Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của trung tâm kiểm định và kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

VŨ KIM ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH VÀ KIỂM NGHIỆM HÀNG HÓA
TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

THÁI NGUYÊN- 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––

VŨ KIM ANH

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH VÀ KIỂM NGHIỆM HÀNG HÓA
TỈNH LÀO CAI
Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH HỒNG LINH



THÁI NGUYÊN - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh của
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Hàng hóa tỉnh Lào Cai” là do tôi nghiên
cứu và thực hiện một cách độc lập. Xin cam đoan toàn bộ số liệu, phân tích và đánh
giá được sử dụng trong luận văn này chưa từng được công bố trên bất kỳ tài liệu
nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về cam đoan này.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Kim Anh


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và nghiên cứu, tôi đã nhận được sự hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình của TS. Đinh Hồng Linh, các Giảng viên Trường Đại học Kinh tế và
Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên cùng các đồng nghiệp tại Trung tâm Kiểm
định và Kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai.
Với tình cảm chân thành, tôi xin gửi lời cảm ơn đến:
- Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo (bộ phận Sau đại học), các Giảng viên Trường
Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã giảng dạy và tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong khóa học và trong quá trình thực hiện Luận văn này.
- Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đinh Hồng Linh, là người

Thầy hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo và cho tôi những lời khuyên sâu sắc
giúp tôi hoàn thành Luận văn.
- Ban Giám đốc, cán bộ viên chức Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm
Hàng hóa tỉnh Lào Cai đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình làm Luận
văn.
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp - những người luôn sát cánh động viên và
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2019
Tác giả luận văn

Vũ Kim Anh


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. ix
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ..............................................................................3
4. Đóng góp của đề tài.................................................................................................3
5. Bố cục luận văn .......................................................................................................3
Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP............................................................. 4
1.1 Cơ sở lý luận .........................................................................................................4

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh ............................................4
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh .........................................................................6
1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp KH&CN ............7
1.1.4. Các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp KH&CN ..10
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp KH&CN .13
1.1.6 Một số mô hình phân tích năng lực cạnh tranh ................................................20
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................24
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp trong
nước ..................................................................................................................24
1.2.2. Kinh nghiệm rút ra cho Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh
Lào Cai .............................................................................................................31
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................. 32
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................32
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 32
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................... 33


iv

2.2.3. Phương pháp phân tích so sánh: .............................................................. 33
2.2.4. Phương pháp phân tích thông tin............................................................. 33
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................35
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động của trung tâm ....................... 35
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh năng lực cạnh tranh .......................................... 35
Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TRUNG TÂM
KIỂM ĐỊNH VÀ KIỂM NGHIỆM HÀNG HÓA TỈNH LÀO CAI ...... 36
3.1. Giới thiệu về Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa và một số đối thủ
cạnh tranh của Trung tâm trên địa bàn .............................................................36
3.1.1 Giới thiệu về Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa......................36

3.1.2 Một số đối thủ cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa
..........................................................................................................................45
3.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng
hóa ....................................................................................................................45
3.2.1. Thị phần ..........................................................................................................45
3.2.2. Giá dịch vụ .....................................................................................................47
3.2.3. Chất lượng phục vụ .........................................................................................53
3.2.4. Chương trình tiếp thị .......................................................................................55
3.2.5. Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp .............................................................58
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và
Kiểm nghiệm hàng hóa và kết quả cạnh tranh của Trung tâm .........................62
3.3.1. Các yếu tố bên trong của doanh nghiệp ..........................................................62
3.3.2. Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................................71
3.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Trung tâm theo mô hình SWOT và ma trận
hình ảnh cạnh tranh ..........................................................................................73
3.5. Ưu điểm và hạn chế trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................76
3.5.1. Ưu điểm ...........................................................................................................76
3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................77


v

Chương 4 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
TRUNG TÂM KIỂM ĐỊNH VÀ KIỂM NGHIỆM HÀNG HÓA TỈNH
LÀO CAI ................................................................................................. 80
4.1. Định hướng và mục tiêu triển của Trung tâm trong giai đoạn tới .....................80
4.2. Giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm
nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai .........................................................................81
4.2.1. Giải pháp về chất lượng dịch vụ .....................................................................81
4.2.2. Giải pháp về giá dịch vụ..................................................................................82

4.2.3. Chính sách lương thưởng và đào tạo nhân viên ..............................................83
4.2.4. Tăng cường hiệu quả của hoạt động tiếp thị, quảng cáo .................................83
4.2.5. Giải pháp liên quan đến hoạt động Marketing ................................................84
4.2.6. Giải pháp giúp nâng cao uy tín và giá trị thương hiệu ...................................85
4.3. Kiến nghị ............................................................................................................86
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ..................................................................................86
4.3.2. Kiến nghị với Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa ...................87
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 89


