Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ sử DỤNG đất NÔNG NGHIỆP PHỤC vụ ĐỊNH HƯỚNG sử DỤNG đất tại HUYỆN PHÚ XUYÊN – THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.27 MB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

PHAN THỊ HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC
VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
==========o0o==========

PHAN THỊ HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP PHỤC
VỤ ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI HUYỆN PHÚ XUYÊN –
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH

: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

MÃ NGÀNH


: 60.62.16

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐÀO CHÂU THU

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc./.
Tác giả luận văn

Phan Thị Hải

i


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình, sự đóng
góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, tôi xin trân trọng cám ơn PGS.TS. Đào Châu Thu đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô giáo
Khoa Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý đào tạo Sau đại học - Trường Đại

học Nông nghiệp Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện và hoàn
thành đề tài.
Tôi xin trân trọng cám ơn Uỷ ban nhân dân huyện Phú Xuyên, tập thể
phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp
và phát triển nông thôn, cấp uỷ, chính quyền và bà con nhân dân các xã, thị trấn
trong huyện Phú Xuyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài trên địa
bàn.
Tôi xin cám ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ,
tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 9 năm 2013
Tác giả luận văn

Phan Thị Hải

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ........................................................................................... vi
DANH MỤC ẢNH................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
1.1.2 Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam..................................7
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 92


iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNH – HĐH
CPTG
CLĐ
FAO
GDP
GTSX
GTGT
HTX
KHKT
LMU
LUS
LUT
TNHH
USD
VAC
WTO

: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
: Chi phí trung gian
: Công lao động
: Tổ chức Nông nghiệp và lương thực thế giới
: Tổng thu nhập quốc nội
: Giá trị sản xuất
: Giá trị gia tăng

: Hợp tác xã
: Khoa học kỹ thuật
: Đơn vị bản đồ đất đai
: Hệ thống sử dụng đất
: Loại hình sử dụng đất
: Thu nhập hỗn hợp
: Đô la Mỹ
: Vườn ao chuồng
: Tổ chức thương mại thế giới

iv


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Hiện trạng sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2012...Error: Reference
source not found
Bảng 3.2: Tình hình biến động đất đai trên địa bàn huyện Phú Xuyên.........Error:
Reference source not found
Bảng 3.3: Tình hình phát triển ngành chăn nuôi.........Error: Reference source not
found
Bảng 3.4: Hiện trạng nuôi trồng thủy sản........Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Hiện trạng các loại hình sử dụng đất chính của huyện Phú Xuyên
..........................................................................Error: Reference source not found

Bảng 3.6: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng 1........Error:
Reference source not found
Bảng 3.7: Hiệu quả kinh tế một số loại hình sử dụng đất ở tiểu vùng 2........Error:
Reference source not found
Bảng 3.8: Đánh giá hiệu quả kinh tế của LUT trang trại. .Error: Reference source
not found
Bảng 3.9: Mức đầu tư lao động và thu nhập trên ngày công lao động ở tiểu vùng 1....Error:
Reference source not found
Bảng 3.10: Đánh giá khả năng sử dụng bền vững các loại hình sử dụng đất Error:
Reference source not found

v


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Tên biểu đồ

Trang

Biểu đồ 1.1: Bình quân diện tích đất nông nghiệp/khẩu nông nghiệp khu vực
Asean năm 2003 (Đơn vị: ha/người)................Error: Reference source not found
Biểu đồ 1.2: Bình quân diện tích đất trồng trọt và cho thu hoạch thường
xuyên/dân số nông nghiệp khu vực Asean năm 2003 (Đơn vị: ha/người).....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.1: Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn 2005-2012.....Error:
Reference source not found
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu sử dụng đất huyện Phú Xuyên năm 2012....Error: Reference

source not found

vi


DANH MỤC ẢNH
STT

Trang

Hình 3.1: Cánh đồng lúa ở xã Tri Trung...........Error: Reference source not found
Hình 3.2: Cánh đồng trồng rau cần xã Khai Thái.......Error: Reference source not
found
Hình 3.3: Cánh đồng rau ở xã Hồng Thái.........Error: Reference source not found
Hình 3.4: Cánh đồng lạc ở xã Nam Phong.......Error: Reference source not found
Hình 3.5: Cánh đồng ngô ở xã Bạch Hạ...........Error: Reference source not found
Hình 3.6: Vườn cây lâu năm ở xã Quang Trung.........Error: Reference source not
found
Hình 3.7: Trang trại chăn nuôi ở xã Phúc Tiến.Error: Reference source not found
Hình 3.8: Trang trại chăn nuôi ở xã Văn Hoàng.........Error: Reference source not
found
Hình 3.9: Nuôi trồng thủy sản ở xã Văn Hoàng.........Error: Reference source not
found
Hình 3.10: Nuôi ba ba ở xã Khai Thái..............Error: Reference source not found

vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai, đặc biệt là đất nông nghiệp có vai trò vô cùng quan trọng trong sự
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Trong khi, xã hội ngày càng phát
triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng tăng về lương thực,
thực phẩm, các sản phẩm công nghiệp; các nhu cầu văn hoá, xã hội, nhu cầu về
đất cho xây dựng v.v... Cùng với sự vận động và phát triển, con người ngày càng
“vắt kiệt” nguồn tài nguyên quý giá này để phục vụ cho lợi ích của mình. Vì vậy, tổ
chức sử dụng nguồn tài nguyên đất hợp lý, có hiệu quả cao theo quan điểm sinh
thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính toàn cầu. Mục đích
của việc sử dụng đất là làm thế nào để khai thác nguồn tài nguyên có hạn này
mang lại hiệu quả kinh tế, hiệu quả sinh thái, hiệu quả xã hội cao nhất, đảm bảo lợi
ích trước mắt và lâu dài. Nói cách khác, mục tiêu hiện nay của loài người là phấn
đấu xây dựng một nền nông nghiệp toàn diện về kinh tế, xã hội, môi trường
một cách bền vững.
Phú Xuyên là một huyện phía Nam của Thành phố Hà Nội với vị trí địa lý,
điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho việc phát triển kinh tế - xã hội. Và đặc biệt,
từ khi sáp nhập vào Hà Nội và có quy hoạch xây dựng đô thị vệ tinh của Thành
phố trên địa bàn huyện thì một diện tích không nhỏ đất nông nghiệp đã được
chuyển sang đất phi nông nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải xác định được hướng sử
dụng đất nông nghiệp hiệu quả, đồng thời định hướng sử dụng đất đai bền vững
cho huyện là vấn đề hết sức cần thiết.
Phú Xuyên là một huyện có địa hình thấp trũng, sản xuất truyền thống ở đây
chủ yếu là 2 vụ lúa, một phần diện tích đất cao có thể trồng một số loại rau, màu
(ngô, lạc, đỗ tương, khoai lang, rau các loại...). Những diện tích thấp trũng chủ yếu
được sử dụng để nuôi trồng thủy sản kết hợp với chăn nuôi thủy cầm. Sản xuất
nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu kinh tế của huyện.
1


Trong thời gian qua việc chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp sang
các mục đích khác của huyện diễn ra mạnh mẽ, thiếu kiểm soát, không theo quy

hoạch làm đất sản xuất nông nghiệp liên tục giảm. Hiệu quả kinh tế của các loại
hình sử dụng đất trên địa bàn huyện chưa cao, các loại hình sản xuất tại Phú
Xuyên phần lớn còn mang tính tự phát theo phương thức sản xuất còn nhỏ lẻ,
chưa tương xứng với tiềm năng đất đai của huyện, thiếu tính bền vững do môi
trường đất, nước bị ảnh hưởng của quá trình chuyển đổi sản xuất và quá trình đô
thị hóa.
Những thách thức, tồn tại nêu trên đã đặt ra vấn đề cần xây dựng cơ chế,
chính sách nhằm quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả quỹ đất nông nghiệp của
huyện theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, được sự phân công của khoa Tài nguyên
và Môi trường - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội và sự hướng dẫn của
PGS.TS Đào Châu Thu tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp phục vụ định hướng sử dụng đất bền vững huyện Phú
Xuyên - Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích, yêu cầu
a. Mục đích
- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn huyện Phú Xuyên
- Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả bền vững trên địa
bàn nghiên cứu.
b. Yêu cầu
- Nắm vững điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện.
- Điều tra, đánh giá các loại hình sử dụng đất nông nghiệp của huyện.

2


- Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp bền vững dựa trên các tiêu chí
sử dụng đất bền vững (kinh tế - xã hội - môi trường).
- Định hướng sử dụng đất nông nghiệp phải có tính khả thi.

