Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Nghiên cứu một số bệnh chính do nấm hại lá lạc tại huyện gia lâm, hà nội năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.23 MB, 74 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH................................................................................................vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT............................................ix
MỞ ĐẦU................................................................................................................. 10
1

Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................10

2

Mục đích và yêu cầu của đề tài...................................................................11

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU.........................................12
1.1

Tình hình nghiên cứu ngoài nước...............................................................12

1.1.1

Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá...............................................................12

1.1.2

Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc..........................................16

1.1.3

Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây..........................16


1.1.4

Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại lạc.....................21

1.2

Những nghiên cứu trong nước....................................................................22

1.2.1

Tình hình nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam..........................................22

1.2.2

Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam........26

CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG

VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU...........................................................................................28
2.1

Đối tượng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu................................28

2.1.1

Đối tượng nghiên cứu.................................................................................28

2.1.2


Địa điểm và thời gian nghiên cứu...............................................................28

2.1.3

Vật liệu nghiên cứu....................................................................................28

2.2

Nội dung nghiên cứu..................................................................................29

2.2.1

Xác định thành phần bệnh do nấm hại lá lạc..............................................29

2.2.2

Mô tả triệu chứng các bệnh do nấm hại lá lạc.............................................29

2.2.3

Thu thập mẫu bệnh, phân lập nấm, xác định tên nấm gây bệnh trên lá lạc.......29

2.2.4

Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh trên lá lạc. 29

ii



2.2.5

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kĩ thuật chăm sóc đối
với bệnh do nấm trên lá lạc.........................................................................29

2.2.6

Nghiên cứu phòng trừ bệnh bằng một số thuốc trừ bệnh............................29

2.3

Phương pháp nghiên cứu............................................................................29

2.3.1

Phương pháp điều tra ngoài đồng ruộng.....................................................29

2.3.2

Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm......................................33

2.4

Chỉ tiêu theo dõi, đánh giá và xử lý số liệu.................................................35

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................37
3.1

Kết quả xác định bệnh, điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh do
nấm hại lá lạc tại huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân năm 2015....................37


3.1.1

Thu thập mẫu bệnh, mô tả triệu chứng bệnh, phân lập nấm, mô tả đặc hình
thái nấm, xác định nấm gây bệnh...............................................................37

3.1.2

Kết quả điều tra thành phần và mức độ phổ biến của bệnh do nấm hại lá lạc
tại huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân năm 2015...........................................40

3.2

Kết quả nghiên cứu một số đặc điểm nuôi cấy nấm C. arachidicola Hori
gây bệnh đốm nâu và nấm C. personata Berk & Curti đồm đen hại lạc trên
môi trường nhân tạo....................................................................................42

3.2.1

Kết quả nghiên cứu khả năng phát triển của nấm C. arachidicola Hori và
nấm C. personata Berk & Curti trên một số môi trường nhân tạo.............42

3.2.2

Kết quả quan sát tản nấm C. arachidicola Hori và tản nấm C. personata
Berk & Curti trên một số môi trường nhân tạo..........................................45

3.2.3

Kết quả đo kích thước bào tử nấm C. arachidicola Hori và bào tử nấm C.

personata Berk & Curti..............................................................................46

3.2.4

Kết quả nghiên cứu khả năng nảy mầm của bào tử nấm B. turcica, B. maydis
gây bệnh đốm lá lạc......................................................................................48

3.3

Kết quả điều tra tình hình bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ sắt trên lạc vụ xuân 2015
tại Gia Lâm, Hà Nội.....................................................................................48

3.3.1

Kết quả điều tra tình hình bệnh đốm nâu trên lạc trong vụ xuân 2015 tại Gia
Lâm, Hà Nội................................................................................................48

iii


3.3.2

Kết quả điều tra tình hình bệnh đốm đen trên lạc trong vụ xuân 2015 tại xã
Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..............................................................54

3.3.3

Kết quả điều tra tình hình bệnh gỉ sắt trên lạc trong vụ xuân 2015 tại xã
Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..............................................................59


3.4

Kết quả nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc phòng trừ bệnh đốm nâu,
đốm đen, gỉ sắt hại lạc................................................................................64

3.4.1

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của
bào tử nấm C. arachidicola Hori, nấm C. personata Berk & Curti và nấm
Puccinia arachidis Spegazini......................................................................64

3.4.2

Nghiên cứu hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm nâu, đốm đen, gỉ
sắt trên lạc trên đồng ruộng........................................................................66

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................70

iv


DANH MỤC BẢNG
3.1

Thành phần và mức độ phổ biến của bệnh nấm hại lá lạc tại huyện Gia Lâm,
Hà Nội vụ xuân năm 2015..............................................................................41

3.2


Khả năng phát triển của nấm C. arachidicola Hori trên một số môi trường
nhân tạo..........................................................................................................42

3.3

Khả năng phát triển của nấm C. personata Berk & Curti trên một số môi
trường nhân tạo...............................................................................................43

3.4

Đặc điểm tản nấm C. arachidicola Hori, tản nấm C. personata Berk & Curti
trên một số môi trường nhân tạo.....................................................................45

3.5

Kích thước bào tử nấm C. arachidicola Hori và bào tử nấm C. personata Berk
& Curti............................................................................................................ 46

3.6

Khả năng nảy mầm của bào tử nấm C. arachidicola Hori, C. personata Berk &
Curti trên môi trường WA...............................................................................48

