Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 119 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

VŨ THỊ MỸ LỆ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÁI NGUYÊN

VŨ THỊ MỸ LỆ

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC
CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
DÂN TỘC NỘI TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI NGỌC TUẤN



THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Quản lí hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên” được thực hiện từ tháng 06/2018
đến tháng 04/2019. Luận văn sử dụng những thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,
các thông tin đã được ghi rõ nguồn gốc, số liệu đã được tổng hợp và xử lí.
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hoàn toàn
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Mỹ Lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




LỜI CẢM ƠN
Đề tài này được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cô giáo cùng sự nỗ lực học hỏi nghiên cứu của bản thân trong thời gian học
tập tại trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên.
Với sự kính trọng và tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn:
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phòng đào tạo Sau Đại học và tập thể quý thầy, cô

giáo giảng viên của trường Đại học Sư Phạm Thái Nguyên - Đại học Thái Nguyên đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học tập và trang bị những kiến thức,
kĩ năng cần thiết để nghiên cứu, thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Bùi Ngọc Tuấn, người đã
tận tâm, nhiệt tình hướng dẫn khoa học, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ của đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Đảng ủy, BGH, CB Đoàn, GVCN, GVBM, HS
trường PT Vùng cao Việt Bắc và trường PT dân tộc nội trú Thái Nguyên đã giúp đỡ
tôi trong quá trình điều tra, khảo sát, thu thập các dữ liệu liên quan đến đề tài.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn luôn quan tâm giúp đỡ,
động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không tránh khỏi những tồn tại,
thiếu sót. Tôi kính mong nhận được những ý kiến đóng góp bổ sung của các quý
thầy cô, của đồng nghiệp và những người quan tâm tới vấn đề được trình bày trong
luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị Mỹ Lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... ii
MỤC LỤC .............................................................................................................. iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iv
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................... 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 4
4. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................... 4
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 5
7. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 5
8. Cấu trúc luận văn ................................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
GIÁO DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC
NỘI TRÚ ................................................................................................................ 7
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................ 7
1.2. Một số khái niệm cơ bản................................................................................. 12
1.2.1. Tư vấn và tư vấn giáo dục ........................................................................... 12
1.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú và quản lí nhà trường PTDTNT ............... 15
1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú ................................................................ 15
1.3.2. Quản lí nhà trường PTDTNT....................................................................... 18
1.4. Một số vấn đề về TVGD cho HS ở các trường PT DTNT ............................. 18
1.4.1. Mục tiêu TVGD cho HS ở trường PT DTNT .............................................. 18
1.4.2. Ý nghĩa HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ........................................ 19
1.4.3. Nội dung TVGD cho HS ở trường PT DTNT ............................................. 20
1.4.4. Hình thức, phương pháp TVGD cho HS ở trường PT DTNT .................... 20
1.4.5. Kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ....................... 22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





1.5. Quản lý HĐ TVGD cho HS ở trường PTDTNT ........................................... 22
1.5.1. Lập kế hoạch TVGD cho HS ở trường PT DTNT ...................................... 22
1.5.2. Tổ chức triển khai chương trình TVGD cho HS ở trường PT DTNT .............. 23
1.5.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch TVGD cho HS ở trường PT DTNT.................. 24
1.5.4. Kiểm tra đánh giá kết quả HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ............... 24
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ....... 25
1.6.1. Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo ............................................................... 25
1.6.2. Trình độ chuyên môn và năng lực của GVTV ............................................ 26
1.6.3. Hệ thống văn bản chỉ đạo của Ngành, Sở GD&ĐT về HĐ TVGD cho HS
ở trường PT DTNT ................................................................................................ 26
1.6.4. Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT ... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 28
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO
DỤC CHO HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI
TRÚ TỈNH THÁI NGUYÊN .............................................................................. 29
2.1. Vài nét về khảo sát thực trạng ........................................................................ 29
2.1.1. Một vài nét về HS và GV ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ........ 29
2.1.2. Tổ chức khảo sát thực trạng......................................................................... 32
2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn giáo duc tại các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên..... 34
2.2.1. Nhận thức của BGH, GV và HS về sự cần thiết của HĐ TVGD ................ 34
2.2.2. Thực trạng nhận thức về mục tiêu, ý nghĩa HĐ TVGD cho HS ở trường
PT DTNT ............................................................................................................... 35
2.2.3. Thực trạng nội dung TVGD ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .... 38
2.2.4. Thực trạng hình thức, phương pháp tư vấn tổ chức HĐ TVGD cho HS ở
trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ...................................................................... 43
2.2.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................................... 45
2.2.6. Đánh giá chung về HĐ TVGD cho HS ở trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .. 47
2.3. Thực trạng quản lý HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên .... 48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





2.3.1. Thực trạng lập kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh
Thái Nguyên ......................................................................................................... 48
2.3.2. Thực trạng tổ chức HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ...... 49
2.3.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT DTNT
tại tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 51
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD ở các trường PT DTNT tại tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................................... 52
2.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến HĐ TVGD trong các trường PT DTNT
tại tỉnh Thái Nguyên .............................................................................................. 54
2.5. Đánh giá chung ............................................................................................... 55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 58
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC
CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
TỈNH THÁI NGUYÊN........................................................................................ 59
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 59
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo đáp ứng mục tiêu giáo dục THPT.............................. 60
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính cấp thiết .............................................................. 61
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn ......................................... 62
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ................................................................. 62
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, toàn diện ............................................. 62
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS
PT DTTS ................................................................................................................ 63
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo sự phối hợp của các lực lượng trong và ngoài nhà
trường cùng tham gia hoạt động ............................................................................ 63
3.2. Một số biện pháp quản lí HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh
Thái Nguyên .......................................................................................................... 64