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1. 1 : Ma trận hình ảnh cạnh tranh của doanh nghiệp..................................... 23
Bảng 2. 1: Phân loại mức điểm đánh giá .................................................................. 34
Bảng 3. 1: Giá dịch vụ kiểm định của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng
hóa và một số đối thủ cạnh tranh trong ngành năm 2017 ................................ 47
Bảng 3. 2: Giá dịch vụ kiểm nghiệm của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm
hàng hóa và một số đối thủ cạnh tranh trong ngành năm 2017 ........................ 48
Bảng 3. 3: Giá dịch vụ Chứng nhận của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm
hàng hóa và một số đối thủ cạnh tranh trong ngành năm 2017 ........................ 50
Bảng 3. 4: Biểu thu phí lĩnh vực Kiểm định kỹ thuật an toàn lao động theo Thông
tư 41/2016/TT-BLĐTBXH ngày 11/11/2016 của Bộ Lao động thương binh
và xã hội ........................................................................................................... 99
Bảng 3. 5: Đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ của Trung tâm Kiểm
định và Kiểm nghiệm hàng hóa ........................................................................ 53
Bảng 3. 6: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về chất lượng phục vụ của
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa và một số đối thủ cạnh tranh
trong ngành ....................................................................................................... 54

Bảng 3. 7: Đánh giá của khách hàng về chương trình tiếp thị của Trung tâm Kiểm
định và Kiểm nghiệm hàng hóa ........................................................................ 56
Bảng 3. 8: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về hoạt động tiếp thị của Trung
tâm Kiểm định và kiểm nghiệm hàng hóa và một số đối thủ cạnh .................. 57
Bảng 3. 9: Đánh giá của khách hàng về uy tín, thương hiệu của Trung tâm Kiểm
định và Kiểm nghiệm hàng hóa ........................................................................ 58
Bảng 3. 10: Bảng tổng hợp đánh giá của khách hàng về uy tín, thương hiệu của
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa và một số đối thủ cạnh tranh
.......................................................................................................................... 61
Bảng 3. 11: Tình hình nguồn vốn tại Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng
hóa .................................................................................................................... 62
Bảng 3. 12: Đánh giá của nhân viên về nguồn vốn, năng lực tài chính của Trung
tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa ....................................................... 63


vii

Bảng 3. 13: Đánh giá của nhân viên về khoa học công nghệ của Trung tâm Kiểm
định và Kiểm nghiệm hàng hóa ........................................................................ 65
Bảng 3. 14: Cơ cấu lao động tại Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa . 65
Bảng 3. 15: Đánh giá của nhân viên về nguồn nhân lực của Trung tâm Kiểm định
và Kiểm nghiệm hàng hóa ................................................................................ 66
Bảng 3. 16: Hệ thống trang thiết bị của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm
hàng hóa.......................................................................................................... 104
Bảng 3. 17: Đánh giá của nhân viên về năng lực quản lý tại Trung tâm Kiểm định
và Kiểm nghiệm hàng hóa ................................................................................ 68
Bảng 3. 18: Số lượng cán bộ CNV tại trung tâm tham gia các khóa tập huấn ......... 69
Bảng 3. 19: Đánh giá của nhân viên về năng lực Marketing tại Trung tâm Kiểm
định và Kiểm nghiệm hàng hóa ........................................................................ 70
Bảng 3. 20: Ma trận SWOT của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa

.......................................................................................................................... 74
Bảng 3. 21: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm
hàng hóa so với một số đối thủ cạnh tranh trong ngành................................... 75


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1. 1: Ma trận SWOT .......................................................................................21
Sơ đồ 3. 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Trung tâm Kiểm định .................................38
Biểu đồ
Biểu đồ 3. 1: Biểu đồ phản ánh thị phần của Trung tâm Kiểm định và Kiểm
nghiệm hàng hóa và một số đối thủ cạnh tranh trong ngành giai đoạn 2015
– 2017 ............................................................................................................... 46
Biểu đồ 3. 2: Kinh phí đầu tư cho hoạt động tiếp thị tại Trung tâm Kiểm định và
Kiểm nghiệm hàng hóa và một số đối thủ cạnh tranh ...................................... 55


