Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Tự chủ tài chính tại trường cao đẳng nghề giao thông cơ điện quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ MỪNG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN
QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––––––

VŨ THỊ MỪNG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG
CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN
QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Lưu Ngọc Trịnh



THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn
tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc
rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Mừng


ii
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS.TS. Lưu Ngọc
Trịnh đã tận tình chỉ bảo và tạo mọi điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn một
cách tốt nhất.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, giảng viên khoa Kinh Tế - trường
Đại học Kinh tế & QTKD Thái Nguyên đã có những giúp đỡ, đóng góp chân tình
trong suốt thời gian tôi tham gia học tập tại trường, đặc biệt là trong giai đoạn làm
luận văn tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện, do hạn chế về lý luận, kinh nghiệm cũng như thời
gian nghiên cứu còn hạn chế, luận văn không thể tránh khỏi những sai sót. Tôi rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các Thầy, Cô giáo và các bạn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn.

Thái Nguyên, tháng 01 năm 2019
Tác giả

Vũ Thị Mừng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ...........................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1
3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 4
5. Những đóng góp của luận văn ......................................................................................... 4
6. Bố cục của luận văn ......................................................................................................... 5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP ...................................................... 6
1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ..................... 6
1.1.1. Khái niệm tự chủ tài chính......................................................................................... 6
1.1.2. Đặc điểm của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập ...................... 6
1.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập .......................... 7
1.1.4. Sự cần thiết ra chủ tài đời tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ............ 8
1.1.5. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập ................................................................................................................... 10
1.1.6. Nội dung tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập .................................. 12
1.1.7. Nguyên tắc thực hiện quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp

công lập có thu .................................................................................................................... 24
1.1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập ...... 25
1.2. Kinh nghiệm về tự chủ tài chính của một số cơ sở đào tạo trong nước................... 28
1.2.1. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Kinh tế kỹ thuật Quảng Ninh ...................... 28
1.2.2. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Than - khoáng sản Quảng Ninh ................... 30
1.2.3. Kinh nghiệm của trường cao đẳng nghề - bách nghệ Hải Phòng ........................ 31


iv
1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện
Quảng Ninh ......................................................................................................................... 32
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................. 34
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 34
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 34
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................................. 34
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ............................................................................ 38
2.3. Hệ thống một số chỉ tiêu nghiên cứu ......................................................................... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu về dự toán ........................................................................................ 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu về các khoản thu ............................................................................. 39
2.3.3. Nhóm chỉ tiêu về các khoản chi ............................................................................. 39
2.3.4. Nhóm chỉ tiêu về chênh lệch thu - chi tài chính .................................................... 39
Chương 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI TRƯỜNG CAO
ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH ...................................... 41
3.1. Giới thiệu khái quát về trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện
Quảng Ninh ....................................................................................................................... 41
3.1.1. Quá trình hình thành phát triển................................................................................ 41
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của nhà trường ..................................................................... 42
3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy và các ngành nghề đào tạo tại nhà trường ....................... 43
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện

Quảng Ninh ......................................................................................................................... 46
3.2.1. Sự hình thành tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện
Quảng Ninh ......................................................................................................................... 46
3.2.2. Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện
Quảng Ninh giai đoạn 2016 2018...................................................................................... 47
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao
thông cơ điện Quảng Ninh .................................................................................................. 79
3.3. Đánh giá chung về thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao
thông cơ điện Quảng Ninh .................................................................................................. 81


v
3.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................................... 82
3.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân .............................................................................. 84
Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ GIAO THÔNG CƠ ĐIỆN QUẢNG NINH ........ 91
4.1. Định hướng hoàn thiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông
cơ điện Quảng Ninh đến năm 2025 .................................................................................... 91
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề
giao thông cơ điện Quảng Ninh.......................................................................................... 92
4.2.1. Nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính đối với cán bộ, viên chức trong đơn
vị và năng lực đội ngũ cán bộ quản lý tài chính ............................................................... 93
4.2.2. Chủ động khai thác nguồn thu đáp ứng nhiệm vụ chi thường xuyên, tăng
tính tự chủ về tài chính của nhà trường ............................................................................. 94
4.2.3. Phân bổ hợp lý nguồn kinh phí cho nhiệm vụ chi thường xuyên, đảm bảo
các khoản chi được thực hiện một cách tiết kiệm, hiệu quả ............................................ 97
4.2.4. Hoàn thiện, bổ sung Quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với thực tiễn .................... 98
4.2.5. Đổi mới phương pháp lập dự toán đáp ứng yêu cầu quản lý tài chính theo cơ
chế tự chủ .......................................................................................................................... 101
4.2.6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động chuyên môn ........... 101

