch.
Nguyễn Thanh Nhàn (2017) [47] đã ghi nhận được 2.600 loài, 493 chi,
204 họ thực vật của Vườn Quốc gia Pù Mát, tỉnh Nghệ An.

Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy thảm thực vật, hệ thực vật trên thế
giới cũng như ở Việt Nam vô cùng phong phú đa dạng. Trong những năm gần
đây có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về hệ thực vật bậc cao có
mạch tại các Vườn Quốc gia và các KBTTN Việt Nam. Những công trình này
có nhiều đóng góp trong việc bảo tồn và phát triển hệ thực vật, thảm thực vật ở
một số khu vực trên lãnh thổ Việt Nam. Nhưng so với nhu cầu thực tế thì số
lượng các công trình vẫn còn khiêm tốn.
1.3. Nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật trên Thế giới và ở Việt Nam
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần dạng sống trên Thế giới
Dạng sống được nhiều nhà khoa học nghiên cứu từ rất sớm. Dạng sống
của thực vật là một biểu hiện của cấu trúc sinh lý của cơ thể thực vật phù hợp
với điều kiện môi trường của nó. Canon (1911) là người lập bảng phân loại
dạng sống cây thảo đầu tiên, tiếp theo là nhiều nhà khoa học khác. Đặc điểm
phần dưới đất có ý nghĩa rất lớn trong phân chia dạng sống đối với cây thảo,
dựa vào nó người ta có thể biết được sự khắc nghiệt khác nhau của môi trường
sống. Phần dưới đất của cây thảo là phần sống lâu năm của cây. Để đánh giá
đúng về kiểu hình cây thảo và đặc trưng môi trường sống, các nhà khoa học sử
dụng phần dưới đất làm tiêu chuẩn phân chia dạng sống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Patsoxki I.K (1915) chia thảm thực vật thành 6 nhóm: thực vật thường
xanh; thực vật rụng lá vào thời kỳ bất lợi trong năm; thực vật tàn lụi phần trên
mặt đất trong thời kỳ bất lợi; thực vật có thời kỳ sinh trưởng phát triển ngắn;
thực vật có thời kỳ sinh trưởng và phát triển lâu năm. Vusotxki (1915) chia
thực vật thảo nguyên thành 2 lớp: lớp cây nhiều năm và lớp cây hàng năm (dẫn
theo Hoàng Chung, 2004[10]).
Hệ thống Raunkiaer (1934)[81] được sử dụng để phân loại các loài

nghiên cứu. Cơ sở để phân chia dạng sống là sự khác biệt về khả năng thích
ứng của cây trong những thời điểm bất lợi trong năm. Từ sự kết hợp của các
dấu hiệu thích ứng, Raunkiaer chỉ chọn nơi các chồi nằm trên mặt đất trong
thời gian không thuận lợi trong năm. Raunkiaer phân loại dạng sống thực vật
gồm các kiểu chính sau:
1. Cây chồi trên mặt đất (Phanerophytes-Ph): chồi tạo thành ở những cây
này phải nằm cách mặt đất từ 25cm trở lên.
2. Cây chồi sát mặt đất (Chamaetophytes-Ch): chồi hình thành ở độ cao
cách mặt đất dưới 25cm.
3. Cây chồi nửa ẩn (Hemicryptophytes-He): chồi được tạo thành nằm sát
mặt đất (ngang mặt).
4. Cây chồi ẩn (Crytophytes-Cr): chồi được hình thành nằm dưới đất.
5. Cây một năm (Therophytes-Th): gồm những cây trong mùa bất lợi
toàn bộ cây chết đi, nó tồn tại ở dạng hạt, thuộc nhóm cây một năm.
Ông đã xây dựng được phổ chuẩn của các dạng sống thực vật ở các vùng
khác nhau trên Trái đất (SB) là: SB = 46Ph + 9Ch + 26He +6Cr +13Th
Phân chia dạng sống của Raunkiaer dựa trên những đặc điểm cơ bản của
thực vật: cấu tạo, phương thức sống của thực vật, hình dạng ngoài của thực vật,
đặc điểm qua đông, sinh sản. Như vậy, hệ thống phân chia dạng sống của
Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo tính khoa học, dễ áp dụng. Vì lẽ đó,
trong nghiên cứu của mình, chúng tôi đã lựa chọn cách phân chia dạng sống
của Raunkiaer (1934).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