ix

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AT

An toàn

BLĐTBXH

Bộ Lao động thương binh xã hội


CN – XD

Công nghiệp - xây dựng

CNH

Công nghiệp hóa

CNV

Công nhân viên

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

GDP

Gross Domestic Product

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

HĐH


Hiện đại hóa

KCN

Khu công nghiệp

KĐ&KNHH

Kiểm định và kiểm nghiệm hàng hóa

KH&CN

Khoa học và Công nghệ

LĐTT

Lãnh đạo trung tâm

LĐ - TB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội

NLCT

Năng lực cạnh tranh



Quyết định


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNHH - MTV

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

TTKĐ

Trung tâm kiểm định

TTKĐ&KN

Trung tâm kiểm định và kiểm nghiệm

SX - KD

Sản xuất kinh doanh

TW

Trung ương


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Quy luật cạnh tranh là động lực thúc đẩy phát triển sản xuất, sản xuất hàng hoá
ngày càng phát triển, hàng hoá sản xuất ra nhiều, số lượng người cung ứng ngày càng
đông thì cạnh tranh ngày càng khốc liệt, kết quả cạnh tranh là loại bỏ những Công ty
làm ăn kém hiệu quả, năng suất chất lượng thấp và ngược lại nó thúc đẩy những Công
ty làm ăn tốt, năng suất chất lượng cao. Do vậy, muốn tồn tại và phát triển thì doanh
nghiệp cần phải cạnh tranh, tìm mọi cách nâng cao năng lực cạnh tranh của mình
nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng. Cạnh tranh là một đặc trưng cơ bản của
nền kinh tế thị trường. Ở đâu có nền kinh tế thị trường thì ở đó có nền kinh tế cạnh
tranh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào kinh doanh trên thị
trường muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững thì phải chấp nhận cạnh tranh.
Ngày nay nhu cầu của con người về hàng hóa ngày càng cao. Để đáp ứng kịp thời
nhu cầu đó, doanh nghiệp phải không ngừng điều tra nghiên cứu thị trường, tìm hiểu
nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp nào bắt kịp và đáp ứng đầy đủ nhu cầu đó thì
sẽ chiến thắng trong cạnh tranh.
Với vị trí là một tỉnh giáp biên có cửa khẩu quốc tế đóng vai trò quan trọng
trong hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, đặc biệt đường
cao tốc Lào Cai – Hà Nội đã đi vào hoạt động. Trong những năm gần đây Lào Cai
được coi là một điểm sáng trong phát triển kinh tế với sự phát triển nhanh không chỉ
các doanh nghiệp trong nước mà còn sự đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài.
Điều này tạo ra sự cạnh tranh rất lớn đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong
đó các doanh nghiệp, tổ chức hoạt động trong lĩnh vực kiểm định và kiểm nghiệm
cũng không phải là một ngoại lệ. Song song với sự phát triển của các doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh nói chung là sự ra đời của của nhiều trung tâm, công ty, tổ chức hoạt
động trong lĩnh vực kiểm định, kiểm nghiệm hàng hóa. Điều này đặt ra một thách
thức không nhỏ trong việc cạnh tranh đối với các tổ chức, doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực này.
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai là đơn vị sự
nghiệp khoa học công nghệ trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai,
chuyên cung cấp các dịch vụ về lĩnh vực chứng nhận, thử nghiệm, kiểm định và các



2

hoạt động khoa học công nghệ khác với mong muốn mang đến sự Chuyên nghiệp Thuận tiện - Nhanh chóng - Hữu ích cho khách hàng bằng chính trách nhiệm và năng
lực của mình. Chứng nhận sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN), và tiêu chuẩn quốc tế (ISO, IEC, …) là một trong những năng lực quan
trọng của Trung tâm, đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, doanh
nghiệp trong tỉnh và các tỉnh lân cận trong hoạt động sản xuất cũng như xuất nhập
khẩu hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Hàng hóa tỉnh Lào Cai được thành lập
tháng 5 năm 2009 và chính thức bắt đầu hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ từ
cuối năm 2010. Sau 8 năm xây dựng và phát triển, Trung tâm đã dần khẳng định uy
tín và thế mạnh của mình. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành, hoạt động xuất nhập khẩu
biến động không ngừng, phụ thuộc nhiều vào cơ chế chính sách, sự biến động về giá
nguyên vật liệu, các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài tỉnh đã ảnh hưởng rất nhiều
đến hoạt động cũng như năng lực cạnh tranh của đơn vị. Vì vậy, yêu cầu thực tiễn đòi
hỏi Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa phải tiếp tục nâng cao năng lực
cạnh tranh trong xu hướng hội nhập sắp tới.
Chính vì lý do trên, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực cạnh
tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Hàng hóa tỉnh Lào Cai” làm luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm kiểm định và
Kiểm nghiệm hàng hóa cũng như so sánh năng lực thực tế của Trung tâm với một số
cơ sở kiểm định, kiểm nghiệm khác trên địa bàn tỉnh Lào Cai sẽ đề xuất một số giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Trung tâm kiểm định và kiểm
nghiệm hàng hóa hơn nữa trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Xác định khung lý thuyết về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

- Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm
nghiệm Hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.


3

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh (NLCT) của Trung
tâm Kiểm định và kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai
- Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định
và Kiểm nghiệm Hàng hóa trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Hàng hóa tại
Lào Cai.
3.2. Phạm vị nghiên cứu
- Về không gian: Nghiên cứu thực hiện trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Về thời gian: Số liệu sơ cấp thu thập năm 2018 và số liệu thứ cấp thực hiện
trong giai đoạn 2015-2017 và giải pháp đến năm 2025.
4. Đóng góp của đề tài
Nghiên cứu tổng hợp những lý thuyết cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, đồng thời thực hiện nghiên cứu năng lực cạnh tranh tại Trung tâm Kiểm định
và Kiểm nghiệm Hàng hóa làm cơ sở đề xuất các giải pháp giúp nâng cao năng lực
cạnh tranh của đơn vị trên địa bàn. Do vậy, đề tài có giá trị tham khảo đối với ban
lãnh đạo Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm Hàng hóa tỉnh Lào Cai.
5. Bố cục luận văn
Kết cấu của luận văn gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
khoa học công nghệ.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định và Kiểm