4.2.7. Nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong việc tổ chức bộ máy,
biên chế............................................................................................................................. 101
4.3. Một số kiến nghị ........................................................................................................ 103
4.3.1. Đối với Chính phủ.................................................................................................. 103
4.3.2. Đối với Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội .................................................... 103
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ninh .......................................................................... 104
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 107
PHỤ LỤC......................................................................................................................... 108


vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CĐN, TCN : Cao đẳng nghề, trung cấp nghề
DN

: Doanh nghiệp

ĐVSNCL

: Đơn vị sự nghiệp chất lượng

GD-ĐT

: Giáo dục - Đào tạo

NSNN

: Ngân sách nhà nước


TCTC

: Tự chủ tài chính

TSCĐ

: Tài sản cố định


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tổng nguồn thu của trường Cao đẳng nghề giao thông - cơ điện
Quảng Ninh giai đoạn năm 2016 - 2018 ................................................ 48
Bảng 3.2: Nguồn thu từ NSNN của trường Cao đẳng nghề giao thông - cơ điện
Quảng Ninh giai đoạn năm 2016 - 2018 ................................................ 51
Bảng 3.3: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp giai
đoạn 2016 - 2018 ................................................................................... 53
Bảng 3.4: Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ giai
đoạn 2016 - 2018 ................................................................................... 55
Bảng 3.5: Mức thu học phí đối với hệ cao đẳng nghề, trung cấp nghề .................... 57
Bảng 3.6: Mức thu dịch vụ đào tạo lái xe ô tô, xe máy ............................................ 58
Bảng 3.7: Mức thu dịch vụ liên kết đào tạo .............................................................. 59
Bảng 3.8: Đánh giá của cán bộ, giảng viên về các khoàn thu của nhà trường ......... 60
Bảng 3.9: Đánh giá của sinh viên về các khoản thu ................................................. 61
Bảng 3.10: Các khoản chi của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện
Quảng Ninh ............................................................................................ 62
Bảng 3.11: Chi thường xuyên của trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện
Quảng Ninh ............................................................................................ 63
Bảng 3.12: Các khoản chi cho con người của trường Cao đằng nghề giao thông
- cơ điện Quảng Ninh ............................................................................. 63

Bảng 3.13: Trích lập các quỹ tại trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện
Quảng Ninh ............................................................................................ 64
Bảng 3.14: Chi khen thưởng tại trường Cao đằng nghề giao thông - cơ điện
Quảng Ninh ............................................................................................ 66
Bảng 3.15: Chi quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp tại trường Cao đằng nghề
giao thông - cơ điện Quảng Ninh ........................................................... 67
Bảng 3.16: Chi nghiệp vụ chuyên môn tại trường Cao đằng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh ............................................................................... 68


viii
Bảng 3.17: Các khoản chi không thường xuyên của trường Cao đằng nghề giao
thông - cơ điện Quảng Ninh................................................................... 69
Bảng 3.18: Đánh giá của giảng viên sinh viên về công tác tự chủ chi của trường
Cao đằng nghề giao thông - cơ điện Quảng Ninh .................................. 70
Bảng 3.19: Thu nhập tăng thêm giai đoạn 2016 - 2018 ............................................ 73
Bảng 3.20: Tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của Trường Cao đằng nghề
giao thông - cơ điện Quảng Ninh giai đoạn 2016 - 2018 ...................... 74
Bảng 3.21: Đơn giá thanh toán tiền vượt giờ ............................................................ 86


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế, dưới sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
Nhà nước, đất nước ta đang từng bước đổi mới, trong đó giáo dục Việt Nam nói
chung và giáo dục Đại học, Cao đẳng nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn,
góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách phát triển giáo dục đại học
theo hướng nâng cao chất lượng, trao quyền tự chủ, giảm áp lực cho ngân sách nhà
nước,… Điển hình nhất là Nghị quyết 77/NQ-CP ngày 24/10/2014 về thí điểm đổi mới

