Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
LỜI MỞ ĐẦU
H
Hiện nay nước ta đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, sau khi
gia nhập Tổ chức thương mại thế giới thì sự ảnh hưởng càng lớn mạnh hơn. Điều
đó buộc các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chuẩn bị thích ứng tốt với môi
trường cạnh tranh bình đẳng nhưng cũng không ít sự khó khăn. Muốn tồn tại và
phát triển thì sản phẩm làm ra của doanh nghiệp cũng phải đáp ứng được nhu cầu
và thị hiếu của khách hàng, sản phẩm đó phải đảm bảo chất lượng, và có giá thành
phù hợp với túi tiền của người dùng.
Để hạ giá thành sản phẩm thì có rất nhiều yếu tố liên quan, nhưng yếu tố
quan trọng cấu thành nên sản phẩm đó là nguyên vật liệu, hợp lý, sử dụng tiết
kiệm nhiên liệu đúng mục đích, đúng kế hoạch có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ
giá thành sản phẩm và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán nguyên vật liệu và
công cụ dụng cụ chặt chẽ và khoa học là công cụ quan trọng để quản lý tình hình
nhập xuất, dữ trữ, bảo quản sử dụng và thúc đẩy việc cung cấp đồng bộ các loại
vật liệu cần thiết cho sản xuất, bảo quản tiết kiệm vật liệu, giảm chi phí vật liệu,
tránh hư hỏng và mất mát…góp phần hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
và đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Đòi hỏi các doanh nghiệp không
ngừng nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong quản lý và sử
dụng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, đây là yếu tố hết sức quan trọng, có ý
nghĩa quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp.
Sau thời gian thực tập tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1
Nghệ An, được tìm hiểu về công tác tổ chức hạch toán kế toán của Nhà máy, thấy
rõ hơn tầm quan trọng của kế toán Nguyên vật liệu, em đã đi sâu nghiên cứu đề
tài: “ Kế toán Nguyên vật liệu, tại tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu
khí số 1 Nghệ An
- Mục đích nghiên cứu:
Tập hợp những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về kế toán Nguyên vật liệu ở
các doanh nghiệp, thu thập, phân tích và đánh giá thực trạng công tác Nguyên vật
liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Trên cơ sở phân tích những ưu khuyết điểm của Xí nghiệp 1 đề ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán Nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP
Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
- Đối tượng nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán Nguyên vật liệu của Xí nghiệp
1 bao gồm việc lập, luân chuyển chứng từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử
dụng từ khâu thu mua, nhập kho đến khâu bảo quản sử dụng Nguyên vật liệu và
việc lên các báo cáo kế toán về Nguyên vật liệu.
- Phạm vi nghiên cứu.
Giới hạn không gian: tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ
An
Giới hạn thời gian: tập trung nghiên cứu vào năm 2010
- Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện khóa luận này trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một
số phương pháp sau:
Phương pháp kế toán: Thông qua việc thu thập các chứng từ, hệ thống tài khoản
kế toán sử dụng trong Xí nghiệp 1 – Công ty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1
Nghệ An
để ghi chép vào các chứng từ sổ sách, biểu mẫu có liên quan, sử dụng các sơ đồ
hạch toán tổng quát về Nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất làm cơ sở
đối chiếu với thực trạng hạch toán ở Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí
số 1 Nghệ An
• Phương pháp quan sát: Khảo sát thực tế
• Phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh đối chiếu: Dựa vào số liệu tổng
hợp thu thập được để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình cơ bản của
nhà máy, trên cơ sở đó so sánh và rút ra nhận xét.
• Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn ý kiến của các cán bộ lãnh đạo trong
các lĩnh vực kinh tế tài chính, quản lý và sản xuất em đã thu thập được
nhiều ý kiến vô cùng quý báu làm nền tảng để đưa ra những giải pháp hoàn
thiện.
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
• Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập những số liệu cần thiết phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài khóa luận.
• Một số phương pháp khác.
6. Bố cục của đề tài.
Gồm có:
• Phân I: Mở đầu
• Phần II: Nội dung
Chương 1: Tìm hiểu chung về đơn vị thực tập
Chương 2: Đánh giá thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1
Nghệ An
• Phần III: Nhận xét đánh giá về công tác kế toán nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ
An
Do thời gian thực tập có hạn, với nhận thức còn nhiều hạn chế nên báo cáo thực
tập tốt nghiệp chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất mong và xin trân thành
cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thấy cô để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG I:TỔNG QUAN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 1
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN
1.1. Đặc điểm, tình hình chung của Công ty
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên công ty bằng tiếng anh: PETTROVIETNAM NGHEAN
INVESTMENT CONTRUCTION JONT STOCK COMPANY 1
Tên viết tắt : PVNC1
Trụ sở chính : Tầng 6- Toà nhà dầu khí , Số 7 Đường Quang Trung ,
Phường Quang Trung , TP Vinh, Nghệ An .
