Thừa cân – Béo phì
Các bệnh mạn tính liên quan
đến dinh dưỡng
Ths. Bs Trương Thành Nam
Trường Đại Học Y Dược Cần Thơ
• Thừa cân và béo phì
– Khái niệm/Hậu quả/Nguy cơ bệnh tật
• Các bệnh mạn tính liên quan dinh dưỡng
– Dịch tễ học
– Giải thích mối liên quan giữa dinh dưỡng và
bệnh mạn tính
• Trình bày các lời khuyên dinh dưỡng hợp lý.
BỆNH THỪA CÂN VÀ BÉO PHÌ
Vài nét sơ lược về bệnh:
Thừa cân là tình trạng cân
nặng vượt quá cân nặng “nên
có” so với chiều cao.
Béo phì là hiện tượng tích
lũy thái quá lipid trong tổ
chức mỡ, có thể cục bộ hay
toàn thể.
Dựa vào đâu để đánh giá thừa cân – béo phì?
Phân loại BMI
Nhóm đối tượng có nguy cơ cao
Người lớn và trẻ em
Nam > nữ
Tăng theo tuổi
Thành phố > nông thôn
Yếu tố nguy cơ mắc bệnh béo phì
Tăng huyết áp
LDL-Cholesterol >= 160mg/dl (4.1 mmol/l)
HDL-Cholesterol < 35mg/dl (0.9 mmol/l)
Glucose máu lúc đói 110 – 125 mg/dl (6.1 – 6.9mmol/l)
Tiền sử gia đình bệnh tim mạch
Nam > 45, nữ >55
Hút thuốc lá
Triệu chứng
Trọng lượng cơ thể lớn, thân hình phì nộn, nặng nề,
khó coi.
Hay mệt mỏi, chán ăn, tiêu lỏng, tiểu ít.
Mỡ tập trung nhiều quanh vùng eo lưng tạo nên
dáng riêng phân biệt giữa nam và nữ.
WHO thường dùng chỉ số khối cơ thể BMI để nhận
định tình trạng gầy béo.
Nguyên nhân của béo phì
Khẩu phần ăn và tập quán dinh dưỡng
Hoạt động thể lực kém
Yếu tố di truyền
Yếu tố kinh tế xã hội
SDD thể thấp còi
Hậu quả của béo phì
Mất thoải mái trong cuộc sống
Giảm hiệu suất lao động
Kém lanh lợi
Tỷ lệ bệnh tật và tử vong tăng cao, gây ra
nhiều bệnh mãn tính.
Bệnh tiểu đường
Rối loạn chuyển hoá mỡ, xơ vữa động mạch
Bệnh tim mạch
Bệnh tăng huyết áp
Bệnh sỏi mật
Trên thế giới – theo WHO
Tử vong do bệnh mạn tính chiếm ¾ - năm 2020
Thừa cân và béo phì tăng nhanh ở mọi vùng
Đái tháo đường đến năm 2025 có 300 triệu ca
Bệnh mạch vành tăng lên ở các nước đang phát triển
Ung thư chiếm 12,5% số ca tử vong (2003)
Tất cả những bệnh lý này đều liên quan đến
tập quán ăn uống và lối sống
Tại Việt Nam
Béo phì liên quan đến tuổi, giới, địa lý dân cư.
Ví dụ: Nữ 20 – 49 tuổi (9,2%), 5 – 49 tuổi (19,5%)
Cao huyết áp
Độ tuổi > 16 : nam là 15,1%, ở nữ là 13,5%
Đột quỵ tăng gấp 3 lần so với 10 năm trước
Nhồi máu cơ tim tăng gấp 6 lần so với thập kỷ 60
Đái tháo đường ở người trên 15 tuổi khoảng 4%
Tác động của các bệnh mạn tính tại Việt Nam
(Tham khảo file: Chronic disease in Vietnam)
/>m.pdf
Nghiên cứu chế độ ăn và bệnh tim mạch
- Hiện tượng: Vùng Địa Trung Hải và Nhật Bản
có tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch thấp.
- Nghiên cứu: Sử dụng nhiều dầu oliu (acid oleic)
và ăn nhiều cá (acid béo không no)
- Giả thuyết: Acid béo no là yếu tố chính của bệnh
mạch vành
Nghiên cứu về thói quen ăn uống và tăng LDL-cholesterol máu
Ăn nhiều thịt
Đồ chiên
Tăng LDL Cholesterol
huyết thanh
Bơ
Sữa toàn phần
Nước ngọt
Nghiên cứu về thói quen ăn uống và một số bệnh khác
Chất béo
Ăn nhiều thịt
Đái tháo đường
Cà phê
Rượu
Thừa cân và
Béo phì
Ăn mặn
Thuốc lá
Tăng huyết áp
Ung thư vú
Ít vận động
Đái tháo đường là gì?
• Theo WHO
–
Tăng glucose máu
–
Hậu quả của thiếu hoặc mất hoàn toàn Insulin hoặc do liên quan đến
suy yếu tình trạng bài tiết và hoạt động của insulin.
PHÂN LOẠI ĐTĐ
ĐTĐ Type 1
ĐTĐ Type 2
ĐTĐ Thai kỳ
Tế bào bê-ta bị phá hủy
Insulin giảm/mất hoàn toàn
ĐTĐ Type 1
Tỷ lệ khoảng 5 - 10%
Kháng Insulin ở cơ quan đích
Thiếu Insulin tương đối
ĐTĐ Type 2
Tỷ lệ khoảng 90%
Không dung nạp glucose
trong thời kỳ mang thai
ĐTĐ Thai kỳ
Mời xem
Clip 7.1 Cơ chế của bệnh ĐTĐ
Đặc điểm
Type 1
Type 2
Tuổi khởi phát điển hình
< 35
> 35
Yếu tố bẩm sinh di truyền
Ít
Nhiều
Có (90 – 95%)
Không
Bình thường/Gầy
Béo phì
Thấp/Không có
Cao
Thiếu Insulin
Kém nhạy cảm Insulin
Đáp ứng
Cần liều cao
Các tự kháng chế chống tế bào
beta đảo tụy
Vóc dáng/C-protein máu
Insulin/C-protein máu
Đặc điểm chuyển hóa chính
Điều trị Insulin
Có 4 yếu tố
nguy cơ chính
DI TRUYỀN
NHÂN CHỦNG HỌC
( TUỔI, GIỚI, CHỦNG TỘC)
HÀNH VI - LỐI SỐNG
CÁC YẾU TỐ TRUNG GIAN