cơ chế hoạt động đối với một số cơ sở giáo dục đại học công lập [2]. Đặc biệt, ngày
14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị
định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công
lập [3]. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về Quy định
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và các sự
nghiệp khác [5]; Thông tư số 145/2017/TT- BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 Bộ Tài
chính ban hành Hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị
định số 141/2016/NĐ- CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của
đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác [1].
Với việc ban hành một số chính sách tạo điều kiện thuận lợi, tăng quyền tự
chủ cho các cơ sở giáo dục đại học bước đầu đã mang lại nhiều kết quả thiết thực.
Trong đó, các đơn vị đánh giá cao về các cơ chế đối với tự chủ tài chính, bởi đây là
yếu tố quyết định đến việc phát triển, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra cho đơn
vị. Có thể nói, cơ chế tự chủ tài chính đã tạo động lực quan trọng đối với các cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách
nhiệm trong khai thác, phát huy tiềm năng, tăng nguồn tài chính cho nhà trường,
tăng cường tái đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho
người lao động.
“Tự chủ” là một trong những giải pháp quyết định sự phát triển bền vững của
Trường. Nói đến tự chủ tại Trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh
thì nội dung của tự chủ bao gồm rất nhiều lĩnh vực: tự chủ về tổ chức và quản lý bộ


2
máy, tự chủ về học thuật như nội dung chương trình, quy mô đào tạo, nghiên cứu
khoa học... và đặc biệt quản lý tài chính là yếu tố quyết định đến cơ chế tự chủ.
Trường phải tự lo, tự đi tìm nguồn tài chính để chủ động hoạt động, không được
bao cấp toàn bộ hay một phần nữa, được tự chủ quyết định các khoản thu chi, được
chủ động thiết lập mối quan hệ với các trường, cơ sở nghiên cứu, đào tạo, khoa học
trong nước và quốc tế. Để thực hiện tốt tự chủ Trường cần có phương thức, cách

thức phù hợp, có đội ngũ lãnh đạo quản lý, tập thể năng động sáng tạo và tự chủ
phải gắn liền với tự chịu trách nhiệm.
Cũng như các trường đại học và cao đẳng trên cả nước, trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
về cơ chế tự chủ, trong đó có Trung tâm đào tạo lái xe trực thuộc là đơn vị tự trang
trải 100% kinh phí hoạt động. Nhưng trong thực tế, hiện nay cơ chế tự chủ tài chính
ở Trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh vẫn còn rất bất cập và
gặp rất nhiều khó khăn. Khi thực hiện tự chủ tài chính vẫn còn lúng túng, chưa cung
cấp được nguồn tài chính kịp thời cho việc đầu tư mới phục vụ cho hoạt động dạy
và học, chưa có kế hoạch, lộ trình chuẩn. Tự chủ mang tính hình thức, sử dụng
nguồn tài chính chưa hợp lý và tùy tiện. Một phần nguyên nhân là do thiếu sự định
hướng của Nhà nước trong việc thực hiện tự chủ, chưa thống nhất trong điều hành,
quản lý hệ thống, cơ chế phù hợp, …Vì vậy, tài chính giáo dục luôn là một vấn đề
nhạy cảm của xã hội, và nếu ngành Giáo dục biết sử dụng “đồng tiền” hợp lý sẽ là
một trong những giải pháp quan trọng nâng cao chất lượng giáo dục hiện nay.
Để góp phần trong việc đưa ra một cái nhìn tổng quan về tình hình tự chủ
trong các trường Cao đẳng, đặc biệt là tự chủ về tài chính của Trường Cao đẳng
nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh, đồng thời đề xuất một số ý kiến nhằm tháo
gỡ vướng mắc, tác giả đã chọn đề tài “Tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Giao thông cơ điện Quảng Ninh” làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Trong hơn 20 năm đổi mới, cải cách và mở cửa, các chủ thể sản xuất kinh
doanh trong nền kinh tế đã có những bước trưởng thành đáng kể, trong đó có sự góp
phần không nhỏ của việc được tự chủ tài chính. Cái “mạch” chung của công cuộc


3
cải cách kinh tế là mở rộng quyền tự chủ, đã và đang dẫn đến nhiều kết quả tốt đẹp
thấy rõ, góp phần giải phóng sức sản xuất. Tác dụng tích cực của cơ chế tự chủ tài
chính ai cũng thấy rõ: Sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm đã thực sự khơi dậy tính năng