nghiệm Hàng hóa tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Trung tâm Kiểm định
và Kiểm nghiệm Hàng hóa tỉnh Lào Cai.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh
1.1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Có nhiều quan điểm về cạnh tranh như quan điểm của Micheal Porter,
J.B.Barney và Krugman. Trong đó lý thuyết lợi thế cạnh tranh của Micheal Porter
giải thích hiện tượng khi doanh nghiệp tham gia cạnh tranh cần phải tạo ra được lợi
thế cạnh tranh và lợi thế so sánh. Ông phân tích lợi thế cạnh tranh chính là sức mạnh
nội sinh của doanh nghiệp, quốc gia trong hoạt động sản xuất cũng như thương mại.
Ông cho rằng lợi thế cạnh tranh và lợi thế so sánh có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
tương hỗ nhau, lợi thế so sánh là đòn bẩy cho lợi thế cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
sẽ phát huy tốt khi có lợi thế so sánh.
Quan điểm của các lý thuyết về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh không phải là
sự triệt tiêu lẫn nhau của các chủ thể tham gia mà cạnh tranh chính là động lực cho
sự phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh góp phần cho sự tiến bộ của khoa học –
công nghệ, cạnh tranh giúp cho các chủ thể tham gia biết quý trọng hơn những cơ hội
và lợi thế mà họ có được. Thông qua cạnh tranh, các chủ thể tham gia biết được những
điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức để từ đó có những kế hoạch khi tham gia
vào thị trường.
Như vậy, có thể thấy cạnh tranh là sự tranh đua giữa những cá nhân, tập thể,
đơn vị kinh tế cùng thực hiện những chức năng giống hoặc tương đồng nhau thông

qua các hành động, nỗ lực và các biện pháp để giành phần thắng trong cuộc đua, để
thỏa mãn các mục tiêu của mình. Mục tiêu đó có thể là thị phần, lợi nhuận, hiệu quả
kinh doanh, thương hiệu, danh tiếng…..
Mặc dù, cạnh tranh không mang ý nghĩa triệt tiêu lẫn nhau, nhưng kết quả của
cạnh tranh mang lại hoàn toàn trái ngược nhau. Thực tế, không phải tất cả các hành
vi cạnh tranh là lành mạnh, hoàn hảo, để đạt được mục tiêu của mình nhiều cá nhân,
tổ chức sử dụng những hành vi cạnh tranh không lành mạnh làm tổn hại đến đối thủ
tham gia cạnh tranh với họ.


5

1.1.1.2. Các loại hình cạnh tranh
 Căn cứ vào tính chất của cạnh tranh trên thị trường
- Cạnh tranh hoàn hảo: là loại hình cạnh tranh mà ở đó không có người sản
xuất hay người tiêu dùng nào có quyền hay khả năng khống chế thị trường, làm ảnh
hưởng đến giá cả. Cạnh tranh hoàn hảo được mô tả như sau: tất cả các hàng hóa trao
đổi được coi là giống nhau, tất cả những người bán và người mua đều có hiểu biết
đầy đủ về các thông tin liên quan đến việc mua bán, trao đổi, không có gì cản trở việc
gia nhập hay rút khỏi thị trường của người mua hay người bán. Để chiến thắng trong
cuộc cạnh tranh các doanh nghiệp phải tự tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc
tạo nên sự khác biệt về sản phẩm của mình so với các đối thủ khác.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh trong thị trường khi các
điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được thỏa mãn. Các loại cạnh
tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm; Cạnh tranh độc quyền;
Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua. Trong thị trường cũng có thể xảy ra cạnh
tranh không hoàn hảo do những người bán hoặc người mua thiếu các thông tin về giá
cả các loại hàng hóa được trao đổi.
 Căn cứ vào phạm vi ngành kinh tế
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Đây là hình thức cạnh tranh giữa các doanh

nghiệp trong cùng một ngành, cùng sản xuất, tiêu thụ một loại hàng hóa hoặc dịch vụ
nào đó, trong đó các đối thủ tìm cách thôn tính lẫn nhau, giành dựt khách hàng về
phía mình, chiến lĩnh thị trường. Cạnh tranh không hoàn hảo: là một dạng cạnh tranh
trong thị trường khi các điều kiện cần thiết cho việc cạnh tranh hoàn hảo không được
thỏa mãn. Các loại cạnh tranh không hoàn hảo gồm: Độc quyền; Độc quyền nhóm;
Cạnh tranh độc quyền; Độc quyền mua; Độc quyền nhóm mua. Trong thị trường cũng
có thể xảy ra cạnh tranh không hoàn hảo do những người bán hoặc người mua thiếu
các thông tin về giá cả các loại hàng hóa được trao đổi.
- Cạnh tranh giữa các ngành: là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp khác nhau
trong nền kinh tế nhằm tìm kiếm mức sinh lợi cao nhất, sự cạnh tranh này hình thành
nên tỷ suất sinh lời bình quân cho tất cả mọi ngành thông qua sự dịch chuyển của các
ngành với nhau.


6

 Căn cứ chủ thể tham gia:
- Cạnh tranh giữa người mua và người bán: do sự đối lập nhau của hai chủ
thể tham gia giao dịch để xác định giá cả của hàng hóa cần giao dịch, sự cạnh tranh
này diễn ra theo qui luật “mua rẻ, bán đắt” và giá cả của hàng hóa được hình thành.
- Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: sự cạnh tranh này hình thành
trên quan hệ cung cầu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh này chỉ xảy ra trong điều kiện cung
của một hàng hóa dịch vụ có chất lượng ít hơn nhu cầu của thị trường.
- Cạnh tranh giữa người bán với nhau: Đây có lẽ là hình thức tồn tại nhiều
nhất trên thị trường với tính chất gây go và khốc liệt. Cạnh tranh này có ý nghĩa sống
còn đối với doanh nghiệp nhằm chiếm thị phần và thu hút khách hàng.
1.1.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Theo Trần Ngọc Ca (2011) Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện
thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn

tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao.
Theo WEF (1997) báo cáo về khả năng cạnh tranh toàn cầu thì năng lực cạnh
tranh được hiểu là khả năng, năng lực mà doanh nghiệp có thể duy trì vị trí của nó
một cách lâu dài và có ý chí trên thị trường cạnh tranh, bảo đảm thực hiện một tỷ lệ
lợi nhuận ít nhất bằng tỷ lệ đòi hỏi tài trợ những mục tiêu của doanh nghiệp, đồng
thời đạt được được những mục tiêu của doanh nghiệp đặt ra.
Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp nào có khả năng thỏa mãn đầy đủ
tất cả các yêu cầu của khách hàng. Thường thì doanh nghiệp có lợi thế về mặt này và
hạn chế về mặt kia. Vấn đề cơ bản là, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và
cố gắng phát huy tốt những điểm mạnh mà mình đang có để đáp ứng tốt nhất những
đòi hỏi của khách hàng. Những điểm mạnh và điểm yếu bên trong mỗi doanh nghiệp
được biểu hiện thông qua các lĩnh vực chủ yếu của doanh nghiệp như marketing, tài
chính, sản xuất, nhân sự, công nghệ, quản trị…Tuy nhiên, để đánh giá năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp, cần phải xác định được yếu tố phản ánh năng lực cạnh tranh
từ những lĩnh vực hoạt động khác nhau và cần thực hiện việc đánh giá bằng cả định
tính và định lượng. Các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh ở những ngành,


7

lĩnh vực khác nhau có các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh khác nhau. Mặc dù
vậy vẫn có thể tổng hợp được các yếu tố đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp như: giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, xúc tiến thương mại, năng lực sản
xuất, máy móc thiết bị, công nghệ thông tin, thị phần sản phẩm doanh nghiệp, tốc độ
tăng trưởng thị phần,…
Như vậy, “ năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ
chính nội bộ hay thực lực của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh
nghiệp, không chỉ tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tổ chức quản trị doanh nghiệp,
tài chính, nhân lực,... một cách riêng biệt mà cần đánh giá để so sánh với các đối thủ
cùng hoạt động trên cùng một lĩnh vực, trong cùng một thị trường”.Trên cơ sở đó,

muốn tạo nên năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp cần tạo được lợi thế so sánh
với đối thủ của mình. Nhờ vậy, doanh nghiệp có thể thỏa mãn tốt hơn những đòi hỏi
của khách hàng cũng như lôi kéo được khách hàng từ đối thủ cạnh tranh.
1.1.2.2. Khái niệm năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp KH&CN
Hiện nay, vẫn chưa có một lý thuyết cụ thể nào về năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp khoa học công nghệ. Do vậy, dựa vào các khái niệm về năng lực cạnh
tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã được khẳng định ở trên, tác giả đưa
ra quan điểm về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khoa học công nghệ như
sau:
Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp khoa học công nghệ là khả năng
giành được thị phần, doanh thu, thu nhập, tăng thêm việc làm,... trong thực hiện các
dịch vụ khoa học công nghệ của doanh nghiệp trước các doanh nghiệp khoa học công
nghệ trong ngành nhằm giữ vững vị thế và tạo ra lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp
trong điều kiện cạnh tranh trên cơ sở bền vững.
1.1.3. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp KH&CN
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết được tạo ra từ chính nội bộ
hay thực lực của doanh nghiệp. Đó là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp,
không chỉ tính bằng các tiêu chí về công nghệ, tổ chức quản trị doanh nghiệp, tài
chính, nhân lực,... một cách riêng biệt mà cần đánh giá để so sánh với các đối thủ
cùng hoạt động trên cùng một lĩnh vực, trong cùng một thị trường”. Từ khái niệm


8

này, có thể thấy được các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
khoa học công nghệ cũng bao gồm các yếu tố chính sau:
Nguồn lực của doanh nghiệp: Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm các yếu
tố về vốn, nhân lực, khoa học công nghệ.
- Nguồn vốn - năng lực tài chính: vốn là một nguồn lực của doanh nghiệp cần
phải có trước tiên vì không có vốn thì không thành lập được doanh nghiệp và không

thể hoạt động được. Một doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao là doanh nghiệp
có nguồn vốn dồi dào, luôn đảm bảo huy động được vốn trong những điều kiện cần
thiết, có nguồn vốn huy động hợp lý, có kế hoạch sử dụng đồng vốn có hiệu quả để
phát triển lợi nhuận. Doanh nghiệp có năng lực tài chính mạnh là điều kiện cần thiết
để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình.
- Nguồn nhân lực: Trình độ nguồn nhân lực của doanh nghiệp thể hiện ở trình
độ quản lý, trình độ lành nghề của đội ngũ cán bộ, trình độ tư tưởng của các thành
viên trong doanh nghiệp. Trình độ nhân lực cao sẽ tạo ra sản phẩm của doanh nghiệp
có chất lượng, tạo ra giá trị lớn, tạo ra uy tín và danh tiếng cho doanh nghiệp. Và từ
đó có thể phát triển thị trường, mở rộng quy mô sản xuất. Ngoài ra, nguồn nhân lực
còn thể hiện ở nhận thức của người lao động trong doanh nghiệp.
- Trình độ công nghệ: năng lực công nghệ không chỉ thể hiện ở hệ thống máy
móc thiết bị mà còn thể hiện ở trình độ, chuyên môn sử dụng của người lao động
trong doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có trang thiết bị, phương tiện hiện đại nhưng
không có đội ngũ cán bộ cán bộ lành nghề sử dụng thì cũng không phát huy được tính
hiện đại mà phương tiện đó mang lại. Do đó khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
cũng kém. Công nghệ hiện đại kết hợp với đội ngũ cán bộ lành nghề là điều kiện tuyệt
vời để doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh của đơn vị mình, đẩy nhanh được
tiến độ, tính an toàn cao, tạo được niềm tin cho khách hàng.
Năng lực quản lý: Năng lực quản lý chính là trình độ tổ chức và điều hành
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đây chính là yếu tố quan trọng hàng đầu đối
với năng lực cạnh tranh. Nó bao gồm nhiều khía cạnh như: Phương pháp quản lý,
trình độ quản lý và cơ cấu tổ chức. Phương pháp và trình độ quản lý của doanh nghiệp
là cách thức mà doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình, đó có


