Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Khảo sát vấn đề lao động trong ngành công nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (526.19 KB, 95 trang )

- 1 -
KHẢO SÁT VẤN ĐỀ LAO ĐỘNG
TRONG NGÀNH CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN KHÁNH HÒA
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT
STT VIẾT TẮT NỘI DUNG
1 VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
2 VCCI Khánh Hòa VPĐD Phòng Thương mại và CNVN tại Khánh Hòa
3 ILO Tổ chức lao động quốc tế
4 DNCBTS Doanh nghiệp chế biến thủy sản
5 CBTS Chế biến thủy sản
6 KCN Khu công nghiệp
7 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước
8 DNTN Doanh nghiệp tư nhân
9 DNFDI Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
10 NSDLĐ Người sử dụng lao động
11 NLĐ Người lao động
12 QHLĐ Quan hệ lao động
13 ATVSLĐ An toàn vệ sinh lao động
14 BHXH Bảo hiểm xã hội
15 BHYT Bảo hiểm y tế
16 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp
MỞ ĐẦU
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong những năm qua, nền kinh tế nước ta liên
tục tăng trưởng cao, vốn đầu tư trong nước và nước ngoài tăng nhanh, cơ cấu kinh tế và cơ
cấu lao động chuyển dịch theo hướng tích cực, hàng năm tạo việc làm cho hàng triệu lao
- 2 -
động, thu nhập và đời sống của NLĐ trong các doanh nghiệp được cải thiện, từng bước hình
thành QHLĐ lành mạnh trong doanh nghiệp, xuất hiện nhiều mô hình, nhiều doanh nghiệp
có QHLĐ tốt.
Đạt được kết quả trên là do thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa


từng bước được hoàn thiện, công tác quản lý Nhà nước về đầu tư và lao động có chuyển
biến tích cực, nhiều tổ chức công đoàn trong các loại hình doanh nghiệp đã trở thành người
đại diện, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của NLĐ, góp phần giúp doanh nghiệp ổn định và phát
triển sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, tình trạng tranh chấp lao động dẫn đến đình công
không đúng trình tự pháp luật lao động có xu hướng gia tăng với quy mô lớn, ảnh hưởng
đến an ninh, trật tự xã hội và môi trường đầu tư, làm thiệt hại cho NLĐ, cho doanh nghiệp
và cho cả nền kinh tế.
Để khắc phục tình trạng trên, từ đó góp phần ổn định môi trường đầu tư, bảo đảm tăng
trưởng kinh tế bền vững, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xây dựng mối QHLĐ hài
hòa, ổn định và tiến bộ trong các doanh nghiệp……Ngày 05 tháng 06 năm 2008, Ban Bí thư
đã có chỉ thị số 22-CT/TW, về việc tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc xây dựng
QHLĐ hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp. Và đến ngày 18 tháng 08 năm 2008,
Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 1129/QĐ-TTg về việc ban hành Kế hoạch triển
khai Chỉ thị số 22 của Ban Bí thư về vấn đề trên. Trong quyết định này, nhiệm vụ được tập
trung chủ yếu vào 03 Bộ ngành sau ( Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Tổng Liên
đoàn Lao động Việt Nam, VCCI ) để cùng nhau xây dựng mối QHLĐ hài trong doanh
nghiệp theo cơ chế giải quyết 03 bên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề xây dựng mối QHLĐ hài hòa trong doanh
nghiệp cả nước nói chung và các doanh nghiệp tại địa bàn tỉnh Khánh Hòa nói riêng; cũng là
vấn đề đang bức xúc hiện nay tại các doanh nghiệp Khánh Hòa khi mà trong hơn hai năm
trở lại đây, tuy rằng toàn tỉnh chưa xảy ra các cuộc đình công lớn, song đã xảy ra hơn 10
cuộc lãn công, ngừng việc dẫn đến tranh chấp lao động, hầu hết các cuộc lãn công đều xảy
ra ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp có số lao động tương đối nhiều, điển
- 3 -
hình là các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp CBTS – đây cũng là một trong
những ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Khánh Hòa.
Thông qua đề tài “Khảo sát vấn đề lao động trong ngành công nghiệp chế biến thủy
sản Khánh Hòa “, sẽ có sự nhận định rõ hơn về tình hình QHLĐ trong ngành công nghiệp
CBTS Khánh Hòa liên quan tới các khía cạnh như tiền lương, đào tạo, tuyển dụng, sa thải,

và các chính sách lao động khác trong doanh nghiệp. Nhóm tác giả đã tiến hành cuộc khảo
sát điều tra sâu 15 doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực CBTS tại tỉnh Khánh Hòa.
Kết quả của cuộc điều tra đã phản ánh phần nào tình hình chung của môi trường QHLĐ hiện
tại, những khó khăn vướng mắc mà các doanh nghiệp đang gặp phải. Luận văn cũng hi vọng
những kiến nghị được đưa ra trong báo cáo nghiên cứu này sẽ góp phần tác động tích cực tới
quá trình xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách của Chính phủ về lao
động.
- 4 -
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
I. Tổng quan về nội dung và phương pháp nghiên cứu :
- 5 -
1. Cơ sở nghiên cứu :
Cuộc khảo sát nhằm tìm hiểu thực trạng và những thách thức mà các DNCBTS Khánh
Hòa đang phải đối mặt về tiền lương, tuyển dụng, đào tạo, sa thải, QHLĐ và khả năng liên
kết giữa doanh nghiệp với các tổ chức đại diện NSDLĐ. Thông tin thu thập từ cuộc khảo sát
sẽ được sử dụng làm cơ sở để VCCI báo cáo tham mưu Chính phủ về các vấn đề lao động
trong trong ngành thủy sản nói riêng từ góc độ quan điểm của người chủ sử dụng lao động,
đồng thời giúp xây dựng định hướng hợp tác của VCCI với cộng đồng doanh nghiệp nói
chung trong tương lai.
Cuộc khảo sát được tiến hành tại tỉnh Khánh Hòa, bao gồm : KCN Suối Dầu ( Cam
Lâm ), KCN Bình Tân ( Nha Trang ), khu vực Đồng Đế và Lê Hồng Phong ( Nha Trang ),
khu vực ngoại thành Nha Trang ( Lương Sơn, Phước Đồng ). Đây cũng là những nơi có thế
mạnh về thủy sản điển hình của tỉnh, khảo sát được thực hiện trong thời gian từ tháng 5 đến
tháng 6 năm 2010. Khảo sát tập trung vào các DNCBTS Khánh Hòa sử dụng nhiều lao động
thuộc ba khu vực doanh nghiệp: khu vực DNNN, khu vực DNTN và khu vực DNFDI. Có 15
doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên để khảo sát, bao gồm những doanh nghiệp thuộc
các thành phần kinh tế và các địa bàn nói trên tại tỉnh Khánh Hòa..
Các thông tin nằm trong phiếu điều tra doanh nghiệp bao gồm :
• Tiền lương: mức thu nhập (bao gồm lương cơ bản, trợ cấp, phụ cấp, tiền ăn giữa ca