3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của CBQL, GV, HS về
tầm quan trọng của HĐ TVGD.............................................................................. 64
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch nội dung tư vấn giáo dục
cho HS phù hợp với thực tiễn các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ............... 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo tổ chức HĐ TVGD, quản lý việc phối
hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia thực hiện HĐ TVGD cho
học sinh trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên. ...................................................... 70
3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường kiểm tra, đánh giá đảm bảo HĐ TVGD cho học
sinh trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 76
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................... 79
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....................... 81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................... 85
1. Kết luận .............................................................................................................. 85
2. Khuyến nghị....................................................................................................... 86
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo ..................................................................... 86
2.2. Đối với các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên ........................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 89
PHẦN PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
BGD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

BGH

Ban Giám Hiệu

CB QLGD

Cán bộ quản lí giáo dục

CBQL

Cán bộ quản lí

DTTS

Dân tộc thiểu số

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


GV

GV THPT

GV trung học phổ thông

GVBM

GV bộ môn

GVCN

GV chủ nhiệm

GVTV

GVTV

HĐ TV

Hoạt động tư vấn

HĐ TVGD

HĐ TVGD

HS

HS


HS THPT

HS trung học phổ thông

HT

Hiệu trưởng

LLGD

Lực lượng giáo dục

PTDTNT

Phổ thông dân tộc nội trú

QL

Quản lí

THPT

Trung học phổ thông

TV

Tư vấn

TVGD


Tư vấn giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số liệu về phát phiếu khảo sát ......................................................................... 33
Bảng 2.2. Số HS được khảo sát ......................................................................................... 34
Bảng 2.3. Đánh giá của HS về mức độ cần thiết của công tác TVGD ......................... 34
Bảng 2.4. Đánh giá của BGH, GV về hiệu quả của công tác TV trong nhà trường............36
Bảng 2.5. Đánh giá của học sinh (theo khối) về hiệu quả của công tác tư vấn học
tập, hướng nghiệp........................................................................................... 37
Bảng 2.6. Kết quả khảo sát GV về những khó khăn của HĐ TVGD cho HS ............. 38
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát BGH và GV về hiệu quả các nội dung tư vấn giáo dục
ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .................................................. 39
Bảng 2.8. Đánh giá của HS về các nội dung tư vấn giáo dục ở các trường PT
DTNT tỉnh Thái Nguyên ............................................................................... 41
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát học sinh về hiệu quả một số hình thức tư vấn trong
nhà trường ....................................................................................................... 44
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát HS về hiệu quả một số phương pháp tư vấn trong
nhà trường ....................................................................................................... 45
Bảng 2.11. Kết quả khảo sát về kiểm tra, đánh giá HĐ TVGD cho HS ..................... 46
Bảng 2.12. Ý kiến của BGH, GV về lập kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT
DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 48
Bảng 2.13. Tổ chức hình thức báo cáo HĐ TVGD của GVTV .................................... 49
Bảng 2.14. Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ ................................ 50
Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐ TVGD ở các trường PT

DTNT tại tỉnh Thái Nguyên ......................................................................... 51
Bảng 2.16. Hình thức kiểm tra, đánh giá của BGH đối với hoạt động TVGD ........... 52
Bảng 2.17. Đánh giá của GV về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến công tác
quản lí HĐ TVGD trong trường PT DTNT ................................................ 54
Bảng 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí hoạt động tư vấn giáo dục
cho HS trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .............................................. 82
Bảng 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí hoạt động tư vấn giáo dục
cho HS trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên .............................................. 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở bất kỳ một giai đoạn lịch sử nào, Giáo dục - đào tạo luôn đóng một vai trò
hết sức quan trọng đối với sự phát triển của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân
tộc và cả nhân loại. Trước sự biến đổi của xã hội và tiến trình hội nhập quốc tế, mục
tiêu của giáo dục Việt Nam phải hướng tới bốn trụ cột “học để biết, học để làm, học
để chung sống và học để làm người” là tất yếu. Xã hội phức tạp và biến động cho
nên nhu cầu sống ngày càng đa dạng và phong phú. Những yêu cầu đó đặt ra cho
nền giáo dục nhiệm vụ không chỉ cung cấp tri thức, rèn luyện kỹ năng các môn học
mà phải bồi dưỡng kỹ năng sống và năng lực xã hội theo hướng hoà nhập với thế
giới.
Trong khoảng mười năm trở lại đây, cùng với sự hội nhập và giao lưu quốc tế,
Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế cũng như xã hội, mỗi cá
nhân trong xã hội đều được sống trong môi trường văn minh hơn, hiện đại hơn.
Cũng chính trong khoảng thời gian này, đã xuất hiện hàng loạt vấn đề liên
quan đến tâm lí, nhất là ở lứa tuổi thanh thiếu niên, lứa tuổi thường có những suy