9

thể là phương pháp quản lý tình huống linh hoạt theo những thay đổi của thị trường,
trình độ quản lý thể hiện ở xây dựng và điều chỉnh chiến lược có các quyết sách kinh

doanh hợp lý, tổ chức phân công và xác định mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng
thuộc doanh nghiệp tạo động lực và tích cực sáng tạo cho người lao động nâng cao
năng lực nội tại cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, làm tốt công tác quản lý nguồn nhân
lực cũng là con đường dẫn tới thành công của doanh nghiệp, yêu cầu đối với bộ phận
quản lý không chỉ là về trình độ nghiệp vụ mà còn phải có khả năng sáng tạo, tinh
thần trách nhiệm, sự nhanh nhẹn linh hoạt trong việc đối phó với các biến động của
thị trường. Mỗi loại hình doanh nghiệp đều có những cách thức tổ chức ban lãnh đạo
cũng như có năng lực quản lý khác nhau. Sự chủ động, khôn ngoan, nhạy bén trong
quản lý giúp doanh nghiệp tận dụng được cơ hội, chiếm được thời cơ trong việc sản
xuất kinh doanh hàng hóa dịch vụ trước các đối thủ cạnh tranh của mình.
Vì vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp mình, nhà quản trị
cần phải có một bộ máy quản trị vững chắc cả về trình độ cũng như năng lực.
Chất lượng của sản phẩm, dịch vụ: Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là yếu tố
quan trọng cấu thành nên năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung và doanh
nghiệp khoa học công nghệ nói riêng bởi:
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tạo nên sự khác biệt hóa, độc đáo và thỏa mãn
tối đa nhu cầu của khách hàng. Từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo sự khác biệt hóa được Michael E.Porter
xem là một trong 3 chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp. Và chất lượng này ngày
càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh khi
mà môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khách ngày càng "khó tính" với chất
lượng sản phẩm.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tạo ra sức hấp dẫn thu hút khách hàng từ đó tăng
khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận.
- Chất lượng sản phẩm, dịch vụ tạo ra biểu tượng tốt, tạo niềm tin của khách
vào doanh nghiệp. Vì vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
Công tác giáo dục, đào tạo trong doanh nghiệp là một khâu quan trọng và
luôn đồng hành với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhất là khâu giáo dục



10

tư tưởng đạo đức. Công tác đào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ là khâu then
chốt vì thời đại ngày nay là thời đại cạnh tranh tri thức, doanh nghiệp có đội ngũ nhân
viên có chuyên môn cao, có trình độ tay nghề tốt kết hợp với một số nhân tố khác
chắc chắn sẽ tạo ra một doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh cao.
Thương hiệu doanh nghiệp là một vấn đề mà hiện nay đã được các doanh
nghiệp Việt Nam quan tâm. Khi doanh nghiệp có thương hiệu sẽ tạo được niềm tin
của khách hàng và thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp
mình. Thương hiệu mang trong nó một giá trị hiện tại và tiềm năng. Thương hiệu là
tài sản vô hình của doanh nghiệp. Nhờ thương hiệu của doanh nghiệp mà giá dịch vụ
của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn, sử dụng nhiều hơn và thậm chí
giá dịch vụ sẽ cao hơn.
Hoạt động tiếp thị, quảng bá doanh nghiệp, khả năng nắm bắt thu thập thông
tin góp phần quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Việc nắm bắt nhanh thông tin về các dự án được đầu tư, chủ đầu tư, đối thủ cạnh
tranh, xử lý kịp thời các thông tin và đề xuất phương hướng tiếp thị hiệu quả giúp
doanh nghiệp tiếp cận nhanh, thu hút được sự tin cậy cảm tình của khách hàng và họ
sẽ sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp mình.
1.1.4. Các tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp KH&CN
1.1.4.1. Thị phần
Khái niệm: Thị phần (market share) là phần thị trường doanh nghiệp đã chiếm
lĩnh được hay thực chất là sự phân chia thị trường của doanh nghiệp đối với các đối
thủ cạnh tranh trong ngành – Ngô Kim Thanh (2011)
Thị phần của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức mạnh mà doanh
nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt quy mô kinh doanh và
vị thế của doanh nghiệp khoa học công nghệ trên thị trường, thì việc so sánh thị phần
cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà
doanh nghiệp cần phải so sánh, phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp khoa
học công nghệ thường được xác định về giá trị,doanh thu cung cấp dịch vụ. Doanh

nghiệp nào có thị phần lớn hơn thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó cũng lớn
hơn.