động sáng tạo không chỉ trong kinh tế mà còn trong nhiều lĩnh vực hoạt động khác
của đời sống xã hội. Trong khi đó, quyền tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
công lập nóichung, đại học công lập Việt Nam nói riêng vẫn đang trong tình trạng
tụt hậu và thấp kém. Các trường Đại học công lập đang và sẽ “đối mặt” với thực tế
đi sau các trường dân lập. Bởi, các trường dân lập, tư thục mới mở không chịu sức
ép từ phía các cơ quan quản lý, họ tự quyết với mức thu học phí cao nên trả lương
giảng viên cao. Do vậy, nếu các trường công không có chế độ đãi ngộ chính đáng
thì sẽ bị chảy máu chất xám. Hơn nữa, muốn có chất lượng đào tạo thì đi đôi với nó
phải có chi phí đào tạo tương ứng. Chi phí hiện nay cho đào tạo rất thấp, vì thế nên
chất lượng đào tạo giáo dục đại học của chúng ta hiện nay còn thấp. Việc duy trì
quá lâu cơ chế bao cấp từ ngân sách Nhà nước đã làm cho các cơ sở đại học, nhất là
Đại học công lập mất sự tự chủ và tự chịu trách nhiệm trong việc tạo nguồn và sử
dụng tài chính của chính mình để rồi phải chấp nhận là Đại học nghèo khó và xơ
cứng trong đời sống vật chất. Thiếu quyền tự chủ, mọi hoạt động sáng tạo của công
dân trong tất cả mọi ngành nghề đều sẽ bị bóp nghẹt hoặc không thể phát huy đúng
mức, điều này lại càng đúng hơn khi đem áp dụng vào phạm vi, môi trường đại học,
nơi đòi hỏi có nền học thuật cao nhất nước vốn dĩ chỉ có thể xây dựng được trên cơ
sở tổng hợp kết quả học tập - nghiên cứu khách quan của những chủ thể hoạt động
hoàn toàn tự do. Cho đến nay, có nhiều tài liệu nghiên cứu về tự chủ tài chính tại các
trường Đại học, cao đẳng như: Vũ Thị Thanh Thủy (2012), Quản lý tài chính các

trường Đại học công lập ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân; Lê Thị Hoàn (2006), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Viện
Khoa học Thủy lợi, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế Quốc dân; Lê
Thị Khánh Trang(2007), Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính ở Đại học
Quốc gia Hà Nội, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.;
Nguyễn Trung Thành (2014) Hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật - Công nghệ Tuyên Quang,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại



4
học kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên. Tuy nhiên chưa có đê tài
nào nghiên cứu về tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện

Quảng Ninh. Chính vì vậy tác giả lựa chọn đề tài: “Tự chủ tài chính tại trường
Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh” để nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính, nâng cao hiệu quả quản lý, phát huy tính
tự chủ ở trường Cao đẳng nghề giao thông cơ điện Quảng Ninh trong việc quản lý
và sử dụng các nguồn lực tài chính đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả.
3.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về tự chủ về tài chính của các
đơn vị sự nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng tự chủ tài chính tại tại trường Cao đẳng nghề
Giao thông cơ điện Quảng Ninh, chỉ ra những kết quả cùng những hạn chế trong
hoạt động này của nhà trường và các nguyên nhân chủ yếu của chúng.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác tự chủ tài chính tại
trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cơ chế tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề
Giao thông cơ điện Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu tập trung vào giai đoạn năm 2016 -2018.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu tại trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ
điện Quảng Ninh.
- Về nội dung: Là các nội dung liên quan đến cơ chế tự chủ tài chính tại
trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh.
5. Những đóng góp của luận văn

5.1. Về khoa học
Luận văn tổng kết được những vấn đề cơ bản về tự chủ tài chính đối với hệ
thống các đơn vị sự nghiệp công lập.


5
5.2. Về thực tiễn
Luận văn đã phản ánh một cách đầy đủ và toàn diện thực trạng tự chủ tài
chính của trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh thời gian qua.
Đề tài có ý nghĩa thiết thực giúp trường Cao đẳng nghề Giao thông cơ điện
Quảng Ninh hoàn thiện việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong quản
lý tài chính tại nhà trường trong thời gian tới.
Làm tài liệu tham khảo cho các đơn vị có điều kiện tương tự và những người
quan tâm đến tự chủ tài chính.
6. Bố cục của luận văn
Luận văn “Tự chủ tài chính tại trường nghề Giao thông cơ điện Quảng Ninh”
ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, gồm có 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề giao thông
cơ điện Quảng Ninh
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề
giao thông cơ điện Quảng Ninh