Điện thoại : (0383)592.487 Fax : 0383592487
Vốn điều lệ : 15.000.000.000. đồng Chia thành 1.500.000. cổ phần
Danh sách cổ đông sáng lập
ĐVT:đồng
TT Tên cổ đông Số cổ phần
1 Cty CP XD Dầu khí Nghệ An 525.000
2 Đặng Mạnh Hùng 450.000
3 Cao Xuân Thiệu 225.000
4 Nguyễn Đức Tiến 150.000
5 Hoàng Xuân Cương 150.000
Người đại diện theo pháp luật của Công ty:
Họ và tên : Đặng Mạnh Hùng
Chức danh : Giám đốc
Địa chỉ: Tầng 6- Toà nhà Dầu khí , Số 7 Đường quang Trung , Phường Quang
Trung , Thành phố Vinh, Nghệ An .
MST: 2901.276.134
TK: 510.10.000.239.740 tại Ngân Hàng: BIDV Nghệ An
Xí nghiệp I là đơn vị trực thuộc Công ty CP Xây lắp Dầu Khí số 1 Nghệ
An Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là xây dựng các công trình
dân dụng và công nghiệp, trường học, nhà thi đấu TDTT, các công trình kênh
mương thuỷ lợi, đường giao thông vv....
Xí nghiệp I - Công ty Cổ Phần Đầu tư Xây lắp Dầu khí Số 1 Nghệ An là
một trong những đơn vị hàng đầu của ngành Xây Dựng Nghệ An. Là một trong hệ
thống 11 Xí nghiệp của Tổng Công ty Cổ Phần Xây Lắp Dầu khí Nghệ An. Được
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
thành lập ngày 16/06/1971 với tên công trường 19/5/B thuộc công ty Kiến Trúc
Nghệ An.
Đến năm 1973 xí nghiệp đổi thành Xí nghiệp I - Công ty Xây Dựng Nghệ
An.
Từ năm 1996 Xí nghiệp có tên là Xí nghiệp xây lắp 101-Tổng Công ty Xây
Dựng Nghệ An theo quyết định số 06/6/1998 của UBND tỉnh Nghệ An. Tháng /
2005 chuyển đổi cổ phần hoá doanh nghiệp sang tên Công ty Xây Dựng số 1 nghệ
an.
Tháng 4/2007 gia nhập tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam nay thuộc Tổng
Công ty Xây lắp Dầu Khí Việt Nam gọi tên là Công ty Cổ Phần Xây Dựng Dầu
khí Nghệ An
Tháng 10/2010 Công ty CP XD Dầu khí Nghệ An nâng lên thành Tổng
Công ty CP Xây lắp Dầu Khí Nghệ An và Xí nghiệp 1 nay thuộc Công ty CP Đầu
tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An.
Trong những năm qua Xí nghiệp I phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
của cấp trên giao, nhiều năm được UBND tỉnh cấp bằng khen. Những năm gần
đây sản lượng đạt từ 7- 8 tỷ đồng, năm 2006 đặt trên 6,5 tỉ đồng.Từ năm 2009 sản
lượng luôn đạt trên 70 tỷ và cố gắng trong năm 2010 đạt được kế hoạch đề ra trên
100 tỷ. Một bước chuyển mình lớn của Xí nghiệp 1. Vì vậy hàng năm Xí nghiệp
đều hoàn thành xuất sắc chỉ tiêu và nhiệm vụ của cấp trên giao cho và là một trong
những đơn vị ổn định và có kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh .
1.2. Đặc điểm hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại Xí nghiệp 1 –
Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh
Chức năng của Xí nghiệp là xây dựng các công trình giao thông, xây dựng các
công trình công nghiệp, dân dụng và sản xuất vật liệu xây dựng.
Hiện nay Xí nghiệp có những ngành nghề kinh doanh chính như sau:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, công trình thủy,
thủy lợi, điện năng và các công trình hạ tầng kỹ thuật.
- Đầu tư kinh doanh khu công nghiệp, khu đô thị
- Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế công trình
- Tư vấn đấu thầu, tư vấn quản lý dự án
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng, trang trí nội thất công trình xây dựng…
1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ
Sản phẩm của Xí nghiệp là công trình, hạng mục công trình nên nó mang
tính đặc thù là: sản phẩm mang tính đơn chiếc, quy mô lớn, thời gian xây dựng lâu
dài. Do đó, quá trình sản xuất sản phẩm diễn ra liên tục, phức tạp và trải qua nhiều
giai đoạn khác nhau. Mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bố rải
rác ở các địa điểm khác nhau, tuy nhiên hầu hết tất cả các công trình đều tuân thủ
theo một quy trình công nghệ sản xuất như sau:
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình ( bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Xí nghiệp tổ
chức quá trình thi công để tạo ra sản phẩm ( công trình hay hạng mục công trình).
+ San nền, giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, cung ứng vật tư.
+ Xây trát, trang trí hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt
kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng với chủ
đầu tư.
Các công việc được khái quát qua sơ đồ sau
Sơ đồ1:Quy trình công nghệ sản xuất
Các Công trình hoặc Hạng mục công trình mà Xí nghiệp nhận thầu thi công
kể cả các Công trình do Xí nghiệp tự tìm kiếm đều hiện theo cơ chế giao khoán
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 6
Nhận thầu ký hợp đồng Tổ chức thi công
Nghiệm thu
bàn giao công
trình
Lập kế hoạch
Mua vật tư, tổ chức thi công
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Xí nghiệp và các tổ trực
thuộc. Cơ chế này được cụ thể như sau:
- Mức giao khoán với tỷ lệ từ 95% đến 98% giá trị quyết toán được duyệt.