3.7

Diễn biến bệnh đốm nâu trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã Kim
Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..........................................................................49

3.8


Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh đốm nâu trên giống lạc L14 trong
vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..................................51

3.9

Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh đốm nâu trên giống lạc L14 trong
vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..................................53

3.10 Diễn biến bệnh đốm đen trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã Kim
Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..........................................................................55
3.11 Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc L14 trong
vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..................................56
3.12 Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh đốm đen trên giống lạc L14 trong
vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..................................58
3.13 Diễn biến bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại xã Kim
Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội..........................................................................60
3.14 Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trong vụ
xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................................61
v


3.15 Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trong vụ
xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................................63
3.16 Ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử nấm C.
arachidicola Hori (Đốm nâu lạc)....................................................................64
3.17 Ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử nấm C. personata
Berk & Curti...................................................................................................64
3.18 Ảnh hưởng của một số thuốc đối với sự nảy mầm của bào tử nấm nấm
Puccinia arachidis Spegazini..........................................................................65
3.19 Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm nâu trên giống lạc L14 trên đồng

ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015...............65
3.20 Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh đốm đen trên giống lạc L14 trên đồng
ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015...............67
3.21 Hiệu lực của một số thuốc đối với bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trên đồng
ruộng tại xã Dương Quang, huyện Gia Lâm, Hà Nội vụ xuân 2015...............68

vi


DANH MỤC HÌNH
3.1.

Triệu chứng bệnh đốm nâu Cercospora arachidicola....................................37

3.2.

Triệu chứng bệnh đốm đen Cercospora personata........................................38

3.3.

Triệu chứng bệnh đốm vòng lạc (Alternaria alternata Keisler).....................39

3.4.

Triệu chứng bệnh gỉ sắt Puccinia arachidis Speg..........................................40

3.5.

Khả năng phát triển của nấm C. arachidicola Hori trên một số môi trường
nhân tạo.........................................................................................................42


3.6.

Khả năng phát triển của nấm C. personata Berk & Curti trên một số môi
trường nhân tạo.............................................................................................43

3.7.

Hình ảnh tản nấm Cercospora personata trên môi trường nhân tạo 42 ngày.........44

3.8.

A . Bào tử nấm C. Arachidicola

3.9.

Đo kích thước bào tử nấm C. arachidicola...................................................47

B . Bào tử nấm C. personata............47

3.10. Đo kích thước bào tử nấm C. personata.......................................................47
3.11. Diễn biến tỷ lệ bệnh bệnh đốm nâu trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015
tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................................................49
3.12. Diễn biến chỉ số bệnh bệnh bệnh đốm nâu trên một số giống lạc trong vụ
xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội......................................50
3.13. Ảnh hưởng của đất đai đến tỷ lệ bệnh bệnh đốm nâu trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................51
3.14. Ảnh hưởng của bón vôi đến tỷ lệ bệnh bệnh đốm nâu trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................54
3.15. Diễn biến tỷ lệ bệnh bệnh đốm đen trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015

tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................................................55
3.16. Ảnh hưởng của đất đai đến tỷ lệ bệnh bệnh đốm đen trên giống lạc L14 trong
vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.................................57
3.17. Ảnh hưởng của bón vôi đến tỷ lệ bệnh bệnh đốm đen trên giống lạc L14
trong vụ xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội.......................58
3.18. Diễn biến tỷ lệ bệnh bệnh gỉ sắt trên một số giống lạc trong vụ xuân 2015 tại
xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội............................................................60
vii


3.19. Ảnh hưởng của đất đai đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trong vụ
xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội......................................62
3.20. Ảnh hưởng của bón vôi đến diễn biến bệnh gỉ sắt trên giống lạc L14 trong vụ
xuân 2015 tại xã Kim Sơn huyện Gia Lâm, Hà Nội......................................63

viii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT

A. niger

Aspergillus niger

A. flavus

Aspergillus flavus

A. para (A.parasiticus) Aspergillus parasiticus
BVTV


Bảo vệ thực vật

CT

Công thức

CSB

Chỉ số bệnh

F.sp

Fusarium sp.

GĐST

Giai đoạn sinh trưởng

HLPT

Hiệu lực phòng trừ

KL

Khối lượng

MĐPB

Mức độ phổ biến


NM

Nảy mầm

Ngày ĐT

Ngày điều tra

NS

Năng suất

P.sp

Penicillium sp.