3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học
Góp phần xây dựng hệ thống lý luận trong việc đánh giá các loại hình sử
dụng đất có hiệu quả bền vững cho vùng đồng bằng sông Hồng.
b. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được các loại hình sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, phục vụ
cho định hướng sử dụng đất bền vững của huyện Phú Xuyên - Thành phố Hà Nội.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số lý luận về sử dụng đất nông nghiệp và sử dụng đất bền vững
1.1.1. Đất nông nghiệp và vai trò của đất nông nghiệp
1.1.1.1. Đất nông nghiệp
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
nhân loại, con người sinh ra trên đất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm của đất.
Học giả người Nga, Docutraiep cho rằng “Đất là vật thể thiên nhiên cấu tạo độc
lập, lâu đời do kết quả của quá trình hoạt động tổng hợp của các yếu tố hình
thành bao gồm: đá, thực vật, động vật, khí hậu, địa hình, thời gian”. Tuy vậy,
khái niệm này chưa đề cập tới sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi
trường xung quanh, do đó sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố
như nước ngầm và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm nêu
trên. Học giả người Anh, Wiliam đã đưa thêm khái niệm về đất như “Đất là lớp
mặt tơi xốp của lục địa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”. Bàn về vấn đề
này, C.Mác đã viết: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp”, “Điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và sinh
sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Trong phạm vi nghiên cứu về
sử dụng đất, đất đai được nhìn nhận là một nhân tố sinh thái, bao gồm tất cả các

thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái đất có ảnh hưởng nhất định đến
tiềm năng và hiện trạng sử dụng đất (FAO, 1990).
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho rằng
“Đất là phần trên mặt của vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể mọc được” (Viện
Thổ nhưỡng nông hóa, 1999) và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng: “Đất đai là
một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của
môi trường sinh thái ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ

4


nhưỡng, địa hình, mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và
khoáng sản trong lòng đất, động thực vật, trạng thái định cư của con người,
những kết quả của con người trong quá khứ và hiện tại để lại ” (Viện thổ nhưỡng
nông hóa, 1999).
Với ý nghĩa đó, đất nông nghiệp là đất được sử dụng chủ yếu vào sản xuất
của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc sử
dụng vào mục đích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói đất nông
nghiệp người ta nói đất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các ngành nông nghiệp,
bởi vì thực tế có trường hợp đất đai được sử dụng vào mục đích khác nhau của
các ngành. Trong trường hợp đó, đất đai được sử dụng chủ yếu cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp mới được coi là đất nông nghiệp, nếu không sẽ là các loại đất
khác (tùy theo việc sử dụng vào mục đích nào là chính).
Tuy nhiên, để sử dụng đầy đủ hợp lý đất, trên thực tế người ta coi đất đai có
thể tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà không cần có đầu tư lớn nào
cả. Vì vậy, Luật đất đai năm 2003 nêu rõ: “Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào
mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi
trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm đất sản
xuất nông nghiệp, đất sản xuất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối
và đất nông nghiệp khác”.

1.1.1.2. Vai trò cuả đất nông nghiệp
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, đóng vai trò quyết
định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề
cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của đất đối với mỗi ngành sản xuất có
tầm quan trọng khác nhau. C.Mác đã nhấn mạnh “Lao động chỉ là cha của cải
vật chất, còn đất là mẹ”. Hiến pháp năm 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất
quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật”, Luật đất đai 2003 khẳng định “Đất
đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành

5


phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân
cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng”. Trong
sản xuất nông lâm nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt không
thể thay thế, với những đặc điểm:
- Đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là đối tượng lao động vừa là tư liệu lao động trong quá
trình sản xuất. Đất đai là đối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các hoạt
động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
- Đất đai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì đất đai là sản phẩm
của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của đất đai ngày càng tăng lên.
Điều này đòi hỏi trong quá trình sử dụng đất phải đứng trên quan điểm bồi dưỡng,
bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt động có ý nghĩa của con người.
- Đất đai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới đất liền và bề mặt địa cầu
(Lê Hồng Sơn, 1996). Đặc điểm này ảnh hưởng đến khả năng mở rộng quy mô
sản xuất nông - lâm nghiệp và sức ép về lao động và việc làm, do nhu cầu nông
sản ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp.
Việc khai khẩn đất hoang hóa đưa vào hoạt động sản xuất nông nghiệp đã làm
cho quỹ đất nông nghiệp tăng lên. Đây là xu hướng vận động cần khuyến khích.

