Tải bản đầy đủ (.pdf) (135 trang)

Hỏi đáp môn chủ nghĩa xã hội khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.99 MB, 135 trang )

^

^

«

N

n

i



i



i

t

i

r

i

r

i



r

Ì



Ì

ĩ

i

r







ĐỖ THỊ THẠCH (Chủ biên)

**

Ì

*
*
*

*
*
*
*


*

**











iỊ

H ỏi-Đ áp

>

:Ị Môri^ CHỦ nOHĨA Ị:
•; XẢ HỘI KHOA HỌC i;

HKỈGHN


.43
)I

)8
01453
'—
ir


ÍK
mtấ

NHÀ XUẤT BÁN ĐẠI HỌC Qưốc GIA HẦ NỘI


Hỏi-Đ áp
Môri CHỦ rỉQHỈA
XÃ HỘI
KHOA HỌC
t
«


TS. Đ ỏ THỊ THẠCH (Chủ biên)

Hỏi - Đáp
MỒN CHỦ riQHĨA
M HỘI KHOA HỌC


NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC Quóc GIA HÀ NỘI
HÀ NỘI - 2008


LỜI NHÀ XUẤT BẢN
Để phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập
các môn khoa học Mác - Lênin trong hệ thống phân viện,
trường đại học, cao đẳng và trung học dạy nghề, tác giả TS.
Đỗ Thị Thạch (chủ biên, giảng viên của Học viện Chính trị
Quốc gia HỒ Chí Minh đã biên soạn cuốn ‘"Hỏi - Đáp môn

Chủ nghĩa xã hội khoa học".
Cuốn sách được trình bầy dưới dạng Hói - Đáp gồm 44
cấu hỏi kèm theo trả Icíi, với btố cục đơn giản, văn phong sáng
sủa, cuốn sách đã đề cập đầy đủ và có hệ thống những nội
dung trọng điểm sát với chưcmg trình môn Chủ nghĩa xã hội

khoa học theo tinh thần đổi mới của Đại hội lần thứ IX của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
Trong quá trình biên soạn, các tác giả đã có nhiều cô'
gáng, song không trành khỏi những thiếu sót. hạn chế. Rất
mong được bạn đọc góp ý kiến để mỗi lần tái bản sau được
hoàn chỉnh hơn.
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội ữân trọng giới
tlìiệu cuốn sách Hỏi - Đáp môn Chủ nghĩa xã hội khoa học
cùng toàn thể bạn đọc.

Tháng 2 nám 2006
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC ọ u ố c GIA HÀ NỘI



Câu 1; Tư tưởng xã hội chủ nghĩa là gì và nó
ra đời tron g những diều kiện lịch sử nào?
Chủ nghĩa xã hội là một khái niệm có nghĩa rộng
hơn quan niệm tư tưỏng xã hội chủ nghãi. Quan niệm
chủ nghĩa xã hội bao hàm cả chủ nghĩa xã hội về tư
tưỏng và chủ nghĩa xã hội hiện thực. Chủ nghĩa xã hội
tư tưởng tồn tại dưói nhiều dạng khác nhau, tiêu biểu
là chủ nghĩa xã hội không tưỏng và chủ nghĩa xã hội
khoa học. Còn tư tưởng xã hội chủ nghĩa là một khái
niệm chỉ trào lưu tư tưởng - văn hóa, phản ánh các nội
dung cơ bản sau đây:
+ Sự phản kháng của quần chúng nhân dân lao
động, những người bị áp bức, bóc lọt chống lại các giai
cấp thông trị bóc lộ nhằm xóa bỏ hoàn toàn áp bức, bóc
lột, bất công, xóa bỏ mọi sự khác biệt giàu, nghèo;
+ Phản ánh ước md, nguyện vọng của nhân dân
lao động, là Jihững lý thuyết dự báo hướng về một xã
hội công bằng, bình đẳng và vê một cuộc sống hạnh
phúc và cuộc đấu tranh để thực hiện những ưốc mđ,
nguyện vọng đó;
+ Phản ánh sự tìm tòi những mô hình, con đưòng


và những bưốc đi để xây dựng đưỢc xã hội công bằng,
bình đẳng, văn minh, tạo ra những điều kiện đem lại
cuộc sống hạnh phúc cho con người.