11

Trong cùng một môi trường kinh doanh, doanh nghiệp khoa học công nghệ có
thị phần lớn là biểu hiện cụ thể về năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về
khả năng giành thắng lợi trong cạnh tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng,
việc duy trì tăng thị phần sẽ làm tăng doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị
trường. Trong một thị trường trì trệ hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải
tăng thị phần.
1.1.4.2. Giá dịch vụ
Giá dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính quan trọng gắn liền với quá trình sử dụng các
nguồn vật tư, tiền vốn, lao động và các yếu tố khác phục vụ quá trình kinh doanh của các
doanh nghiệp khoa học công nghệ. Giá dịch vụ tác động đến mọi mặt hoạt động kinh tế
của doanh nghiệp, đến việc thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận.
Giá dịch vụ khoa học công nghệ là giá mà nhà quản lý mong muốn kỳ vọng,
Mức giá này do doanh nghiệp hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ đưa ra và phải
tuân thủ các quy định của nhà nước. Trong giá dịch vụ khoa học công nghệ đã bao
gồm các chi phí cộng với lợi nhuận mà nhà quản lý doanh nghiệp mong muốn. Giữa
giá dịch vụ và chi phí vận hành kinh doanh có một mối quan hệ nhất định. Nếu chi
phí quản lý kinh doanh càng cao thì giá dịch vụ sẽ được nhà quản lý điều chỉnh tăng
để đảm bảo lợi nhuận mong đợi. Tuy nhiên, không có nghĩa là giá cước thấp thì chi
phí của doanh nghiệp thấp, điều này cũng phụ thuộc rất nhiều vào lợi nhuận kỳ vọng
và chiến lược kinh doanh, thu hút khách hàng của mỗi doanh nghiệp khoa học công
nghệ trong từng giai đoạn khác nhau.
Giá dịch vụ cũng là một trong những yếu tố quan trọng để góp phần nâng cao
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu giá dịch vụ thấp sẽ góp phần nâng cao
khả năng cạnh tranh về giá cho dịch vụ khoa học công nghệ. Đây là một trong những

lợi thế rất lớn đối với sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp hiện nay. Vì vậy
để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ khoa học công
nghệ cần tính toán và đưa ra các loại giá dịch vụ hợp lý mà vẫn đảm bảo tuân thủ quy
định của Nhà nước.
Như vậy, để chiếm ưu thế trong cạnh tranh, doanh nghiệp hoạt động dịch vụ
khoa học công nghệ cần phải có sự lựa chọn các chính sách giá thích hợp ở từng giai


12

đoạn và phải căn cứ vào chi phí đầu vào (chi phí hóa chất, dụng cụ, thiết bị) để xác
định chính xác các mức giá này.
1.1.4.3. Chất lượng phục vụ
Chất lượng sản phẩm, dịch vụ là hệ thống những đặc tính tồn tại của sản phẩm,
dịch vụ được xác định bằng các thông số có thể đo được hoặc so sánh được với các
điều kiện hiện tại và thoả mãn được nhu cầu nhất định của xã hội. Xuất phát từ tính
cạnh tranh của sản phẩm,dịch vụ, chất lượng là một vũ khí mang lại sự khác biệt độc
đáo của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh
của doanh nghiệp trên thị trường.
Trong hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ được đánh giá bằng độ chính xác
tại phiếu kết quả, giấy chứng nhận; thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất đáp
ứng nhu cầu khách hàng cũng như đội ngũ cán bộ, nhân viên thực hiện dịch vụ. Cơ
chế thị trường đòi hỏi mức chính xác về thời gian và tiến độ cao. Thời gian vận chuyển
ngắn có thể quyết định tới sự thành công hay thất bại của hoạt động của bất kỳ doanh
nghiệp nào.
1.1.4.4. Chương trình tiếp thị
Tiếp thị là quá trình mà doanh nghiệp tạo ra giá trị cho khách hàng và xây dựng
mối quan hệ với khách hàng thân thiết để nắm bắt nhu cầu khách hàng. Tiếp thị có
tác dụng tạo ra chiến lược tiếp xúc, giao tiếp khách hàng nhằm phát triển kinh doanh.
Nó là một quá trình tích hợp thông qua các công ty xây dựng mối quan hệ khách hàng

mạnh mẽ và tạo ra giá trị cho khách hàng của họ và cho chính mình. Do đó, tiếp thị
là một trong những thành phần chính của quản lý kinh doanh, là một trong những nội
dung không thể thiếu trong hoạt động Marketing của doanh nghiệp.
Với mỗi loại sản phẩm hay dịch vụ khác nhau sẽ có các cách thức tiếp thị khác
nhau. Đối với dịch vụ khoa học công nghệ, phải đến tiếp xúc trực tiếp với chủ doanh
nghiệp, trao đổi cụ thể để doanh nghiệp nắm được, hiểu rõ những ưu thế khi hợp tác
với Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai.
1.1.4.5. Uy tín thương hiệu của doanh nghiệp
Thương hiệu là một trong những nhân tố quan trọng góp phần duy trì, mở rộng,
phát triển thị trường trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp, nâng cao văn minh