6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1. Khái niệm tự chủ tài chính
Cơ chế quản lý tài chính là hệ thống tổng thể các phương pháp, các hình thức
và công cụ được vận hành để quản lý các hoạt động tài chính ở một chủ thể nhât
định nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Cơ chế quản lý tài chính là sản phẩm
chủ quan của con người trên cơ sở nhận thức vận động khách quan của phạm trù tài
chính trong từng giai đoạn lịch sử.
“Tự chủ tài chính là việc nhà nước phân cấp cho đơn vị, cơ quan được chủ
động và chịu trách nhiệm trước nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong
đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.” [7]
Tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập thực chất là cơ chế
quản lý tài chính mà ở đó đơn vị, cơ quan được chủ động và chịu trách nhiệm trước
nhà nước trong việc tạo nguồn thu và chi tiêu trong đơn vị, cơ quan nhằm thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao.
1.1.2. Đặc điểm của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ công
cho xã hội do Nhà nước thành lập và đặt dưới sự quản lý của Nhà nước, nên quyền
tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập mang
những đặc điểm riêng, cụ thể là:
+ Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công được Nhà nước giao
quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách nhiệm về
các quyết định của mình trước pháp luật, trước Nhà nước và trước yêu cầu của
người thụ hưởng các dịch vụ do mình cung cấp.
+ Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các hoạt
động khác của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực hiện khi đơn
vị sự nghiệp công lập được quyền tự chủ trong các hoạt động sự nghiệp một cách có
hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài chính. Như vậy, giữa quyền tự


7

chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động khác trong đơn vị sự nghiệp công lập
có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau, hỗ trợ nhau.
+ Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ có
giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nước thành lập và
quản lý, nên mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả hoạt động tài
chính đều đặt dưới sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước, của các cơ quan quản lý cấp
trên, cho dù các hoạt động đó đã được trao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm. Sự
giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị công lập là một yêu cầu tất
yếu, nó xuất phát từ lợi ích chính đáng trong việc hưởng thụ dịch vụ công của xã
hội mà Nhà nước là người bảo hộ. Nhà nước ban hành quy chế tự chủ tài chính
trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số
hoạt động tài chính trong đơn vị.
+ Nhà nước trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp
công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để hoàn
thành nhiệm vụ được giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ
với chất lượng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước giải quyết thu nhập
cho người lao động.
Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã hội, huy
động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động sự nghiệp, từng
bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
1.1.3. Vai trò của tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập [8]
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị
sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục,
đào tạo và dạy nghề nói riêng được thể hiện trên các mặt sau:
+ Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động
thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua đa
dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước,
nhân lực, tài sản để việc thực hiện nhiệm vụ hiệu quả hơn, mở rộng, phát triển
nguồn thu.
+ Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị tác động tích cực tạo điều kiện

cho các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính, quan tâm hơn đến


8
hiệu quả sử dụng kinh phí và thực hành tiết kiệm. Qua đó, thúc đẩy các đơn vị chủ
động và năng động hơn trong các hoạt động theo hướng đa dạng hoá các loại hình
đào tạo để tăng nguồn thu, khắc phục tình trạng sử dụng lãng phí các nguồn lực,
đồng thời khuyến khích sử dụng tiết kiệm trong chi tiêu và tôn trọng nhiệm vụ hoạt
động nghiệp vụ có chuyên môn của các đơn vị.
+ Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị góp phần tăng cường trách
nhiệm của đơn vị đối với nguồn kinh phí, công tác lập dự toán được chú trọng hơn
và khả thi hơn. Hầu hết các đơn vị được giao quyền tự chủ đã xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ và thực hiện công khai tài chính.
+ Giao quyền tự chủ tài chính là cơ sở xác lập cơ chế bảo đảm và hỗ trợ thực
hiện quyền tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập trong quá trình tạo lập và
sử dụng các nguồn lực tài chính trong đơn vị.
+ Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị bảo đảm đầu tư của Nhà nước
cho các đơn vị sự nghiệp được đúng mục đích hơn, có trọng tâm trọng điểm, nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tạo cơ sở pháp lý cho các đơn vị hoạt động
theo đúng quy định của pháp luật, thể chế hoá việc trả lương, thu nhập tăng thêm một
cách thích đáng, hợp phát từ kết quả hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ và tiết
kiệm chi tiêu, tăng cường công tác quản lý tài chính của các đơn vị từng bước đi vào
nề nếp.
1.1.4. Sự cần thiết ra chủ tài đời tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp tạo ra sự chủ động sáng tạo
cho họ, các đơn vị có thể linh hoạt trong việc sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí,
đồng thời nâng cao tính tự chịu trách nhiệm buộc các đơn vị phải biết tiết kiệm,
tránh lãng phí. Nhờ đó, các nguồn thu được sử dụng hợp lý, nâng cao thu nhập cho
người lao động, trang thiết bị được đầu tư trọng điểm, tạo điều kiện nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ, các đơn vị chủ động hơn trong công tác quản lý tài chính,