v.v.) trung bình của NLĐ, mức thưởng Tết, sự tăng giảm quỹ lương và ưu tiên chi
tiêu của doanh nghiệp năm 2010-2011.
• Đào tạo nghề: các loại hình lao động và kỹ năng mà doanh nghiệp có thể sử dụng từ
các trường nghề, hạn chế của hệ thống trường nghề và khả năng tự đào tạo lao động
của DNCBTS Khánh Hòa.
• Tuyển dụng và sa thải: nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong năm 2010, các
biện pháp giãn thợ mà DN sử dụng do tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu, tỉ
lệ thay thế lao động và các biện pháp giữ chân lao động giỏi.
- 6 -
• Thoả ước lao động tập thể: lợi ích/khó khăn trong việc ký thoả ước lao động tập thể,
cấp độ ký thoả ước (cấp doanh nghiệp hay cấp ngành).
• Đình công và tranh chấp lao động: cách thức đối thoại giữa doanh nghiệp và NLĐ,
giải quyết khiếu nại của NLĐ, nguyên nhân xảy ra tranh chấp lao động (nếu có) và
biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn.
• Các kiến nghị chính sách về việc thu phí công đoàn, BHXH và BHTN, điều chỉnh
lương tối thiểu, việc thực hiện ATVSLĐ và phương hướng kết nối với tổ chức đại
diện doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu :
 Mục tiêu nghiên cứu nhằm hiểu được thực trạng hiện nay về vấn đề lao động và
QHLĐ được thực hiện như thế nào trong các DNCBTS Khánh Hòa, qua đó nhằm chỉ
ra những xu hướng phát triển chính về lao động - việc làm trong năm 2010-2011
 Thông qua cuộc khảo sát ghi nhận quan điểm và ý kiến của chủ doanh nghiệp dưới
góc độ là NSDLĐ về các vấn đề liên quan đến Bộ luật lao động. Kết quả của cuộc
khảo sát sẽ làm cơ sở để VCCI báo cáo, tham mưu Chính phủ về việc sửa đổi Bộ luật
loa động đồng thời giúp xây dựng định hướng hợp tác giữa VCCI với cộng đồng
doanh nghiệp trong tương lai.
 Đề xuất các giải pháp nhằm xây dựng mối QHLĐ hài hòa, hiệu quả giữa NSDLĐ và
NLĐ trong các DNCBTS Khánh Hòa.
Các mục tiêu cụ thể gồm:
• Sự tác động của các chính sách tiền lương của Nhà nước và khủng hoảng kinh tế đối

với sự thay đổi về mức lương trung bình, quỹ lương và ưu tiên chi tiêu của doanh
nghiệp.
• Nhu cầu đối với các kỹ năng của lao động và mối liên hệ giữa các cơ sở dạy nghề với
doanh nghiệp.
- 7 -
• Tác động của khủng hoảng kinh tế với quyết định tuyển dụng, sa thải và giữ chân lao
động của doanh nghiệp.
• Quan điểm của doanh nghiệp đối với việc thương lượng và ký kết thoả ước lao động
tập thể.
• Các biện pháp đối thoại và giải quyết tranh chấp lao động giữa NLĐ và NSDLĐ
trong doanh nghiệp từ quan điểm của người quản lý
• Quan điểm của doanh nghiệp đối với một số chính sách tiền lương, lao động của Nhà
nước và những kiến nghị.
3. Câu hỏi nghiên cứu:
Nghiên cứu hướng tới trả lời các câu hỏi sau đây:
• Tác động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu đối với vấn đề lao động trong các
DNCBTS Khánh Hòa bao gồm giá nhân công, ưu tiên trong sử dụng và tuyển dụng
lao động ?
• Cách tiếp cận của doanh nghiệp đối với vấn đề QHLĐ như cách đối thoại với NLĐ
và giải quyết khiếu nại của họ, cách ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp lao động,
nhận định của NSDLĐ về sự gia tăng các cuộc đình công tự phát gần đây ?
• Hiện trạng và thách thức trong mối liên hệ giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp
trong bối cảnh khủng hoảng và thiếu hụt lao động ?
• Quan điểm của DNCBTS Khánh Hòa về các chính sách như tiền lương tối thiểu, phí
công đoàn, BHXH ?
• Cách tốt nhất để VCCI đại diện cho doanh nghiệp là gì?
4. Phương pháp nghiên cứu :
4.1. Nghiên cứu định lượng : khảo sát qua thư 15 doanh nghiệp
• Mục đích : khảo sát định lượng để đo lường mức độ thường xuyên xảy ra của các vấn đề
đã phát hiện trong quá trình nghiên cứu tại bàn và phỏng vấn trực tiếp.

- 8 -
• Đối tượng khảo sát : chủ doanh nghiệp, người trực tiếp điều hành doanh nghiệp hoặc
trưởng bộ phận nhân sự của các DNCBTS Khánh Hòa.
• Chọn mẫu : chọn lọc 15 mẫu doanh nghiệp từ nguồn dữ liệu của Sở Lao động -Thương
binh và Xã hội Khánh Hòa và Danh sách Hội viên VCCI Khánh Hòa; tiêu chí để chọn
mẫu như sau :
o Theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh : thuộc ngành công nghiệp CBTS.
o Theo loại hình doanh nghiệp : nhà nước, tư nhân, đầu tư nước ngoài
o Theo qui mô doanh nghiệp : ưu tiên các doanh nghiệp có vốn đầu tư lớn, sử dụng số
lao động nhiều.
o Theo địa bàn đăng ký kinh doanh : tập trung vào thành phố Nha Trang, ngoại thành
Nha Trang, KCN Bình Tân ( Nha Trang ) và KCN Suối Dầu ( Huyện Cam Lâm ).
Bảng 2 : Các doanh nghiệp tham gia khảo sát phân theo khu vực doanh nghiệp và
địa bàn hoạt động
Khu vực DN
Địa bàn
DNNN DNTN DNFDI Tổng số
Nha Trang 1 1 2
Ngoại thành Nha Trang 2 2
KCN Bình Tân 1 3 4
KCN Suối Dầu 3 4 7
Tổng số 2 9 4 15
4.2. Nghiên cứu định tính : Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Các cuộc phỏng vấn sâu có mục tiêu kiểm tra chéo các thông tin đã thu thập từ doanh
nghiệp và bổ sung các nhận định về xu hướng lao động - việc làm - tiền lương của các đối
tượng có liên quan. Cụ thể:
Phỏng vấn trực tiếp 03 tổ chức có liên quan :
- 9 -
Các chuyên gia trong Hội đồng giới sử dụng lao động theo cơ chế 03 bên gồm : Sở Lao
động -Thương binh và Xã Hội Khánh Hòa ( đại diện Nhà nước ); Liên đoàn Lao động tỉnh