Tư tưởng xã hội chủ nghĩa ra đời và tồn tại trong
những điều kiện lịch sử như sau:

-

Những tư tưởng có tính chất xã hội chủ nghĩa nêu
trên có một quá trình hình thành, phát triển lâu dài,
mang những ìiội dung, khuynh hướng khác nhau, do
những điều kiện lịch sử cụ thể của mỗi thòi kỳ khác
nhau quy định.
+ Lần đầu tiên các tư tưởng có tính ch ất xã hội
chủ nghĩa xuất hiện ‘vào thòi sơ kỳ của ch ế độ chiếm
hữu nô lệ, khi nhân dân m ất quyền dân chủ, họ đã đấu
tranh đòi lại và mong muốn, ưốc mơ về một xã hội dân
chủ, công bằng, tiêu biểu là các cuộc đấu tranh của
những người nô lệ chống giai cấp chủ nô.
+ Có thế nói, các trào lưu tư tưỏng xã hội chủ
nghĩa chỉ xuất hiện từ khi xã hội có chế độ tư hữu. có
phân chia giai cấp, có đổi kháng giai cấp, nạn áp bức
bóc lột giữa người và người. Nghĩa là, sự xuất hiện của
chế độ tư hữu vể ruộng đất và các tư liệu sản xuất là
nguồn gốc của sự phân chia xã hội thành giai cấp. kẻ
giàu, ngưòi nghèo, tình trạn g bất bình đẳng, nạn áp
bức bóc lột giữa người và người. Đây cũng chính là điểu
kiện lịch sử cho các tư tưởng xã hội chủ nghĩa ra đời và
tồn tại.

8


+ Do vậv, các tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã xuất
hiện suốt chiều dài của lịch sử loài người khi xã hội còn
tồn tại sự phân chia giai cấp, đấu tranh giai cấp, áp bức

bóc lột và nó sẽ mất đi khi xã hội không còn những tình
trạng nêu trên.
-

Các tư tưởng xã hội chủ nghĩa phát triển và tồn

tại suốt chiêu dài của lịch sử loài người và biểu hiện
dưối nhiều hình thức khác nhau; thông qua phong trào
hoạt động thực tiễn của nhân dân bị áp bức (cuộc khởi
nghĩa của Spctquýt, Clêômen ỏ La Mã và Hy Lạp cổ
đại), tư tưởng xã hội chủ nghĩa tiến dần từ những ưổc
mơ, lý tưởng xã hội chủ nghĩa sơ khai (thòi cổ, trung đại
- những câu chuyện thần thoại thề hiện sự nuôi tiếc về
quá khứ), phát triển thành các tác phẩm văn học (tiêu
biểu như Không tưởng của T.Morơ; Thành p h ố Mặt trời
của Câmpnenla), đặc biệt thể hiện dưối dạng lý luận

{Cương lĩnh hàn h động của G.Babớp), học thuyết xã hội
chủ nghĩa (học thuyết về giai cấp của Xanhximông...)
thòi cận đại; phát triển từ không tưởng đến khoa học
(giữa th ế kỷ X IX , do Mác và Ảngghen sáng lập).
Nghĩa là, từ tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã có quá
trình phát triển lâu dài, trải qua các giai đoạn khác nhau.
Tuy nhiên, tư tưởng xã hội chủ nghĩa trưốc Mác phát
triển rực rỡ vào thời cận đại (từ th ế kỷ XVI đến đầu thế

9


kỷ XIX), vối các đại biểu tiêu biểu như: Tômát, Mơrơ th ế kỷ XVI; Cămpanenla - th ế kỷ XVII; G.Mêliê, Mably,

Babốp - th ế kỷ XVIII; Xanhximông, Phuriê, O-Oen - th ế
kỷ XIX. Tư tưởng của các đại biểu này, nhất là của ba
nhà tư tưởng th ế kỷ XIX đã trỏ thành một trong những
tiền để lý luận cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa
học do Mác và Ảngghen sáng lập.
-

Vào giữa th ế kỷ XIX, Mác và Ăngghen đã phát

triển chủ nghĩa xã hội từ không tưởng đến khoa học
dựa trên những điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa tư tưởng chín muồi và nó dưỢc các ông tiếp tục phát
triển, bổ sung cho tối khi các ông qua đòi (C.Mác 1883,
Ph.Ãngghen 1895).
Đến thời đại của mình cuối th ế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, Lênin tiếp tục phát triển và bảo vệ lý luận chủ
nghĩa xã hội khoa học và đã phát triển nó ở dạng chủ
nghĩa xã hội hiện thực khi nhà nưốc xã hội chủ nghĩa
đầu tiên ra đòi - nhà nưóc Xô Viết năm 1917.
Ngày nay các Đảng cộng sản của các nước đi theo
con đường xã hội chủ nghĩa, trong đó có Đảng Cộng sản
Việt Nam đang tiếp tục phát triển và bảo vệ những
nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học; đồng thời
hiện thực hóa những nguyên lý này vào thực tiễn nhằm
xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
cộng sản trên thực tế.