chủ động trong đầu tư mua sắm và xây dựng cơ bản theo thời điểm và mục đích sử
dụng kinh phí có hiệu quả, tự chủ trong việc sắp xếp tổ chức bộ máy và lao động
trong từng đơn vị.
Tự chủ tài chính cho phép các đơn vị sự nghiệp được mở rộng hoạt động
dịch vụ của mình, mở rộng các hình thức liên kết nhằm tăng nguồn thu cho đơn vị


9
đồng thời đơn vị được sử dụng nguồn thu đó theo quy định. Chính điều này đã kích
thích các đơn vị tìm kiếm, thu hút nguồn kinh phí ngoài kinh phí Ngân sách Nhà
nước, muốn vậy họ phải nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.
Hoạt động của các đơn vị trở nên năng động hơn theo hướng đa dạng hoá các
loại hình hoạt động để tăng nguồn thu sự nghiệp của các đơn vị. Nếu trước kia các
đơn vị chỉ trông chờ vào nguồn kinh phí từ ngân sách cấp thì nay họ có thể huy
động nguồn lực tài chính từ nhiều cách. Như vậy chất lượng phục vụ của các đơn vị
sự nghiệp nói chung và chất lượng đào tạo nói riêng được nâng lên, đồng thời gánh
nặng đối với ngân sách cũng được giảm bớt, Nhà nước chỉ phải tập trung cho những
ngành trọng điểm mũi nhọn.
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong điều
kiện NSNN còn hạn hẹp là hết sức cần thiết, xuất phát từ những lý do chính sau đây:
Một là, xuất phát từ thực trạng bộ máy quản lý của Nhà nước và yêu cầu
nâng cao năng lực, hiệu quả của bộ máy quản lý hành chính Nhà nước: Những năm
qua, bộ máy hành chính Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung, dân
chủ, ngày càng thực hiện có hiệu lực, hiệu quả. Tuy nhiên quá trình đó cũng xuất
hiện nhiều vấn đề mới và bộc lộ rõ hơn những vấn đề yếu kém. Bộ máy tổ chức
Nhà nước chưa thực sự khoa học, chưa thực sự đổi mới còn cồng kềnh, trì trệ, chức
năng, nhiệm vụ còn chồng chéo, quan hệ ngang dọc chưa hợp lý, phân quyền, phân
công phối hợp còn thiếu rõ ràng, chưa chặt chẽ, còn quá nhiều đầu mối làm giảm
sức quản lý vĩ mô phân tán nguồn lực, đội ngũ cán bộ công chức chưa thực sự
chuyên nghiệp hoá. Thực trạng biên chế tại các cơ quan, đơn vị hành chính sự

nghiệp vừa thừa, lại vừa thiếu. Cơ cấu công chức, viên chức còn bất hợp lý về trình
độ năng lực đã dẫn đến hiệu quả công việc thấp.

Hai là, xuất phát từ thực trạng tiền lương và chính sách tiền lương hiện
nay. Tiền lương còn mang tính bình quân, không có sự phân biệt giữa tiền lương của
cán bộ, công chức, viên chức giữa khu vực cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp,
mức lương còn thấp chưa đảm bảo đúng nghĩa của tiền lương nên không thúc đẩy
kích thích tính tích cực, sáng tạo của cán bộ, công chức, làm cho chất lượng công
việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức không đảm bảo. Bên cạnh đó chưa xây