Khánh Hòa ( đại diện cho NLĐ ); và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam tại
Khánh Hòa ( đại diện cho NSDLĐ ). Cuộc phỏng vấn này nhằm cung cấp thêm một số quan
điểm về lao động và quản lý lao động của các cơ quan hữu quan, đồng thời có ý nghĩa kiểm
tra chéo tính chính xác của những thông tin đã thu thập được từ kết quả khảo sát của các
doanh nghiệp.
Phỏng vấn trực tiếp 15 NLĐ là công nhân nhập cư tại Khánh Hòa
4.3. Một số phương pháp như :
Luận văn sử dụng các phương pháp khoa học hành chính, quản lý Nhà nước và khoa
học pháp lý, phương pháp nghiên cứu tổng quan, phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp,
thống kê …
4.4. Công cụ xử lý thông tin :
Sử dụng trên máy vi tính với phần mềm Word, Excel là chủ yếu và một số công cụ
khác.
II . Khái quát về ngành công nghiệp chế biến thủy sản Khánh Hòa :
Khánh Hòa là tỉnh có ngành CBTS mạnh, kim ngạch xuất khẩu đứng thứ tư so với cả
nước ( sau Cà Mau, Sóc Trăng, Cần Thơ ), kim ngạch xuất khẩu năm 2009 là khoảng 255
triệu USD, chiếm 6,9% tổng kim ngạch xuất khẩu ngành thủy sản Việt Nam.
Tính đến năm 2009, Khánh Hòa đã có 60 xưởng chế biến xuất khẩu; trong đó 33 nhà
máy chế biến đông lạnh, 5 phân xưởng chế biến đồ hộp, 22 cơ sở chế biến thủy sản khô. Các
doanh nghiệp trong ngành ngoài những phân xưởng mới xây dựng, các phân xưởng cũ cũng
đã từng bước nâng cấp nhà xưởng, đầu tư máy móc thiết bị đạt yêu cầu của ngành do Bộ
Thủy sản qui định. Đến năm 2009 đã có 9 nhà máy đông lạnh đạt tiêu chuẩn được cấp Code
xuất khẩu vào thị trường châu Âu. Có 25 nhà máy chế biến đông lạnh, 16 phân xưởng chế
biến thủy sản khô, 4 phân xưởng chế biến đồ hộp được Bộ Thủy sản chứng nhận đạt tiêu
chuẩn ngành.
- 10 -
Trước đây từ chỗ sản phẩm đông lạnh xuất thô thì nay các doanh nghiệp đã tiếp cận
với nhu cầu thị trường, chế biến sản phẩm phục vụ bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng
tại siêu thị. Sản phẩm được cải tiến, đảm bảo chất lượng và mẫu mã đẹp, được các thị
trường khó tính chấp nhận. Các doanh nghiệp đã chịu khó tìm hiểu về mẫu mã, tham dự các

hội chợ chuyên ngành thủy sản để tìm hiểu thị hiếu người tiêu dùng, tiếp cận với khách hàng
mở rộng thị trường tiêu thụ.
Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ hàng thủy sản trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng,
các công ty CBTS xuất khẩu trên địa bàn toàn tỉnh đã ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu
thủy sản. Tuy nhiên việc có đủ nguồn nguyên liệu để chế biến hàng xuất khẩu là một vấn đề
rất bức xúc đối với các doanh nghiệp hiện nay. Trước tình hình này, hầu hết các DNCBTS
Khánh Hòa đều tự tổ chức mạng lưới mua nguyên liệu khắp nơi trong cả nước và thậm chí
nhập nguyên liệu từ nước ngoài về như cá Bò da, cá hồi, cá đen, cứ ngừ đại dương, tôm
chân trắng, mực…vì nguồn nguyên liệu trong tỉnh không đáng kể. Giá sản phẩm thủy sản
tăng khoảng 10-15% so với năm ngoái và giá mua nguyên liệu cũng tăng tương ứng.
Về cơ cấu sản phẩm : Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu chính của Khánh Hòa chủ
yếu hiện nay vẫn là các sản phẩm đông lạnh ( cá, tôm, mực, ghẹ ), sản phẩm chế biến khô
( mực khô, cá khô, ruốc khô ), sản phẩm sống và tươi sống ( tôm hùm, cá mú, cá ngừ đại
dương ), sản phẩm đồ hộp đã đầu tư tại 5 đơn vị ; tuy nhiên trong thời gian qua sản lượng
chưa đáng kể, chưa phát huy được hiệu suất đầu tư.
Hàng thủy sản chế biến đông lạnh là hàng chủ yếu trong cơ cấu xuất khẩu chiếm
khoảng 80% tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản; trong đó nhiều nhất là cá nguyên con và
phi lê đông lạnh. Tiếp đến là tôm, mực chế biến các dạng đông lạnh. Các mặt hàng cua ghẹ
cũng được chế biến nhiều dạng như nguyên con, ghẹ mãnh, ghẹ thịt rất phong phú.
Các mặt hàng đông lạnh vẫn còn chế biến nhiều ở dạng block, các dạng chế biến tinh,
hàng giá trị gia tăng đã phát triển mạnh trong thời gian qua tuy nhiên cũng chỉ chiếm tỉ trọng
khoảng 25-30% sản lượng đông lạnh chung, đây cũng là một vấn đề cần phải quan tâm để
phát triển trong thời gian tới.
- 11 -
Về cơ cấu thị trường : Qua theo dõi sản phẩm thủy sản của Khánh Hòa cũng mang
những đặc thù chung của cả nước và chịu những chi phối chung của những biến động về
tình hình thủy sản xuất khẩu thế giới, về giá cả, rào cản kỹ thuật …
Thị trường xuất khẩu thủy sản tỉnh Khánh Hòa tập trung chủ yếu vào các thị trường sau
: Mỹ, Nhật, châu Âu, Nga, Đông Âu, Úc, châu Phi, Trung Đông…
 Thị trường Nhật : Nhật được xem là thị trường mạnh và truyền thống từ trước đến