10


Câu 2: Tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác

(n h ấ t là từ t h ế k ỷ XVI - th ế k ỷ X IX ) có n h ữ n g g iá

trị gì?
1. Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trưốc Mác ở
các mức độ khác nhau đã lên án, phê phán chủ nghĩa tư

bản một cách sâu sắc ngay từ khi nó mới ra đòi. Họ đã
phần nào nói lên tiếng nói của những ngưòi lao khổ,
bênh vực họ trước tình trạng bị đối xử bất công và bị áp
bức trong xã hội. Xã hội tư bản từ khi ra đời đã có
nhiểu biến động, xung đột làm cho của cải bị khánh
kiệt, đạo đức bị suy đồi. Dưối con mắt quan sát của các
nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa lúc đó, chủ nghĩa tư bản
đưỢc miêu tả như hiện tượng: "cừu ăn thịt người" của
Tômát. Morơ (thê kỷ XVI); "bệnh dịch nguy hiểm'' của
Campanenla (thế kỷ XVII); "hức tranh lộn ngược" của
Xanhximông, "xã hội vô chính phủ công nghiệp" của
Phuriê (thế kỷ XIX)... và do đó, theo các nhà tư tưởng
xã hội chủ nghĩa, xã hội tư bản cần phải loại bỏ và
thay th ế bằng xã hội khác, mà trong đó không còn tình
trạng trên.
2. Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trưốc Mác
đã nêu lên nhiều luận điểm có giá trị, nhiều dự đoán tài

tinh về sự p h á t triển eủa xã hội, về một xã hội tương lai
tổt đẹp hơn mà sau này các nhà sáng lập ra chủ nghĩa
xã hội khoa học đã kế thừa một cách có phê phán và
luận chứng chúng trèn cđ sở khoa học. Tiêu biểu là mô

11



hình "Hòn đảo không tưởng'' của T.Morơ (thê kỷ XVI);

"Thành phô'Mặt trời" của Cam panenla (th ế kỷ XVII) và
mô hình "Công xưởng Niulanác" của O-Oen (thế kỷ XIX).
Trong các mô hình này cũng như trong tư tưởng của
một số nhà tư tưỏng xã hội chủ nghĩa đã nêu lên tư
tưởng về một xã hội tương lai, ỏ đó: xây dựng c h ế độ sỏ

hữu chung (công cộng); phân phối công bằng (có lợi cho
đa sô); ai cũng phải lao động và mọi dạng lao động
được coi trọng như nhau; không có sự kh ác biệt giữa
thành thị và nông thôn; trẻ em được giáo dục miễn phí,
phụ nữ được g iải phóng; không có chiên tranh; nhà
nước sẽ đi tới tiêu vong...
Ảngghen cho rằng, mặc dù những dự đoán trên
đây còn đầy chất ảo tưỏng, nhưng đây là những dự
đoán hết sức thiên tài, là những h ạt ngọc lấp lánh mà
sau này các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học
đã kê thừã có chọn lọc khi các ông xây dựng mô hình xã
hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa.
3.

Trong một giai đoạn lịch sử tương đối dài, vối

những tư tưỏng tiến bộ và bằng những hoạt động của
mình, các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác đã

góp phần thức tỉnh tinh thần đấu tranh của quần chúng

lao k h ổ và thúc đẩy lịcH sử tiến lên không chỉ vể mặt lý
luận mà còn vể cải tạo xã hội. Do đó, chủ nghĩa xã hội
trưốc Mác có g iá trị nhăn đạo, nhân văn sâu sắc. Một

12


sô nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa đã hy sinh địa vỊ xuất
thân, tiền bạc, thậm chí cả tính mạng của mình nhằm
thay đổi c h ế độ xã hội để giải phóng cho quần chúng lao
động và đấu tranh giành quyền bình đẳng cho họ.
- Vối các giá trị nêu trên, các tư tưởng xã hội chủ
nghĩa trước Mác, nhất là tư tưỏng của xã hội chủ nghĩa
đầu th ế kỷ X IX của Xanhximông, Phuriê và 0-Ọ en
được Mác - Ảngghen thừa nhận là một trong ha nguồn

gốc lý luận của học thuyết mà các ông xây dựng - học
thuyết Mác - Lênin và là tiển đề lý luận trực tiếp của
chủ nghĩa xã hội khoa học.
Lênin đã viết; "Chủ nghĩa xã hội lý luận Đức sẽ
không bao giờ quên rằng nó đứng trên vai của
Xanhximông, Phuriê và O-Oen - mặc dù học thuyết của
ba ông còn đầy tính chất ảo tưởng và không tưỏng - đã
được liệt vào hàng những nhà tư tưỏng vĩ đại nhất của
tấ t cả các thòi đại, và đã dự tiến một cách tài tình đưỢc
rấ t nhiều chân lý mà ngày hôm nay chúng ta đem khoa
học ra chứng minh dều thâv là đúng"'.