S. rolfsii

Sclerotium rolfsii

TLB

Tỷ lệ bệnh

TB

Trung bình

TT


Thứ tự

TS

Tổng số

T. viride

Trichoderma viride

ix


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây họ đậu có giá trị dinh dưỡng và giá trị
kinh tế cao và là cây công nghiệp ngắn ngày đứng thứ 2 trong các cây lấy dầu thực
vật. Với nguồn gốc xuất phát từ Nam Mỹ, hiện nay cây lạc được trồng trên 100
quốc gia thuộc cả 6 Châu lục. Do đặc tính thích ứng nhanh với điều kiện nhiệt đới
và các vùng khí hậu ẩm nên hiện nay nó được trồng ở nhiều nơi, chủ yếu là các
vùng Á - Phi như Ấn Độ, Trung Quốc, Inđonexia, Senegan, Malayxia, v.v....
Ở Việt Nam, lạc là một trong những cây đậu đỗ quan trọng, được trồng phổ
biến ở hầu hết các tỉnh trên cả nước. Sở dĩ như vậy vì cây lạc là cây trồng dễ tính, không
đòi hỏi cao về kỹ thuật và đầu tư. Đồng thời cây lạc đem lại hiệu quả kinh tế cao nhờ khả
năng cải tạo và nâng cao độ phì của đất, tăng năng suất các cây trồng khác. Bên cạnh đó,
lạc là nguồn bổ sung đạm, chất béo cho con người, là thức ăn giàu dinh dưỡng cho chăn
nuôi và là nguồn nguyên liệu giá trị cho công nghiệp chế biến thực phẩm. Thân lá lạc sau
khi thu hoạch có thể làm thức ăn cho gia súc hoặc làm phân bón.
Đặc biệt, hạt lạc là thực phẩm giàu dinh dưỡng có chứa lipit (40 – 60%),

protein (26 - 34%), gluxit (6 - 22%), chất xơ (2 - 4,5%), vitamin P và nhiều loại
vitamin có giá trị khác bổ sung cho con người .
Đối với công nghiệp chế biến, lạc là nguồn nguyên liệu quan trọng để chế
biến ra các sản phẩm có giá trị như dầu ăn, bánh kẹo, khô dầu lạc, thức ăn chăn
nuôi, nhất là thức ăn cao đạm.
Trong sản xuất nông nghiệp, vai trò của cây lạc trong hệ thống nông nghiệp
ở vùng nhiệt đới ngày càng được khẳng định. Có thể đưa cây lạc vào nhiều công
thức luân canh, xen canh với nhiều loại cây trồng khác nhau như ngô, lúa,... hay
trồng ở những nơi có chất đất khác nhau. Lạc là cây trồng cải tạo đất quan trọng
trong hệ thống canh tác đa canh ở nước ta. Rễ lạc có khả năng đồng hoá nitơ tự do
trong không khí thành dạng đạm sinh học mà cây trồng có thể dễ dàng sử dụng nhờ
hệ vi khuẩn nốt sần Rhizobium vigna sống cộng sinh trong rễ.
Do ý nghĩa nhiều mặt của cây lạc như vậy nên cây lạc ngày càng được chú ý
hơn. Ở châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng trong những năm gần đây đã và
10


đang tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng. Trong đó, việc đưa cây lạc vào sản xuất
với vai trò cây trồng chủ lực là yếu tố đảm bảo sự phát triển bền vững sinh thái
nông nghiệp và phát triển kinh tế.
Tuy nhiên, lá lạc là nơi tiềm ẩn nhiều loài nấm gây bệnh, đặc biệt là các loài
nấm như Cercospora arachidicola Hori, Cercospora personata Berk & Curtis,
Puccinia arachidis Speg v.v… Khi nhiễm nhẹ ít ảnh hưởng đến năng suất, tuy nhiên
ở một số nơi tại huyện Gia Lâm- Hà Nội trồng lạc bị bệnh nặng gây thiệt hại về
năng suất lên tới 50%. Để phòng trừ các bệnh trên, ngoài biện pháp giống, kỹ thuật
canh tác và một số biện pháp khác thì sử dụng thuốc hóa học vẫn là biện pháp chủ
yếu. Do vậy việc nghiên cứu một số bệnh hại chính trên cây lạc và tìm kiếm những
sản phẩm thuốc BVTV nhiều ưu điểm phòng trừ bệnh hại lạc có tính an toàn và
hiệu quả là rất cần thiết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, để góp phần vào việc phòng trừ bệnh do

nấm hại lá lạc an toàn, hiệu quả, đồng thời giảm tác hại của bệnh do nấm hại lạc
trên đồng ruộng, nâng cao năng suất và phẩm chất lạc, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: "Nghiên cứu một số bệnh chính do nấm hại lá lạc tại huyện Gia Lâm,
Hà Nội năm 2015".
2 Mục đích và yêu cầu của đề tài
Mục đích
- Nhằm nắm được đặc điểm phát sinh phát triển của một số bệnh do nấm hại lá
lạc và đề xuất biện pháp phòng trừ bệnh bằng một số thuốc hóa học đạt hiệu quả cao.
Yêu cầu
- Điều tra thành phần bệnh chính gây hại trên lá lạc tại vùng Gia Lâm, Hà
Nội năm 2015.
- Mô tả triệu chứng bệnh trên lá do nấm gây ra.
- Thu thập mẫu bệnh và xác định nguyên nhân gây bệnh.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thái, kĩ thuật chăm sóc đến
một số bệnh do nấm hại lá lạc.
- Nghiên cứu một số đặc điểm hình thái, sinh học của nấm gây bệnh.
- Nghiên cứu phòng trừ bệnh bằng một số thuốc hóa học.

11


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Thành phần nấm hại lạc rất phong phú và đa dạng, có khoảng 50 loài nấm
gây hại trên lạc (Kokalis N. et al, 1997). Chúng có thể xâm nhiễm và gây hại ở các
bộ phận khác nhau của cây lạc qua các giai đoạn sinh trưởng và gây ra những triệu
chứng khác nhau. Tuy nhiên, nấm bệnh hại lạc chỉ chia làm 3 nhóm chính dựa vào
bộ phận bị gây hại trong các giai đoạn sinh trưởng khác nhau:
- Nhóm bệnh héo rũ chết cây.

