Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao độ tin cậy của hệ thống bảo vệ cơ điện cho nhà máy thủy điện đồng nai 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (758.57 KB, 26 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
----------

HỒ SĨ HƢNG

NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY CỦA HỆ THỐNG BẢO VỆ
CƠ - ĐIỆN CHO NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 3

Chuyên ngành
Mã số

: Kỹ thuật điện
: 60520202

TỐM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT

Đà Nẵng - năm 2018


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. NGÔ VĂN DƢỠNG

Phản biện 1: PGS.TS. Đinh Thành Việt
Phản biện 2: TS. Vũ Phan Huấn

Luận văn sẽ được bảo vệ tại Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ



thuật họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 30 tháng 6

năm 2018.

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để bảo vệ, giám sát hoạt động của máy phát điện, trạm biến
áp, đường dây truyền tải của các nhà máy điện trong nhà máy điện
Đồng Nai 3 các nhà thiết kế đã sử dụng các rơ le điện tử thông minh
với nhiều chức năng bảo vệ được tích hợp của dòng REX670 gồm:
Bảo vệ tổ máy, MBT sử dụng 2 rơ le REG670 (để dự phòng cho
nhau) và 1 rơ le RED670 được bố trí tại các tủ RJ1A và RJ1B. Bảo
vệ trạm và đường dây sử dụng 4 rơ le RED670, 2 rơ le REL670 và 4
rơ le REC670 được bố trí tại các tủ từ APR1 ~ APR7. Ngoài ra còn
thiết kế bảo vệ phần cơ bảo vệ các gối trục, hệ thống phụ dịch (nước,
dầu, khí), bảo vệ vượt tốc, bảo vệ chữa cháy…
Tuy nhiên việc phối hợp cài đặt các chức năng bảo vệ của các
rơ le điện tử cũng như những rơ le bảo vệ phần cơ hí có một số
điểm chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số chức năng bảo vệ trong rơ
le có nhưng chưa đưa vào sử dụng để tăng tính dự phòng.
Hơn nữa để đáp ứng với lộ trình phát triển hiện đại hóa ngành
điện và phát triển lưới điện thông minh theo chủ trương của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) nhằm nâng cao hiệu quả trong công

tác điều hành sản xuất inh doanh các nhà máy điện theo hướng tập
trung, phát huy tối đa hiệu quả trong quá trình tham gia thị trường
phát điện cạnh tranh cũng như định hướng phát triển thị trường điện
trong thời gian tới, tối ưu hóa nguồn nhân lực, đòi hỏi Công ty Thủy
điện Đồng Nai phải nghiên cứu lắp đặt trung tâm điều khiển xa
(Operation Control Center: viết tắt OCC) tại trụ sở Công ty ở Bảo
Lộc cách nhà máy thủy điện Đồng Nai 3 120km.
Để đảm bảo điều khiển xa khi chuyển nhà máy về trạng thái
vận hành hông người trực bao gồm: Chuẩn bị cơ sở pháp lý quản lý
vận hành, đào tạo nhân lực, xây dựng đường truyền dữ liệu (Điều


2
khiển, hotline điện, thoại, SCADA), phần mềm, phần cứng điều
khiển, thì việc khảo sát cài đặt lại toàn bộ hệ thống bảo vệ cơ - điện
của nhà máy để tổ máy vận hành an toàn hi hông có người trực là
hết sức cần thiết.
Chính vì các lý do trên, luận văn được chọn với tên đề tài
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao độ tin cậy của Hệ
thống Bảo vệ cơ - điện cho nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm ra các giải pháp để nâng cao độ tin cậy làm việc của hệ
thống bảo vệ cơ điện tại nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3 khi vận
hành hông người trực.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hiện trạng Hệ thống bảo vệ phần cơ nhà máy Thủy điện
Đồng Nai 3
- Hiện trạng Hệ thống bảo vệ phần điện nhà máy Thủy điện
Đồng Nai 3

- Tìm ra các giải pháp để nâng cao độ tin cậy làm việc của hệ
thống bảo vệ cơ điện tại nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống bảo vệ cơ điện nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu nguyên lý bảo vệ
của sensor nhiệt độ, áp lực, mức, lưu lượng, biến dòng điện, biến
điện áp; Đặc tính bảo vệ, dòng điện, điện áp, tổng trở, V/f.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Tiến hành khảo sát bảo vệ
thực tế tại nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3.
Phương pháp tổng hợp: Dựa vào kết quả nghiên cứu thực tiễn
và lý thuyết, đánh giá tình trạng làm việc của hệ thống bảo vệ hiện
hữu và đưa ra giải pháp để nâng cao độ tin cậy làm việc của hệ thống


3
bảo vệ cơ điện tại nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3 khi vận hành
hông người trực.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa hoa học: Tạo tiền đề để thiết kế hệ thống bảo vệ khi
cho các nhà máy hông người trực
- Ý nghĩa thực tiễn: Thực hiện áp dụng các giải pháp để triển
khai tại nhà máy Đồng Nai 3, Đồng Nai 4.
6. Tên đề tài
“Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao độ tin cậy của Hệ
thống Bảo vệ cơ - điện cho nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3”
7. Cấu trúc luận văn
Phần mở đầu:
Chương 1: Tổng quan về nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3:
Chương 2: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng hệ thống bảo vệ

phần cơ.
Chương 3: Nghiên cứu đánh giá hiện trạng hệ thống bảo vệ
phần điện.
Chương 4: Đề xuất giải pháp nâng cao độ tin cậy vận hành của
hệ thống bảo vệ cơ điện.
Kết luận.


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NHÀ MÁY THỦY ĐIỆN ĐỒNG NAI 3
1.1. Vị trí địa lý của nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3
Công trình Thủy điện Đồng Nai 3 được xây dựng ở ranh giới
giữa 2 tỉnh Lâm Đồng, Đắk Nông và nằm trong Hệ thống Thủy điện
trên dòng sông Đồng Nai bao gồm các Thủy điện: Đa Nhim, Đại
Ninh, Đồng Nai 2, Đồng Nai 3, Đồng Nai 4, Đồng Nai 5 và Trị An.
Nhà máy thủy điện Đồng Nai 3 gồm 02 tổ máy có công suất
2x90MW với điện lượng trung bình hàng năm 607 triệu kWh và kết
nối với lưới điện quốc gia qua đường dây 220kV nối vào trạm 500kV
Đắk Nông. Từ hi đưa vào vận hành đến nay (30/4/2018), nhà máy
đã sản xuất được 4,025 tỷ kWh đồng thời chống lũ, tưới tiêu cho hạ
du huyện Đă Glong – tỉnh Đă Nông và huyện Cát Tiên và huyện
Đạ Tẻh - tỉnh Lâm Đồng.
1.2. Đặc điểm cấu tạo
Nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3 có cấu tạo là loại tuabine
fransic trục đứng, iểu dù. Để trục thẳng đứng hông bị xê dịch theo
phương ngang người ta thiết ế ba ổ hướng (ổ hướng trên, ổ hướng
dưới và ổ hướng tuabine). Để nâng toàn bộ máy phát tuabine người
ta thiết ế ổ đỡ nằm chung bồn dầu làm mát ổ hướng trên.
1.3. Nguyên lý hoạt động.