Câu 3: Vì sao chủ nghĩa xả hội trước Mác ỉại
gọi là chủ nghĩa xã hội không tưởng?

- Chủ nghĩa xã hội không tưởng là những lý luận,
^ V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1975, t.6. tr. 33
(tiếng Việt).

13


những học thuyết biểu hiện dưới dạng chưa chín muồi
nguyện vọng của quần chúng mong muốn xóa bỏ ch ế độ
áp bức bóc lột, tình trạng bất công trong xã hội, mong
muốn xây dựng một xã hội tốt đẹp, ở đó không còn tình
trạng đói khổ của những ngưòi lao động, mong có một
xã hội tốt đẹp mà quan hệ giữa ngưòi và ngưòi là quan
hệ hữu ái, tưđng trỢ giúp đỡ lẫn nhau. Tuy nhiên,
những mong muốn, nguyện vọng, những dự án tốt đẹp
đó không dựa vào điều kiện thực tiễn khách quan mà
nảy sinh từ đầu óc, từ những mong muốn chủ quan của
một sô' người, vì vậy không thực hiện đưỢc trong thực tê
và nó trở thành ảo tưởng, không tưồng.

Chủ nghĩa xã hội trước Mác được gọi là chủ nghĩa
xã hội không tưởng, hởi vi:
-

1. Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác
phê phán chủ nghĩa tư bản đã gây ra tình trạng b ất
công, nhưng họ chưa khám p h á ra bản chất và quy luật

vận động của xã hội tư bản; không giải thích đúng đưỢc
nguyên nhân chủ yếu dẫn tới cảnh bất công, nghèo

đói... là do chế độ tư hữu tạo ra.
2. Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác

chưa phát hiện được lực lượng xã hội đang phát triển
trong lòng xã hội tư bản, có lợỊ ích mẫu thuẫn đối
kháng vối lợi ích của giai cấp tư sản, có khả năng cải
tạo xã hội bất công để xây dựng một xã hội mói không

14


còn áp bức, bóc lột, bất công, tốt đẹp hơn chủ nghĩa tư
bản là giai cấp vô sản.
3. Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác
chưa ai tự đặt mình là người đại diện cho quyền lợi của
giai cấp vô sản và quần chúng lao động nghèo khổ và
đấu tranh giải phóng họ. Các nhà không tưởng luôn

đứng trên lập trường của giai cấp, tầng lớp trên (quý
tộc, tư sản), đứng ngoài xã hội để mưu giải phóng toàn
xã hội. Họ không gắn học thuyết của mình với phong
trào đấu tranh của quần chúng.
4. Các nhà tư tưởng xã hội chủ nghĩa trước Mác

đứn^ trên quan điểm duy tâm để cải tạo xã hội. Họ muốn
xây dựng một xã hội tốt đẹp nhưng bằng con đường cải
cách dần dần, bằng giáo dục, bằng thực nghiệm, bằng
cảm hoá giai cấp tư sản và tầng lớp của xã hội chứ
không phải bằng con đường đấu tranh giai cấp và cải
biến cách mạng. Đó là "con đường cải lương nửa vời" và

không tưởng.
Các nhà tư tưỏng xã hội chủ nghĩa trước Mác

không th ể tự giải thoát minh khỏi vòng không tưởng.
Ngay cả những luận điểm đúng đắn nhất do các nhà
không tưỏng nêu ra cũng mới chỉ là những dự đoán,
chưa đưỢc luận rhứng bởi một cd sở khoa học và thực
tiễn. Sự diệt vong của xã hội cũ, sự ra đời của xã hội
mối vẫn chỉ là những giấc mơ mang tính viển vông,

15


những mong muôVi chủ quan của con người, chưa có
điều kiện vật chất khách quan, do đó nó đều thất bại
khi đưa vào thực tế.


Tóm lại, như V.I.Lênin khẳng định: chủ nghĩa xã
hội không tưỏng không thể vạch ra được một lối thoát
thực sự. Nó không giải thích được bản chất của chế độ
nô lệ làm thuê trong chủ nghĩa tư bản, cũng không
phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế độ
tư bản chủ nghĩa và cũng không tìm thấy được lực
lượng xã hội có khả năng trở thành người sáng tạo xã
hội mới\

Câu 4: Những điều kiện, tiền đề kinh tế,
chinh trị - xâ hội cho sự ra đời của chủ nghĩa xâ
hôi khoa hoc?