1.3.2. Nghiên cứu về thành phần dạng sống ở Việt Nam
Ở Việt Nam có một số công trình nghiên cứu về dạng sống thực vật.
Đầu tiên phải kể đến Pócs T. (1965), Ông sử dụng cách phân chia dạng sống

của Raunkiaer (1934) để phân tích một số thành phần phổ dạng sống của hệ
thực vật Bắc Việt Nam và đưa ra phổ dạng sống chuẩn như sau:
SB = 52,21 Ph + 40,68 (Ch, Hm,Cr) + 7,11 Th.
Thái Văn Trừng (1978) [67] khi nghiên cứu dạng sống thực vật ở Việt
Nam, ông sử dụng cách phân chia dạng sống của Raunkiaer (1934) nhưng ông
còn sử dụng các ký hiệu khác cho chồi và lá theo các trạng mùa, ký hiệu về
hình dạng tán, chất liệu dây leo…
Lê Trần Chấn (1990) [8] nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn, tỉnh Hòa Bình
đã phân chia thực vật thành 5 dạng sống theo phương pháp Raunkiaer. Ông đã
kí hiệu thêm để chi tiết hóa số dạng sống (a: ký sinh; b: bì sinh; c: dây leo; d:
cây chồi trên thân thảo). Tác giả không xếp phương thức sống ký sinh, bì sinh
vào dạng sống cơ bản mà chỉ coi đây là dạng phụ.
Phan Nguyên Hồng (1991) [25] khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây bụi (B),
cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B), ký sinh
(K), bì sinh (B).
Áp dụng nguyên tắc của Raunkiaer, Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn Bá
Thụ (1994) [59], đã xây dựng phổ dạng sống của hệ thực vật Vườn Quốc gia
Cúc Phương: SB = 57,8Ph + 10,5Ch + 12,4He +8,3Cr +11,0Th.
Phạm Ngọc Thường (2003) [63] nghiên cứu thảm thực vật sau nương rẫy
ở Thái Nguyên và Bắc Cạn đã cho biết phổ dạng sống của hệ thực vật là:
SB = 56,37Ph + 12,73Ch + 14,23He + 8,80Cr + 7,87Th.
Lê Ngọc Công (2004) [19] khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật ở Thái Nguyên đã xác định 4 dạng sống
của thực vật: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





Vũ Thị Liên (2005) [46] nghiên cứu đa dạng thực vật ở Sơn La đã lập
được phổ dạng sống: SB = 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42 Th.
Đặng Kim Vui (2002) [75] khi nghiên cứu cấu trúc rừng phục hồi sau
nương rẫy ở huyên Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã phân chia dạng sống dựa
vào hình thái thực vật: cây gỗ, cây bụi, cây leo. Ông xác định được có 17 kiểu
dạng sống, trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi (cây bụi; cây bụi thân cỏ; cây bụi
nhỏ; cây bụi nhỏ thân bò; cây nửa bụi).
Như vậy, có thể thấy việc nghiên cứu thành phần dạng sống thực vật
được nhiều tác giả quan tâm, đặc biệt là phương pháp phân loại dạng sống theo
Raunkiaer (1934). Từ những nghiên cứu nói trên cho thấy phổ dạng sống thực
vật ở nước ta chiếm tỉ lệ cao nhất là dạng sống Ph, điều đó phản ánh tính chất
khí hậu nhiệt đới điển hình của Việt Nam.
1.4. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên Thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Nghiên cứu về cấu trúc rừng trên thế giới
Tổ chức nội bộ của sinh vật hệ sinh thái rừng gọi là cấu trúc rừng. Trong
cấu trúc rừng, trong một không gian nhất định vào một giai đoạn phát triển
rừng cụ thể các loài với đặc điểm sinh thái khác nhau có thể cùng sống. Cấu
trúc rừng vừa là kết quả vừa là đại diện của cuộc đấu tranh sinh tồn đồng thời
thể hiện sự thích ứng giữa các thành phần hệ sinh thái và với môi trường. Cấu
trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, hình thái và cấu trúc tuổi.
- Cơ sở sinh thái về cấu trúc rừng
Quy tắc cấu trúc rừng là cơ sở quan trọng cho việc nghiên cứu sinh thái
học và sinh thái rừng và đặc biệt là xây dựng các mô hình lâm sinh để đạt hiệu
quả sản xuất cao. Trong nghiên cứu cấu trúc rừng, người ta chia thành ba loại
cấu trúc: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian. Cấu trúc
của thảm thực vật là kết quả của quá trình sống sót giữa thực vật và thực vật,
giữa thực vật và điều kiện sống. Từ quan điểm sinh thái, cấu trúc rừng là một
hình thức bên ngoài phản ánh nội dung nội tại của hệ sinh thái rừng. Trên thực
tế, cấu trúc rừng có tính quy luật và có trật tự của quần xã.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên





Các nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới được thực
hiện bởi Richards (1952), Baur (1964) [76], Odum (1971) [80]. Các nghiên cứu
này đã nâng cao quan điểm, khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng
sống và tầng phiến rừng.
Baur (1964) [76] nghiên cứu các cơ sở sinh thái nói chung và cơ sở sinh
thái của kinh doanh rừng nói riêng, sau đó kiểm tra cấu trúc rừng, các kiểu xử
lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng nhiệt đới tự nhiên. Dựa vào kết quả, tác
giả đã đưa ra nguyên tắc hiệu quả xử lý lâm sinh cải thiện rừng.
Odum (1971) [80] đã hoàn thành lý thuyết sinh thái trên cơ sở hệ sinh
thái của Tansley (1935). Khái niệm sinh thái được làm rõ là nền tảng cho việc
nghiên cứu các yếu tố cấu trúc từ quan điểm sinh thái.
Các nghiên cứu của Catinot R. (1965) [6], Plaudy J. (1987) [54] thể hiện
hình thái của rừng bằng cách lập bản đồ rừng, nghiên cứu cấu trúc sinh thái
thông qua phân loại mô tả theo khái niệm về dạng sống, phiến tầng.
- Hình thái cấu trúc rừng
Raunkiaer (1934) [80] phân chia các loài thực vật hình thành thảm thực
vật thành dạng sống và phổ sinh học (phổ sinh học là tỷ lệ phần trăm của các
loài trong các quần xã với các dạng sống khác nhau). Tuy nhiên, nhiều nhà sinh
thái học lập luận rằng hình thái và sinh tồn của Raunkiaer ít quan trọng hơn so
với Humboldt và Grisebach. Trong các kiểu rừng dựa trên cấu trúc và dạng
sống của thảm thực vật, phương pháp này dựa trên hình thái của thảm thực vật
được sử dụng phổ biến nhất.
Hiện tượng thành tầng là sự sắp xếp phân bố không gian của các sinh vật
rừng trên cả bề mặt và theo chiều dọc. Phương pháp của Richard (1952) [79] đã
được đề xuất và sử dụng lần đầu tiên ở Guam cho đến nay vẫn là phương pháp
hiệu quả để nghiên cứu cấu trúc lớp rừng. Tuy nhiên, phương pháp này có

những bất lợi khi chỉ minh họa sự sắp xếp theo chiều dọc của các loài cây trong
một khu vực hạn chế. Cusen (1953) đã khắc phục bằng cách vẽ một số mảnh
liền kề và vẽ hình ảnh ba chiều.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




Richards (1964, 1967, 1968) [53] phân biệt tổ thành rừng mưa nhiệt đới
là hai loại rừng mưa hỗn hợp với các loài thực vật phức tạp và rừng mưa gió
mùa với các loài cây đơn giản. Và theo tác giả, rừng mưa thường có nhiều tầng
(thường là 3 tầng, trừ tầng cây bụi và cỏ). Trong rừng mưa nhiệt đới, ngoài cây
lớn, cây bụi và các loài thân thảo, có nhiều loại dây leo và nhiều loài thực vật
trên thân cây hoặc cành cây. Các tác giả khi nghiên cứu hình thái học của cấu
trúc rừng, thường đưa ra nhận xét định tính, việc phân tầng theo chiều cao là
không đủ để phản ánh đầy đủ thực trạng phân tầng phức tạp của rừng nhiệt đới.
Tóm lại, trên thế giới nghiên cứu về đặc điểm cấu trúc rừng nói chung và
rừng nhiệt đới nói riêng rất phong phú, nhiều nghiên cứu phức tạp đã mang lại
hiệu quả cao trong việc bảo vệ rừng.
- Nghiên cứu định lượng cấu trúc rừng
Khi nghiên cứu về cấu trúc rừng, nhiều nhà nghiên cứu đã chuyển từ
định tính sang nghiên cứu định lượng với sự hỗ trợ của toán học và khoa học
máy tính. Nhiều tác giả đã lựa chọn hướng điều tra: mô hình hóa cấu trúc rừng
(cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian), mối quan hệ giữa các yếu tố cấu
trúc rừng. Một số tác giả như Rollet (1971), Brung (1970), Loeth et al. (1967),
vv .... rất quan tâm đến việc nghiên cứu cấu trúc không gian và thời gian của
rừng theo hướng định lượng và sử dụng các mô hình toán học để mô phỏng các
quy tắc cấu trúc (dẫn theo Trần Văn Con, 2001 [16]).
Các hàm Meyer, Hyperbol, Exponential, Pearson ... được nhiều tác giả
sử dụng để mô hình hóa cấu trúc rừng. Rollet (1971) đã mô tả mối quan hệ giữa

chiều cao và đường kính bằng các hàm hồi quy, sự phân bố đường kính theo
phân bố xác suất. Một số tác giả cũng sử dụng chức năng Weibull để mô hình
hóa cấu trúc đường kính loài theo Schumarcher và Coil (Belly, 1973).
Như vậy, trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về đặc điểm
cấu trúc rừng. Trong đó, có nhiều công trình nghiên cứu công phu và đem lại
hiệu quả cao trong bảo tồn, phát triển và kinh doanh rừng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên




×