Nước từ hồ có dung tích 1,7 triệu m3 và cột áp 95m qua
đường hầm có đường ính 8m, dài gần 1 m, năng lượng dòng chảy
của nước được truyền tới tua-bin nước, tua-bin nước được nối
với máy phát điện, nơi chúng được chuyển thành năng lượng điện.
(MW)
(k = 0.0088; Q = 215 m3/s; H = 95m; P = 180MW)
1.4. Bảo vệ phần cơ điện nhà máy Thủy điện đồng Nai 3.
1.4.1. Bảo vệ phần cơ máy phát bao gồm bảo vệ các phần
sau:


5
a. Bảo vệ nhiệt độ: Gồm có các bảo vệ nhiệt độ bạc, nhiệt độ
dầu các ổ và nhiệt độ gió máy phát:
b. Bảo vệ áp lực.
c. Bảo vệ sự cố từ hệ thống nước làm mát.
d. Bảo vệ tốc độ.
e. Bảo vệ rung đảo tăng cao.
1.4.2. Bảo vệ phần điện nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3:
Bảo vệ tổ máy, MBT sử dụng 2 rơ le REG670 và 1 rơ le
RED670 được bố trí tại các tủ RJ1A và RJ1B.
Bảo vệ trạm và đường dây sử dụng 4 rơ le RED670, 2 rơ
le REL670 và 4 rơ le REC670 được bố trí tại các tủ từ APR1 ~
APR7
Các bảo vệ phần cơ phần điện nêu trên giúp bảo vệ, giám sát
hoạt động Nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3 đảm bảo vận hành an
toàn, Tuy nhiên việc phối hợp cài đặt các chức năng bảo vệ của các
rơ le điện tử có một số điểm chưa đáp ứng được yêu cầu. Một số
chức năng bảo vệ trong rơ le có nhưng chưa đưa vào sử dụng để tăng
tính dự phòng.

1.5. Kết luận
Hệ thống bảo vệ cơ điện trong nhà máy được thiết ế tương
đối đầy đủ, tuy nhiên một số chức năng chưa được đưa vào sử dụng
đầy đủ như hệ thống bảo vệ gối trục, hệ thống nước làm mát, bảo vệ
nhiệt độ máy phát, các chức năng của rơ le số REX… Hơn nữa để
đáp ứng với lộ trình phát triển hiện đại hóa ngành điện và phát triển
lưới điện thông minh theo chủ trương của Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN) đòi hỏi phải nghiên cứu lắp đặt trung tâm điều hiển xa
(Operation Control Center: viết tắt OCC) tại trụ sở Công ty ở Bảo
Lộc cách nhà máy thủy điện Đồng Nai 3 120 m. Để đảm bảo điều
hiển xa hi chuyển nhà máy về trạng thái vận hành hông người
trực cần phải hảo sát cài đặt lại toàn bộ hệ thống bảo vệ cơ điện của
nhà máy để tổ máy vận hành an toàn hi hông có người trực.


6
CHƢƠNG 2
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG
BẢO VỆ PHẦN CƠ
2.1. Bảo vệ gối trục
2.1.1. Bảo vệ ổ đỡ/ổ hướng trên:
ct t g
t bảo vệ:
- 08 RTD giám sát nhiệt độ bạc đỡ loại PT100.
- 08 RTD giám sát nhiệt độ ổ hướng loại PT100.
- 02 đầu dò nhiệt độ dầu loại PT100.
- 01 thước phao đo mức dầu.
- 01 sensor mức dầu loại LT-J.
- 01 đầu dò nước lần dầu loại LT-WIO-T-D-60000-UI.
- 01 thước thủy tinh giám sát mức dầu.

- 02 Sensor đo độ đảo ổ hướng trên loại TR-81.
Trong các thiết bị giám sát nêu trên chỉ có 4 tín hiệu nhiệt độ ổ
đỡ, 2 tín hiệu nhiệt độ ổ hướng và tín hiệu nhiệt độ dầu tăng cao có
cài đặt giá trị đi dừng máy hi vượt ngưỡng giá trị cài đặt, các tín
hiệu còn lại như mức dầu giảm thấp, nước lẫn dầu chỉ đưa tín hiệu đi
cảnh báo.
2.1.2. Bảo vệ gối dưới
ct t g
t
- 12 RTD giám sát nhiệt độ ổ hướng loại PT100.
- 01 đầu dò nhiệt độ dầu loại PT100.
- 01 thước phao đo mức dầu.
- 02 sensor mức dầu loại LT-J.
- 01 đầu dò nước lẫn dầu loại LT-WIO-T-D-60000-UI.
- 01 thước thủy tinh giám sát mức dầu.
- 02 Sensor đo độ đảo ổ hướng dưới loại TR-81.
Trong các thiết bị giám sát nêu trên chỉ có 2 tín hiệu nhiệt độ ổ


7
hướng và nhiệt độ dầu có cài đặt giá trị đi dừng máy hi vượt
ngưỡng giá trị cài đặt, các tín hiệu còn lại như nước lẫn trong dầu chỉ
đưa tín hiệu đi cảnh báo.
2.1.3. Bảo vệ gối Tuabin
Các thi t b giám sát:

-

Tín hiệu điện kiểm tra gãy các chốt cắt cánh hướng.
08 RTD đo nhiệt độ bạc ổ hướng turbine loại PT100.

02 RTD đo nhiệt độ dầu ổ hướng turbine loại PT100.
01 Sensor đo mức dầu trong ổ dầu turbine loại LT-J.
01 thước từ đo mức dầu.
01 Sensor nước lẫn dầu loại LT-WIO-T-D-60000-UI.

Đo lưu lượng và áp lực nước tại head cover, áp lực nước
đệm kín trục, áp lực nước tại đầu vào côn hút, áp lực nước tại đầu ra
côn hút, áp lực nước tại đầu vào buồng xoắn, lưu lượng nước trong
buồng xoắn, Đo lưu lượng nước tại ổ hướng turbine.