Chủ nghĩa xã hội khoa học do Mác và Ảngghen
sáng lập giữa ĩihững năm 40 của thế kỷ XIX ra đồi trên
những điểu kiện khách quan sau đây:

1. Điều kiện kinh t ế
+ Đến gần giữa th ế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản ở
một sô' nưốc châu Âu đã đạt được những bước tiến rất
quan trọng. Cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất đã thúc
đẩy phường thức sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển
' V.I.Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Mátxcơva, 1974, t.23. tr. 56
(tiếng Việt).

16


mạnh mẽ làm cho cuộc cách mạng công nghiệp ở nước
Anh đã Gơ'bản hoàn thành và bắt đầu phát triển sang
một số nưốc khác (Pháp, Đức).
+ Cách mạng công nghiệp phát triển đã tạo ra
một lực lượng sản xuất mới, đó là nền đại công nghiệp.
Nó thúc đẩy nền sản xuất tư bản chủ nghĩa phát triển
mạnh mẽ cả về năng suất lao động, kinh nghiệm quản
lý và kinh tế thị trường. Nhò đó, chỉ trong vòng một
trăm năm, từ khi xuất hiện, chủ ọghĩa tư bản đã tạo ra
khối lượng của cải khổng lồ bằng cả quãng thòi gian
trước đó loài ngưòi tích luỹ được (C.Mác). Đây chính là

điều kiện vật chất, kinh tế quan trọng thúc đẩy xã hội
loài người phát triển lên nấc thang cao hơn chủ nghĩa
tư bản. Mặc khác, lực lượng sản xuất (đại công nghiệp)
không ngừng phát triển và ngày càng có tính chất xã
t

hội hóa cao dẫn tới mâu thuẫn với quan hệ sản xuất
dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về
tư liệu sản xuất. Để giải quyết mâu thuẫn này cần
phải thay đổi quan hệ sản xuất cũ (tư bản chủ nghĩa),
bằng một quan hệ sản xuất mới phù hỢp hơn - xã hội
chủ nghĩa.
Mác - Ảngghen chỉ rõ: Đại công nghiệp ra đời đã
phá sập ngay dưổi chân giai cấp tư sản cái nền tảng mà
nó đã dựng nên là chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất.
ĐAI HỌC Q U ^ GiA HÀ NỘỊ
TRUNGyĩẠM ĨHỒNG TlỊf|HƯVIỆN 17

nomỡmMsỉ


2. Điều kiện chính trị - xã hội
+ Cách mạng công nghiệp cũng đồng thòi tạo ra
một lực lượng xã hội mới, đó là giai cấp vô sản (giai cấp
công nhận). Giai cấp vô sản từ khi ra đồi đã bị giai cấp
tư sản bóc lột và bị bần cùng đã dẫn tới mâu thuẫn giữa
giai cấp vô sản với giai cấp tư sản và ngày càng trở nên
gay gắt, biểu hiện thành những biến động chính trị lớn
(Phong trào Hiến chương ở nưốc Anh: 1838 - 1848;

phong trào đấu tranh của công nhân dệt thành phô"
Lyông (Pháp): 1831 - 1834; phong trào đấu tranh của
công nhân dệt thành phố Xilêdi (Đức): 1844). Sự xuất
hiện các phong trào công nhân đã cho Mác - Ảngghen
có cd sở thực tiễn khẳng định giai cấp vô sản đã trở
thành một lực lượng chính trị độc lập, có khả năng trở
thành lực lượng xã hội quan trọng, có vai trò cải tạo xã
hội cũ và xây dựng xã hội mới. Tuy nhiên các phong
trào nêu trên đều thất bại mà nguyên nhân chủ yếu
của nó, sau này được Mác - Ảngghen chỉ rõ là chưa có
một lý luận cách mạng dẫn đường, chưa chỉ ra đưỢc
mục tiêu của cuộc đấu tranh, chưa có con đưòng, biện
pháp đấu tranh đúng đắn.
Nghiên cứu thực tiễn phong trào đấu tranh và
nhất là sự thất bại của nó, Mác - Ảngghen nhận thấy
rằng, muốn cho phong trào công nhân giành được thắng
lợi phải có lý luận cách mạng soi đường và hai ông đã

18


tập trung xây dựng học thuyết cho phong trào công
nhân, đó là lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học.