- Đất đai có vị trí cố định và chất lượng không đồng đều giữa các vùng,
các miền (Smith, 1993). Mỗi vùng đất luôn gắn với các điều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) điều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao động,
giao thông, thị trường,…) và có chất lượng đất khác nhau. Do vậy, việc sử dụng
đất đai phải gắn liền với việc xác định cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho phù hợp để
nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc điều kiện của từng vùng
lãnh thổ.
- Đất đai được coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
định do pháp luật của mỗi nước qui định: tạo thuận lợi cho việc tập trung, tích tụ
và chuyển hướng sử dụng đất từ đó phát huy được hiệu quả nếu biết sử dụng đầy
6


đủ và hợp lý.
Như vậy, đất đai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã hội
loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất - văn minh
tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền
tảng cơ bản đó là đất và sử dụng đất, đặc biệt là đất nông lâm nghiệp. Vì vậy, sử
dụng đất hợp lý, có hiệu quả là một trong những điều kiện quan trọng nhất cho
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.2 Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.2.1. Sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Hiện nay, trên thế giới, tổng diện tích đất tự nhiên là 148 triệu km 2. Những
loại đất tốt thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chỉ chiếm 12,6%. Những loại đất
quá xấu chiếm tới 40,5%. Diện tích đất trồng trọt chỉ chiếm khoảng 10% tổng
diện tích tự nhiên. Đất đai thế giới phân bố không đều giữa các châu lục và các
nước (châu Mỹ chiếm 35%, châu á chiếm 26%, châu Âu chiếm 13%, châu Phi
chiếm 20%, Châu Đại Dương chiếm 6%) (Hoàng Văn Thông, 1992). Bước vào
thế kỷ XXI với những thách thức về an ninh lương thực, dân số, môi trường sinh

thái thì nông nghiệp vẫn là ngành sản xuất lương thực, thực phẩm cơ bản đối với
loài người (Vũ Năng Dũng, 2004). Nhu cầu của con người ngày càng tăng đã
gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Đất nông nghiệp bị suy
thoái, biến chất và ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Ngày nay, thoái hoá đất và hoang mạc hoá là một trong những vấn đề môi
trường và tài nguyên thiên nhiên mà nhiều quốc gia đang phải đối mặt và giải
quyết nhằm phát triển sản xuất nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực. Đất
khô cằn có ở mọi khu vực, chiếm hơn 40% bề mặt Trái đất. Đối với hầu hết các
cư dân ở các vùng đất khô cằn, cuộc sống của họ rất khó khăn và tương lai
thường bất ổn, với mức sống cùng cực về các mặt kinh tế - xã hội và sinh thái.
Trên toàn thế giới, đói nghèo, quản lý đất đai không bền vững và biến đổi khí
hậu đang biến các vùng đất khô cằn thành sa mạc và ngược lại, hoang mạc hoá
7


đang làm trầm trọng thêm và dẫn đến đói nghèo. Theo ước tính, có khoảng 10 20% diện tích đất khô cằn đã bị thoái hoá (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thế
giới chung tay khắc phục tình trạng đất khô cằn). Điều này đã gây ảnh hưởng
lớn đến sản xuất nông nghiệp trên đất. Chương trình môi trường Liên hợp quốc
ước tính, hàng năm có thêm khoảng 20 triệu ha đất nông nghiệp bị suy thoái quá
mức không sản xuất được hoặc bị lấy để mở mang đô thị gây tổn thất cho sản
xuất nông nghiệp ước tính tới 42 tỷ USD (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thế
giới với vấn đề sa mạc và hoang mạc hóa). Hơn 3 thập kỉ qua, nhu cầu tăng sản
lượng nông nghiệp cao hơn nhằm đáp ứng tỷ lệ dân số thế giới tăng đã gây áp
lực đối với tài nguyên đất. So với những năm 1970 của thế kỷ trước thì đến nay
đã tăng thêm 2,2 tỷ người cần được cung cấp lương thực (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Thế giới với vấn đề sa mạc và hoang mạc hóa). Hiện nay, hoang mạc
hoá diễn ra trên 30% diện tích đất tưới tiêu nhân tạo, 47% diện tích đất nông
nghiệp được tưới từ nước mưa tự nhiên và 73% diện tích đất chăn thả gia súc.
Hàng năm ước tính có từ 1,5 - 2,5 triệu ha đất được tưới nhân tạo; 3,5 - 4 triệu
ha đất nông nghiệp nước mưa tự nhiên và khoảng 35 triệu ha đất chăn thả gia

súc mất toàn bộ hay một phần năng suất do suy thoái đất (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Thế giới với vấn đề sa mạc và hoang mạc hóa).