- Nhóm bệnh hại lá.
- Nhóm bệnh hại quả, hạt.
Trong nhóm bệnh hại lá thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu và gỉ sắt,
v.v... gây hại phổ biến ở các vùng trồng lạc trên thế giới. Khi nhiễm nhẹ ít ảnh hưởng đến
năng suất, tuy nhiên ở một số nơi bệnh nặng thiệt hại về năng suất lên tới 50%.
1.1.1 Nghiên cứu thành phần bệnh trên lá
Là bộ phận giữ chức năng quang hợp của cây. Bệnh hại trên lá gây giảm diện
tích quang hợp do tạo ra các vết thương và kích thích rụng lá. Tùy nơi, tùy từng thời
điểm mà bệnh hại lá có thể làm giảm từ 10- 50% năng suất. Trong nhóm bệnh này,
thì phổ biến nhất là bệnh đốm đen, đốm nâu, gỉ sắt,..
1.1.1.1 Bệnh đốm nâu lá lạc do nấm Cercospora arachidicola Hori
Bệnh đốm nâu còn gọi là bệnh đốm lá sớm (Early leaf spot) thường xuất hiện
sớm và không gây nguy hiểm như bệnh đốm đen do nấm Cercospora arachidicola
(D.Mc Donald và cộng sự, 1995).
Bệnh đốm nâu chủ yếu gây hại trên lá, nếu bệnh nặng có thể lan xuống
cuống lá, cành và thân. Mặt lá, vết bệnh có dạng gần tròn đường kính 1-10 mm phải
có màu nâu tối, xung quanh vết bệnh có quầng vàng, trên bề mặt lá nơi bào tử được
sinh ra nhiều nhất thường có màu nâu sáng ở dưới. Trên vết bệnh thường có vết lớp
mốc màu xám, mặt dưới lá vết bệnh có màu nhạt hơn. Trên cuống lá và thân cành
vết bệnh hình bầu dục màu nâu sẫm.
12


Giai đoạn sinh sản vô tính của nấm Cercospora arachidicola cành bào tử
phân sinh đâm thẳng, màu nâu nhạt, không phân nhánh, có kích thước từ 15-45x3- 6
µm. Bào tử phân sinh hình dùi trống , màu vàng nhạt, có 1-2 vách ngăn, kích thước
35- 110 x 3- 6 µm.
Giai đoạn sinh sản hữu tính của nấm này có tên là Mycosphaerella arachidis,
thường tạo quả thể bầu màu đen. Đây chính là dạng bảo tồn qua đông của nấm trong
đất và tàn dư cây bệnh. Trong quá trình xâm nhiễm và gây hại, nấm Cercospora

arachidicola còn sản sinh ra độc tố Cercosporin ức chế sự hoạt động của lá và gây
hiện tượng rụng lá sớm.
Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu trên tàn dư cây bệnh, nằm trong đất, đôi khi bào
tử túi, bào tử hậu và sợi nấm cũng là nguồn xâm nhiễm. Bào tử phân sinh có thể lan
truyền nhờ gió, mưa. Nhiệt độ để nẫm hình thành bào tử là 25- 310C.
So với bệnh đốm đen thì bệnh đốm nâu phát sinh sớm hơn, tuy nhiên càng về
sau bệnh đốm đen càng chiếm ưu thế. Bệnh phát sinh mạnh trong điều kiện độ ẩm
cao, năng mưa xen kẽ. Bệnh hại ở vụ thu nặng hơn vụ xuân.
1.1.1.2 Bệnh đốm đen do nấm Cercospora personata Berk & Curti
Năm 1985, Ellis và Everhad khi kiểm tra mẫu bệnh ở Alabama và Nam
Carolina đã có kết luận rằng nấm bệnh thuộc loại Cercospora sp. và đặt tên là
Cercospora personatum. Hiện nay, tên nấm này được đổi thành Cercospora personata.
Bệnh đốm đen xuất hiện muộn và triệu chứng tương đối giống bệnh đốm nâu
nên còn được gọi là bệnh đốm lá muộn ( late leaf spot). Bệnh gây hại phổ biến ở các
vùng trồng lạc trên thế giới và gây hại nguy hiểm hơn bệnh đốm nâu, thiệt hại về
năng suất thường lên tới 50% ( D.Mc Donald và cộng sự, 1995)
Ở Ấn Độ, bệnh đốm đen đã gây tổn thất về năng suất 20-70% tùy theo vùng
sinh thái và thời vụ gieo trồng (Sharief 1972). Ở Thái Lan năng suất giảm 27-85%
(Schiller, 1978), ở Trung Quốc thiệt hại là 15-59% (Ehouliang, 1987).
Bệnh đốm đen có thể gây hại ở tất cả bộ phận trên mặt đất của cây lạc như:
thân, cành, nhưng lá là bộ phận bị hại nặng nhất, các lá phía dưới bị trước rồi lan
dần lên các lá phía trên. Vết bệnh tạo ra do Cercospora personatum có xu hướng
nhỏ hơn, tròn hơn và tối hơn vết bệnh do C. arachidicola. Trên mặt lá phía rìa
13


ngoài vết bệnh có màu đen và ghồ ghề, xung quanh không có quầng vàng hoặc ít
khi có quầng vàng. Về sau, trên bề mặt vết bệnh thường có lớp nấm mốc màu đen.
Nấm sản sinh ra độc tố Cercosporin kìm hãm sự hoạt động của lá gây hiện tượng
rụng lá sớm.