3. Tiền đ ề tư tửởng - lý luận
+ Cùng với sự phát triển của chủ nghĩa tư bản là
sự phát triển mạnh mẽ của khoa học, kỹ thuật. Tiêu
biểu là các phát minh lổn trên lĩnh vực khoa học tự
nhiên và khoa học xã hội.
+ K hoa học tự nhiên: thời kỳ này đã xuất hiện

thuyết: Định luật bảo toàn và chuyển hoá năng lượng
(Lômônôxốp; Maye, Junexơ); học thuyết tế bào (Svác,
Slâyden) và học thuyết tiến hoá (Đácuyn). Sự ra đồi của
những phát minh này đã giúp cho Mác - Ảngghen có cơ
sở khoa học để vận dụng, nghiên cứu các hiện tưỢng
xảy ra trong lĩnh vực xã hội và quy luật vận động của
xã hội. Trên cơ sở đó, hai ông xây dựng học thuyết duy
vật lịch sử của mình.
+ Khoa học xã hội: thòi kỳ này các lĩnh vực triết
học, kinh tế chính trị học và chủ nghĩa xã hội đã phát
triển rực rở. Tiêu biểu là Triết học cổ điển Đức với hai
nhà triết học nổi tiếng là Hêghen và Phoiơbách; Kinh tê

chính trị học c ổ điển Anh của A.Smith và D.Ricácđô và
đặc biệt là Lý luận chủ nghĩa xã hội không tưởng của
Xanhximông, Phuriê, O-Oen vôi những giá trị to lốn mà
nó đã đat đươc.

19


Như vậy, gắn liền với sự xuất hiện ở mức độ đầy
đủ những tiền để kinh tế - xã hội, chủ nghĩa xã hội
khoa h'ọc còn dựa trên sự chín muồi của các tiền để văn
hóa - tư tưởng. Đó là kết quả của sự k ế thừa những tinh
hoa của trí tuệ loài ngưòi, phát triển qua các thòi đại
mà đầu th ế kỷ X IX đã đạt tới đỉnh cao.

Tóm lại: Sự xuất hiện những tiền đề nêu trên đã
tạo ra những điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội, văn

hóa, tư tưởng khách quan ở mức độ đầy đủ để chủ nghĩa
xã hội thực sự trở thành khoa học do Mác - Ángghen
xây dựng năm 1848 và được đánh dấu bằng tác phẩm
“Tuyển ngôn của Đảng cộng sản”.
Mác - Ảngghen coi những điều kiện nêu trên là

mảnh đất hiện thực, cơ sở hiện thực đ ể hai ông xây dựng
học thuyết của minh.
Câu 5: Vai trò của Mác - Ảngghen trong việc
phát triển chủ nghĩa xả hội từ không tưởng đến
khoa học?
è
-

c . Mác (1818 - 1883) và Ph. Ángghen (1820 - 1895)

là hai nhà triết học vĩ đại của nhân loại, là lãnh tụ
thiên tài của giai cấp công nhân quốc tế, đã cốhg hiến
toàn bộ cuộc đời của mình cho sự nghiệp giải phóng giai
cấp công nhân, những, ngưòi lao động bị áp bức trên
toàn th ế giói. Hai ông đã xây dựng học thuyết học học,
20


cách mạng cho giai cấp công nhân, học thuyết chủ
nghĩa xã hội khoa học.
- Trong quá rình xây dựng học thuyết chủ nghĩa
xã hội khoa học, ở Mác, Ăngghen đã có quá trình
chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật;
đồng thòi từ lập trường dân chủ cách mạng sang lập

trường xã hội chủ nghĩa (hai ông vốn là học trò của
Hêghen và xuất thân từ tầng lớp trên).
- M ặt khác, sự uyên bác về trí tuệ; sự kết hỢp
nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn; lòng trung
thành vô hạn vối lợi ích của giai cấp công nhân và kiên
định lập trường giai cấp đã giúp cho hai ông nhận thưc
đúng được quy luật phát triển của xã hội loài người,
nhất là quy luật vận động của chủ nghĩa tư bản; đồng
thời hai ông đã phát hiện một lực lượng xã hộỉ có thể
chuyển xã hội sang một giai đoạn mối - đây chính là

điếm khác biệt cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội khoa học
của Mác - Ăngghen với các dạng
chủ nghĩa xã hội trước
%
đó. Vì vậy, hai ông đã làm một cuộc cách mạng vĩ đại
trong lịch sử loài người, trong quá trình ấy Mác Angghen đã có những phát hiện lôn, đóng góp đặc biệt
quan trọng cho quá trình phát triển của xã hội loài
người nói chung, quá trình giải phóng quần chúng
nhân dân lao động khỏi mọi áp bức bóc lột, bất công.
Đó là:
21