nay. Trong chiến lược xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa luôn đánh giá rất cao về tính ổn
định của thị trường này với số lượng nhập khẩu nhiều, giá cả tương đối và đòi hỏi
chất lượng phù hợp. Trước đây thị trường này vẫn được xem là tiêu chuẩn để đánh
giá về trình độ công nghệ và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Trong xu
hướng những năm gần đây do sản phẩm xuất khẩu sang thị trường Mỹ, EU…nên sản
lượng và giá trị kim ngạch xuất khẩu có giảm, tuy nhiên trước tình hình chung về các
rào cản kỹ thuật đang đặt ra với Việt Nam như tình hình kiểm tra dư lượng kháng
sinh, đánh thuế tôm Việt Nam khi xuất khẩu vào thị trường Mỹ…thì thị trường Nhật
lại chính là thị trường quan trọng như những năm trước đây.
 Thị trường Mỹ : Cùng với sự phát triển hợp tác chung về kinh tế đối ngoại, ngành
Thủy sản Việt Nam nói chung và Khánh Hòa nói riêng đã mở rộng xuất khẩu sang thị
trường Mỹ. Thị trường Mỹ có nhiều triển vọng vì sức mua lớn, giá cả ổn định và cao
hơn một số thị trường khác. Tôm sú, tôm chân trắng, cá ngừ đại dương…là những
mặt hàng chính của Khánh Hòa xuất sang thị trường Mỹ.
 Thị trường Đông Nam Á : Là thị trường mang tính truyền thống sau Nhật, kim ngạch
xuất khẩu thủy sản của Khánh Hòa sang thị trường này thường ổn định khoảng
20-25%. Mặt hàng xuất khẩu không đòi hỏi chất lượng cao,chủng loại phong phú, đa
dạng phù hợp với nguồn lợi đánh bắt được, thường là các loại sản phẩm đông lạnh
dạng block, dạng ướp đá, hoặc tươi sống, hàng chế biến khô. Loại hàng này phần lớn
thường được xuất qua các tàu vào nhận hàng tại cảng Nha Trang. Cần tiếp tục duy trì
thị trường này vì nó phù hợp với phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tiêu thụ
được những loại sản phẩm không xuất khẩu được sang những thị trường khó tính.
- 12 -
 Thị trường châu Âu : Đây là thị trường lớn có nhiều triển vọng, là thị trường đòi hỏi
đầu tư công nghệ và chất lượng sản phẩm cao. Mặc dù được xếp vào thị trường khó
tính nhưng giá cả cao, ổn định. Do Việt Nam chưa được xếp vào danh sách nhóm I
( nhóm các nước được phép nhập khẩu vào châu Âu ở cấp cộng đồng ) nên các doanh
nghiệp phải qua thủ thục đăng ký, kiểm tra xét duyệt và được công nhận mới đủ điều
kiện xuất khẩu vào thị trường này. Tuy nhiên nó thể hiện được uy tín của doanh
nghiệp trên thương trường vì khi được Code vào EU thì được phép xuất khẩu vào các

thị trường khó tính khác.
 Thị trường Trung Quốc : là thị trường lớn với mặt hàng phong phú đa dạng. Thường
Khánh Hòa xuất khẩu sang thị trường này các loại sản phẩm đông block, thủy sản
tươi ướp đá, thủy sản tươi sống…Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này còn thấp
khoảng 7-8%; tuy nhiên thường xuất khẩu qua đường tiểu ngạch hoặc mua bán qua
các tỉnh biên giới. Cần chú ý thị trường này vì hầu hết tiêu thụ các loại hàng cá khô
của tỉnh Khánh Hòa.
 Thị trường khác : Các thị trường khác như : Úc, Nga, Trung Đông…các doanh
nghiệp thủy sản Khánh Hòa đã và đang bước đầu xâm nhập.
Về công nghệ : Khánh Hòa được đánh giá là địa phương phát triển khá tốt theo kịp với
sự phát triển chung của thị trường. Với yêu cầu chất lượng sản phẩm phải nâng cao phù hợp
thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp phải nhanh nhạy thích nghi đầu tư nhiều thiết bị mới.
Các doanh nghiệp như : Công ty CP Nha Trang Seafoods F17, Công ty CP Hải sản Nha
Trang; Công ty TNHH Trúc An; Công ty TNHH Thủy sản Nha Trang, Công ty TNHH Hải
Vương, Công ty TNHH Galant Ocean VN, Công ty TNHH Phillip Seafood VN…đã đầu tư
nhiều thiết bị mới phù hợp với xu hướng thị trường hiện nay như thiết bị nhập nguyên liệu,
rửa nguyên liệu, phân cở, luộc, cấp đông rời qua băng chuyền tự động…Tủ cấp đông thế hệ
cũ thời gian cấp đông dài 4-5 giờ không phù hợp với yêu cầu chế biến các sản phẩm giá trị
gia tăng kích thước nhỏ đã được thay thế bằng các tủ đông tiếp xúc ( contact freeze ) thế hệ
mới thời gian cấp đông ngắn từ 1-2 giờ hoặc tủ cấp đông gió ( air blast freerer ) bốn cửa thời
gian cấp đông khoảng 40 phút hoặc thiết bị cấp đông rời IQF ( Individual Quick Freezing )
- 13 -
với các dạng băng chuyền xoắn, băng chuyền Inox, băng lưới thẳng, thời gian cấp đông rất
ngắn 20-30 phút/mẻ.
Kho bảo quản lạnh đòi hỏi nhiệt độ -18 độ C và phải kiểm tra bằng nhiệt kế tự ghi,
quản lý qua máy vi tính tại văn phòng trung tâm. Máy dò kim loại, máy đóng gói qua hút
chân không, thiết bị, phòng kiểm tra vi sinh, kiểm tra dư lượng kháng sinh…đã được đầu tư
để phục vụ yêu cầu chế biến xuất khẩu.
Tuy nhiên việc đầu tư cũng chưa được nhiều và đồng đều. Bên cạnh thiết bị mới,
doanh nghiệp vẫn còn nhiều thiết bị cũ sử dụng đan xen để chế biến những sản phẩm cấp