Giai đoạn sinh sản vô tính: cành bào tử phân sinh đâm thẳng, có kíc thước
10-100 x 3-6,5 µm, màu nâu sẫm hơn, phần lớn không có ngăn ngang. Bào tử phân
sinh có dạng hình bầu dục hoặc hình trụ một đầu hơi thon, có 3-5 màng ngăn ngang,
( R.J. Hillocks và cộng sự, 1997).
Giai đoạn sinh sản hữu tính: Quả thể hình cầu, kích thước 30-40 x 4-6 µm, có
màu đen. Các túi bào tử có kích thước 30-40 x 4-6 µm, trong đó có chứa 8 bào tử túi, bào
tử túi có kích thước 10,9-19,6 x 2,9-3,8 µm ( R.J. Hillocks và cộng sự, 1997).
Bệnh trở nên đặc biệt nguy hiểm khi có sự gây hại đồng thời của bệnh gỉ sắt.
Theo Sharif (1972), bệnh đốm lá lạc phát sinh, phát triển mạnh trong điều
kiện nhiệt độ tương đối cao 25-30ºC, nhiệt độ tối thiểu 100C, vào cuối giai đoạn
dịch bệnh phát sinh trong thời gian dài. Bào tuer nảy mầm hình thành ống mầm đi
vào khí khổng mở hoặc xuyên qua lớp biều bì lá. Ở điều kiện không thuận lợi, vết
bệnh có thể phát triển trong 6- 8 ngày. Cây dễ bị nhiễm bệnh ở nhiệt độ 28 0C và ẩm
độ trên dưới 12h hoặc giai đoạn độ ẩm của lá dưới 10h. Đốm đen xuất hiện 10- 14
ngày sau khi cây bị nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh dài hơn đốm nâu. Đó có thể làn
nguyên nhân gây tổn thấy nghiêm trọng trong thời gian ngắn, bởi vì lượng bào tử
của nấm Cercospora personata sinh ra nhiều hơn bào tử của nấm Cercospora
arachidicola
Nguồn bệnh có thể tồn tại từ mùa này sang mùa khác trên các cây lạc dại
hoặc lạc trồng. Bệnh có thể lan truyền qua tàn dư thực vật đã bị nhiễm hoặc do di
chuyển qua hạt bị nhiễm bào tử.
Triệu chứng bệnh đốm lá: Biểu hiện bởi các vết bệnh tạo ra và làm lá non bị
rụng. Trên thế giới việc giảm năng suất biến động từ 10-50% nhưng khác nhau tuỳ
nơi và tuỳ vụ.

14


Triệu chứng bệnh chịu ảnh hưởng nhiều bởi loại cây ký chủ và các yếu tố
ngoại cảnh. Các bệnhh đốm lá và gỉ sắt trong vòng 10-15 ngày đêm thấy xuất hiện

các chấm nhỏ và vàng ở các lá non.
Hai nguồn bệnh có thể dễ dàng phân biệt trên cơ sở hình thái học các cuống
bào tử và bào tử Cercospora personatum sinh ra các giác mút (haustoria) trong các
tế bào cây chủ, còn Cercospora arachidicola thì không có.
1.1.1.3 Bệnh gỉ sắt do nấm Puccinia arachidis Speg
Bệnh gỉ sắt là một bệnh hại lá nguy hiểm và phổ biến ở nhiều nước trồng lạc
trên thế giới. Bệnh do nấm Puccinia arachidis gây ra. Bệnh có thể gây thiệt hại đến 50%
năng suất, khi có sự kết hợp gây hại của bệnh đốm đen thì thiệt hại về năng suất có thể
lên đến 70%, có khi mất trắng (Kokalis N. et al, 1997) . Ở Trung Quốc thiệt hại do bệnh
gỉ sắt gây ra làm giảm tới 49% năng suất, khối lượng 100 hạt giảm 19%. Ở Ấn Độ thiệt
hại về năng suất lên tới 79%. Ở Texas, Mỹ thiệt hại về năng suất do bệnh hại lá là 7786%, trong đó thiệt hại do gỉ sắt gây ra chiếm 50-70%
Nghiên cứu vòng đời của nấm gỉ sắt thấy có 5 giai đoạn xuất hiện bào gồm
đản (đảm mọc ra từ các bào tử đảm), ổ bào tử xuân (bào tử giống), bào tử hạ, bào tử
đông và bào tử đảm. Trên cây lạc, nấm gỉ sắt chỉ gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn bào
tử hạ. Những nghiên cứu tại Santo Domingo (Trung Mỹ), Florida (Mỹ), Sanpaulo
(Brazil) cho thấy có một khoảng thời gian ngắn giai đoạn bào tử đông được ghi
nhận xuất hiện trên các mô bệnh ở lá của loài lạc trồng, rất phổ biến trên các loài lạc
hoang dại. Bào tử hạ đơn bào, có dạng hình elip hoặc hình trứng, màu vàng nhạt, có
nhiều gai nhỏ trên màng tế bào. Giai đoạn bào tử đông rất ít khi xuất hiện trong giai
đoạn sinh trưởng của cây lạc. (Hennen và cộng sự, 1987).
Nấm bệnh gây hại làm giảm chất lượng, kích thước hạt (Anthur, 1929) và
làm giảm hàm lượng dầu trong hạt (Castcellani, 1959). Nấm gây hại trên tất cả các
bộ phận trên mặt đất của cây, trừ hoa. Vết bệnh trên lá là những ổ nổi màu vàng
nâu, màu rỉ sắt, xung quanh có quầng nhạt.
Triệu chứng bệnh: đặc trưng là các chấm vàng hoặc vàng cam, đầu tiên ổ bào
tử hạ xuất hiện ở mặt dưới của lá bệnh. Trong ổ bào tử hạ có chứa rất nhiều bào tử
hạ có màu nâu đỏ (Subrahmanyam và McDonald, 1983). Các ổ bào tử hạ tạo thành
các u nổi ở mặt dưới của lá bệnh. Vết gỉ sắt phát triển trên lá tạo thành các đốm chết
15