8


Biểu đồ 1.1: Bình quân diện tích đất nông nghiệp/khẩu nông nghiệp
khu vực Asean năm 2003 (Đơn vị: ha/người)
Nguồn: Nông nghiệp Việt Nam trong ASEAN (www.ipsard.gov.vn)

Biểu đồ 1.2: Bình quân diện tích đất trồng trọt và cho thu hoạch thường
xuyên/dân số nông nghiệp khu vực Asean năm 2003 (Đơn vị: ha/người)
(Nguồn: Nông nghiệp Việt Nam trong ASEAN (www.ipsard.gov.vn)
Đối với các nước có dân số đông như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan,
Bangladesh... sự suy thoái đất ở, đất rừng đã tác động đáng kể tới nông nghiệp.
Đối với các nước như Campuchia, Lào... nạn phá rừng làm củi đun, làm nương
rẫy, xuất khẩu gỗ, chế biến các sản phẩm từ gỗ phục vụ cho cuộc sống của cư
dân đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên rừng vốn phong phú (Bộ Xây dựng, Đừng
từ bỏ các vùng đất khô cằn).
Hàng năm, trên toàn thế giới có khoảng 11 - 13 triệu ha rừng bị chặt phá
làm ảnh hưởng đến đất (Bộ Xây dựng, Đừng từ bỏ các vùng đất khô cằn). Như
vậy, các vấn đề về đất đang ảnh hưởng sâu sắc đến sử dụng đất nông nghiệp.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả trở nên rất cần thiết khi dân số và nhu
cầu của con người ngày càng tăng. Với một diện tích đất nông nghiệp hạn hẹp
và có nguy cơ ngày càng giảm thì việc định hướng cho phát triển nông nghiệp
và nâng cao hiệu quả sử dụng đất luôn là mối quan tâm của mỗi quốc gia. Sử
dụng đất đai một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững là một trong những điều
kiện quan trọng nhất để có thể phát triển nền kinh tế quốc dân một cách nhanh
9



chóng và bền vững.
1.1.2.2. Sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Theo số liệu kiểm kê đất đai năm 2010, ở nước ta, trong tổng số 33,1 triệu
hecta diện tích tự nhiên, có 26,23 triệu hecta đất nông nghiệp (đất sản xuất nông
nghiệp 10,13 triệu ha) (Tổng cục kiểm kê Việt Nam). Ở vùng đồng bằng (như
đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long), cơ cấu diện tích đất nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao. Nhưng ngược lại, ở vùng đồi núi (như trung du miền núi
phía Bắc hay duyên hải miền Trung) thì đất nông nghiệp thường chiếm tỷ lệ
thấp.
Hiện nay, nhìn chung, việc sử dụng đất nông nghiệp của cả nước đang phát
triển mạnh. Nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất và chất lượng cao được
đưa vào sản xuất mang lại lợi ích kinh tế cho người nông dân. Tuy nhiên, cùng
với những kết quả đã đạt được, việc sử dụng đất nông nghiệp của ta còn một số
vấn đề cần giải quyết như sau:
Việt Nam với khoảng 3/4 diện tích đất đai tự nhiên thuộc về miền núi và
trung du, có địa hình phức tạp nên tài nguyên đất rất đa dạng và phong phú. Tuy
nhiên, với số dân khoảng 90 triệu người thì nước ta đã trở thành quốc gia khan
hiếm đất trên thế giới. Nếu tính bình quân đất nông nghiệp trên đầu người thì
Việt Nam là một trong những nước thấp nhất. Diện tích canh tác nông nghiệp
của Việt Nam vào loại thấp nhất trong khu vực Asean.
Tuy đất đã chật nhưng hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của Việt Nam đến
nay rất thấp và thấp hơn so với các nước trong khu vực.
Đất nông nghiệp ngày càng bị thoái hóa, ô nhiễm và chuyển đổi sang các
mục đích sử dụng khác. Đặc biệt, trong nhiều năm qua do nhận thức và hiểu biết
về đất đai của người dân còn hạn chế nên đất đã bị lạm dụng và khai thác không
hợp lý dẫn đến nhiều diện tích đất bị thoái hóa, hoang mạc hóa, làm mất đi từng
phần hoặc toàn bộ tính năng sản xuất của đất. Biểu hiện rõ nhất là hiện tượng
giảm sút hàm lượng chất hữu cơ trong đất cùng với sự mất mát nhanh chóng các
10



chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng ở dạng vô cơ (Hội bảo vệ tài nguyên và
môi trường Việt Nam, Sau nửa thế kỷ đất Việt Nam đã thoái hóa như thế nào).
Hiện nay, nước ta đang đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa
đất nước, quá trình đô thị hóa đã gây sức ép nặng nề lên đất, đặc biệt là đất nông
nghiệp. Muốn cho nông dân và nông nghiệp nước ta phát triển được trong thời kỳ
công nghiệp hoá, chúng ta phải tránh để mất đất nông nghiệp. Tuy nhiên, hiện
nay, quá trình mất đất nông nghiệp đang diễn ra rất nhanh. Nhiều cánh đồng màu
mỡ nhất đã và đang bị biến mất, mà diện tích đất khai hoang thêm chưa chắc đã
bù được diện tích đã bị mất đi (Đào Thế Tuấn, 2007).
Theo những điều tra gần đây nhất, diện tích đất trồng trọt cho nông nghiệp
ngày càng giảm, mỗi năm chuyển khoảng 200 nghìn ha đất nông nghiệp sang
phi nông nghiệp. Vì thế, thời gian nông nhàn ngày càng tăng, tạo sức ép gay gắt
về việc làm, thu nhập ở khu vực nông thôn (Bộ Công nghiệp, Phát triển công
nghiệp nông thôn). Sự suy giảm diện tích đất nông nghiệp đã ảnh hưởng tới xã
hội và việc làm của không ít hộ nông dân, đẩy hàng vạn lao động nông nghiệp
vào tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm.
Đất đai vùng ven sông lớn, ven biển, tại nhiều nơi ở miền núi có những
trường hợp đã không kịp thời có chính sách giải quyết sớm, gây nên tình trạng
“vô chủ” và “lắm chủ” hoặc tranh chấp có hại cho sản xuất, ảnh hưởng đến đoàn
kết nông thôn. Việc sử dụng quỹ đất công ở nhiều nơi chưa có sự quản lý tốt,
vừa tạm bợ, vừa máy móc, kết quả sinh lợi kém, không thống nhất quy mô đất
cũng đang gây ra nhiều tiêu cực trong quản lý và sử dụng. Mục tiêu của con
người trong quá trình sử dụng đất là sử dụng một cách khoa học và hợp lý (Vũ
Thị Phương Thụy và Đỗ Văn Viện, 1996). Vì vậy, vấn đề sử dụng quỹ đất nông
nghiệp hợp lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trở thành một trong
những mục tiêu bao trùm nhất của xã hội.
1.1.3 Nguyên tắc sử dụng đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đầy đủ, hợp lý. Điều này có nghĩa là

11


toàn bộ diện tích đất cần được sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi phù hợp với đặc điểm của từng loại đất nhằm nâng cao năng suất
cây trồng, vật nuôi đồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao độ phì của đất.
- Đất nông nghiệp phải được sử dụng đạt hiệu quả cao. Đây là kết quả của
việc sử dụng đầy đủ, hợp lý đất đai, việc xác định hiệu quả sử dụng đất thông qua
tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi phí đầu tư, hệ
số sử dụng đất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ đất… Muốn nâng cao hiệu quả sử
dụng đất phải thực hiện tốt, đồng bộ các biện pháp kỹ thuật và chính sách kinh tế
- xã hội trên cơ sở đảm bảo an toàn về lượng thực, thực phẩm, tăng cường nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho xuất khẩu (Nguyễn Hoàng
Đan và Đỗ Đình Đài, 2003).
- Đất nông nghiệp cần phải được quản lý và sử dụng một cách bền vững.
Sự bền vững ở đây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có nghĩa là đất
đai phải được bảo tồn không chỉ đáp ứng được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà còn
cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của đất đai gắn liền với điều kiện sinh thái, môi
trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng đất nông lâm nghiệp phải gắn liền với
việc bảo vệ môi trường đất, đáp ứng được lợi ích trước mắt và lâu dài.
Như vậy, để sử dụng đất triệt để và có hiệu quả, đảm bảo cho quá trình
sản xuất được liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.4 Quan điểm sử dụng đất nông nghiệp bền vững
1.1.4.1. Quan điểm sử dụng đất bền vững trên thế giới
Sử dụng đất nông nghiệp dựa trên cơ sở cân nhắc những mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội, tận dụng được tối đa lợi thế so sánh về điều kiện sinh thái và
không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường là những nguyên tắc cơ bản và cần
thiết để đảm bảo cho khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên đất đai. Do đó
đất nông nghiệp cần được sử dụng theo nguyên tắc “đầy đủ và hợp lý”.