đông thô, kích thước lớn…hoặc có doanh nghiệp do thiếu vốn nên phải mua thiết bị qua sử
dụng ( second hand ).
Bảng 7 : Lao động trong ngành chế biến thủy sản Khánh Hòa
Stt Các chỉ tiêu ĐV
tính
2005 2006 2007 2008
I. Chế biến công
nghiệp, tổ hợp
Tổng số; trong đó Người 15.200 16.500 17.300 18.700
Lao động Nam “ 4.900 5.300 5.800 5.900
Lao động Nữ “ 10.300 11.200 11.500 12.800
Lao động trực tiếp “ 12.700 14.000 14.620 15.450
Lao động gián tiếp “ 2.300 2.500 2.380 2.550
Đại học “ 1.610 1.640 1.680 1.730
Trung cấp “ 128 135 147 158
Công nhân “ 13.462 14.725 15.473 16.712
II. Chế biến hộ gia đình
Tổng số; trong đó Người 2.070 2.140 2.300 2.500
Lao động Nam “ 790 820 850 920
Lao động Nữ “ 1.280 1.320 1.450 1.580
Lao động trực tiếp “
Lao động gián tiếp “ 165 169 180 198
Đại học “ 86 92 98 105
Trung cấp “ 57 65 72 78
Công nhân “ 1.827 1.983 2.130 2.317
- 14 -
( Nguồn : Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa )
Chương 2
TIỀN LƯƠNG
Tiền lương là một vấn đề hết sức nhạy cảm và cốt yếu cho mọi doanh nghiệp, vì nó

không chỉ ảnh hưởng tới chi phí lao động mà cả sự ổn định của lực lượng lao động, sự hài
hoà của QHLĐ và sự phát triển bền vững của cả doanh nghiệp. Trong chương này, tác giả sẽ
xem xét các khía cạnh khác nhau của vấn đề tiền lương như: chi phí lao động, thưởng Tết,
biến động quỹ lương năm 2010, ưu tiên chi tiêu của doanh nghiệp trong năm 2010 và tác
động của chính sách lương tối thiểu tới doanh nghiệp.
I. Chi phí lao động :
- 15 -
Tại Việt Nam hiện nay Nhà nước quy định mức lương tối thiểu khác nhau cho khu vực
DNFDI và doanh nghiệp trong nước cũng như các mức lương tối thiểu theo vùng. Mặc dù
trên thế giới, lương tối thiểu vẫn được coi là mức lương tượng trưng có ý nghĩa về an sinh
xã hội hơn là mức lương thực trả, nhưng tại Việt Nam do việc thương lượng lương và điều
kiện lao động giữa NLĐ và NSDLĐ tại doanh nghiệp vẫn chưa phát triển và chủ yếu mang
tính hình thức, cho nên lương tối thiểu trở thành mức lương thực trả cho NLĐ phổ thông.
Hiện nay mức lương tối thiểu áp dụng cho khu vực DNFDI tại tỉnh Khánh Hòa là 1.190.000
đồng/người/tháng. Lương tối thiểu của doanh nghiệp trong nước ở địa phương này là
880.000 đồng/người/tháng.. Đây cũng là mức lương làm căn cứ đóng BHXH của NLĐ và
doanh nghiệp.
Tuy nhiên, theo đại đa số các doanh nghiệp tham gia khảo sát, mặc dù trả cho NLĐ
lương cơ bản bằng lương tối thiểu do Nhà nước quy định ( một số doanh nghiệp trả cao hơn
mức lương tối thiểu nhưng chênh lệch không đáng kể ), với chi phí sinh hoạt đắt đỏ và giá
cả leo thang hiện nay, buộc họ phải trả cao hơn mới có thể thu hút lao động. Nói cách khác,
các doanh nghiệp vẫn phải đảm bảo mức thu nhập cho NLĐ sao cho phù hợp với tình hình
cung-cầu của thị trường lao động và đảm bảo mức sống tối thiểu cho NLĐ. Khoản chênh
lệch giữa lương cơ bản và lương thị trường hay thu nhập cuối cùng của NLĐ được trả dưới
hình thức các khoản phụ cấp, trợ cấp khác nhau như tiền chuyên cần, thưởng năng suất, trợ
cấp sinh hoạt, phụ cấp đi lại …. Trung bình, tiền làm thêm giờ và các khoản trợ cấp, phụ cấp
chiếm 40% tổng thu nhập của NLĐ.
Cuộc khảo sát cho thấy mức thu nhập trung bình hiện nay của lao động trong ngành
công nghiệp CBTS Khánh Hòa là 1.625.000 đồng/người/tháng. Trong đó thu nhập của lao
động trong khu vực DNNN cao nhất, đạt 1.950.000 đồng/người/tháng, tiếp đến là khu vực

DNTN với mức 1.608.000 đồng/người/tháng và thấp nhất là DNFDI với mức 1.500.000
đồng/người/tháng. Như vậy thu nhập trung bình của NLĐ trong DNNN cao hơn các DNFDI
tới 30% và mức chênh lệch thu nhập giữa DNTN và DNFDI là 7,2%. Một phần lý do dẫn tới
sự chênh lệch này là các DNNN tham gia khảo sát là các doanh nghiệp có quy mô lớn, có thị
trường ổn định và nguồn vốn khá dồi dào. Đối với DNTN, bên cạnh các doanh nghiệp nhỏ
- 16 -
và vừa, thì còn có các doanh nghiệp khác lớn hơn tham gia phỏng vấn với qui mô hoạt động
và tiềm lực tài chính tương đối vững mạnh như : Công ty TNHH Hải Vương, Công ty CP
Hải sản Nha Trang …và cũng chính những công ty này đã thực sự trả lương cho NLĐ ở
mức cao và tương đối cao so với các doanh nghiệp khác; chính vì vậy đã dẫn đến kết quả
chung về tiền lương của khối DNTN cao hơn khối DNFDI. Ngược lại, đối với các DNFDI
tham gia phỏng vấn đa phần là các doanh nghiệp hoạt động ở qui mô vừa và nhỏ, giá trị các
mặt hàng xuất khẩu chưa cao ( tuy nhiên đây cũng là các DNFDI điển hình của tỉnh Khánh
Hòa ); do vậy các doanh nghiệp này trả lương cho NLĐ phần lớn chỉ ở mức trung bình và
thấp, đặc biệt có doanh nghiệp trả lương thấp nhất, chỉ với 1.200.000 đồng/người/tháng; và
cũng là mức lương thấp nhất trong các doanh nghiệp tham gia khảo sát.
1,950,000
1,608,000
1,500,000
1,625,000
0
200,000
400,000
600,000
800,000
1,000,000
1,200,000
1,400,000
1,600,000
1,800,000