nghĩ, hành động rất bồng bột, nông nổi, tiêu cực: như đánh bạn, đánh thầy cô, tự tử
hay thậm chí là có hành vi giết người… Ở lứa tuổi này, diễn biến tâm lí của các em
thường khá phức tạp và khó lường. Khi xảy ra bất cứ một vấn đề nào đó, các em
thường băn khoăn không biết phải làm gì và chia sẻ với ai. Trong guồng quay vội
vã của cuộc sống, cha mẹ của các em đang phải quay cuồng để mưu sinh, quay
cuồng với cơm áo gạo tiền, quay cuồng cho bắt kịp với nhịp của cuộc sống; chúng
ta mong muốn thầy cô phải gần gũi, lắng nghe học sinh của mình. Tuy nhiên, với
chương trình học quá nặng nề như hiện nay, chỉ riêng việc truyền đạt kiến thức,
hoàn thành nội dung chương trình cũng đã chiếm hết thời gian của giáo viên. Vì
vậy, không phải học sinh nào cũng tìm được sự hỗ trợ kịp thời và hiệu quả từ cha
mẹ hoặc thầy cô của mình. Người gần gũi nhiều hơn với học sinh hiện nay thường
là bạn bè,nhưng họ cùng trang lứa, không có đủ kiến thức cũng như kinh nghiệm
sống để có thể đưa lời khuyên một cách sáng suốt nhất. Trong khi đó, các dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




tư vấn tâm lí chưa phổ biến ở nước ta và quan trọng nhất là độ tin cậy của đội ngũ
chuyên viên tư vấn, tư vấn của các dịch vụ này chưa cao và chi phí tư vấn cũng khá
tốn kém.
Do vậy, hầu hết các em đều tự loay hoay giải quyết vấn đề của mình bằng
cách tìm hiểu ở các kênh thông tin khác như sách báo hay trên mạng internet. Đặc
biệt, trong thời đại bùng nổ thông tin 4.0 như hiện nay, việc tìm kiếm các nguồn
thông tin trên mạng internet không phải là quá khó đối với các em. Và với nguồn
thông tin không có sự kiểm chứng, không có sự sàng lọc, không có sự định hướng
tràn lan trên mạng như vậy, học sinh rất khó giải quyết vấn đề của bản thân một
cách đúng đắn.
Thực tế đó khẳng định sự cần thiết phải có phòng tư vấn tâm lí trong các
trường học để giúp học sinh chia sẻ những bức xúc, tháo gỡ những khó khăn, vướng

mắc trong học tập, trong quan hệ bạn bè, ứng xử với thầy cô, quan hệ với các thành
viên trong gia đình, các vấn đề tâm sinh lí, giới tính và nhiều vấn đề khác trong cuộc
sống là hết sức cần thiết.
Để việc tư vấn mang lại hiệu quả thiết thực cho học sinh, cho nhà trường, cho
gia đình và cho cả xã hội, chúng ta cần phải thật sự tôn trọng các em, đừng cho rằng
đó chỉ là “chuyện trẻ con” mà để các em loay hoay tự điều chỉnh. Phải xem công
tác tư vấn cho học sinh là một hoạt động nghiêm túc, thiết thực cần có sự quan tâm,
đầu tư đúng mức, như: mời chuyên viên có năng lực, phòng tư vấn phải kín đáo,
lịch sự, thoải mái; thông tin, tâm sự của HS phải được bảo mật; việc giải quyết phải
cụ thể, có tính giải tỏa tức thì chứ không phải gợi ý chung chung, đại khái…
Tại Đại hội lần thứ VII Đảng cộng sản Việt Nam đã xác định “Giáo dục và
đào tạo phải được xem là quốc sách hàng đầu để phát huy nhân tố con người, động
lực trực tiếp của sự phát triển”, đó là một sự khẳng định hết sức đúng đắn xuất phát
từ lợi ích của nhân dân ta, đồng thời phù hợp với chân lý phổ biến của lịch sử thế
giới. Từ đó đến nay, nhiều Hội nghị chuyên đề của Đảng tiếp tục ban hành các nghị
quyết về đổi mới, phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo. Chính vì vậy mà sự nghiệp
giáo dục - đào tạo nước ta ngày càng phát triển cả về quy mô và chất lượng. Trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 xác định rõ mục tiêu chiến lược
của giáo dục Việt Nam là:“Đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then
chốt; chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức,
kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực ngoại ngữ và tin học;
đáp ứng nhu cầu nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự nghiệp
CNH - HĐH đất nước...”[18].

Giáo dục - Đào tạo có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng của Đảng và dân tộc. Đó là nền móng quyết định sự phát triển khoa học kỹ
thuật của đất nước lâu dài và có hiệu quả. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã
xác định “Giáo dục - Đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực của sự phát
triển kinh tế xã hội” [36].
Thái Nguyên là một tỉnh có truyền thống năng động, sáng tạo; có tốc độ phát
triển kinh tế - văn hóa - xã hội khá cao trong những năm gần đây. Nhận thức được
ý nghĩa cũng như nhu cầu của tư vấn giáo dục, tỉnh Thái Nguyên đã tích cực tiên
phong đưa HĐ TVGD vào nhà trường và bước đầu đem lại hiệu quả nhất định.
Phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” kêu gọi xây dựng
môi trường sư phạm tích cực, phù hợp để học sinh học tập, rèn luyện và phát triển
toàn diện. Để thực hiện nhiệm vụ đó, HĐ TVGD là biện pháp tích cực, hết sức quan
trọng, là giải pháp căn cơ, có tính phòng ngừa cao giải quyết các xung đột, mâu
thuẫn trong nhà trường, định hướng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh.
Tuy nhiên có thể nhận thấy, công tác quản lí HĐ TVGD hiện vẫn còn một số
bất cập do chưa có hành lang pháp lí hoàn chỉnh, thiếu cơ sở lí luận, hạn chế kinh
nghiệm thực tiễn, đội ngũ GVTV còn thiếu về số lượng và hạn chế về trình độ... Đến
nay, chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu cặn kẽ về công tác quản lí nhà nước đối
với HĐ TVGD đặc biệt là tư vấn giáo dục trong các trường PT DTNT.
Xuất phát từ những cơ sở về lí luận và thực tiễn trên, tôi lựa chọn vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




“Quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc
nội trú tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài luận văn thạc sĩ.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn công tác tư vấn giáo dục và quản lí HĐ TVGD

ở các trường PT DTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở đó, đề xuất các
biện pháp quản lí HĐ TVGD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn giáo dục
cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
HĐ TVGD ở một số trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ
thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh hiện nay ơ các trường phổ thông dân
tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên bước đầu đã đem lại một số hiệu quả như: đã được các
em HS, GV… quan tâm; HS bắt đầu tin tưởng và tìm đến chuyên viên tư vấn,
GVTV. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại trong nhận thức và cách thức tổ chức triển
khai của đội ngũ CBQL đối với hoạt động này. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện
đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường
phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái Nguyên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tư vấn giáo dục cho học sinh ở các trường phổ thông dân tộc nội trú tỉnh Thái
Nguyên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường
PT DTNT.
5.2. Thực trạng quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT tỉnh Thái
Nguyên.
5.3. Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TVGD cho HS các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Quản lí HĐ TVGD ở các trường PT DTNT bao gồm rất nhiều nội dung. Đề
tài tập trung nghiên cứu về công tác quản lí HĐ TVGD của Ban Giám hiệu các
trường PT DTNT gồm: lập kế hoạch TVGD; Tổ chức thực hiện kế hoạch TVGD;
Chỉ đạo thực hiện hoạt động TVGD; Kiểm tra, đánh giá hoạt động TVGD.
Quản lí HĐ TVGD ở từng loại hình nhà trường khác nhau sẽ có cách quản lí
không giống nhau. Trong giới hạn đề tài này, chỉ tìm hiểu và khảo sát hoạt động
quản lí của trường PT DTNT đối với HĐTVGD ở 2 trường: trường PT DTNT Thái
Nguyên và trường PT Vùng Cao Việt Bắc.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và
khái quát hóa các vấn đề về lý luận quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho HS từ các
văn bản, tài liệu khoa học về quản lý hoạt động dạy học.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát: quan sát hoạt động hoạt động tư vấn giáo dục cho HS
và quản lý hoạt động tư vấn giáo dục cho HS.
Phương pháp điều tra viết: xây dựng các phiếu điều tra để thu thập các ý kiến
đánh giá từ các đối tượng cần khảo sát. Hai phiếu hỏi cho CBQL, GVTV, GVCN,
GVBM và HS 2 trường PT DTNT nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh
giá thực trạng và giải pháp QLHĐ TVGD.
Phương pháp phỏng vấn: phỏng vấn các giáo viên, chuyên gia, CBQL giáo
dục và học sinh về hoạt động hoạt động tư vấn giáo dục cho HS và quản lý hoạt động
tư vấn giáo dục cho HS.
Phương pháp chuyên gia: trao đổi trực tiếp hoặc thông qua phỏng vấn để các
chuyên gia tư vấn, góp ý các nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp thử nghiệm: tiến hành thử nghiệm nhằm kiểm tra tính hiệu quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





và tính khả thi của một số biện pháp quản lý mà đề tài đề xuất.
7.3. Phương pháp xử lý số liệu
Dùng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT.
Chương 2. Thực trạng quản lý HĐ TVGD cho HS ở các trường PT DTNT
tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả QLHĐ TVGD cho HS các
trường PT DTNT tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN GIÁO DỤC CHO
HỌC SINH Ở CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trong bất cứ hoàn cảnh nào dù thời kì đất nước khó khăn nhất thì sự nghiệp
phát triển giáo dục vẫn luôn chú trọng đến giáo dục toàn diện cho HS. Những tư
tưởng đó được thể hiện rõ trong nguyên lí: "Học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với
thực tiễn, nhà trường gắn liền với xã hội". Đặc biệt trong giai đoạn đổi mới hiện
nay, phương châm giáo dục toàn diện càng được quán triệt mạnh mẽ trong các hoạt
động giáo dục theo mục tiêu đào tạo con người Việt Nam XHCN nhằm hình thành