- Số còn lại Xí nghiệp chi cho các khoản sau:
+ Nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Tiền sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+ Trích lập các quỹ của doanh nghiệp
1.2.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý
1.2.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản
Sơ đồ 2. TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG XÍ NGHIỆP I
1.2.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 7
Giám Đốc
Phó
Giám
đốc
Phó
Giám
đốc
Phó
giám
đốc
Phòng
kinh
doanh
Phòng
kế toán
Đội
CT5
Phòng kỷ
thuật
Phòng
Thương
Mại
Đội
CT 2
Đội
CT4
Đội
CT 3
Đội
CT 1
Phòng
NC - TL
XSCĐội
CT6
Phòng
VTTB
Chủ tịch
HĐQT
Đội
CT7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp I được tổ chức theo mô hình trực tuyến,
chức năng từ Ban giám đốc đến các phòng ban chức năng như: Phòng kế hoạch -
kỹ thuật, phòng tổ chức, phòng kế toán, các tổ đội trực thuộc được tinh giảm gọn
nhẹ đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý. Trên cơ sở đó, giám đốc xí nghiệp
ban hành quy định phân công chức năng, nhiệm vụ, phân cấp quản lý cho các
phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của Xí nghiệp như sau:
+ Vai trò của giám đốc: Giám đốc chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc
Tổng Công ty CP Xây lắp Dầu khí Nghệ An về mọi hoạt động, công tác của xí
nghiệp, chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp về các mặt như công tác xây dựng kế hoạch sản xuất, hạch toán tài chính.
Là chủ tịch Hội đồng khen thưởng kỷ luật thi đua, hội đồng lương thưởng, ban an
toàn lao động.
+ Phó giám đốc: Có nhiệm vụ giúp việc cho giám đốc và chỉ đạo một số
công tác sau:
Giao dịch ký kết các hợp đồng xây dựng, đảm bảo vật liệu, điều hành quản
lý sản xuất, quản lý ký thuật, trang thiết bị, quản lý các công trình xây dựng, an
toàn lao động, nội quy kỷ luật trong lao động .
- Các phòng chức năng:
+ Phòng kỹ thuật - kế hoạch:
Giúp Ban giám đốc Xí nghiệp tổ chức khai thác nguồn việc đảm bảo đủ
việc làm cho cán bộ công nhân viên: giao dịch, lập hợp đồng xây dựng các công
trình.
Lập kế hoạch đảm bảo vật tư, tổ chức chỉ đạo khai thác, dự trù quản lý vật
tư phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị.
Nghiên cứu xây dựng, đề nghị giám đốc sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn kỹ
thuật, chất lượng công trình: tổ chức kiểm tra chất lượng công trình trước khi bàn
giao cho khách hàng: chủ trì việc sửa chữa công trình kém chất lượng hoặc hư
hỏng.
Quyền hạn: Phòng kế hoạch - kỹ thuật được quyền kiểm tra đôn đốc yêu
cầu các phòng ban, bộ phận xây dựng cung cấp các số liệu đầy đủ để đáp ứng các
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
yêu cầu và thực hiện các kế hoạch sản xuất, được quyền điều động tạm thời lao
động trong các bộ phận nhằm thực hiện tốt các yêu cầu sản xuất và giải quyết cho
các công nhân viên nghỉ hưởng chế độ ... Ngoài ra, phòng kế hoạch kỹ thuật còn
được yêu cầu người lao động tạm thời ngừng làm việc khi vi phạm các quy định
về quy trình sản xuất, quy trình kỹ thuật, quy định an toàn lao động.
+ Phòng Tổ chức hành chính:
Trong công tác lãnh đạo, tổ chức và quản lý nguồn nhân lực là một vấn đề
rất quan trọng trong cơ cấu bộ máy quản lý của Xí nghiệp I Phòng Tổ chức hành
chính có nhiệm vụ không nhỏ, cụ thể là:
- Quản lý việc tổ chức, biên chế theo quyết định của Ban giám đốc, thực
hiện việc quản lý bổ sung hồ sơ cán bộ công nhân viên, sổ bảo hiểm xã hội , sổ
lao động và các giấy tờ có liên quan.
- Thực hiện công tác tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn
hoá, chính trị, nghiệp vụ chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ công nhân viên.
- Giúp giám đốc dự thảo và xây dựng, sửa chữa, sửa đổi bổ sung các nội
quy, quy chế thuộc phạm vi tổ chức quản lý của đơn vị; Kiểm tra đôn đốc việc tổ
chức thực hiện trong toàn Xí nghiệp , tổ hợp, lập hồ sơ thi đua khen thưởng và xử
lý kỷ luật đối với các cá nhân, tập thể, trình Hội đồng thi đua, hội đồng kỷ luật và
giám đốc xem xét quyết định.
- Quyền hạn: Phòng Tổ chức hành chính được quyền kiểm tra đôn đốc các
phòng ban, bộ phận và công nhân viên chức thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ
nội quy, quy chế, bên cạnh đó còn có quyền yêu cầu các phòng ban, bộ phận và
công nhân viên chức thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ nội quy, quy chế, bên
cạnh đó còn có quyền yêu cầu các phòng ban, bộ phận cung cấp các số liệu cần
thiết phục vụ cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn kỹ thuật, sử
dụng nhân lực, tập hợp xét duyệt thi đua khen thưởng.