2,000,000
Đồng
DNNN DNTN DNFDI Trung bình
Khu vực doanh nghiệp
Bảng 8 : Thu nhập trung bình của người lao động
So sánh với kết quả khảo sát của VCCI về QHLĐ ngành dệt may năm 2009, thì thu
nhập bình quân của NLĐ trong ngành này tại TP HCM và Hà Nội là 2.100.000
đồng/người/tháng. Điều này cũng phù hợp với mặt bằng thu nhập chung của NLĐ trên phạm
vi toàn quốc, mặc dù mức lương tại hai địa phương được khảo sát nói trên tuy rằng cao hơn
so với các DNCBTS Khánh Hòa nhưng bù lại mức chi tiêu của NLĐ cũng sẽ nhiều hơn
tương ứng vì đây là hai thành phố lớn, mức sống sẽ cao hơn mặt bằng chung của cả nước.
Có một điểm chung giữa kết quả của hai cuộc khảo sát này là mức lương trong khu vực
DNNN luôn cao hơn so với các khu vực còn lại, cụ thể là 2.300.000 đồng/người/tháng đối
- 17 -
với lao động trong ngành dệt may tại TP HCM và Hà Nội; 1.950.000 đồng/người/tháng đối
với lao động trong ngành CBTS Khánh Hòa.
Thu nhập trung bình của NLĐ trong ngành CBTS Khánh Hòa được phân theo địa bàn
như sau; trong đó cao nhất là địa bàn TP Nha Trang với mức bình quân 1.800.000
đồng/người/tháng, thấp nhất là địa bàn ngoại thành TP Nha Trang ( xã Phước Đồng, xã
Lương sơn ) 1.350.000 đồng/người/tháng, và riêng hai địa bàn khác là KCN Suối Dầu thuộc
huyện Cam Lâm và KCN Bình Tân thuộc TP Nha Trang là tương đối ngang bằng nhau với
mức lương tương ứng là 1.661.000 đồng và 1.613.000 đồng.
Bảng 9 : Thu nhập TB người lao động phân theo
địa bàn
1,661,000
1,613,000
1,800,000
1,350,000
0
500,000

1,000,000
1,500,000
2,000,000
KCN Suối Dầu KCN Bình Tân Nha Trang Ngoại thành
Nha Trang
Địa bàn doanh nghiệp
Đồng
Hầu hết các doanh nghiệp thủy sản trả lương công nhân theo sản phẩm chiếm 80%; còn
lại 20% các doanh nghiệp trả lương theo thời gian. Vì vậy tay nghề của NLĐ sẽ đóng vai trò
quan trọng quyết định mức thu nhập của họ. Theo kết quả phỏng vấn NLĐ, hiện nay có 3
mức thu nhập theo tay nghề:
• Tay nghề cao: trên 2 triệu đồng/người/tháng.
• Tay nghề khá: từ 1,5 đến 2 triệu đồng/người/tháng.
• Tay nghề trung bình: dưới 1,5 triệu đồng/người/tháng.
Khi được hỏi về các khoản chi tiêu hàng tháng như thế nào, NLĐ cho biết trung bình
mỗi tháng họ chi tiêu hết khoảng 1.490.000 đồng; trong đó bao gồm các khoản như : tiền ăn;
- 18 -
tiền thuê nhà, trả điện nước; chi phí đi lại, mua sắm các vật dụng sinh hoạt cơ bản, chi phí
khác…

Bảng 10 : Tỉ lệ % chi tiêu trung bình hàng tháng
của người lao động
Khác , 20%
Mua sắm các vật
dụng SHCB,
10%
Chi phí đi lại,
10%
Thuê nhà, trả
tiền điện nước,

20%
Tiền ăn , 40%
Như vậy một NLĐ độc thân phải chi khoảng1,5 triệu đồng/người/tháng cho các nhu
cầu cơ bản chưa kể đến chi phí y tế, giáo dục, giải trí. Chi phí của công nhân nam thường
cao hơn, khoảng 1,7 triệu đồng/tháng. Đối với các gia đình có con nhỏ, chi phí sinh hoạt cả
gia đình có thể lên tới 2,5-3 triệu đồng/tháng.
Nếu phân chia mức thu nhập trung bình của NLĐ trong các doanh nghiệp tham gia
khảo sát thành 3 nhóm:
Nhóm có thu nhập khá: trên 2 triệu đồng/tháng
Nhóm có thu nhập trung bình: từ 1,5 đến 2 triệu đồng/tháng.
Nhóm có thu nhập thấp: dưới 1,5 triệu đồng/tháng.
Như vậy, theo kết quả khảo sát cho thấy 53,4% doanh nghiệp hiện đang trả ở mức
trung bình từ 1,5 đến 2 triệu đồng/tháng; 33,3% doanh nghiệp trả ở mức thấp dưới 1,5 triệu
đồng/tháng và chỉ có 13,3% doanh nghiệp trả mức thu nhập khá trên 2 triệu đồng/tháng.
- 19 -
Bảng 11 : Tỉ lệ % doanh nghiệp phân theo nhóm
thu nhập trả cho người lao động năm 2010
Thu nhập khá,
13.30%
Thu nhập TB,
53.40%
Thu nhập thấp,
33.30%
Nếu so sánh mức thu nhập trung bình các doanh nghiệp trả cho NLĐ và mức chi tiêu
cơ bản của họ tại các DNCBTS Khánh Hòa, thì có đến 73,3% NLĐ không đủ và vừa đủ
mức chi tiêu cho nhu cầu cơ bản hàng tháng của họ; có nghĩa rằng họ không có tích luỹ cho
tương lai cũng như không thể trang trải các nhu cầu về y tế, giáo dục hay giải trí. Điều này
khiến cho vấn đề lương, thu nhập trở nên đặc biệt nhạy cảm đối với NLĐ, nhất là lao động
nhập cư. Vì vậy, bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến thu nhập ví dụ như trả chậm lương,
thiếu việc làm, cắt giảm một vài khoản trợ cấp phụ cấp, thậm chí chậm điều chỉnh lương có