10
dựng được thang lương, ngạch lương cho những cán bộ công chức có trình độ học
hàm cao sau đại học, do vậy chưa khuyến khích được lực lượng cán bộ, công chức,
viên chức học tập, năng cao trình độ có thái độ tích cực, nhiệt huyết trong công tác.
Đây cũng là nguyên nhân gây ra hiện tượng chảy máu chất xám trong các cơ quan
hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian vừa qua là rất lớn và đáng
báo động.
Ba là, xuất phát từ phương thức cấp phát kinh phí cho các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp được áp dụng nhiều năm qua đã bộc lộ nhiều hạn chế.
Do hạn chế trong việc xây dựng dự toán đầu năm hoặc có những biến động
bất thường trong năm, dẫn đến cuối năm nhiều đơn vị sử dụng ngân sách đã xảy ra tình
trạng thừa hạn mức kinh phí ở mục này nhưng lại thiếu kinh phí hoạt động ở mục khác,
hoặc nếu không sử dụng hết thì phần hạn mức thừa sẽ bị huỷ bỏ… Cơ chế này dẫn
đến tình trạng sử dụng kinh phí chưa đúng mục đích và chưa hiêụ quả, tình trạng tồn
đọng kinh phí ở các đơn vị sử dụng NSNN còn nhiều. Cách cấp phát tài chính này có
xu hướng thiên về cơ chế “xin – cho”, các đơn vị sự nghiệp phần lớn còn ỷ lại vào việc
phân bổ ngân sách nhà nước hàng năm.Dự toán kinh phí còn chậm, nhiều dự án đã
được phê duyệt, triển khai thực hiện song kinh phí còn chưa đáp ứng được.
Xét ở tầm vĩ mô, theo đánh giá của Bộ Tài chính, sau khi thực hiện quyền tự

chủ tài chính, phần lớn các đơn vị sự nghiệp có thu đó chủ động sử dụng nguồn
kinh phí từ ngân sách nhà nước giao, tích cực khai thác nguồn thu dịch vụ để đáp
ứng yêu cầu hoạt động và nhu cầu cung cấp dịch vụ cho xã hội; bảo đảm chi tiêu
tiết kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí; xoá bỏ tình trạng “hành chính hoá” hoạt động sự
nghiệp, tạo điều kiện phát triển và mở rộng hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp
có thu được chủ động trong việc huy động các nguồn lực về tài chính, lao động, cơ
sở vật chất để tổ chức hoạt động dịch vụ ngày càng phong phú và đa dạng, từ đó
nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tăng thu nhập cho người lao động.
1.1.5. Khái quát quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại các đơn vị sự
nghiệp công lập
Nghị định 16/2015/NĐ-CP, sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 về cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Nghị định số


11
141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ về Quy định cơ chế tự chủ của đơn
vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác, bao gồm:

* Quyền tự chủ trong việc huy động vốn và vay vốn tín dụng
Đơn vị sự nghiệp công lập có hoạt động dịch vụ đuợc quyền vay vốn của các
tổ chức tín dụng, được huy động vốn của các bộ, viên chức trong đơn vị để đầu tư
mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp, tổ chức các hoạt động dịch vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định
của pháp luật.
* Quyền tự chủ về quản lý và sử dụng tài sản
Đơn vị được thực hiện đầu tư, mua sắm, quản lý sử dụng tài sản Nhà nước
theo quy định của pháp luật quản lý tài sản tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố
định (TSCĐ) sử dụng vào hoạt động dịch vụ theo thực hiện khấu hao thu hồi vốn
theo quy định áp dụng cho doanh nghiệp Nhà nước. Số tiền trích khấu hao, thanh lý
tài sản thuộc nguồn vốn NSNN được để lại cho đơn vị sự nghiệp công lập để bổ

sung quỹ phát triển sự nghiệp, số tiền trích khấu hao, tiền thanh lý tài sản thuộc
nguồn vốn vay được dùng vào trả nợ vay, nếu trả đủ nợ mà còn thừa thì bổ sung
quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp.
* Quyền tự chủ trong việc trả tiền lương, tiền công cho người lao động
trong đơn vị theo các quy định của pháp luật lao động
Đơn vị thực hiện chi trả tiền lương, phụ cấp lương, tiền công và các khoản
thu nhập từ tiền lương của người lao động; được quyết định hệ số điều chỉnh mức
lương tối thiểu không quá 2,5 lần (đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo chi
phí), không quá 2 lần (đối với đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm bảo một phần chi phí)
so với mức lương tối thiểu do nhà nước quy định.
* Quyền tự chủ trong việc phân phối và sử dụng kết quả hoạt động tài
chính trong năm
Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi quản lý hành chính (công tác
phí, hội nghị, điện thoại…); chi nghiệp vụ thường xuyên cao hơn hoặc thấp hơn
mức chi do nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng.