* Phòng Kế toán:
Có vai trò quan trọng đối với bộ máy quản lý của Xí nghiệp, phòng kế toán
có chức năng nhiệm vụ sau:
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
- Thực hiện việc hạch toán kế toán về nguyên vật liệu, tiền lương, tài sản cố
định, sản phẩm dở dang, thành phẩm, giá thành, chi phí.
Tính toán chính xác và thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước như
thuế, khấu hao, lãi, thuế sử dụng đất, các khoản bảo hiểm. Theo dõi việc thực
hiện các hợp đồng kinh tế, lập hoá đơn thanh toán với khách hàng, làm phiếu xuất
kho nguyên vật liệu kịp thời chính xác, đảm bảo hoàn thành và hoàn thành vượt
mức kế hoạch. Thông qua các số liệu thống kê và hạch toán kế toán tiến hành
phân tích hoạt động kinh tế hàng tháng, quý, năm, đảm bảo kịp thời cung cấp các
thông tin liên quan đến tài chính giúp giám đốc tăng cường sự chỉ đạo về công tác
quản lý mọi mặt đối với đơn vị. Bảo quản sổ sách, chứng từ kế toán và giữ gìn bí
mật tài liệu về kế toán theo quy định của giám đốc và của Nhà nước.
Quyền hạn: Phòng kế toán có quyền kiểm tra đôn đốc các phòng ban bộ
phận liên quan thực hiện đúng các chế độ, có quyền từ chối không phê duyệt
chứng từ tài liệu khi xét thấy không phù hợp với luật lệ Nhà nước. Ngoài ra còn
có quyền không thu, chi các khoản tiền không đầy đủ chứng từ hợp lệ.
Tóm lại, cơ cấu quản lý của Xí nghiệp 1 khá chặt chẽ, có mối quan hệ hữu
cơ với nhau, luôn luôn bổ sung hỗ trợ cho nhau. Tuy nhiên, mỗi một phòng ban
đều có một chức năng nhiệm vụ, quyền hạn riêng. Chính việc phân cấp chức
năng, nhiệm vụ tách bạch, rạch ròi như vậy đã phát huy được vai trò của các
phòng ban và hoàn thiện hơn bộ máy tổ chức và công tác quản lý của xí nghiệp.
1.3. Tổ chức công tác kế toán tại Xí nghiệp 1 – Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí
số 1 Nghệ An
1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Xí nghiệp 1- Cty CP Đầu tư Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An là một đơn vị
hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân đầy đủ tổ chức hạch toán kế toán tập
trung.
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 10
KT
tiền mặt
Kế toán công trường
KT tiền
gửi NH
KT vật tư
và công nợ
KT
TSCĐ
Phó phòng KT
(KT tổng hợp)
Thủ quỹ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Sơ đồ 3 .SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ
*Chức năng, nhiệm vụ các bộ phận trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ:
+ Giúp ban giám đốc, tổ chức chỉ đạo, quản lý và điều hành phòng Kế toán.
+ Phân công công việc cho từng Kế toán viên.
+ Lập và gửi báo cáo kế toán quản trị cho hội đồng quản trị, lập và gửi báo cáo Kế
toán tài chính cho cơ quan thuế và các đối tượng quan tâm khác.
- Kế toán tổng hợp (phó phòng Kế toán) có nhiệm vụ:
+ Quản lý và kiểm soát toàn bộ số liệu và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Lập các báo cáo tài chính chính xác và kịp thời theo đúng thời hạn quy định.
+ Thực hiện kiểm tra, kiểm soát và lưu trữ toàn bộ các chứng từ và sổ sách Kế
toán
+ Trợ giúp cho kế toán trưởng trong công tác quản lý.
- Kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình thu chi tiền mặt tai Xí nghiệp ( TK 111)
- Kế toán tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ quản lý tài khoản tiền gửi ngân hàng
(TK 112) tại các ngân hàng giao dịch có liên quan.
- Kế toán vật tư và công nợ :
+ Theo dõi đối chiếu công nợ ( TK 131, 136, 138, 331, 336, 338 )
+ Theo dõi các nguồn tạm ứng của công nhân viên ( TK 141 )
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
+ Tập hợp hoá đơn, chứng từ mua hàng và thực hiện quản lý tài khoản nguyên vật
liệu, thành phẩm, hàng hoá đầu vào ( TK 151, 152, 155, 156) và các tài khoản đối
ứng liên quan.
- Kế toán TSCĐ :
+ Theo dõi tình hình biến động TSCĐ theo các chỉ tiêu phù hợp.
+ Theo dõi sát sự thuyên chuyển TSCĐ giữa văn phòng Xí nghiệp với các công
trường.
+ Tính đúng, tính đủ chi phí khấu hao TSCĐ cho từng công trường một cách thích
hợp theo phương pháp đó chọn.
+ Theo dõi hoạt động thanh lý TSCĐ, tập hợp đầy đủ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
- Thủ quỹ: Chuyên phụ trách tiền mặt của Xí nghiệp, thực hiện các công việc
liên quan đến thu chi tiền của Xí nghiệp. Hàng ngày cập nhập và ghi chép các
biến động về tiền mặt vào sổ quỹ đến cuối kỳ kiểm tra số liệu ghi trên sổ quỹ
với tình hình tồn quỹ tại két và báo cáo với Giám đốc.