và phát triển nhân cách HS.
Hiện nay ở nước ta, trong bối cảnh hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trường
đã đem lại nhiều chuyển biến tích cực như đời sống vật chất của nhân dân ngày càng
được cải thiện, an ninh trật tự ngày càng ổn định... Tuy nhiên, cũng đồng thời xuất
hiện những tiêu cực ảnh hưởng trực tiếp đến công tác giáo dục. Trong đó, vấn đề
nổi cộm là tình trạng suy thoái về đạo đức của HS do ảnh hưởng của lối sống thực
dụng và các tệ nạn xã hội đang len lỏi vào nhà trường. Chính vì vậy, việc xác định
mục tiêu giáo dục toàn diện, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất năng
lực…là thực sự cần thiết.
Các nghiên cứu ở nước ngoài
Tham vấn tâm lý học đường (School Counseling) hay còn gọi là tham vấn
học đường là một nhánh của ngành tham vấn tâm lý được xuất hiện vào đầu thế kỷ
20 tại Hoa Kỳ. Jesse B. Davis có thể được xem là một trong những người đầu tiên
trong lĩnh vực này khi giới thiệu một chương trình “Những hướng dẫn về nghề
nghiệp và đạo đức” (Vocational and Moral Guidance) cho học sinh các trường học
công. Frank Parsons, được xem như cha đẻ của nghề Hướng dẫn (còn gọi Khải đạo),
đã viết cuốn sách “Chọn lựa một nghề” (Choosing a Vocation) vào năm 1909 qua
đó trình bày phương pháp kết nối những đặc điểm tính cách của một cá nhân với
một nghề nghiệp. Jesse Davis, Frank Parsons, Eli Weaver và nhiều người khác nữa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




đã tạo thành một trào lưu thúc đẩy cho sự phát triển của ngành tham vấn học đường
[49].
Thế chiến thứ nhất, xuất hiện nhu cầu đánh giá (trắc nghiệm) các cá nhân, từ
lúc này thuật ngữ nhà tham vấn (counselor), thường được đề cập như là những
chuyên gia làm việc với những người trầm cảm, đã bắt đầu trở thành một phần trong
từ điển của các nhà giáo dục [49].

Thế chiến thứ hai kết thúc với những hậu quả nặng nề làm nảy sinh một nhu
cầu rất lớn về các trắc nghiệm tâm lý và nó đã tác động một cách trực tiếp đến hoạt
động khải đạo trong trường học. Cũng vào thời gian thế chiến thứ hai này, chính phủ
Hoa Kỳ đã đưa ra yêu cầu cho các nhà tham vấn làm công việc sàng lọc, tuyển chọn
các quân nhân và những chuyên gia cho các ngành công nghiệp [49].
Những năm 1930, lý thuyết đầu tiên về Khải đạo được giới thiệu: Lý thuyết
về các nhân tố và đặc điểm của E. G. Williamson, (E. G. Williamson’s Trait and
Factor theory). Lý thuyết này trở nên nổi tiếng như là một sự chỉ đạo cho hoạt động
tham vấn [49].
Năm 1940, đạo luật George Barden (George Barden Act) - đạo luật về giáo
dục hướng nghiệp - ra đời đã mang lại những nguồn lực quan trọng cho sự phát triển
và hỗ trợ hoạt động khải đạo và tham vấn trong môi trường học đường cũng như
những môi trường khác. Đây là lần đầu tiên những nhà tham vấn học đường, những
kiểm huấn viên địa phương và các tiểu ban nhận được những sự hỗ trợ chính thức
từ chính phủ (sự điều hành, tài chính và nguồn nhân lực…) [49].
Năm 1957, năm mà vệ tinh Sputnik của Nga được phóng vào quỹ đạo cũng
là thời điểm mà ngành tham vấn và khải đạo được “phóng lên”. Tiếp theo đó, đạo
luật Nat’l Defense Ed. Act (NDEA) ra đời năm 1958. Có thể tham khảo đạo luật
này tại đây. Đạo luật NDEA tập trung vào hai vấn đề: 1). Cung cấp những nguồn
lực để các bang thiết lập và duy trì các hoạt động tham vấn, trắc nghiệm và khải đạo
trong trường học; 2). Ủy quyền và cho phép các trường cao đẳng và đại học thiết kế
các chương trình đào tạo tham vấn học đường [49].
Năm 1953, hiệp hội các nhà tham vấn tâm lý học đường Hoa Kỳ (ASCA)
tham gia vào APGA (American Personnel and Guidance Association), tiền thân của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




hiệp hội tham vấn tâm lý Hoa Kỳ ACA (American Counseling Association) ngày

nay. Năm 1962, cuốn sách của Wrenn, Nhà tham vấn trong một thế giới thay đổi
(The Counselor in a Changing World) đã định chế hóa các mục tiêu của tham vấn
học đường. Năm 1964, ASCA phát triển các vai trò và chức năng dành cho các nhà
tham vấn học đường [49].
Năm 1965, đạo luật Giáo dục Tiểu học và Trung học (Elementary and
Secondary Education Act) ra đời và cung cấp nguồn quỹ để phát triển những cơ hội
giáo dục cho những gia đình nghèo. Đến những năm 80s và 90s, nhu cầu về việc
làm rõ những đặc tính và vai trò của nhà tham vấn học đường được xuất hiện với sự
“chín muồi” của những vấn đề pháp lý liên quan [49].
Năm 1997, Tiêu chuẩn quốc gia dành cho các chương trình tham vấn học
đường (National Standards for School Counseling Programs) ra đời và kể từ đó,
ngành tham vấn học đường được xem là đã hoàn thiện [49].
Hiện nay, hiệp hội các nhà tham vấn học đường Hoa Kỳ (ASCA) được
xem là nguồn tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tham vấn tâm lý học
đường của hầu hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên
trên toàn thế giới và là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn
thế giới [49].
Những nghiên cứu ở Việt Nam
Trước năm 1975 tại miền Nam Việt Nam, chương trình khải đạo học đường
đã được triển khai trong các trường học. Sau ngày thống nhất đất nước, với sự thay
đổi gần như hoàn toàn cách thức tiếp cận của giáo dục, chương trình khải đạo đã
không còn tồn tại trong các trường học với đúng nghĩa của nó [49].
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, với sự xuất hiện hàng loạt những vấn đề
liên quan đến đạo đức, kỷ luật trường học, học sinh tự tử, áp lực thi cử, những rối
loạn tâm lý, quan hệ thầy trò… của các trường học Việt Nam, những nhà giáo dục,
tâm lý và cùng những tổ chức và các cơ quan hữu trách đã “giật mình” và bắt đầu
đề cập đến việc phải có các hoạt động tham vấn tâm lý trong trường học [49].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