13

thương mại, góp phần chống cạnh tranh không lành mạnh. Trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế của nước ta hiện nay, các doanh nghiệp đứng trước việc cạnh tranh
gay gắt không chỉ là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau mà cả
các doanh nghiệp nước ngoài. Do đó, các doanh nghiệp cần phải xây dựng thương
hiệu cho riêng mình.
Thương hiệu, trước hết là một thuật ngữ dùng nhiều trong marketing; là hình tượng
về một cơ sở sản xuất, kinh doanh (gọi tắt là doanh nghiệp) hoặc hình tượng về một loại
hoặc một nhóm hàng hóa, dịch vụ; là tập hợp các dấu hiệu để phân biệt hàng hóa, dịch
vụ của doanh nghiệp này với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp khác. Các dấu hiệu có
thể là các chữ cái, con số, hình vẽ, hình tượng, sự thể hiện màu sắc, âm thanh… hoặc sự
kết hợp các yếu tố đó. Nói đến thương hiệu không chỉ nhìn nhận và xem xét trên góc độ
pháp lý của thuật ngữ này mà quan trọng hơn, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
sâu rộng của Việt Nam cần nhìn nhận nó dưới góc độ quản trị doanh nghiệp và marketing.
Như vậy thương hiệu là một thuật ngữ với nội hàm rộng. Trước hết nó là hình tượng về
sản phẩm, dịch vụ hoặc doanh nghiệp. Tuy vậy nếu chỉ là hình tượng với cái tên, biểu
trưng thôi thì chưa đủ; đằng sau nó cần phải là chất lượng hàng hóa, dịch vụ, cách ứng

xử của doanh nghiệp với khách hàng, cộng đồng, những hiệu quả và tiện ích đích thực
cho khách hàng do hàng hóa và dịch vụ mang lại…thì thương hiệu đó mới đi sâu vào
tâm trí khách hàng.
Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều doanh nghiệp thực hiện dịch vụ khoa học
công nghệ nhưng lại mang các thương hiệu khác nhau. Do đó, để xây dựng được hình
ảnh thương hiệu cho doanh nghiệp của mình là một trong những vấn đề rất khó khăn
hiện nay.
1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp KH&CN
Michael Porter cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng sáng tạo ra những sản
phẩm có quy trình công nghệ độc đáo để tạo ra giá trị gia tăng cao, phù hợp với nhu
cầu khách hàng, có chi phí thấp, năng suất cao nhằm tăng lợi nhuận.
Theo đó, tác giả chia thành hai nhóm yếu tố ảnh hưởng tới bao gồm: Các yếu tố
bên trong và các yếu tố bên ngoài.
1.1.5.1. Các yếu tố bên trong


14

 Vốn – Nguồn lực tài chính
Để duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm dịch vụ
của một doanh nghiệp, yếu tố vốn đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Vốn đảm bảo cho
việc duy trì, mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Nếu một
doanh nghiệp có tình trạng tài chính tốt, khả năng huy động vốn lớn sẽ cho phép
doanh nghiệp có điều kiện để mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ và
máy móc thiết bị, đồng thời tăng khả năng hợp tác đầu tư về liên doanh liên kết, đa
dạng hóa đổi mới sản phẩm, chú trọng nhiều hơn cho các công tác ở khâu sau của quá
trình sản xuất như marketing, quảng cáo tiếp thị, các dịch vụ bán hàng và sau bán
hàng…tạo nên khả năng cạnh tranh cao hơn cho doanh nghiệp.
Đối với Trung tâm Kiểm định và Kiểm nghiệm hàng hóa tỉnh Lào Cai, quá trình
đầu tư đã được UBND tỉnh quan tâm, đầu tư dự án xây dựng mới trụ sở làm việc và

trang thiết bị với tổng mức đầu tư khoảng 56 tỷ đồng. Đến nay, Trung tâm đã thực
hiện tự chủ 100% kinh phí chi thường xuyên. Và theo kế hoạch của UNBND tỉnh,
năm 2019 Trung tâm sẽ thực hiện cổ phần hóa.
Với việc tự chủ kinh phí thì khả năng vốn của doanh nghiệp lớn sẽ tạo điều kiện
giúp doanh nghiệp tái đầu tư trang thiết bị, đào tạo nâng cao tay nghề thử nghiệm
viên, kiểm định viên, chuyên gia đánh giá… nhằm phục vụ khách hàng nhanh chóng,
chính xác, giúp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Khoa học công nghệ
Là yếu tố hỗ trợ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Muốn có những
dịch vụ khoa học công nghệ chất lượng tốt nhất cung cấp đến khách hàng, doanh
nghiệp cần ứng dụng hệ thống công nghệ vào quá trình vận hành kinh doanh, cụ thể:
Tất cả máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động kiểm nghiệm, kiểm định đều là những
thiết bị mới nhất, hiện đại nhất, được chuyển giao từ những chuyên gia nước ngoài,
chuyên gia trong nước đầu ngành về các lĩnh vực kiểm định, kiểm định.
 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực được coi là vấn đề có ý nghĩa sống còn với mọi tổ chức trong
tương lai. Nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ khoa học công nghệ


×