- Kế toán tại các công trường: Có nhiệm vụ ghi chép hằng ngày các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh, chi phí tại đơn vị, từ đó lập báo cáo cùng chứng từ gốc gửi về
phòng Kế toán Xí nghiệp.
1.3.3 Tổ chức lập, xử lý và luân chuyển chứng từ
Hiện nay Xí nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 12
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ.4. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo nhật ký chứng từ
1.3.4 Tổ chức vận dụng hệ thống Bảng cân đối Kế toán
Hiện nay Xí nghiệp sử dụng hệ thống báo cáo Kế toán ban hành theo quyết
dịnh 15/2006/QĐ - BTC ban hành này 20/03/2006 của Bộ Tài Chính. Bao gồm các
báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ:
- Bảng cân đối kế tóan Mẫu số B01 - DN
- Báo cáo kết quả kinh doanh Mẫu số B02 - DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B03 - DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B09 - DN
Hệ thống báo cáo tài chính được lập định kỳ theo quy định hàng quý, năm
1.3.5 Tổ chức vận dụng hình thức kế toán
Hình thức kế toán mà công ty đang áp dụng là hình thức “nhật ký - chứng
từ”
1.3.6 Tổ chức lập phân tích báo cáo kế toán
Niên độ kế toán của Xí nghiệp bắt đầu từ ngày 1/1 kết thúc vào ngày 31/12 dương
lịch hàng năm
1.4. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Xí nghiệp
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 13
Bảng kê Nhật ký
chứng từ
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
1.4.1 Phân tích tình hình tài sản và nguồn vốn
Bảng 1: Phân tích tình hình tài sản- nguồn vốn
Đvt: đồng
(Nguồn phòng kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
- Tổng tài sản của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng
44.660.247000 đồng, tương ứng tăng 214.9%. Trong đó, tài sản ngắn hạn tăng
29.000.242.000 đồng, tương ứng tăng 168.1 %, Tài sản dài hạn tăng
15.660.005.000 đồng, tương ứng tăng 444.82% Do đặc thù của Xí nghiệp là xây
lắp nên tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn. Tốc độ tăng của tài
sản dài hạn lớn hơn so với tốc độ tăng của tài sản ngắn hạn, điều này cho thấy Xí
nghiệp đã đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị nhằm phục vụ tốt cho thi công CT,
nâng cao năng suất, chất lượng công việc. Đây là yếu tố tích cực Xí nghiệp cần
phát huy.
- Tổng nguồn vốn của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 tăng
44.660.247.000 đồng, tương ứng tăng 214,9 %. Trong đó, nợ phải trả tăng
39.998.998.000 đồng, tương ứng tăng 346.37 %. Vốn chủ sở hữu tăng 5.661.249,
tương ứng tăng 59.48 %. Nguồn vốn nợ phải trả chiếm tỷ trọng cao, điều này
chứng tỏ rằng Xí nghiệp không có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng
như mức độ độc lập về mặt tài chính. Tuy nhiên về vốn chủ sở hữu cũng có sự
tăng lên đáng kể, đây là một tín hiệu đáng mừng, Xí nghiệp cần phát huy.
.
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
SVTH: Đào Thị Hằng
Chỉ tiêu
Năm 2010 Năm 2009 Chênh lệch
Số tiền (đồng)
Tỷ
trọng(%)
Số tiền ( đồng)
Tỷ trọng
(%)
+/- Tương đối (%)
I.Tổng Tài sản 65.437.332.209 100 20.777.085.196 100 44.660.247.010 214.95
1Tài sản ngắn hạn 46.256.829.968 70.69 17.256.587.985 83.06 29.000.241.980 168.05
2.Tài sản dài hạn 19.180.502.241 29.31 3.520.497.211 16.94 15.660.005.030 444.82
II.Tổng nguồn vốn 65.437.332.209 100 20.777.085.196 100 44.660.247.010 214.95
1.Nợ phải trả 50.258.256.258 76.80 11.259.258.965 54.19 38.998.997.290 346.37
2.Vốn chủ sở hữu 15.179.075.951 23.2 9.517.826.231 45.81 5.661.249.719 59.48
Trang 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Để biết rõ thêm tình hình tài chính của Xí nghiệp, ta phân tích thêm các chỉ tiêu tài
chính sau
1.4.2. Phân tích các chỉ tiêu tài chín
Bảng .2: Phân tích các chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Chênh
lệch
1. Tỷ suất tài
trợ %
8.45
196.085.777.20
231.826.517.9
=
1.23
209.332.437.65
951.075.179.15
=
(22.7)
2. Tỷ suất
đầu tư %
83
196.085.777.20
985.587.256.17
= 6.70
209.332.437.65
968.829.256.46
=
(12.3)
3. Khả năng
thanh toán
hiện hành
Lần
845.1
965.258.259.11
196.085.777.20
= 302.1
258.256.258.50
209.332.437.65
=
(0,543)
4. Khả năng
thanh toán
nhanh
Lần
533.1
965.258.259.11
985.587.256.17
= 92.0
258.256.258.50
968.829.256.46
=
(0.61)
5. Khả năng
thanh toán
ngắn hạn
Lần
83.0
196.085.777.20
985.587.256.17
= 706.0
209.332.437.65
968.829.256.46
=
(0,123)
* Nhận xét
- Tỷ suất tài trợ năm 2010 so với năm 2009 giảm 22.7 (%). Điều đó cho
thấy mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp bị suy giảm. Hầu hết tài sản
của Xí nghiệp đều được tài trợ bằng số vốn đi chiếm dụng. Xí nghiệp sẽ phải chịu
sức ép từ các khoản nợ vay, nhưng ngược lại những khoản nợ này sẽ là đòn bẩy để
gia tăng lợi nhuận khi thu nhập từ lợi nhuận ròng của một đồng vốn không đổi.