hoại, làm khô lá. Một số cây bị bệnh nặng có thể chết trước khi thu hoạch, (Hennen
và cộng sự, 1987).
Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện có những cớn mưa đứt quảng, độ ẩm
không khí trên 87% và nhiệt độ 23-24 0C trong nhiều ngày. Nếu thời tiết khô hanh,
độ ẩm không khí dưới 75% làm giảm mức độ gây bệnh.
1.1.2 Nghiên cứu thành phần bệnh trên hạt giống lạc
Trên hạt giống có nhóm bệnh hại hạt và truyền qua hạt, nhóm bệnh hại hạt
và không truyền qua hạt. Sự tồn tại của nguồn bệnh trên hạt giống là phương thức
tồn tại bảo đảm và quan trọng nhất của nguồn bệnh, chúng có thể truyền sang cây
con làm ảnh hưởng tới sức sống của cây con sau này, nguồn bệnh tồn tại trên hạt
giống bao gồm: các loại bào tử nấm, sợi nấm tiềm sinh, keo vi khuẩn và các tinh thể
virus. Trong các bệnh truyền qua hạt giống, nhóm bệnh nấm chiếm đa số, đặc biệt là
ở những vùng khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Theo M.J. Richarson (1990) : có
khoảng 29 loại bệnh hại truyền qua hạt lạc, trong đó nấm bệnh chiếm 17 loại bao
gồm: Aspergilus niger, Aspergiluss flavus, Sclerotium sp., Botrytis sp., Diplodia sp.,
Fusarium spp, Rhizoctonia sp., v.v.... Các loại nấm trên thường xuất hiện đồng thời
và cùng kết hợp với nhau gây hại trên hạt. Có những loài không chỉ gây hại trên hạt
giống mà còn truyền qua hạt giống gây hại cho cây con.
Phần lớn các loài nấm bệnh trên hạt giống thuộc các nhóm bán ký sinh và
bán hoại sinh, một số ít trong số chúng là ký sinh chuyên tính. Nhiều loài nấm trong
số chúng còn có khả năng sản sinh độc tố mà tiêu biểu và quan trọng nhất trong số
đó là nhóm các loài nấm Aspergilus sp., Fusarium sp. và Penicilium sp.. Ở những
vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, số lượng các loài trong 3 nhóm trên không chỉ giới
hạn xuất hiện trên lương thực dạng hạt mà còn trên cả các sản phẩm chế biến từ hạt.
Hiện tại đã xác định và mô tả được khoảng 15 loài Aspergilus, 9 loài Fusarium và
18 loài Penicilium có khả năng sinh độc tố và những hợp chất thứ cấp khác. Khi
dùng phương pháp agar plug và phương pháp HPLC người ta đã xác định được 74
loại độc tố sản sinh từ 3 nhóm trên (Kulwant Singh, 1991) , điển hình là các loài
thuộc nhóm Aspegillus sp., chúng có thể sản sinh các độc tố gây ra nhiều bệnh nguy

hiểm cho con người và vật nuôi.
1.1.3 Nghiên cứu nhóm bệnh hại gốc rễ gây héo rũ và chết cây
16


1.1.3.1 Bệnh héo rũ gốc mốc đen trên cây lạc do nấm Aspergillus niger gây ra
Nấm A. niger là loài nấm tồn tại trong đất, gây bệnh héo rũ lạc đồng thời là
loài nấm hại hạt điển hình, (John Damicone, 1999). Trên thế giới, đã có rất nhiều
những nghiên cứu vế nấm A. niger, người ta đã phân lập được 37 loài gây hại trên
thực vật. Nấm A. niger không chỉ gây hại trên cây trồng mà chúng còn được quan
tâm như là một nguyên nhân gây bệnh cho người và động vật. Ngoài ra, chúng còn
được sử dụng như một nguồn vi sinh vật cho sản xuất một số loại enzyme của
ngành công nghệ chế biến.
Bệnh héo rũ gốc mốc đen hại lạc được báo cáo chính thức lần đầu tiên vào
năm 1926 ở Sumatra và Java (D.J. Allen and J.M Lenne, 1998). Thực tế bệnh đã
được ghi nhận từ năm 1920, do bệnh gây biến màu vỏ và hạt lạc. Cho đến nay, bệnh
thối gốc mốc đen vẫn là một bệnh quan trọng ở hầu hết các vùng trồng lạc chính
trên thế giới. Thiệt hại về năng suất lạc đã được ghi nhận cụ thể ở Malawi, Senegal,
Sudan v.v... Ở Ấn Độ, bệnh héo rũ gốc mốc đen là một trong những nhân tố quan
trọng gây nên năng suất thấp, với tỷ lệ nhiễm khoảng từ 5 – 10%. Nếu nhiễm trong
khoảng 50 ngày sau gieo sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng và có thể gây chết tới 40%
số cây. Ở Mỹ, bệnh héo rũ gốc mốc đen ngày càng trở nên quan trọng từ đầu những
năm 1970, khi việc xử lý hạt bằng thuốc hóa học có chứa thuỷ ngân bị cấm và nó đã
trở thành một vấn để ở Florida đầu những năm 1980.(Dubey,1995).
Nấm A. Niger gây hại trên rất nhiều họ thực vật, trong đó có khoảng trên
90 loại cây trồng và trên 11 ký chủ dại, trong đó đáng chú ý nhất phải kể đến lạc,
ngô, hành tỏi, xoài, đậu đỗ, điều.v.v...
Trên lạc, nấm A. Niger gây thối hạt, thối mầm và chết héo ở các giai đoạn
sau, (D.J Allen, 1998). Theo O. Youm (2000), dạng tồn tại của nấm A. Niger (chủ
yếu là bào tử) phổ biến trong hệ nấm đất và hệ nấm không khí ở những vùng khí