- Sensor đo độ mòn đệm ín trục.
- Độ đảo ổ turbine theo trục X, Y.
- Độ rung head cover theo phương dọc
Trong các thiết bị giám sát nêu trên chỉ có 2 tín hiệu nhiệt độ ổ
hướng và nhiệt độ dầu có cài đặt giá trị đi dừng máy hi vượt
ngưỡng giá trị cài đặt, các tín hiệu còn lại như nước lẫn trong dầu chỉ
đưa tín hiệu đi cảnh báo.
2.2. Bảo vệ vƣợt tốc
Khi tổ máy chưa có kích từ, tín hiệu tốc độ tổ máy được lấy từ
2 đầu dò tốc độ để đưa vào hệ thống điều tốc điều chỉnh tốc độ tổ
máy lên đến định mức. Khi có kích từ tín hiệu tốc độ sẽ lấy từ TU
đầu cực máy phát gửi đến điều tốc điện điều chỉnh tốc độ để hòa
đồng bộ đồng thời gửi đến LCU để hiển thị.


8
2.3. Bảo vệ hệ thống dầu áp lực
Các thiết bị giám sát
- Thước đo mức dầu: LV31, LV32, LV33, LV34, LV35 Đo
mức dầu và gửi tín hiệu theo dõi và cho bộ xử lý điều khiển bơm

dầu. Trong đó có: 01 tiếp điểm báo mức dầu quá cao và đi alarm, 1
tiếp điểm báo mức dầu cao đưa tín hiệu đi nạp khí bổ sung, 1 tiếp
điểm báo mức dầu bình thường để chạy máy, 1 tiếp điểm báo mức
dầu thấp để dừng van nạp khí bổ sung, 1 tiếp điểm báo mức dầu
giảm thấp cấp 2 và báo alarm.

- Các rơ le giám sát áp lực tại bồn dầu áp lực (PR31, PR32,
PR33, PR34, PR35). Đo áp lực và gửi tín hiệu đi theo d i và cho bộ
xử lý điều khiển bơm dầu. Trong đó gồm 01 tiếp điểm báo áp lực
cao, đưa tín hiệu đi alarm, 01 tiếp điểm báo áp lực bình thường để
chạy máy, 01 tiếp điểm báo áp lực giảm đến mức tác động để nạp khí
bổ sung, 01 rơ le báo áp lực giảm thấp cấp 1 đưa tín hiệu chạy bơm
chính, 01 tiếp điểm báo áp lực giảm thấp cấp 2 để chạy bơm dự
phòng, 1 tiếp điểm báo áp lực quá thấp đưa tín hiệu đi dừng máy.

- Sensor để biến đổi tín hiệu mức dầu thành tín hiệu điện
4~20mA để gửi đi hiển thị, 01 sensor biến đổi tín hiệu áp lực thành
tín hiệu dòng điện 4~20mA để gửi đi hiển thị và chạy dừng bơm dầu
áp lực .

- Một đồng hồ cơ để hiển thị áp lực quan sát tại chỗ.
2.4. Bảo vệ hệ thống nƣớc làm mát
Thiết bị giám sát
- Sensor nhiệt độ: Hiển thị nhiệt độ đường nước vào van 4 ngã
và các đường nước ra sau khi làm mát bộ trao đổi nhiệt gió máy phát,
ổ hướng trên dưới, ổ hướng dưới, ở hướng tuabin, hiển thị tại tủ điều
khiển, LCU và MCR.

- Rơ le lưu lượng: Báo Alarm lưu lượng thấp và cao tại tủ điều



9
khiển, LCU, MCR. Có 6 Rơ le lưu lượng được đặt ở đường nước vào
tuabin, các đường nước ra bộ trao đổi nhiệt gió máy phat, ổ hướng
trên dưới, ổ hướng dưới, ở hướng tuabin, nước cho đệm kín trục. Có
6 đèn hiển thị: Màu đỏ: hông lưu lượng; Màu vàng: lưu lượng thấp;
4 màu canh lá cây: thể hiện lưu lượng từ thấp đến cao.

- Sensor áp lực và Rơ le áp lực: Hiển thị áp lực tại tủ điều
khiển, LCU và MCR. Áp lực nước 0.2 Mpa sẽ trip máy.
2.5. Bảo vệ nhiệt độ tăng cao trong máy phát:
2.5.1. Nhiệt độ Stator
- Nhiệt độ stator máy phát Thủy điện Đồng Nai 3 được giám
sát bởi 30 sensor nhiệt độ đặt trong lõi thép và phân bố đều xung
quanh máy phát, sau đó được đưa đến transducer gửi tín hiệu hiển thị
tại tủ instrument và LCU.

- Tín hiệu nhiệt độ này được cài đặt chỉ báo hiệu khi nhiệt độ
vượt ngưỡng 1100C
2.5.2. Nhiệt độ gió làm mát
- Nhiệt độ gió máy phát Thủy điện Đồng Nai 3 được giám sát
bởi 8 sensor nhiệt độ đặt ở mặt trong của bộ làm mát, 8 sensor nhiệt
độ đặt ở mặt ngoài của bộ làm mát và phân bố đều trên các bộ làm
mát xung quanh máy phát, sau đó được đưa đến transducer gửi tín
hiệu hiển thị tại tủ instrument và LCU.

- Tín hiệu nhiệt độ gió máy phát đặt bên trong bộ làm mát
được cài đặt chỉ báo hiệu khi nhiệt độ vượt ngưỡng 750C và đưa tín
hiệu đi dừng tổ máy nếu nhiệt độ vượt ngưỡng 800C.


- Tín hiệu nhiệt độ gió máy phát đặt bên ngoài bộ làm mát
được cài đặt chỉ báo hiệu khi nhiệt độ vượt ngưỡng 650C và đưa tín
hiệu đi dừng tổ máy nếu nhiệt độ vượt ngưỡng 700C.
2.6. Bảo vệ nhiệt độ tăng cao trong máy biến áp chính
2.6.1. Bảo vệ nhiệt độ dầu MBT chính (26O)


10
 Tín hiệu bảo vệ được lấy từ đồng hồ giám sát nhiệt độ MBT
chính (đặt tại MBT) và gửi đến các rơ le phụ RXMS1 (tác động Trip)
và RXSF1 (tác động báo tín hiệu).