12
Căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính trong năm đơn vị xây dựng phương
án phân phối phù hợp với tình hình thực tế.
Đó là những nội dung cơ bản về quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập có thu. Tuỳ theo mức tự bảo đảm nguồn kinh phí cho hoạt động
thường xuyên trong các đơn vị công lập mà phạm vi, mức độ tự chủ tài chính có
khác nhau trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nói chung, đơn vị sự nghiệp bảo
đảm hoàn toàn kinh phí cho hoạt động thường xuyên theo quy định thì phạm vi mức
độ tự chủ đuợc quy định rộng rãi hơn.
Theo NĐ số 14/2016/NĐ-CP thì có những cấp độ tự chủ tài chính như sau:
1. TCTC đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác bảo đảm chi
thường xuyên và chi đầu tư.
2. TCTC đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm chi

thường xuyên
3. TCTC đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên.
4. TCTC đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác do nhà nước bảo
đảm chi thường xuyên.
5. Tự chủ trong giao dịch tài chính, quy chế chi tiêu nội bộ và điều kiện vận
dụng cơ chế tài chính như DN đối với đơn vị sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khác.
(Nguồn: thukyluat.vn)
Đơn vị hương theo loại tự chủ tài chính thứ ba để có cơ sở xây dựng nội
dung tự chủ tài chính trong phần 1.1.6 tiếp theo.
1.1.6. Nội dung tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.6.1. Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
a. Nguồn thu
1. Thu do NSNN cấp
2. Thu từ hoạt động sự nghiệp
3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu tặng, cho theo quy định của pháp luật
4. Nguồn khác:


13
- Nguồn cho vay từ các tổ chức tín dụng, huy động vốn cán bộ nhân viên.
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức trong và ngoài nước.
b. Chi
1. Chi thường xuyên
- Chi thực hiện các hoạt động được giao
- Chi thực hiện các hoạt động phục vụ thu phí
- Chi các hoạt động thường xuyên khác
2. Chi không thường xuyên
- Chi thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ

- Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia
- Chi thực hiện vốn đối ứng
- Chi thực hiện giảm biên chế
- Chi khác
1.1.6.2. Quyền tự chủ về nguồn thu và mức thu
Thông tư số 145/2017/TT- BTC ngày 29 tháng 12 năm 2017 Bộ Tài chính ban
hành Hướng dẫn cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số
141/2016/NĐ- CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị
sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác. Theo đó, trong
tự chủ tài chính, đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công lập được quyền mở rộng
hoạt động chuyên môn của mình để khai khác tối đa các nguồn thu mà pháp luật
không cấm, đồng thời được quyền chủ động sử dụng các nguồn thu đó để chi cho
các hoạt động của mình. Việc khai thác các nguồn thu và sử dụng nguồn thu phải
theo quy định của pháp luật. Nhà nước khuyến khích đơn vị mở rộng hoạt động,
khai thác nguồn thu để có thể tự trang trải chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị mà
không cần đến sự hỗ trợ từ NSNN.
Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo công
lập có được là từ 4 nguồn sau: Nguồn kinh phí do NSNN cấp; nguồn thu từ hoạt
động giáo dục đào tạo; nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng theo quy định của pháp
luật; nguồn khác. Cụ thể như sau:


14
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
+ Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ
đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi
dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ.

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức.
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt
hàng như: điều tra, quy hoạch, khảo sát, các nhiệm vụ khác.
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao.
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
+ Kinh phí khác (nếu có).
Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: Đơn vị muốn nhận được
kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ khâu lập,
chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấp kinh phí NSNN
cấp khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ hồ sơ
chứng minh về chi tiêu.
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của
nhà nước.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị, cụ thể đối với đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo: Thu từ hợp đồng đào
tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản


15
phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa
học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).

+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng
từ các hoạt động dịch vụ.
- Nguồn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của các bộ, viên
chức trong đơn vị.
+ Nguồn vốn tham gia liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định sau:
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí. Lệ
phí phải thực hiện thu đúng thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nhà nước có thẩm quyền quy định
khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng đóng
góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng
đối tượng, nhưng không được vượt quá khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy
định. Đơn vị thực hiện chế độ miễn giảm cho các đối tượng chính sách xã hội theo
quy định của nhà nước.
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan nhà nước dặt hàng, thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định
chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Có thể thấy cơ chế đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối với nguồn
NSNN cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trường hơn, tính tự chủ tự chịu trách
nhiệm của đơn vị cao hơn.



×