thể dễ dàng dẫn đến sự bùng phát các cuộc đình công trong công nhân. Bên cạnh đó, chỉ có
26,7% NLĐ có đủ phần tích lũy; tuy nhiên những trường hợp này phần lớn là họ thật sự rất
gói ghém trong việc chi tiêu của mình, họ thậm chí tiết kiệm và hạn chế đến mức tối đa các
khoản như mua sắm vật dụng, các chi phí giao tiếp xã hội..ngoài ra một số khác muốn có
tích lũy phải chịu khó làm thêm một số công việc khác ngoài giờ như phụ bán hàng, làm tạp
vụ…Trả lời khảo sát về vấn đề nếu có tích lũy thì NLĐ sẽ dùng vào việc gì, đa phần họ cho
rằng sẽ giúp đỡ và gửi về cho gia đình , một số khác thì để giành, gửi ngân hàng hoặc đầu tư
cho việc học thêm.
II. Thưởng Tết :
- 20 -
Kinh nghiệm trong một số năm gần đây cho thấy ngoài lương và thu nhập hàng
tháng, thưởng Tết cũng là một vấn đề rất được doanh nghiệp và NLĐ quan tâm. Các làn
sóng đình công lớn cũng thường xảy ra vào thời điểm quyết định mức thưởng Tết hàng năm.
Kết quả khảo sát cho thấy trung bình mức thưởng Tết năm 2009 của ngành công nghiệp
CBTS Khánh Hòa đạt 1.841.000 đồng/người. Như vậy mức thưởng Tết cao hơn mức thu
nhập trung bình hàng tháng là 13,3%.
Nếu xét theo khu vực doanh nghiệp, mức thưởng Tết cao nhất là 4.300.000 đồng/người
trong khu vực DNNN. Tiếp theo là khu vực DNFDI với mức 1.750.000 đồng/người và thấp
nhất là DNTN với 1.335.000 đồng/người. Như vậy, mức thưởng Tết của các DNFDI và
DNTN là khoảng trên dưới mức thu nhập trung bình một tháng lương; riêng với DNNN thì
mức thưởng cao hơn hai tháng lương bình quân của NLĐ, mức thưởng này cao hơn 2,46
lần so với DNFDI và 3,22 lần so với DNTN. Số doanh nghiệp trả mức thưởng Tết cao cũng
là những doanh nghiệp có mức thu nhập trung bình của NLĐ thuộc nhóm cao nhất trong các
doanh nghiệp tham gia khảo sát. Nói cách khác các doanh nghiệp đã trả mức lương cao thì
cũng sẵn sàng thưởng Tết ở mức khá cao cho NLĐ. Tuy nhiên, ở đây có sự đổi chiều giữa
DNFDI và DNTN về mức lương và mức thưởng. Có nghĩa là DNTN trả mức lương bình
quân tháng cao hơn DNFDI nhưng mức thưởng tết lại thấp hơn DNFDI.
DNNN
DNTN
DNFDI

Trung bình
S1
4,300,000
1,335,000
1,750,000
1,841,000
0
1,000,000
2,000,000
3,000,000
4,000,000
5,000,000
Đồng
Khu vực doanh nghiệp
Bảng 12 : Mức thưởng Tết năm 2009
III. Biến động quỹ lương năm 2010 :
- 21 -
Khảo sát của tác giả cho thấy, dường như áp lực tăng quỹ lương trong năm 2010 rất
mạnh mẽ khi có tới 100% doanh nghiệp cho biết đều tăng lương so với năm 2009, và mức
tăng trung bình của các doanh nghiệp là 11,5%; trong đó mức tăng thấp nhất là 5%, và cao
nhất là 20%.
Có ba nguyên nhân dẫn đến 100% doanh nghiệp quyết định tăng quỹ lương so với năm
2009. Thứ nhất, hiện nay tình trạng thiếu lao động vẫn rất gay gắt, đặc biệt là các lao động
có tay nghề, được đào tạo bài bản còn trầm trọng hơn. Do đó áp lực tăng lương để giữ chân
lao động có tay nghề đồng thời thu hút thêm lao động khiến 100% doanh nghiệp đều phải
tăng lương trong năm 2010. Nguyên nhân thứ hai là Nhà nước có quyết định tăng lương tối
thiểu có hiệu lực từ ngày 1/5/2010, điều này cũng sẽ phù hợp nhằm nâng cao mức sống cho
NLĐ hơn nữa. Nguyên nhân thứ ba vẫn là quan trọng nhất; theo đánh giá của các tổ chức,
các chuyên gia kinh tế trong và ngoài nước thì khả năng phục hồi và tăng trưởng nền kinh tế
Việt Nam và thế giới trong năm 2010 là rất sáng sủa, từ đó các DNCBTS Khánh Hòa cũng

đã khơi thông lại các đơn hàng cũ và tìm kiếm thêm được nhiều đơn hàng mới, do vậy các
doanh nghiệp đều có động thái tích cực tăng lương cho NLĐ trong năm 2010.
Bảng 13 : Tỉ lệ % tăng lương của các
doanh nghiệp năm 2010
DNNN, 10%
DNTN, 12.60%
DNFDI, 10%
Trung bình,
11.50%
Cũng liên quan đến quỹ lương của các doanh nghiệp nhưng ở tầm nhìn xa hơn trong
năm 2011, khi được hỏi các doanh nghiệp sẽ có định hướng thế nào về biến động quỹ lương
năm 2011 so với năm 2010 , cũng có dấu hiệu tích cực như trên, 100% các doanh nghiệp
- 22 -
vẫn tin tưởng vào nền kinh tế tăng trưởng vững mạnh, vì vậy vẫn tiếp tục tăng lương trong
năm 2011 so với năm 2010, và mức tăng trung bình là 12,5%.
IV. Ưu tiên chi tiêu của doanh nghiệp năm 2010 :

66.70%
40%
33.30%
6.70%
0.00% 10.00%20.00%30.00%40.00%50.00%60.00%70.00%
Tỉ lệ doanh nghiệp
Tuyển dụng
Tăng lương
Đào tạo
Khác
Bảng 14 : Ưu tiên chi tiêu của doanh nghiệp
năm 2010
Tuyển dụng vẫn là ưu tiên số một của 66,7% doanh nghiệp. Như đã nói ở trên, ngành