Giá trị nhiệt độ cài đặt: to1: 45oC (dừng quạt làm mát). to2:
55oC (chạy quạt làm mát); to3: 85oC (Alarm cấp 1); to4: 95oC (Trip:
cắt MC 271 (272), 273 (274), GCB, FCB, QFB1 (2) và dừng tổ máy.
2.6.2. Bảo vệ nhiệt độ cuộn dây MBT chính (26W):
 Tín hiệu bảo vệ lấy từ đồng hồ giám sát nhiệt độ cuộn dây
MBT (đặt tại MBT) và gửi đến các rơ le phụ RXMS1 (tác động Trip)
và RXSF1 (t c động báo tín hiệu).



Giá trị nhiệt độ cài đặt: to1: 105oC (báo Alarm cấp 1); to2:
110oC (t c động Trip: Cắt MC 271 (272), 273 (274), GCB, FCB,
QFB1 (2) và dừng tổ máy.
2.6.3. Bảo vệ áp xuất dầu tăng cao (63):
Khi bảo vệ tác động sẽ cắt MC 271 (272), 273 (274), GCB,
FCB, QFB1 (2) và dừng tổ máy.

2.6.4. Bảo vệ rơ le hơi (96):



Khi khí bốc ra yếu sẽ tập trung phía trên khoang rơ le làm
mức dầu trong khoang giảm xuống đồng thời làm phao 1 đi xuống
tác động tiếp điểm báo alarm cấp 1.
 Khi không khi thoát ra nhiều (do ngắn mạch cuộn dây trong
MBT), luồng khí sẽ đẩy phao 2 xuống tác động đóng tiếp điểm đi cắt
máy cắt (rơ le tác động cấp 2: Cắt MC 271 (272), 273 (274), GCB,
FCB, QFB1 (2) và dừng tổ máy.
2.6.5. Bảo vệ mức dầu MBT (71):
THỐNG KẾ CÀI ĐẶT BẢO VỆ PHẦN CƠ TỔ MÁY
1. Bảo vệ phần cơ máy phát:
2. Bảo vệ sự cố cơ MBT.


11
2.7. Đánh giá hiện trạng bảo vệ phần cơ nhà máy Thủy điện
Đồng Nai 3.
Hệ thống bảo vệ phần cơ của nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3
cơ bản đảm bảo cho các tổ máy vận hành an toàn. Tuy nhiên qua quá
trình vận hành và để đáp ứng yêu cầu nhà máy vận hành hông
người trực trong thời gian tới thì còn những hạn chế cần có giải pháp
hắc phục để nâng cao độ tin cậy và an toàn hơn như sau:



Bảo vệ các gối trục
Hiện trạng các bảo vệ gối trục bao gồm: Nhiệt độ bạc, nhiệt độ

dầu, mức dầu, nước lẫn trong dầu, lưu lượng nước làm mát, tuy
nhiên chỉ có bảo vệ nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu là đưa tín hiệu đến trip
tổ máy, trong khi những nguyên nhân dẫn đến nhiệt độ bạc, nhiệt độ
dầu tăng cao có thể do lưu lượng nước làm mát giảm, các bộ trao đổi
nhiệt bị bẩn, chất lượng dầu làm mát hông đảm bảo (hoặc hông đủ
dầu làm do bị xì hoặc nước lẫn trong dầu) chưa đưa tín hiệu đi dừng
máy. Như vậy các nguyên nhân dẫn đến nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu
tăng cao hông được bảo vệ, không có tính dự phòng, để bảo vệ
tránh làm hư hỏng bạc khi nhiệt độ tăng cao. Đề xuất một số giải
pháp sau:

- Khi lưu lượng nước làm mát giảm thấp trong thời gian t = 1
phút thì đưa tín hiệu đi dừng máy phần cơ vì trong khoảng khoảng
thời gian này chúng ta biết chắc chắn lưu lượng nước bị giảm thấp,
tránh tác động nhầm và cũng trong hoản thời gian này nhiệt độ dầu
và bạc chưa tăng đến giá trị nguy hiểm.

- Khi nước lẫn trong dầu đến một giá trị nhất định trong thời
gian t = 1phút thì đưa tín hiệu đi dừng máy phần cơ vì trong khoảng
khoảng thời gian này chúng ta biết chắc chắn dầu bị nhiễm nước do
xì bộ làm mát, tránh tác động nhầm và cũng trong hoản thời gian
này nhiệt độ dầu và bạc chưa tăng đến giá trị nguy hiểm.


12

- Khi mức dầu ổ trong ổ giảm thấp hơn bạc thì không còn khả
năng làm mát cho bạc nữa thì đưa tín hiệu đi dừng máy phần cơ để
tránh hư hỏng cho bạc.


- Áp lực nước trước và sau bộ làm mát chêch lệch đến một giá
trị ∆P = 0,2Bar để biết chắc chắn bộ làm mát đã bị bẩn không còn
khả năng trao đổi nghiệt trong khoản thời gian T = 1 phút để tránh
tác động nhầm khi tín hiệu chập chờn thì đưa tín hiệu đi dừng máy
phần cơ.
Tất cả các bảo vệ nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu đều dùng cảm
biến RTD, khi RTD hỏng hoặc hở mạch hoặc do nhiễu làm cho giá
trị tăng vọt rất dễ gây tác động nhầm và đưa tín hiệu đi dừng máy
không cần thiết, cần thực hiện một số giải pháp sau:

- Phải and ít nhất 2 tín hiệu nhiệt độ bạc hoặc bạc nhiệt độ dầu
của cùng 1 gối trục cùng một vị trí gối trục tác động thì mới xuất
hiệu tác động đi dừng máy.
- Trước hi đưa tín hiệu đi dừng máy thì phải có một thời gian
trễ t = 1 phút vì trong khoảng thời gian này nhiệt độ chưa thể tăng
cao đến giá trị nguy hiểm.



Bảo vệ áp lực dầu điều khiển
Khi mức dầu giảm thấp đến một giá trị h = 1/3 mức dầu trong
bình thì đưa tín hiệu đi dừng máy phần cơ vì khi dầu giảm đến mức
này thì hông còn đủ dầu để đi điều khiển cánh hướng nước.



Bảo vệ hệ thống nƣớc làm mát
Hiện tại hệ thống nước làm mát được giám sát bởi lưu lượng
làm mát, áp lực nước làm mát và nhiệt độ nước làm mát, tất cả các
tín hiệu này chỉ đưa tín hiệu đi báo hiệu, nếu mất hệ thống làm mát

thì rất nguy hiểm cho tổ máy, cần phải đưa tín hiệu đi dừng máy theo
trình tự phần cơ để tránh hư hỏng tổ máy.