Từ khoảng năm 2000, nhiều trường học tại Tp. HCM như trường Khánh Hội
A - quận 4, Nguyễn Gia Thiều - quận Tân Bình, Diên Hồng - quận 10, Trương Công
Định, Phú Mỹ - quận Bình Thạnh, Mạc Đỉnh Chi - quận 6 và rất nhiều trường khác
nữa… đã chủ động phối hợp với các chuyên viên tâm lý và các tổ chức trong và
ngoài nước để triển khai các chương trình tham vấn học đường cho học sinh [49].
Năm 2003, hội thảo “Nhu cầu tư vấn học đường tại Tp. HCM” được Viện
Nghiên cứu Giáo dục, trường ĐHSP Tp. HCM tổ chức với sự tham gia của nhiều
nhà tâm lý, giáo dục và hiệu trưởng các trường có hoạt động tham vấn học đường
để “mổ xẻ” và kêu gọi sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như các cơ quan
chính phủ trong việc có các chiến lược nhằm phát triển hoạt động tham vấn học
đường tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này, một vài sinh viên khoa Tâm lý Giáo dục trường ĐHSP TP. HCM đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình
về vấn đề tham vấn học đường. Những “sự kiện” này được xem là những bước khởi
đầu cho nhiều sự thay đổi tiếp theo của ngành tham vấn học đường tại Việt Nam
[49].
Năm 2004, Trung tâm Hỗ trợ tư vấn tâm lý (CACP) thuộc trường Đại học
khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội được thành lập và cũng đề cập đến hoạt động
nghiên cứu và hỗ trợ hoạt động tham vấn học đường [49].
Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em TP. HCM
và sự hỗ trợ của UNICEF, Văn phòng tư vấn trẻ em Tp. HCM đã tổ chức hội thảo
“Kinh nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tham vấn trong trường học” cũng nhận
được sự quan tâm và chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và những nhà
lãnh đạo các trường học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo
dục - thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Tp.
HCM tổ chức cũng đề cập đến vấn đề tham vấn học đường như là một điều “khẩn
thiết” nhằm hỗ trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở Giáo dục Đào tạo Tp. HCM cũng tổ chức những buổi sinh hoạt đề cập đến hoạt động tư vấn
học đường trong thời gian này với sự tham gia của các nhà tâm lý, giáo dục, nhà
trường và phụ huynh học sinh [49].
Trong khoảng thời gian này, một văn bản của Bộ Giáo dục đã được ban hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




nhằm chỉ đạo và hướng dẫn các Sở và trường học cùng những tổ chức liên quan
trong việc triển khai thực hiện chương trình tham vấn học đường [49].
Ngoài ra, chuyên mục tham vấn học đường do báo Phụ nữ Tp. HCM khởi
xướng (ThS. Nguyễn Thị Oanh phụ trách) cũng nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt
tình của đông đảo học sinh, phụ huynh và các trường học. Tháng 06 năm 2006, cuốn
sách “Tư vấn tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được nhà xuất
bản Trẻ phát hành trên toàn quốc [49].
Đến nay, vấn đề tham vấn học đường tại Việt Nam đã trở thành một đề tài
nóng bỏng và nhận được nhiều sự ủng hộ từ các em học sinh, phụ huynh, nhà trường,
các nhà tâm lý - giáo dục và các tổ chức thuộc chính phủ cũng như các tổ chức phi
chính phủ. Tuy nhiên, diện mạo của một ngành nghề chuyên nghiệp vẫn chưa thật
sự được định hình [49].
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện hàng loạt các vấn đề liên quan
đến đạo đức, kỉ luật trường học, HS tự tử, áp lực thi cử, những rối loạn tâm lí, quan
hệ thầy trò… tại các trường học Việt Nam đã khiến các nhà giáo dục, nhà tâm lí và
cùng những tổ chức và các cơ quan hữu trách bắt đầu đề cập đến việc phải có các
HĐTV tâm lí trong trường học.
Từ khoảng năm 2010, nhiều trường học đã chủ động phối hợp với các chuyên
viên tâm lí và các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các chương trình TVGD
cho học sinh.
Việt Nam đang tiến hành “công nghiệp hóa, hiện đại hóa” trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới đang trong giai đoạn hội nhập toàn cầu hóa. Thế giới có nhiều sự
thay đổi như thị trường quốc tế cạnh tranh ngày càng gay gắt, sự phát triển của công
nghệ thông tin, lao động trí thức và văn hóa công ty. Vì vậy, phát triển nguồn nhân
lực trở thành một trong những vấn đề cấp thiết hiện nay. Thực hiện chủ trương “Đào