thủy sản đang thiếu lao động bao gồm cả lao động phổ thông và lao động có tay nghề. Hơn
nữa, sự biến động lao động tuy chưa phải ở mức cao nhưng cũng khiến các doanh nghiệp
phải tuyển dụng để bù đắp số lao động bị mất (xin xem Phần hai - Chương 3 về phân tích
nhu cầu lao động và tỉ lệ biến động lao động). Một số doanh nghiệp thủy sản có quy mô lớn
như Công ty CP Nha Trang Seafoods F17, Công ty TNHH Hải Vương, Công ty TNHH
Thủy sản Hải Long Nha Trang…cho biết họ phải tuyển dụng liên tục với số lượng khá
nhiều..
Tăng lương là ưu tiên thứ hai với 40% doanh nghiệp lựa chọn. Đây là giải pháp phổ
biến nhất để giữ chân lao động giỏi và thu hút thêm lao động của các doanh nghiệp. Vòng
luẩn quẩn của tuyển dụng - mất lao động – tăng lương - tuyển dụng đã trở thành nỗi ám ảnh
của các doanh nghiệp thâm dụng lao động. Tuyển dụng càng ngày càng khó nhưng giữ chân
lao động càng khó hơn. Từ đó dẫn đến cuộc chaỵ đua ngầm về lương để thu hút lao động
của nhau. Kết quả là biến động lao động lớn làm tăng nhu cầu tuyển dụng.
- 23 -
Đào tạo NLĐ nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng nghề nghiệp cũng là vấn đề hết sức
quan trọng, kết quả đã có 33,3% doanh nghiệp sẵn sàng chi tiêu cho lĩnh vực này.
Tuy nhiên vẫn còn một ít doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ đang gặp một
số khó khăn đáng kể do đơn hàng giảm sút hoặc giá gia công hạ do khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Vì vậy có 6,7% doanh nghiệp đặt ưu tiên lớn nhất là tìm kiếm các đơn hàng mới và
đầu tư phát triển sản phẩm mới nhằm duy trì các thị trường truyền thống để đảm bảo việc
làm tối thiểu cho NLĐ.
V. Tác động của chính sách lương tối thiểu đối với doanh nghiệp :
Lương tối thiểu là một vấn đề nhạy cảm đối với cả NLĐ và doanh nghiệp. Vì vậy,
trong những lần điều chỉnh lương tối thiểu gần đây, Nhà nước đã nhiều lần lấy ý kiến doanh
nghiệp về mức tăng cũng như thời điểm tăng lương. Theo kết quả khảo sát, chỉ có 20%
doanh nghiệp đã có sự chuẩn bị cho việc tăng lương nên không bị ảnh hưởng lớn tới hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên, có đến 80% doanh nghiệp cho biết việc tăng lương tối thiểu có
một số tác động tiêu cực bao gồm:
• Làm tăng chi phí lao động: Đa số doanh nghiệp hiện đã trả mức lương thực chất cao
hơn mức lương tối thiểu. Tuy nhiên, việc điều chỉnh lương tối thiểu làm tăng mức

lương làm căn cứ tính BHXH, do đó làm tăng đáng kể quỹ lương của doanh nghiệp.
• Làm xáo trôn kế hoạch kinh doanh :: doanh nghiệp bị xáo trộn về mặt thời gian, ảnh
hưởng đến cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp, tốn nhiều công việc hành chính cho
việc điều chỉnh lương mới.
• Áp lực lạm phát làm tăng chi phí đầu vào: lương tối thiểu tăng thường tạo nên áp lực
lạm phát làm tăng một số yếu tố đầu vào như chi phí vận chuyển, đi lại, nhiên liệu…
Một số doanh nghiệp cho rằng việc tăng lương tối thiểu 25-30% như hiện nay tạo ra áp
lực rất lớn đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, họ chưa có tiềm lực mạnh và tài chính
và các yếu tố khác cũng chưa đủ mạnh. Do đó, nhiều doanh nghiệp cho rằng việc giãn tăng
lương tối thiểu đến hết năm 2010 là một cách thiết thực để hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua
khó khăn.
- 24 -
Về thời điểm tăng lương tối thiểu, có 33,3% doanh nghiệp đồng ý tăng lương vào đầu
năm tài chính (đầu năm dương lịch). 13,3% doanh nghiệp thì cho rằng thời điểm điều chỉnh
lương tối thiểu nên vào giữa năm vì đầu năm tài chính rất gần với Tết Nguyên đán. Điều
chỉnh đầu năm sẽ dẫn đến tăng mức thưởng Tết và tạo sự xáo động lớn cho doanh nghiệp
trong một thời gian 3 tháng đầu năm. Tuy nhiên, có tới 53,4% doanh nghiệp cho rằng Nhà
nước cần báo trước về kế hoạch và mức tăng lương tối thiểu ít nhất là 6 tháng để doanh
nghiệp có thời gian chuẩn bị.
Qua quá trình khảo sát, tác giả được biết theo kinh nghiệm của các doanh nghiệp tham
gia xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa, họ cho rằng khi Nhà nước chọn thời điểm điều chỉnh
lương tối thiểu phải cân nhắc tới mùa cao điểm ở các thị trường lớn như Hoa kỳ, châu Âu,
Nhật …Tránh việc thông báo điều chỉnh lương mới trùng với mùa cao điểm của các thị
trường nói trên, vì như thế sẽ tạo ra một gánh nặng hành chính không cần thiết cho các
doanh nghiệp xuất khẩu trong khoảng thời gian bận rộn nhất năm.
* Tóm tắt các vấn đề chính trong chương 2 :
Khảo sát về tiền lương cho thấy một số đặc điểm và xu hướng như sau trong thực trạng
tiền lương tại các DNCBTS Khánh Hòa.
 Mức lương tối thiểu đã trở thành mức lương cơ bản thực trả cho NLĐ trực tiếp.
Doanh nghiệp thường chỉ tăng lương cơ bản khi Nhà nước điều chỉnh lương tối thiểu;

 Lương cơ bản chiếm khoảng 60% thu nhập của NLĐ. 40% còn lại doanh nghiệp trả
bằng phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng, tiền làm thêm giờ để đảm bảo mức thu nhập phù
hợp với cung - cầu thị trường và mức sống tối thiểu cho NLĐ;
 Thu nhập trung bình của NLĐ trong ngành CBTS Khánh Hòa là 1.625.000
đồng/người/tháng nhưng có tới 53,4% doanh nghiệp đang trả mức trung bình từ 1,5
đến 2 triệu đồng/tháng. Mức thu nhập này chỉ vừa đủ các chi tiêu căn bản nhất,
không có tích luỹ cho y tế, giáo dục, hay giải trí;
 100% doanh nghiệp có động thái tích cực khi quyết định tăng quỹ lương trong năm
2010 so với năm 2009, mức tăng trung bình là 11,5%. Tương tự 100% doanh nghiệp
- 25 -
cũng sẽ dự kiến tiếp tục tăng quỹ lương lên mức trung bình 12,5% trong năm 2011 so
với năm 2010.
 Ưu tiên chi tiêu số một của doanh nghiệp vẫn là tuyển dụng, tiếp theo là tăng lương
và đào tạo. Điều này thể hiện vòng luẩn quẩn tuyển dụng - mất lao động – tăng lương
- tuyển dụng của nhiều doanh nghiệp trong ngành thủy sản.
 Chính sách lương tối thiểu còn nhiều điều bất hợp lý ảnh hưởng lớn tới doanh
nghiệp: mức tăng quá cao (25-30%/năm) gây khó khăn cho các doanh nghiệp quy mô
vừa và nhỏ, thời gian chuẩn bị chỉ 3 tháng lại đúng vào dịp cao điểm gây lúng túng
cho nhiều doanh nghiệp.
Chương 3
ĐÀO TẠO, TUYỂN DỤNG VÀ GIÃN THỢ
Trọng tâm của Chương 3 là xem xét cách sử dụng lao động trong các DNCBTS Khánh
Hòa hiện nay từ nhu cầu tuyển dụng, đào tạo tại chỗ và mối liên hệ với các trường nghề cho

×