13



Bảo vệ nhiệt độ bên trong máy phát
Hiện tại để giám sát nhiệt độ máy phát có các sensor giám sát
nhiệt độ stator, nhiệt độ gió làm máy máy phát, tuy nhiên chỉ có nhiệt
độ gió làm máy phát phát là đưa tín hiệu đi dừng máy, chưa bảo vệ
được trực tiếp đối tượng bảo vệ là stator máy phát. Vì vậy cần phải
đưa tín hiệu bảo vệ nhiệt độ máy phát tăng cao đi dừng máy theo
trình tự bảo vệ phần cơ.
2.8. Kết luận
Hệ thống bảo vệ phần cơ máy phát tương đối đầy đủ, tuy
nhiên còn nhiều khuyết điểm như sau:

- Các đầu dò nhiệt độ dùng đầu dò RTD-PT100 hay bị nhiễm
hoặc hở mạch dễ tác động nhầm nhưng thực tế chỉ lấy từng đầu dò
riêng biệt không lấy tín hiệu 2 đầu dò đối xứng để xác định chắc
chắn nhiệt độ bạc tăng cao thật sự và không có rơ le delay thời gian
để xác định nhiệt độ tăng thật sự làm cơ tổ máy tác động nhầm và
dừng sự cố không cần thiết, vì vậy cần phải hiệu chỉnh mạch bảo vệ.

- Một số nguyên nhân tiềm ẩn dẫn đến hư hỏng tổ máy vẫn
chưa được đưa tín hiệu đi dừng máy để bảo vệ an toàn như:
+ Khi mức dầu bôi trơn, làm mát các ổ hướng giảm thấp
không còn khả năng làm mát thì chưa có tín hiệu đi dừng máy để

đảm bảo an toàn cho bạc;
+ Khi bộ làm mát dầu bị xì làm cho chất lượng dầu làm mát
giảm do nước lẫn dầu cũng hông có tín hiệu đi dừng máy để đảm
bảo an toàn cho bạc;
+ Khi mức dầu của bồn dầu áp lực do bị xì giảm thấp không
còn đủ dầu để đi dừng tổ máy cũng chưa đưa tín hiệu đi dừng máy để
đảm bảo an toàn;
+ Lưu lượng nước làm mát các gối trục vì lý do nào đó do
hỏng bơm hoặc nghẹt bộ lọc làm cho lưu lượng giảm thấp hông đủ


14
nước làm mát sẽ gây hư hỏng bạc hư hỏng stator máy phát cũng chưa
có tín hiệu đi dừng máy để đảm bảo an toàn.
+ Tín hiệu nhiệt độ Stator máy phát chỉ đưa tín hiệu đi báo
hiệu chưa có tín hiệu đi dừng máy gây nguy hiểm cho máy phát.
Tất cả các nguy cơ tìm ẩn dẫn đến hư hỏng máy phát cần phải
được cài đặt lại để đảm bảo an toàn cho tổ máy.


15
CHƢƠNG 3
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG BẢO
VỆ PHẦN ĐIỆN.
3.1. Bảo vệ máy phát – Máy biến thế
3.1.1. Tổng quan về hệ thống bảo vệ phần điện máy phát –
máy biến thế
Hệ thống bảo vệ tổ máy gồm 2 tủ bảo vệ RJ1A và RJ1B:

- Tủ bảo vệ RJA bao gồm rơ le bảo vệ số REG670 có các

chức năng bảo vệ (87G, 87T, 81, 59, 59N, 51GN, 51N, 50BF, 27/50,
49G, 46, 40, 32, 27, 24G, 24T, 21), rơ le RED670 có chức năng
87BT, rơ le SPAJ140C bảo vệ chạm đất rotor, rơ le RXMS1, RXSF1
bảo vệ các bảo vệ phần cơ của máy biến thế (nhiệt độ dầu, nhiệt độ
cuộn dây, mức dầu..);

- Tủ bảo vệ RJB bao chỉ có rơ le REG670 bao gồm các chức
năng (87GT, 81, 78, 59, 64N, 64R, 59N, 51GN, 51N, 50BF, 27/50,
49G, 46, 40, 32, 27, 24G, 24T, 21).
3.1.2. Nguyên lý hoạt động của các chức năng bảo vệ:
(87G, 87T, 87GT, 81, 59, 59N, 51GN, 51N, 50BF, 27/50,
49G, 46, 40, 32, 27, 24G, 24T, 21, 78, 59, 64N, 64R)
3.2. Bảo vệ đƣờng dây và trạm phân phối:
3.3.1. Tổng quan về hệ thống bảo vệ đường dây:
Bảo vệ trạm và đường dây sử dụng 4 rơ le RED670, 2 rơ le
REL670 và 4 rơ le REC670 được bố trí tại các tủ từ APR1 ~ APR7:
Rơ le RED670 chứa các chức năng (87L, 67/67N, 50/51, 50/51N,
27B), Rơ le REL chứa các chức năng (21/21N, 67/67N, 50/51,
50/51N, 59, 27), Rơ le REC chứa các chức năng (50BF, DP, 25/79)
3.3.2. Nguyên lý hoạt động các chức năng BV đường dây:
(87L, 67/67N, 50/51, 50/51N, 27B, 21/21N, 67/67N, 50/51,
50/51N, 59, 27, 50BF, DP, 25/79)


16
BẢNG TỔNG HỢP GIÁ TRỊ CÀI ĐẶT PHẦN ĐIỆN
1. Bảng giá trị cài đặt của bảo vệ MF
2. Bảng giá trị cài đặt của bảo vệ MBA
3. Bảng giá trị cài đặt của bảo vệ trạm 220 kV
3.3. Đánh giá hiện trạng bảo vệ phần điện:

Hệ thống bảo vệ phần điện của nhà máy Thủy điện Đồng Nai
3 cơ bản đảm bảo cho các tổ máy vận hành an toàn. Tuy nhiên qua
quá trình vận hành và để đáp ứng yêu cầu nhà máy vận hành hông
người trực trong thời gian tới thì còn những hạn chế cần có giải pháp
hắc phục để nâng cao độ tin cậy và an toàn hơn như sau:
- Bảo vệ phần điện máy phát, máy biến thế:
Các chức năng bảo vệ Rơ le REG670 của tủ RJA và REG670
của tủ RJB bảo vệ máy phát và máy biến thế giống nhau, tuy nhiên
thực tế chưa cài đặt các chức năng hoàn toàn giống nhau để bảo vệ
dự phòng cho nhau. Vì thế nếu sự cố một rơ le thì xem như tổ máy
hông được phép vận hành.
Tín hiệu đi cắt các máy cắt liên quan, các tín hiệu cắt từ tủ bảo
vệ RJA chỉ đưa đến cuộn Trip 1, tín hiệu từ tủ bảo vệ RJB thì đưa
đến cuộc Trip 2 của máy cắt liên quan, như vậy không có tính dự
phòng và hông đảm bảo chắc chắn khi cắt máy cắt khi sự cố.
Tín hiệu rơ le phát hiện chạm đến rotor chỉ đưa tín hiệu Alarm,
cần phải đưa tín hiệu đi cắt máy cắt và dừng máy để đảm bảo an toàn
cho tổ máy khi chạm đất rotor.
Máy cắt kích từ khi sự cố chưa có interloc với máy cắt đầu
cực nên có thể trong một số trường hợp sẽ mở trước máy cắt đầu cực
gây lồng tốc tổ máy, gây mất an toàn cho nhà máy.
Hiện nay các rơ le đều đã trang bị cổng kết nối RS482 có thể
truy xuất từ xa, tuy nhiên, chưa được trang bị đấu nối để truy xuất từ
xa, lấy thông tin, xử lý kịp thời, chính xác các sự cố.
- Bảo vệ phần điện đƣờng dây:
Các bảo vệ đường dây chưa đưa chức năng 27, 27B chưa đưa


17
vào làm việc, hi sự cố lưới cắt một đầu phụ tải thì các máy cắt phía

trạm tại nhà máy hông tự động cắt, làm cho các máy biến thế mang
điện dung phía đường dây dẫn đến phát đóng và êu lớn.Cần phải
đưa chức năng này vào làm việc.
3.4. Kết luận:
Qua nghiên cứu đánh giá hiện trạng các bảo vệ phần điện máy
phát – máy biến thế nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3 chúng ta nhận
thấy Bảo vệ phần điện bao gồm 2 hệ thống RJA và RJB trong đó Hệ
thống bảo vệ RJA có rơ le bảo vệ số là REG670 bao gồm các chức
năng bảo vệ (87G, 87T, 81, 59, 59N, 51GN, 51N, 50BF, 27/50, 49G,
46, 40, 32, 27, 24G, 24T, 21), rơ le RED670 có chức năng 87BT, rơ
le SPAJ140C bảo vệ chạm đấ rotor, rơ le RXMS1, RXSF1 bảo vệ
các bảo vệ phần cơ của máy biến thế (nhiệt độ dầu, nhiệt độ cuộn
dây, mức dầu..); Hệ thống bảo vệ RJB chỉ có rơ le REG670 bao gồm
các chức năng (87GT, 81, 78, 59, 64N, 64R, 59N, 51GN, 51N,
50BF, 27/50, 49G, 46, 40, 32, 27, 24G, 24T, 21) tương đối đầy đủ
đáp ứng được sự vận hành bình thường của tổ máy, tuy nhiên rơ le
REG670 của hệ thống bảo vệ RJA còn thiếu chức năng 87GT,78,
64N, 64R chưa được cài đặt, hi tác động hi bảo vệ tác động thì
gửi tín hiệu đến cuộc trip 1 của máy cắt đầu cực, máy cắt ích từ và
các máy cắt 230 V liên quan; Rơ le REG của hệ thống RJB chỉ còn
thiếu các chức năng 87G, 87T, không có rơ le bảo vệ chạm đấ rotor
SPAJ140C và không có các rơ le trung gian bảo vệ phần cơ máy biến
thế, hi bảo vệ tác động thì gửi tín hiệu đến cuộc trip 2 của máy cắt
đầu cực, máy cắt ích từ và các máy cắt 230 V liên quan.
Để tăng độ tin cậy của hệ thống bảo vệ cần cài đặt các chức
năng bảo vệ của 2 rơ le REG670 của 2 hệ thống đồng bộ với nhau;
đưa tín hiệu trip của 2 hệ thống đến đồng thời của 2 cuộn trip của của
các máy cắt liên quan. Ngoài ra cài đặt thêm tín hiệu tríp cho các rơ
le bảo vệ chạm đất rotor, bổ sung mạch interloc cho máy cắt ích từ
hi mắt cắt đầu cực mở.



18
CHƢƠNG 4
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐỘ TIN CẬY VẬN HÀNH
CỦA HỆ THỐNG BẢO VỆ CƠ ĐIỆN
4.1. Giải pháp cho hệ thống Bảo vệ sự cố phần cơ.
4.1.1. Bảo vệ các gối trục:
Hiện trạng các bảo vệ gối trục bao gồm: Nhiệt độ bạc, nhiệt độ
dầu, mức dầu, nước lẫn trong dầu, lưu lượng nước làm mát, tuy
nhiên chỉ có bảo vệ nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu là đưa tín hiệu đến trip
tổ máy, trong khi những nguyên nhân dẫn đến nhiệt độ bạc, nhiệt độ
dầu tăng cao có thể do lưu lượng nước làm mát giảm, các bộ trao đổi
nhiệt bị bẩn, chất lượng dầu làm mát hông đảm bảo (hoặc hông đủ
dầu làm do bị xì hoặc nước lẫn trong dầu) chưa đưa tín hiệu đi dừng
máy. Như vậy các nguyên nhân dẫn đến nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu
tăng cao hông được bảo vệ, không có tính dự phòng, để bảo vệ
tránh làm hư hỏng bạc khi nhiệt độ tăng cao.
Đối với các gối trục cần bổ sung các bảo vệ sau:
a. Bảo vệ mức dầu giảm thấp, tăng cao ( alarm, trip phòng
trong trường hợp bể dầu bị rò rỉ dầu hoặc hệ thống nước làm mát bị
rò rỉ dẫn đến mức dầu tăng cao)
b. Phát hiện nước lẫn trong dầu (alarm, trip để dự phòng trong
trường hợp hệ thống làm mát bị rò rỉ nước làm cho chất lượng dầu
suy giảm)
Sensor phát hiện nước lẫn trong dầu dùng loại LT-WIO-T-D60000-UI kiểu tụ môi trường giữa 2 bản cực là dầu, khi dầu bị lẫn
nước chất lượng dầu thay đổi làm cho điện dung thay đổi và đưa tín
hiệu đi phát hiện nước lẫn trong dầu. Hiện tại tín hiệu mức dầu, nước
lẫn dầu chỉ báo hiệu cần bổ sung tín hiệu đi trip.
c. Tất cả các bảo vệ nhiệt độ bạc, nhiệt độ dầu đều dùng cảm