Tuy nhiên các nhà quản trị cần có biện pháp kịp thời để nâng cao tỷ suất tài trợ,
nhăm khẳng định hơn nữa mức độ độc lập về mặt tài chính của Xí nghiệp.
- Tỷ suất đầu tư năm 2010 so với năm 2009 giảm 12.3 (%). Cho thấy Xí
nghiệp ít chú trọng đầu tư thêm TSCĐ và đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng.Tuy
nhiên tỷ suất này thấp không đáng kể.
- Khả năng thanh toán hiện hành của Xí nghiệp năm 2010 so với năm 2009 giảm
0,543 (lần). Tuy nhiên mức giảm này không đáng lo vì DN vẫn đang có khả năng
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
thanh toán các khoản nợ, vì cứ 1 đồng đi vay thì có hơn 1.678 đồng tài sản đảm
bảo.
- Khả năng thanh toán nhanh năm 2010 so với năm 2009 giảm 0.61 (lần).
Nhìn chung cả đầu năm và cuối năm thì hệ số này đều thấp và lớn hơn 0,5 rất ít ;
Xí nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Vào những lúc cần, Xí
nghiệp có thể buộc phải bán gấp hàng hóa, bán tài sản với giá thấp để trả nợ, điều
này hoàn toàn không có lợi cho Xí nghiệp.
- Khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 giảm 0,123
(lần). Ta thấy năm 2009, Xí nghiệp vẫn có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn ( hệ số = 1> 0.387), nhưng năm 2010 tài sản ngắn
hạn của Xí nghiệp không đủ để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ( hệ số = 0,387
< 1). Xí nghiệp cần cân đối lại tài sản để nâng cao khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn.
1.3.2 Cơ cấu lao động
Tại DN, LĐ được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như: phân loại theo
quan hệ với quá trình SXXD, phân loại theo giới tính, theo độ tuổi và theo trình độ
LĐ. Tùy thuộc vào yêu cầu và mục đích sử dụng thông tin mà phân loại cho phù
hợp.
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Là một DN có quy mô hoạt động rộng, nên số lượng công việc cần hạch toán
rất nhiều. Vì vậy, DN thực hiện chuyên môn hóa trong từng phần hành của mình.
Cơ cấu LĐ của DN được thể hiện qua bảng biểu đánh giá sau.
Bảng 3.: Cơ cấu LĐ của DN.
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng số lao động năm 2010 tăng 5 lao động so
với năm 2009, tương ứng tăng 0,2%, mức tăng không đáng kể và không làm biến
động đến tổ chức của toàn doanh nghiệp. Số lượng lao động của doanh nghiệp
tương đối đông, vì do đặc thù của nghề sản xuất xây dựng đòi hỏi tốn khá nhiều
nhân lực di chuyển theo từng công trình xây dựng. Nhân công luôn được doanh
nghiệp điều chuyển giữa các đội với nhau để phù hợp với công việc, nhưng không
gây khó khăn trong quản lý.
Doanh nghiệp liên tục tuyển lao động để đào tạo công tác nghề toàn diện, kết
hợp chặt chẽ với đào tạo thực hành trong sản xuất xây dựng. Ngoài việc đào tạo
cho công nhân, doanh nghiệp còn tổ chức đào tạo nâng cao trình độ quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ viên chức trong toàn bộ doanh nghiệp
1.5. Những thuận lợi, khó khăn và hướng phát triển trong công tác kế toán
tại Xí nghiệp
1.5.1. Thuận lợi
SVTH: Đào Thị Hằng
STT
N ăm
Chỉ tiêu
2009 2010
Số
người
Cơ cấu
(%)
Số
người
Cơ cấu
(%)
So sánh giữa
2 năm
(người)
01
Tổng Số LĐ 1199 100 1204 100 5
LĐ gián tiếp 109 9 111 9,2 2
LĐ trực tiếp 1090 91 1093 90,8 3
02
Trình độ LĐ
Đại học 59 4,9 60 5 1
Cao đẳng 26 2,1 26 2,2 0
Trung cấp 37 3,1 37 3 0
Công nhân kỹ thuật 48 4 52 4,3 4
LĐ phổ thông 1029 85,9 1029 85,5 0
Trang 19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Qua thực tế ở Xí nghiệp 1 cho thấy công tác kế toán nói chung đã có những
cải tiến và hoàn thiện từng bước theo mức độ phát triển và yêu cầu quản lý Công
ty.
Phòng kế toán Xí nghiệp và các phòng kế toán thuộc các doanh nghiệp phụ
thuộc được trang bị máy tính và phần mềm chuyên dụng ( phần mềm kế toán
Cyber) để giảm thiểu công tác kế toán cho kế toán viên cũng như hỗ trợ cho công
tác hạch toán được chính xác và phù hợp với chế độ hơn.