1. Học thuyết duy vật lịch sử:
- Mác - Ăngghen cho rằng “tồn tại xã hội quyết
định ý thức xã hội”, do đó, muốn đi tìm nguyên nhân cơ
bản của sự vận động và phát triển xã hội phải đi tìm nó
trong lòng xã hội. Đâv là nguyên lý rất quan trọng mà
trước đó các nhà triết học khác chưa tìm thấy được (cần

phải tìm từ nguyên nhân kinh tế, từ đời sôVig, lợi ích
vật chất, chứ không phải từ ý thức).
- Mác - Ăngghen chỉ rõ rằng, mâu thuẫn giữa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là động lực chủ yếu
của sự phát triển xã hội loài ngưòi. Khi quan hệ sản
xuất không phù hỢp vối tính chất và trình độ của lực
lượng sản xuất sẽ kìm hãm sự phát triển của lực lượng
sản xuất, đòi hỏi phải phá vỡ quan hệ sản xuất hiện tại
và xây dựng quan hệ sản xuất mới phù hỢp hđn. Sự phá
vỡ này đã dẫn tối sự thay đổi từ hình thái kinh tế - xã
hội này sang hình thái kinh tế - xã hội khác phù hỢp và
tiến bộ hơn. Hai ông, đồng thòi cũng chỉ rõ: mâu thuẫn

cơ bản trong xã hội có giaị cấp là mâu thuẫn giai cấp và
đấu tranh giai cấp. Đấu tranh giai cấp là động lực để
thúc đẩy xã hội phát triển. Trong chủ nghĩa tư bản,
mâu thuẫn giữa giai cấp tư sản và.giai cấp vô sản gay
gắt tấ t yếu sẽ dẫn tối cuộc đấu tranh giai cấp và giai
cấp nào đại diện cho phương thức sản xuất mối sẽ đóng
vai trò thống trị trong xã hội.
22


2. Học thuyết giá trị thặng dư:
Vận dụng một cách sáng tạo những quan điểm
duy vật về lịch sử vào việc phân tích nền sản xuất tư
bản chủ nghĩa, Mác - Ảngghen đã đi tối kết luận: việc
giai cấp tư sản chiếm đoạt phần lao động không được
trả công của ngưòi vô sản làm thuê là hình thức cơ bản
của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và của sự

bóc lột công nhân do phương thức ấy đẻ ra. Dù cho nhà
tư bản có mua sức lao động của công nhân đúng vối giá
trị của nó chăng nữa thì trên thực tế, nhà tư bản vẫn
thu được nhiều giá trị hơn số tiền bỏ ra mua sức lao
động. Tổng số tiền này rút cuộc biến thành tư bản, ngày
càng lớn lên và thuộc quyền sở hữu của giai cấp tư sản.
-

Nhò những phát kiến khoa học trọng đại này,

Mác - Ãngghen có căn cứ vững chắc để khẳng định rằng
mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản
xuất tư bản chủ nghĩa ngày càng phát triển được biểu
hiện trong đòi sông xã hội thành mâu thuẫn không thể
điểu hoà giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. Mâu
thuẫn này nhất định sẽ dẫn đến kết cục là lực lượng
sản xuất do giai cấp vô sản là người đại biểu phải phá
vỡ quan hệ sản xuất do giai tíấp tư sản bảo vệ. Giai cấp
vô sản là lực lượng cách mạng được lịch sử giao phó sứ
mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây dựng chủ nghĩa xã

23


hội và chủ nghĩa cộng sản. Làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử
th ế giới của giai cấp vô sản là p h át hiện lớn thứ ha của
Mác - Angghen. Đây cũng là sự khác biệt căn bản vể
chất chữa chủ nghĩa xã hội khoa học với các học thuyết
khác.
-


Với sự uyên bác về trí tuệ, lòng nhiệt tình và sự

hy sinh cho phong t.rào công nhân, hai ông đã gặp nhau
ở Pari năm 1841 và bắt đầu có những hoạt động chung
cả về lý luận và thực tiễn.
Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội khoa học được Mác
- Ảngghen trải nghiệm qua quá trình hoạt động lý luận
và thực tiễn, được phản ánh qua hàng loạt các tác
phẩm của hai ông từ 1843 đến 1848 (Phê phán triết học
pháp quyền Hêghen - Lời nói đầu; Hệ tư tưởng Đức,
Luận cưđng về Phoiơbách, Những nguyên lý cộng sản...
và được đánh dấu bằng tác phẩm “Tuyên ngôn của

Đảng Cộng sản", 2-1848.
Câu 6: Chủ nghĩa xã hội khoa học là gì? Đối
tượng nghiên cứu của nó là gi?
Chủ nghĩa xã hội khoa học là một bộ phận tư
tưởng - lý luận nằm trong lịch sử tư tưỏng xã hội chủ
nghĩa và văn minh nhân loại, là kết quả của sự kê thừa
và phát triển các kho tàng tư tưởng vàn minh nhân loại
trên nhiều lĩnh vực (văn học, lịch sử, triết học, kinh tế