tạo theo nhu cầu xã hội” của Bộ GD&ĐT, các cơ sở đào tạo chuyển từ “đào tạo
những gì mình có” sang “đào tạo những gì xã hội cần” nhằm thu hẹp khoảng cách
cung cầu giữa đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực. Trong đó, công tác hướng nghiệp,
tư vấn việc làm được phát triển nhanh ở các trường đại học của Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Ở một số cơ sở giáo dục và đào tạo trong nước, việc hình thành và phát triển
những trung tâm là đầu mối cho HĐTVGD. Tại Thái Nguyên, Trung tâm dịch vụ
việc làm trực thuộc Sở Lao động - TB&XH Tỉnh Thái Nguyên, Trung tâm tư vấn và
hỗ trợ sinh viên của đại học Kinh tế và quản trị kinh doanh, Trung tâm Tư vấn và hỗ
trợ sinh viên của đại học Công Nghiệp, Trung tâm Tư vấn và hỗ trợ sinh viên của đại
học Nông Lâm trực thuộc Đại học Thái Nguyên; cùng hàng loạt các trung tâm giới
thiệu việc làm, tư vấn du học tư nhân khác được thành lập… đều thực hiện mục đích
tư vấn, định hướng và tăng cường sự tương tác giữa Nhà trường và học sinh. Sự ra
đời của các trung tâm đào tạo kĩ năng mềm; kĩ năng sống như: Trung tâm phát triển
kĩ năng con người Tâm Việt, Trung tâm đào tạo kĩ năng mềm Vietskill Thái
Nguyên…nhận được nhiều sự ủng hộ từ các em HS, GV, nhà trường và các nhà tâm
lí - giáo dục.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Tư vấn và tư vấn giáo dục
1.2.1.1. Khái niệm tư vấn
Ở Việt Nam, việc cung cấp thông tin, cho lời khuyên, trợ giúp những khó
khăn tâm lí, chỉ bảo hay hướng dẫn… cho một cá nhân, hoặc một tổ chức khi họ
có nhu cầu thường được gọi là tư vấn. Thuật ngữ tham vấn (counseling) và tư vấn
(consultant) trong từ điển hiện nay đều được dịch sang tiếng Việt là tư vấn.
Trên thực tế, hiện nay các nhà chuyên môn vẫn còn nhiều tranh cãi quanh
việc sử dụng từ “tham vấn” hay “tư vấn”. Tuy nhiên, để thống nhất với cách dùng

từ trong các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Ủy ban nhân dân
Thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo Thái Nguyên, trong khuôn khổ luận văn này,
sử dụng cụm từ “tư vấn” và “tư vấn giáo dục”.
Tư vấn là quá trình tương tác giữa chuyên viên tư vấn (người có chuyên môn,
kĩ năng, có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp) và thân chủ (là người có khó khăn trong
cuộc sống cần được giúp đỡ) thông qua sự trao đổi, chia sẻ thân mật, chân tình (dựa
vào nguyên tắc đạo đức và mối quan hệ mang tính nghề nghiệp) giúp thân chủ hiểu
và chấp nhận thực tế của mình, tự tìm thấy tiềm năng bản thân để giải quyết vấn đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




của chính mình.
Theo cuốn từ điển Hoàng Phê chúng ta hiểu định nghĩa về tư vấn như sau:
“Tư vấn là góp ý kiến về một vấn đề được hỏi, nhưng không có quyền quyết
định”.[40]
Theo Điều 5, nghị định 87/2002/NĐ - CP ngày 5/11/2002 về hoạt động tư vấn
chuyên nghiệp thì “Tư vấn là hoạt động thu thập, xử lý thông tin, vận dụng kiến thức
chuyên môn, phát hiện vấn đề, đề xuất giải pháp, phương án, lập dự án và giám sát,
đánh giá do các tổ chức chuyên môn, cá nhân người Việt Nam thực hiện độc lập,
khách quan theo yêu cầu của người sử dụng tư vấn”.
Các chức năng tư vấn:
- Cung cấp thông tin: Cung cấp cho HS cần tư vấn thông tin chính xác,rõ
ràng làm thay đổi nhận thức và quan điểm lệch lạc không đúng của họ.
- Thể hiện sự hỗ trợ: Đa phần HS sống xa gia đình nên họ phải tự lập. Vì
vậy,tư vấn là quá trình thể hiện sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt tâm lý, tình cảm, hiểu và
làm yên lòng HS.
- Giải quyết mâu thuẫn: Giúp HS cần tư vấn giải quyết những khác biệtvà
mâu thuẫn với những người khác và chính bản thân HS.