Bộ máy kế toán của Xí nghiệp được tổ chức theo hình thức tập trung đã tạo
được khả năng chuyên môn hoá cao trong công tác hạch toán kế toán.
Xí nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo đúng chế độ kế toán hiện hành
và mỗi một tài khoản lại được chi tiết cho từng đơn vị trực thuộc, từng công trình,
hạng mục công trình, do vậy công tác kiểm soát chi phí càng phát huy hiệu quả.
1.5.2. Khó khăn
Xây lắp là một hoạt động phức tạp với quy mô nghiệp vụ kinh tế phát sinh
hàng ngày lớn, hơn nữa việc vận dụng chế độ kế toán mới trong doanh nghiệp xây
lắp mới chỉ trong thời gian gần đây nên kế toán Xí nghiệp còn gặp không ít khó
khăn, cụ thể:
Tuy Xí nghiệp có sử dụng phần mềm kế toán giúp cho công tác kế toán
được tiến hành nhanh hơn, nhưng vẫn còn có vấn đề về hình thức của các mẫu
bảng biểu, báo cáo chưa được hợp lí, các mẫu biểu còn cồng kềnh không thuận
tiện cho việc đọc một cách tổng quát.
Về tổ chức luân chuyển chứng từ:
Do Xí nghiệp thi công các CT ở nhiều nơi khác nhau, địa bàn hoạt động
rộng cho nên việc gửi chứng từ về phòng kế toán gặp nhiều khó khăn, rải rác làm
ảnh hưởng đến tiến độ báo cáo, tính giá thành công trình.
Về chi phí nhân công:
Ở Xí nghiệp hiện nay không thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép cho
công nhân trực tiếp sản xuất. Như vậy nếu bất ngờ có số đông công nhân nghỉ
phép nhiều thì chi phí trực tiếp tăng lên, trong khi năng suất lao động giảm, kèm
theo giá thành trong kỳ này sẽ có biến động làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
kinh doanh.
1.5.3. Hướng phát triển
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
- Công tác kế toán nói chung
Trong điều kiện thực tế hiện nay, để đẩy nhanh công tác hoàn thiện các thủ
tục, hồ sơ, chứng từ, như về công nợ, quyết toán khối lượng hoàn thành...thì bộ
phận kế toán cần phải kết hợp chặt chẽ hơn nữa với các đơn vị thi công và các
phòng ban chức năng của doanh nghiệp đặc biệt là phòng kế hoạch thị trường.
Điều này sẽ giúp cho công tác kế toán được thực hiện kịp thời theo đúng thời gian
nhằm tránh công việc dồn nén dễ tạo ra kết quả thiếu chính xác.
- Về tổ chức luân chuyển chứng từ: Xí nghiệp cần yêu cầu các chủ CT nộp
ngay chứng từ vật tư về phòng kế toán, thời gian nộp chứng từ chậm nhất là 10
ngày (nếu ở quá xa) sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Về chi phí nhân công: Để hạn chế được mức thấp nhất về chi phí sản xuất
cũng như giá thành sản phẩm CT trong các kỳ, kế toán nên thực hiện trích trước
tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong kỳ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP 1 –
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN
2.1 KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI TẠI XÍ NGHIỆP 1 –CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY LẮP DẦU KHÍ SỐ 1 NGHỆ AN
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 21
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
2.1.1 Đặc điểm và phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần
đầu tư xây lắp dầu khí số 1 Nghệ An
2.1.1.1 Đặc điểm nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp
dầu khí số 1 Nghệ An
NVL trong xây dựng của xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp dầu khí số 1
Nghệ An
là đối tượng lao động như gạch, cát đá, xi măng, cát… Những loại nguyên vật liệu
này thường được sử dụng để thi công xây dựng các hạng mục công trình
2.1.1.2. Phân loại nguyên vật liệu tại xí nghiệp 1- công ty cổ phần đầu tư xây lắp
dầu khí số 1 Nghệ An
-Về nguyên vật liệu: (theo dõi ở tài khoản 1521) gồm các nguyên liệu, vật
liệu chủ yếu phục vụ cho công tác xây dựng các công trình giao thông cầu đường,
bao gồm các loại: Đá hộc,đá 1 x 2,…,cát, sỏi, nhựa đường, xi măng, thép tròn các
loại…
- Về vật liệu phụ: (Theo dõi ở tài khoản: 1522) gồm các vật liệu phụ vụ cho
công tác gia công cơ khí, sửa chữa, vật liệu nổ, sắt thép các loại, que hàn các loại,
sơn các loại, phụ tùng sửa chữa xe máy các loại, thuốc nổ…
- Về nhiên liệu: (theo dõi ở tài khoản 1523): phục vụ sản xuất, vận chuyển
hàng hoá, nguyên vật liệu thi công: Xăng các loại, dầu gia nhiệt, dầu FO, dầu
diezel, dầu, mỡ phụ các loại…
2.1.1.3:Phương pháp kế toán hàng tồn kho của xí nghiệp
- Đánh giá TSCĐ: Theo giá thực tế
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp đích danh
Tồn kho cuối kỳ = Tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ - xuất trong kỳ
- Thuế GTGT đính theo phương pháp khấu trừ.