biến RTD, khi RTD hỏng hoặc hở mạch hoặc do nhiễu làm cho giá


19
trị tăng vọt rất dễ gây tác động nhầm và đưa tín hiệu đi dừng máy
không cần thiết. Vì vậy cần bổ sung thêm mạch delay thời gian và
and 2 tín hiệu nhiệt độ ở 2 phía đối diện nhằm loại từ các tác động
nhầm không cần thiết.
4.1.2. Bảo vệ áp lực dầu điều khiển:
Bảo vệ bình dầu áp lực điều khiển cánh hướng bao gồm:
Thước đo mức dầu, Các rơ le giám sát áp lực, Sensor để biến đổi tín
hiệu mức dầu thành tín hiệu điện 4~20mA để gửi đi hiển thị, 01
sensor biến đổi tín hiệu áp lực thành tín hiệu dòng điện 4~20mA để
gửi đi hiển thị và chạy dừng bơm dầu áp lực. Tuy nhiên chỉ có tín
hiệu áp lực giảm thấp cấp 2 mới đưa tín hiệu đi dừng máy. Tín hiệu
mức dầu giảm thấp chỉ bảo hiệu không có tính dự phòng khi bị xì,
thất thoát dầu dẫn đến hông đủ dầu để đi điều khiển công suất tổ
máy, điều khiển đóng cánh hướng kịp thời khi sự cố
Vì vậy đối với bảo vệ bình dầu áp lực dầu điều khiển cần bổ
sung Bảo vệ mức dầu giảm thấp ( alarm, trip phòng trong trường hợp
bể dầu bị rò rỉ dầu)
4.1.3. Bảo vệ hệ thống nước làm mát:
Hiện tại hệ thống nước làm mát được giám sát bởi lưu lượng
làm mát, áp lực nước làm mát và nhiệt độ nước làm mát, tuy nhiên
chỉ có tín hiệu áp lực nước đệm kín trục giảm thấp là đưa tín hiệu đi
dừng máy còn tất cả các tín hiệu khác chỉ đưa tín hiệu đi báo hiệu,
nếu vì nguyên nhân nào đó (do bể đường ống, đường ống bị nghẹt,
bộ lọc bị bẩn) làm cho lưu lượng của hệ thống nước làm mát bị giảm
hoặc mất sẽ rất nguy hiểm cho hệ thống gối trục tổ máy, nhiệt độ
Stator. Để tránh được hư hỏng thiết bị tổ máy trong trường hợp này

cần cần phải đưa tín hiệu áp lực đường ống chính và lưu lượng nước
giảm thấp trong khoảng thời gian 1 phút đi dừng máy theo trình tự
phần cơ để tránh hư hỏng tổ máy.


20
4.1.4. Bảo vệ nhiệt độ bên trong máy phát:
Hiện tại để giám sát nhiệt độ máy phát nhà cung cấp thiết bị đã
gắn 32 sensor giám sát nhiệt độ stator ở giữa Stator và l i thép đồng
thời bố trí xung quanh máy phát, 8 sensor giám sát nhiệt độ gió vào bộ
làm máy máy phát, 8 sensor giám sát nhiệt độ gió ra bộ làm máy máy
phát, tuy nhiên chỉ có tín hiệu giám sát nhiệt độ gió vào ra bộ làm máy
phát phát là đưa tín hiệu đi dừng máy, chưa bảo vệ được trực tiếp đối
tượng bảo vệ là stator máy phát. Vì vậy cần phải đưa tín hiệu bảo vệ
nhiệt độ stator máy phát tăng cao đi dừng máy theo trình tự bảo vệ
phần cơ. Để tránh tác động nhầm cần and ít nhất 2 tín hiệu nhiệt độ
Stator tăng cao và èm theo mạch delay để tránh tác động nhầm.
4.2. Giải pháp cho Bảo vệ sự cố phần điện.
4.2.1. Cài đặt các chức năng bảo vệ của Rơ le REG670 của
tủ RJA và REG670 của tủ RJB giống nhau:
a. Kiểm tra địa chỉ IP của rơ le.
b. Gắn cáp truyền thông và đặt địa chỉ IP kết nối giữa PC và rơ le.
c. Chạy phần mềm PCM600.
4.2.2. Tín hiệu đi cắt các máy cắt liên quan, hiện nay chỉ
đưa đến 1 cuộc trip, phải hiệu chỉnh tín hiện đến cả hai cuộc tríp
của máy cắt liên quan.
Khi rơ le REG670 của tủ RJA tác động đưa ra rơ le lockout
KCO1và đưa ra cuộn trip 1 của máy cắt đầu cực. Khi rơ le REG670
của tủ RJB tác động đưa ra rơ le lockout KCO1và rơ le lockout KCO1
đưa ra cuộn trip 2 của máy cắt đầu cực. Để mỗi tủ rơ le tác động đều

đưa tới cả hai cuộn trip của máy cắt đầu cực thì từ tiếp điểm dự phòng
của rơ le lockout KCO1 của RJA sẽ đấu song song vào tiếp điểm đang
dùng của rơ le lockout KCO1của RJB và từ tiếp điểm dự phòng của rơ
le lockout KCO1 của RJB sẽ đấu song song vào tiếp điểm đang dùng
của rơ le lockout KCO1 của RJA. Khi rơ le lockout của mỗi tủ đóng
thì đều cắt cả hai cuộn trip của máy cắt đầu cực.


21
Việc bổ sung mạch như trên thì hi mỗi tủ bảo vệ tổ máy khi
có sự cố, chức năng tác động đều gửi tín hiệu tới cả hai cuộn trip của
máy cắt đầu cực để cắt máy cắt, đảm bảo độ tin cậy cắt máy cắt đầu
cực cao hơn, trong trường hợp một tủ bảo vệ và một cuộn trip bị lỗi
thì tủ còn lại vẫn cắt được máy cắt.
4.2.3. Tín hiệu rơ le phát hiện chạm đến rotor chỉ đưa tín
hiệu Alarm, cần phải đưa tín hiệu đi cắt máy cắt và dừng máy.
Khi chạm đất điểm thứ hai mạch kích từ, một phần cuộn dây
kích từ bị nối tắt, dòng qua chỗ bị đánh thủng kích từ có thể rất lớn
sẽ làm hỏng cuộn dây và phần thân rotor. Ngoài ra dòng tăng cao còn
làm mạch từ bão hòa, từ trường trong MF bị méo làm MF bị rung
mạng... gây hư hỏng nghiêm trọng MF, hậu quả của chạm đất điểm
thứ 2 mạch rotor có thể sẽ gây hậu quả rất lớn, vì vậy khi chạm đất
một điểm cần phải cắt MF ra khỏi hệ thống.
Giá trị cài đặt của bảo vệ: Cấp 1: báo Alarm R1 : 5 Ω, T1: 2 s
 Bổ sung thêm tác động cấp 2 bằng cách bổ sung tín hiệu
mạch tríp đầu ra: Cắt GCB, FCB, khởi động 50BF, dừng tổ máy.