hậu nóng. Vì vậy giai đoạn mầm có thể bị nhiễm từ đất, từ không khí hoặc từ nguồn
bệnh ban đầu trên hạt.
Bệnh héo rũ gốc mốc đen có thể xuất hiện ở bất kỳ giai đoạn sinh trưởng
nào của cây lạc và thường nhiễm chủ yếu ở hạt, mầm, cây con, cổ rễ và thân.
Nghiên cứu của CAB International (2006) cho biết bệnh xuất hiện chủ yếu ở giai
17


đoạn đầu vụ. Giai đoạn mầm và cây con là mẫm cảm nhất với sự xâm nhiễm của
bệnh, ở giai đoạn cây con khi bị nhiễm nấm thì tỷ lệ chết cao hơn so với giai đoạn
cây trưởng thành.
Khi theo dõi và quan sát trên hạt nhiễm bệnh trồng trên đất đã khử trùng
trong điều kiện nhà lưới thấy sự nhiễm bệnh đầu tiên là ở trụ dưới lá mầm và lá
mầm. Sợi nấm phát triển từ lá mầm vào trong vùng cổ thắt của lá mầm. Giai đoạn
đầu của quá trình xâm nhiễm vết bệnh thối ướt nhưng ở giai đoạn sau vết thối khô,
mô bệnh nứt nẻ. Vết thối ướt có thể tiến triển nhanh, xuyên từ trụ dưới lá mầm hoặc
vùng cổ lá mầm gây nên sự teo quắt và chết. Ở nhiệt độ trên 30 0C, sự nhiễm bệnh
của trụ dưới lá mầm và rễ của mầm gây hiện tượng thối cổ rễ hay còn gọi là thối
vòng. Khởi đầu trụ lá mầm trở nên mọng nước sau đó có màu nâu sáng rồi cành bào
tử phân sinh màu đen xuất hiện rõ. (John Damicone và cộng sự, 1999)
A. niger tồn tại trong đất, trên hạt giống, nấm bệnh truyền qua đất và có
khả năng phát triển mạnh trong điều kiện biến động lớn của độ ẩm đất, chất lượng
hạt giống kém và tỷ lệ sát thương cao. Độc tố do nấm sản sinh gây ra ảnh hưởng
đến sinh trưởng của cây như rễ quăn xoắn, biến dạng ngọn, thậm chí cả các axit béo
tự do trong hạt cũng chứa độc tố.
1.1.3.2 Bệnh héo rũ gốc mốc trắng trên cây lạc do nấm Sclerotium rolfsii Sacc gây ra
Nấm Sclerotium rolfsii đã được Peter Henry Rolfsii phát hiện và nghiên cứu
đầu tiên vào năm 1892 trên cà chua. Loài nấm này gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng
trên nhiều loại cây trồng thuộc nhiều họ thực vật ở khắp các vùng sinh thái nông
nghiệp trên thế giới.

Bệnh héo rũ gốc mốc trắng là loại bệnh hại chủ yếu trên cây lạc, gây hại phổ
biến ở vùng trồng lạc trên thế giới. Thiệt hại về năng suất do bệnh này gây ra ước tính
khoảng 25 - 80%.
Nấm Sclerotium rolfsii là một nấm đa thực, có phổ ký chủ rất rộng, chúng
có khả năng xâm nhiễm trực tiếp qua biểu bì hoặc qua vết thương cơ giới, loài nấm
này có khả năng xâm nhiễm trên 500 loài cây ký chủ thuộc lớp một lá mầm và 2 lá
mầm, đặc biệt trên những cây thuộc các họ đậu đỗ, bầu bí và một số loại rau.
(Dubey,1995).
18