2.12 Đánh giá nguyên liệu vật liệu
Đánh giá vật liệu là sử dụng thước đo tiền tệ để xác định giá trị của Nguyên vật
liệu theo nguyên tắc nhất định, nhằm đảm bảo tính chặt chẽ và thống nhất.
Giá thực tế nhập kho
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
- Đối với NVL, mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn( bao gồm
cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng với các chi phí mua
thực tế( bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản…) trừ các khoản
chiết khấu, giảm giá (nếu có).
- Ví dụ: - Ngày 02 tháng 02 năm 2010. Ông Lê Quang Ninh mua đá các loại
của công ty TNHH và TM Mai Anh, cách tính như sau:
Đá 1x2: 400 m
3
x 240.000 đ = 96.000.000 đ
Đá 0,5: 60 m
3
x 120.000 đ =7.200.000 đ
Đá 2 x 4: 7m
3
x 160.000đ = 1.120.000đ
Cộng: 104.320.000đ
Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ
Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ
- Đối với NVL do doanh nghiệp tự gia công chế biến thì giá thực tế bao
gồm: giá thực tế xuất kho gia công chế biến và các chi phí gia công chế biến.
- Đối với NVL thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế là giá thực tế vật
liệu xuất thuê chế biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế
biến và từ nơi đó về DN cùng với số tiền phải trả cho đơn vị nhận gia công chế
biến.
- Trường hợp đơn vị khác góp vốn liên doanh bằng NVL thì giá thực tế
NVL nhận vốn góp liên doanh là giá do hội đồng liên doanh quy định.
- Phế liệu được đánh giá theo ước tính (giá thực tế có thể sử dụng được
hoặc có thể bán được).
+ Giá thực tế xuất kho
- Tính theo thực tế nhập trước - xuất trước:
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho của
từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất tính ra giá thực tế xuất kho theo
nguyên tắc:
Tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với lượng xuất kho thuộc lần nhập
trước, số còn lại (tổng số xuất kho- số xuất thuộc lần nhập trước) được tính theo
đơn giá thực tế các lần nhập sau. Như vậy thực tế của vật liệu (công cụ dụng cụ)
tồn cuối kỳ chính là giá thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau
cùng.
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Ví dụ:
- Ngày 5/6/2010 xuất kho đá các loại cho đội công trình 5 thi công đường QL 12
Kỳ Anh với giá xuất kho
Đá 1 x 2: 400m
3
x 240.000đ = 96.000.000đ
Đá 0,5: 60m
3
x 120.000đ = 7.200.000đ
Đá 2 x 4: 7m
3
x 160.000đ = 1.120.000đ
Cộng: 104.320.000đ
Tổng cộng giá thực tế của lô vật liệu này là: 104.320.000đ
2.12 Tài khoản, chứng từ và sổ sách sử dụng
2.121 Tài khoản sử dụng
Để hạch toán NVL -, công ty sử dụng các tài khoản:
TK 152: Nguyên vật liệu, dùng để hạch toán NVL.
2.122 Chứng từ sử dụng
Công ty sử dụng các loại chứng từ sau để hạch toán NVL
- Giấy đề nghị xuất vật tư.
- Giấy đề nghị nhập vật tư.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
2.123 Sổ sách sử dụng
Để phục vụ cho công tác kế toán NVL theo phương pháp nhật ký chứng từ
công ty sử dụng các loại sổ sách sau:
- Sổ chi tiết NVL.
- Bảng tổng hợp chi tiết NVL.
- Nhật ký chứng từ.
- Bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật tư.
- 2.1.3 Phương pháp kế toán
- Ví dụ: - Ngày 04 tháng 01 năm 2011. Ông Lê Quang Ninh mua đá các loại
của công ty TNHH và TM Mai Anh, cách tính như sau:
Đá 1x2: 400 m
3
x 240.000 đ = 96.000.000 đ
Đá 0,5: 60 m
3
x 120.000 đ =7.200.000 đ
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Song Toàn
Đá 2 x 4: 7m
3
x 160.000đ
Biểu 1
Hoá đơn bán hàng (GTGT) Mẫu số
01.GTKT-3LL
Liên 2: (Giao khách hàng) HV/2010B
Ngày 4 tháng 1 năm 2011 0079339
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH & TM Mai Anh
Địa chỉ: 135 Phan Chu Trinh TK: 510.10.00.0000.536 NH
ĐTPT NA
Điện thoại: 0383.547.556 Mã số thuế: 2900527127
Họ tên người mua hàng: Ông Lê Quang Ninh
Đơn vị: Cty CP Xây lắp Dầu khí số 1 Nghệ An
Địa chỉ07 Quang Trung- TP.Vinh: - NA SốTK: 510.10.00.000.10 NH
ĐTPT NA
Hình thức thanh toán: CK Mã số thuế: 2900324586
TT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐVT Số
lượng
Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3
1 Đá 1 x 2 m
3
400 240.000 96.000.000
2 Đá 0,5 m
3
60 120.000 7.200.000
3 Đá 2 x 4 m
3
7 160.000 1.120.000
Cộng tiền hàng 104.320.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 10.432.000
Cộng tiền thanh toán: 114.752.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm mười bốn triệu, bảy trăm năm hai ngàn đồng
chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng
đơn vị
Đã ký Đã ký Đãký(đóng
dấu)
SVTH: Đào Thị Hằng
Trang 25