- Giải quyết vấn đề: Giúp HS cần tư vấn phân tích những khó khăn, tìm ra
những giải pháp hành động và cuối cùng tìm được giải pháp hiệu quả để giải quyết
vấn đề.
- Ra quyết định: Giúp HS cần tư vấn xác định các phương án, tự đưa ra quyết
định cụ thể về cách giải quyết trong đời sống sinh hoạt, học tập.
- Thay đổi hành vi: Trang bị cho HS kỹ năng trong cuộc sống, trong học tập,
sinh hoạt phù hợp để họ có thể quyết định các thay đổi liên quan đến suy nghĩ, tình
cảm, hành vi.
1.2.1.2. Khái niệm tư vấn giáo dục
Hiệp hội GD của Mỹ - ASCA (1990) định nghĩa TVGD là “Giúp đỡ tất cả
các HS trong học tập, trong quan hệ xã hội, trong công việc, trong việc nâng cao
năng lực cá nhân và giúp họ trở thành người có trách nhiệm và hữu ích. Nhà TVGD
trợ giúp hình thành và tổ chức tất cả chương trình này, cũng như cung cấp các hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




động can thiệp tư vấn thích hợp” [dẫn theo 46].
Tương tự, các tác giả Trương Bích Nguyệt (2003), Trần Thị Hương (2006)
đã định nghĩa TVGD là tiến trình tương tác giữa chuyên viên tư vấn và HS nhằm
khơi dậy tiềm năng của các em, để họ có đủ sức mạnh vượt qua những khủng hoảng
của lứa tuổi và những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống, để tự giải
quyết vấn đề của mình, ổn định việc học, phát triển nhân cách đúng đắn [dẫn theo
46].
Có thể nói, các tác giả trên quan niệm đối tượng hướng đến của TVGD là các
vấn đề của HS và công việc của nhà tư vấn là hỗ trợ cho từng cá nhân học sinh. Như
thế, TVGD chỉ là một hoạt động hẹp của HĐTV, ở đó thân chủ là những HS đang
gặp khó khăn và cần được giúp đỡ.
Tuy nhiên, TVGD là hoạt động không chỉ dành cho HS mà còn dành cho cả

GV và các LLGD khác trong nhà trường. Tác giả Huỳnh Mai Trang (2007) nêu một
số đặc điểm của HĐ TVGD như sau:
- Đối tượng hướng đến của TVGD không chỉ là HS có “vấn đề” mà là tất cả
các HS cũng như các LLGD trong nhà trường (GV, nhân viên…).
- Nội dung của TVGD không chỉ là giải quyết những khó khăn, vướng mắc
của HS mà còn giúp HS ngăn ngừa những hiện tượng tiêu cực trong học đường cũng
như huấn luyện cho HS các kỹ năng xã hội căn bản để giúp các em ứng phó một
cách tích cực hơn với những vấn đề trong học tập và cuộc sống.
- Hình thức của TVGD được tổ chức đa dạng như: tư vấn cho cá nhân,tư vấn
cho nhóm và dạy ở lớp học.
- Vai trò của GVTV trong trường không chỉ tư vấn cho HS mà còn tư vấn
cho nhà QL, GV về những vấn đề liên quan đến giáo dục HS và là cầu nối với các
lực lượng bên ngoài trường học (công tác xã hội, pháp luật, y tế…) trong việc giải
quyết các vấn đề của HS.
- HĐ TVGD không chỉ giúp đỡ cho HS, GV mà còn ở quy mô rộng lớn
hơn, đó là hỗ trợ hoạt động giáo dục bằng tri thức và công nghệ tâm lý học, tạo
điều kiện tốt nhất cho hoạt động giáo dục cũng như sự phát triển nhân cách của
HS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




Như vậy, với khái niệm này, chúng tôi hiểu TVGD là hoạt động hướng vào
việc trợ giúp HS nhận thức được thế mạnh/ tiềm năng của mình để tự giải quyết/
ứng phó với các khó khăn, vướng mắc gặp phải; phát hiện sớm những nguy cơ gặp
khó khăn, vướng mắc của HS trong học tập, quan hệ xã hội để phòng ngừa thông
qua việc xây dựng những chương trình nhằm cải thiện môi trường học tập, quan hệ
xã hội trong nhà trường; tác động can thiệp nhằm trợ giúp HS giải quyết những khó
khăn nảy sinh trong học tập và cuộc sống.

1.2.2. Khái niệm quản lý HĐ TVGD
Quản lý HĐ TVGD là hoạt động có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức, có
khoa học của Hiệu trưởng đến đội ngũ GVTV, tập thể GV, HS và những LLGD
trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả hoạt động tư
vấn giúp HS phát triển toàn diện nhân cách.
Căn cứ theo các định nghĩa của quản lí giáo dục và mục tiêu của HĐ TVGD, có
thể tạm định nghĩa: “Quản lí HĐ TVGD là quá trình nhà quản lí giáo dục thực hiện có
định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
đối với HĐ TVGD nhằm đạt tới mục tiêu cuối cùng là xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh, hỗ trợ kịp thời những HS có khó khăn tâm lí.”
QL HĐ TVGD trong trường học bao gồm các công việc:
- Chuẩn bị cho công tác tổ chức nhân sự, kế hoạch, cơ sở vật chất, phương
tiện phục vụ cho công tác TVGD.
- Chỉ đạo thực hiện hoạt động theo kế hoạch đã đề ra.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả và rút kinh nghiệm cho hoạt động tư
vấn tại trường.
1.3. Trường phổ thông dân tộc nội trú và quản lí nhà trường PTDTNT
1.3.1. Trường phổ thông dân tộc nội trú
1.3.1.1. Khái niệm
Trường PTDTNT nằm trong hệ thống các trường phổ thông công lập của cả
nước. Trường PTDTNT là trường dành cho thanh thiếu niên các DTTS, bản thân và
gia đình thường trú ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa… HS được Nhà nước đảm bảo
các điều kiện cần thiết để ăn học, được nhà trường tổ chức nuôi dạy và sống nội trú
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




×