24


học, chính trị học, xã hội học, dân tộc học, tôn giáo học;
các khoa học tự nhiên V.V.).
Chủ nghĩa xă hội khoa học là một trong ba bộ phận
hỢp thành chủ nghĩa Mác - Lênin (Triết học Mác Lênin, K inh tế - chính trị học Mác - Lênin). Vói tư

cách là hệ thống lý luận chính trị - xã hội của chủ
nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học là khoa
học phản ánh và nghiên cứu cuộc đấu tranh giai cấp
của giai cấp cong nhân, khoa học về những nguyên lý
quan trọng nhất, là cơ sỏ định ra đường lối chính sách
trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây
dựng chủ nghĩa xã hội. Lý luận chủ nghĩa xã hội khoa
học là những quy luật chính trị - ‘Xã hội khách quan
trong quá trìn h đấu tranh cách mạng của giai cấp
công nhân, là những quy luật cải tạo và xây dựng chủ
nghĩa xã hội.

Đối tương nghiên cứu của chủ nghĩa xã hội khoa
học là những quy luật và tính quy luật chính trị - xã
hội của quá trình chuyển biến từ chủ nghĩa tư bản lên
chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản, nghiên cứu con
đưòng, biên pháp để thực hiện thắng lợi vai trò sứ lệnh
lịch sử của giai cấp công nhân; đồng thòi nghiên cứu
vai trò chủ quan của giai cấp này trong quá trình vận
dụng những quy luật khách quan để hoàn thành thắng
lợi sứ mệnh lịch sử của mình nhằm giải phóng con

25


ngưòi, giải phóng xã hội khỏi chế độ tư hữu, áp bức bóc
lột, bất công và nghèo nàn lạc hậu.
Những nội dung cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa
học gồm: sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân gắn
liền với Đảng Cộng sản; cách mạng xã hội chủ nghĩa;

hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa; chế độ
dân chủ xã hội chủ nghĩa; liên minh công nông trí thức;
dân tộc, tôn giáo, gia đình, con ngưòi... trong quá trình
xây dựng chủ nghĩa xã hội - gắn^vối lịch sử và thực tiễn
mỗi nưâc, gắn với đặc điểm, xu thế, nội dung và tính
chất của thời đại hiện nay.

Câu 7: Ý nghĩa của việc nghiên cứu chủ nghĩa
xã hội khoa học là gi?
1.

Nghiên cứu môn chủ nghĩa xã hội khoa học giúp

cho chúng ta thấy được tính khoa học của chủ nghĩa
Mác - Lênin, cách mạng của chủ nghĩa Mác - Lênin nói
chung, chủ nghĩa xã hội khoa học nói riêng. Đó là; nó
được khái quát từ phong trào công nhân, phát triển gắn

với thực tiễn phong trào công nhân. Điều này đã làm
cho chủ nghĩa xã hội khoa học khác về chất với tấ t cả
các dạng chủ nghĩa xã hội trước đó. Nó khoa học bởi vì
nó đã tìm ra con đường để giải phóng xã hội loài ngưồi
khỏi mọi áp bức, bóc lột, bất công bằng việc khẳng định:
giai cấp công nhân phải giành chính quyền, sử dụng

26


chính quyển đó để tổ chức xây dựng một xã hội tương
lai ấm no, hạnh phúc cho nhân dân lao động, và rằng,

xã hội tương lai đó chỉ có thể tồn tại được trên một nền
sản xuất đại công nghiệp.
2.

Nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học giúp cho

chúng ta tin tưởng vào thắng lợi của chủ nghĩa xã hội,
tin tưởng vào sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân.
Trưốc những biến động sâu sắc của thế giối nói chung
và của hệ thông xã hội chủ nghĩa nói riêng như hiệĩi
nay đã khiến cho không ít người hoang mang, dao động,
hoài nghi vào tính khoa học, cách mạng của chủ nghĩa
Mác - Lênin, chủ nghĩa xã hội khoa học, đòi xét lại chủ
nghĩa Mác - Lênin... thì việc nghiên cứu chủ nghĩa xã
hội khoa học sẽ củng cô" niềm tin vào tính khoa học và
cách mạng của học thuyết này. Chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô, Đông Âu sụp đổ không có nghĩa là chủ nghĩa xã hội
sụp đổ; m ặt khác chủ nghĩa xã hội ỏ các nước nêu trên
sụp đổ không phải do chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ nghĩa
xã hội khoa học lỗi thòi, không tưởng như một số người
nêu ra, mà chính là do việc vận dụng những nguyên lý
của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cách mạng của
các nước này đã vi phạm những sai lầm nghiêm trọng
(duy ý chí, đô't cháy giai đoạn, nóng vội...) cũng như âm
mưu phá hoại của một số kẻ phản bội và cơ hội. Do vậy,
nghiên cứu chủ nghĩa xã hội khoa học càng giúp cho

27



×