12


Sử dụng đất một cách hiệu quả, bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn tại
và tương lai phát triển của loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm các giải pháp
sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhà nghiên cứu đất và các tổ chức
quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự phát triển của khoa học.
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” (Sustainable land use) đã trở thành khá thông
dụng trên thế giới hiện nay. Nội dung của sử dụng đất bền vững bao hàm một
vùng trên bề mặt trái đất với tất cả các đặc trưng: khí hậu, địa hình, thổ nhưỡng,
chế độ thủy văn, thực vật và động vật và cả những hoạt động cải thiện quản lý
đất đai như các hệ thống tiêu nước, xây dựng đồng ruộng… do đó thông qua
hoạt động thực tiễn sử dụng đất đai, chúng ta phải xác định những vấn đề liên
quan đến yếu tố tác động đến khả năng bền vững đất đai trên phạm vi cụ thể của
từng vùng, để tránh những sai lầm trong sử dụng đất, đồng thời hạn chế được
những tác hại đối với môi trường sinh thái. Sử dụng đất nông nghiệp bền vững
đồng nghĩa với việc phải xây dựng một hệ thống nông nghiệp bền vững. Nông
nghiệp bền vững là một hệ thống thiết kế để tạo môi trường bền vững cho cuộc
sống của con người. Có rất nhiều định nghĩa về hệ thống nông nghiệp bền vững:
Theo Douglas (1984): hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống sản xuất
đủ lương thực trong một thời gian dài mà không phá huỷ các nguồn lợi thiên
nhiên, đồng thời phải đảm bảo tính bền vững xã hội cộng đồng, được dựa trên
nền tảng đạo đức, ý thức và mối quan hệ của con người với các thế hệ tương lai
và với các loài sinh vật khác.
Conway (1987): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống phải duy trì
được năng suất sinh khối (sinh khối/đơn vị diện tích/đơn vị thời gian) theo thời
gian từ thập kỷ đến thế kỷ.
FAO: Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý thành công các
nguồn lợi phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, để thoả mãn những nhu cầu của
con người, trong khi duy trì hoặc nâng cao chất lượng môi trường và bảo vệ các

nguồn lợi thiên nhiên.

13


Okigbo (1991): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống có sản lượng
chấp nhận được hoặc tăng lên, thoả mãn các nhu cầu của con người ngày một
nâng cao; một hệ thống có năng suất tăng liên tục, đảm bảo có hiệu quả kinh tế
cao và an toàn sinh thái, thông qua sự quản lý các nguồn lợi thiên nhiên và đầu tư,
với những tổn hại ít nhất đến môi trường và ít nguy hiểm nhất đối với con người.
Greeland (1994): Hệ thống nông nghiệp bền vững là hệ thống quản lý đất
bền vững, không làm suy thoái đất, hoặc làm ô nhiễm môi trường trong khi đáp
ứng được những nhu cầu cần thiết của cuộc sống con người
Eckert và Breitchuh (1994): Hệ thống nông nghiệp bền vững là sự quản lý
và sử dụng hệ sinh thái nông nghiệp bằng cách duy trì tính đa dạng sinh học, năng
suất, khả năng tái sinh và hoạt động của nó, để nó có thể hoàn thành những chức
năng kinh tế, xã hội và sinh thái ở hiện tại và trong tương lai trên phạm vi địa
phương, quốc gia và toàn cầu, mà không làm tổn hại đến các hệ sinh thái khác.
Mục đích của nông nghiệp bền vững là xây dựng một hệ thống ổn định về
mặt sinh thái, có tiềm lực kinh tế, có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con
người mà không bóc lột đất đai, làm ô nhiễm môi trường. Nông nghiệp bền
vững phải coi thiên nhiên là môi trường lý tưởng để phát triển một cách hòa hợp
với thiên nhiên.
Để duy trì khả năng bền vững đối với đất đai Smyth A.J và J. Dumanski
(1993) đã xác định năm nguyên tắc liên quan đến sử dụng đất:
- Duy trì nâng cao các hoạt động sản xuất.
- Giảm thiểu mức rủi ro trong sản xuất.
- Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước.
- Có hiệu quả lâu bền.
- Được xã hội chấp nhận.