R1 : 1 Ω, T1: 1 s

4.2.4. Máy cắt kích từ khi sự cố chưa có interlock với máy
cắt đầu cực nên có thể trong một số trường hợp sẽ mở trước máy
cắt đầu cực gây lồng tốc tổ máy. Cần đưa tín hiệu để máy cắt đầu
cực mở trước khi máy cắt kích từ mở.
4.2.5. Hiện nay các rơ le chỉ được truy xuất tại chỗ, trong
khi các rơ le đều đã trang bị cổng kết nối RS482 có thể truy xuất từ
xa. Để thuận tiện cho việc truy xuất nhanh, chính xác các sự cố
cần đưa vào vận hành phần mềm truy xuất rơ le từ xa ở phòng
điều khiển trung tâm.
4.3. Sự phối hợp trong Bảo vệ cơ điện
Các bảo vệ của Nhà máy Thủy điện Đồng Nai 3 được chia làm


22
các nhóm sự cố như sau nhằm giảm đến mức thấp nhất dừng máy.
4.3.1. Nhóm sự cố nặng thuộc phần Điện của máy phát: Bao
gồm các chức năng bảo vệ của các rơ le số (trừ các chức năng của
các nhóm khác) tác động và gửi tín để dừng nhanh tổ máy tự động
theo trình tự như sau:
- Máy cắt 901 (902): Trip; Máy cắt FCB: Trip;
- Tác động van dừng khẩn cấp EV14; Dừng tổ máy
4.3.2. Nhóm sự cố nặng thuộc phần Điện của máy phát, máy
biến áp: Tổ máy tự động dừng nhanh, trình tự các thiết bị của tổ
máy sẽ làm việc như sau:
Máy cắt 901 (902): Trip; Máy cắt 271&273 (272&274): Trip;
Máy cắt kích từ FCB: Trip; Dừng tổ máy
4.3.3. Nhóm sự cố nặng về phần cơ Tổ máy: Tổ máy tự động
dừng nhanh, trình tự các thiết bị của tổ máy làm việc như sau:
Dừng nhanh điều tốc bằng van dừng khẩn cấp Emergency
“EV14”; Khi Cánh hướng đóng về không tải: Máy cắt 901 (902):

Trip; Máy cắt FCB: Trip; Tổ máy tiếp tục dừng.
4.3.4. Nhóm sự cố khẩn cấp của Tổ máy: Tổ máy tự động
dừng khẩn cấp, trình tự các thiết bị của tổ máy làm việc như sau
- Dừng nhanh tổ máy bằng van dừng khẩn cấp Accident
(EV31); Van chính: Đóng; Khi Cánh hướng đóng về không tải:
- Máy cắt 901 (902): Trip; FCB: Trip; Tổ máy dừng.
4.3.5. Nhóm sự cố: Cắt các máy cắt (51T)
- Máy cắt 901( 902): Trip; 271, 273: Trip; NoLoad.
Nhóm các sự cố ảnh hưởng đến kích từ của tổ máy
(24G, 49G, 46), trình tự các thiết bị của tổ máy sẽ làm việc như
sau: Máy cắt 901( 902): Trip; FCB: Trip; Tổ máy No voltage
4.3.6. Nhóm các sự cố dao động từ lưới ảnh hưởng đến tổ
máy (40, 32, 78), trình tự tổ máy sẽ làm việc như sau:
- Máy cắt 901( 902): Trip.


23
KẾT LUẬN
Hệ thống bảo vệ cơ trong nhà máy được thiết ế tương đối đầy
đủ, tuy nhiên một số hệ thống bảo vệ gối trục, hệ thống nước làm
mát, bảo vệ nhiệt độ máy phát còn những huyết điểm như sau: Các
đầu dò nhiệt độ dùng đầu dò RTD-PT100 hay bị nhiễu hoặc hở mạch
dễ tác động nhầm và dừng sự cố hông cần thiết; Khi mức dầu bôi
trơn, làm mát các ổ hướng giảm thấp hông còn hả năng làm mát
thì chưa có tín hiệu đi dừng máy để đảm bảo an toàn cho bạc; Khi bộ
làm mát dầu bị xì làm cho chất lượng dầu làm mát giảm do nước lẫn
dầu cũng hông có tín hiệu đi dừng máy để đảm bảo an toàn cho bạc;
Khi mức dầu của bồn dầu áp lực do bị xì giảm thấp hông còn đủ
dầu để đi điều hiển tổ máy chưa đưa tín hiệu đi dừng máy; Lưu
lượng nước làm mát các gối trục giảm thấp hông đủ nước làm mát

sẽ gây hư hỏng bạc hư hỏng stator máy phát chưa có tín hiệu đi dừng
máy để đảm bảo an toàn; Tín hiệu nhiệt độ Stator máy phát chỉ đưa
tín hiệu đi báo hiệu chưa có tín hiệu đi dừng máy gây nguy hiểm cho
máy phát cần phải được hiệu chỉnh lại như trong chương này để đảm
bảm an toàn cho tổ máy.
Các bảo vệ phần điện máy phát – máy biến thế bao gồm 2 hệ
thống RJA và RJB. Trong đó rơ le REG670 của hệ thống bảo vệ RJA
còn thiếu chức năng 87GT,78, 64N, 64R chưa được cài đặt, khi bảo
vệ tác động thì gửi tín hiệu đến cuộc trip 1 của máy cắt đầu cực, máy
cắt kích từ và các máy cắt 230 V liên quan; Rơ le REG của hệ thống
RJB chỉ còn thiếu các chức năng 87G, 87T, hông có rơ le bảo vệ
chạm đấ rotor SPAJ140C và hông có các rơ le trung gian bảo vệ
phần cơ máy biến thế, khi bảo vệ tác động thì gửi tín hiệu đến cuộc
trip 2 của máy cắt đầu cực, máy cắt kích từ và các máy cắt 230kV
liên quan. Để tăng độ tin cậy của hệ thống bảo vệ cần cài đặt các
chức năng bảo vệ của 2 rơ le REG670 của 2 hệ thống đồng bộ với
nhau; đưa tín hiệu trip của 2 hệ thống đến đồng thời của 2 cuộn trip
của của các máy cắt liên quan. Ngoài ra cài đặt thêm tín hiệu tríp cho
các rơ le bảo vệ chạm đất rotor, bổ sung mạch interlock cho máy cắt
kích từ khi mắt cắt đầu cực mở


×