Năm nguyên tắc trên được coi là những trụ cột của việc sử dụng đất bền
vững. Nếu trong thực tế đạt được cả năm nguyên tắc trên thì khả năng bền vững
sẽ thành công, còn nếu chỉ đạt được một vài mục tiêu chứ không phải tất cả thì
14


khả năng bền vững chỉ thành công được ở từng bộ phận.

+ Quan điểm sử dụng đất bền vững ở Việt Nam
Theo ý kiến của Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, giáo trình đánh giá đất
(1998), việc sử dụng đất bền vững cũng dựa trên những nguyên tắc và được thể
hiện trong 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về mặt kinh tế: cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao và được thị
trường chấp nhận
- Bền vững về mặt môi trường: loại hình sử dụng đất bảo vệ được đất đai,
ngăn chặn sự thoái hoá đất, bảo vệ môi trường tự nhiên.
- Bền vững về mặt xã hội: thu hút được nhiều lao động, đảm bảo đời sống
người dân, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển.
Tóm lại, hoạt động sản xuất nông nghiệp của con người diễn ra hết sức đa
dạng trên nhiều vùng đất khác nhau và cũng vì thế khái niệm sử dụng đất bền
vững thể hiện trong nhiều hoạt động sản xuất và quản lý đất đai trên từng vùng
đất xác định theo nhu cầu và mục đích sử dụng của con người. Đất đai trong sản
xuất nông nghiệp chỉ được gọi là sử dụng bền vững trên cơ sở duy trì các chức
năng chính của đất là đảm bảo khả năng sản xuất của cây trồng một cách ổn định,
không làm suy giảm về chất lượng tài nguyên đất theo thời gian và việc sử dụng
đất không gây ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của con người và sinh vật.
1.2 Những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng đất
Khái niệm về hiệu quả ngày nay được sử dụng rất rộng rãi, nói đến hiệu

quả được hiểu là công việc đạt kết quả tốt. Hay hiệu quả là kết quả mong muốn,
cái sinh ra kết quả mà con người mong đợi và hướng tới. Trong sản xuất, hiệu
quả có nghĩa hiệu suất, năng suất. Với lĩnh vực kinh doanh thì hiệu quả là lãi
suất, lợi nhuận. Trong lao động thì hiệu quả là năng suất lao động được đánh giá
15


bằng số lượng thời gian hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hoặc bằng
số lượng sản phẩm được sản xuất trong một đơn vị thời gian. Còn trong xã hội,
hiệu quả xã hội là có tác dụng tích cực đối với một lĩnh vực xã hội nào đó.
Đánh giá chất lượng của hoạt động sản xuất là nội dung đánh giá hiệu quả.
Sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các
nước trên thế giới (Viện thổ nhưỡng nông hóa, Kết quả nghiên cứu khoa học,
1999). Nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Khái niệm hiệu quả sử dụng đất phải xuất phát từ luận điểm triết học của Mác và
những nhận thức lí luận của lí thuyết hệ thống, hiệu quả phải được xem xét trên 3 mặt:
hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường (Vũ Thị Phương Thụy, 2000).
a. Hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của các
hoạt động sản xuất. Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu biểu hiện kết quả của hoạt động sản
xuất, nói rộng ra là của hoạt động kinh tế, hoạt động kinh doanh, phản ánh tương
quan giữa kết quả lao động, vật tư, tài chính. Đó là chỉ tiêu phản ánh trình độ, chất
lượng sử dụng của các yếu tố sản xuất kinh doanh nhằm đạt được kết quả kinh tế tối
đa với chi phí tối thiểu. Tuỳ theo mục đích đánh giá ta có thể đánh giá hiệu quả kinh
tế bằng những chỉ tiêu khác nhau như: năng suất sử dụng vốn, hàm lượng vật tư của
sản phẩm, lợi nhuận so với vốn, thời gian thu lại vốn…
Theo Các Mác thì quy luật kinh tế đầu tiên trên cơ sở sản xuất tổng thể là

quy luật tiết kiệm thời gian và phân phối một cách có kế hoạch thời gian lao động
theo các ngành sản xuất khác nhau.
Theo các nhà khoa học Đức (Stenien, Hanau, Rusteruyer, Simmerman1995): Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu so sánh mức độ tiết kiệm chi phí trong một đơn
vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của hoạt động sản xuất vật chất
16


×