Sclerotium rolfsii có sợi nấm màu trắng, phát triển rất mạnh trên vết bệnh, từ
sợi nấm hình thành nên hạch nấm. Hạch nấm lúc đầu có màu trắng, về sau chuyển
thành màu nâu, có thể hình tròn đường kính 1- 2 mm (Purseglove J.W, 1968). Hạch
nấm có thể tồn tại từ năm này sang năm khác ở tầng đất mặt (Aycook R, 1974).
Nấm sử dụng chất hữu cơ làm dinh dưỡng, sản sinh ra axit oxalic và enzyme phân
huỷ mô ký chủ. Nấm này thuộc loại háo khí ưa ẩm và nhiệt độ cao 30 0C (Mc.Carter
S.M, 1993). Nhiều nghiên cứu cho thấy Sclerotium rolfsii có khả năng sản sinh ra
một lượng lớn acid oxalic, độc tố này xâm nhập làm biến đổi màu ở trên hạt lạc và
gây nên những đốm chết hoại trên lá ở giai đoạn đầu phát triển của bệnh.
Triệu chứng gây hại: giai đoạn cây con nấm thường xâm nhập vào bộ phận
cổ rễ, gốc thân sát mặt đất tạo thành vết bệnh màu nâu đen, trên vết bệnh mọc ra lớp
nấm trắng xốp như bông bao quanh gốc và lan ra mặt đất xung quanh làm mô cây
thối mục, cây khô chết ( Gulshan L).
Nấm có thể gây bệnh trên cây lạc từ giai đoạn cây con đến khi thu hoạch, khi
gặp điều kiện thuận lợi nấm bệnh phát triển và lây lan từ cây nầy sang cây khác, vết
bệnh thường xuất hiện trên thân chính, lúc đầu vết bệnh có màu nâu nhạt đến nâu
đen, sau đó lan dần làm cho cây bị héo, chuyển màu vàng và chết, đôi khi có hiện
tượng cây chết khô và tạo thành vết đốm, ở rìa mép lá có màu trắng, đâm tia ở gốc
thân, thời tiết nóng ẩm là điều kiện thuận lợi cho nấm phát triển.

1.1.3.3 Bệnh héo vàng do nấm Fusarium oxysporum
Nấm Fusarium oxysporum có phạm vi ký chủ rộng, xuất hiện ở các nước
thuộc vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới, gây hại trên nhiều loại cây trồng, cây cảnh và
cỏ dại...gây ra các triệu chứng khác nhau. Đây là loại nấm bệnh nguy hiểm, gây
thiệt hại lớn cho lạc, rau quả, củ ở nhiều nước như Trung Quốc, Mỹ, Ý, Anh, Nam
Phi, Ấn Độ, Úc...
Nấm Fusarium oxysporum có mặt ở khắp các vùng trông lạc trên thế giới.
Theo N.KoKalis-Bureller (1997), có 17 loài Fusarium đã được phân lập từ đất trồng
lạc nhưng chỉ có 6 trong 17 loài trên gây bệnh cho lạc.
Trên thân lạc, nấm Fusarium oxysporum xâm nhiễm làm cho cây non, rễ và
trụ dưới lá mầm bị biến mầu xám, mọng nước. Cây con bị bệnh sẽ bị ức chế sinh
19


trưởng, chóp rễ bị hoá nâu, dẫn đến bị thối khô. Khi cây đã trưởng thành F.oxysporum
gây hiện tượng thối rễ làm cho cây héo từ từ hoặc héo rũ, lá cây chuyến sang màu vàng
hoặc xanh xám (N. Kokalis et al., 1984).
Trên quả lạc, nấm Fusarium oxysporum gây ra triệu chứng thối quả, làm
cho vỏ quả xù xì, dẫn tới màu vỏ quả. Ở Libya, nấm F. solani và nấm
F. scirpi đã được xác định là nguyên nhân chính gây thối quả. Tản nấm Fusarium
sp. Có màu trắng kem, sợi nấm đa bào mảnh và xốp, có thể hình thành nhiều bào tử
phân sinh khi có mặt của giọt nước. Biện pháp phòng trừ bệnh héo vàng do nấm
Fusarium oxysporum. Chủ yếu là làm ải và luân canh cây trồng cho hiệu quả cao .
1.1.3.4 Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani Kuhn
Nấm Rhizoctonia solani có phạm vi ký chủ rất rộng, gây bệnh trên 32 họ cây
trồng khác nhau và 20 loài cỏ dại thuộc 11 họ ở các vùng sinh thái khác nhau. Chỉ
riêng ở Mỹ đã có khoảng 550 loài cây khác nhau thuộc phạm vi ký chủ của
Rhizoctonia solani.
Trong những năm gần đây, bệnh do nấm Rhizoctonia solani gây ra tương đối
nguy hiểm đối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền Nam nước Mỹ, lở cổ rễ

lạc đã trở thành một vấn đề cấp bách. Hàng năm ở Geogia (Mỹ) thiệt hại do bệnh
gây ra ước tính khoảng hơn 1 tỷ USD (Kokalis N. et al., 1997).
Triệu chứng thường thấy của bệnh là sau khi cây con mọc nấm bắt đầu xâm
nhiễm, gây hại. Tại gốc sát mặt đất chỗ bị bệnh có vết màu thâm đen hoặc màu nâu
nhạt bao quanh làm cho mô tế bào cây bị hủy hoại mềm nhũn. Giai đoạn cây con từ 2 lá
mầm và 1-2 lá thật cây thường bị gãy gục và chết. Các triệu chứng cơ bản gây hại trên
cây trồng như lở cổ rễ, chết rạp cây con, gây thối rễ, thối gốc thân hoặc thối lá.
Bệnh lở cổ rễ gây hại trên lạc ngày càng phổ biến và trở nên nghiêm trọng tại các
vùng trồng lạc trên thế giới, bệnh có thể gây hại cả rễ, thân, lá. Theo một nghiên cứu tại
khu vực Đông Nam nước Mỹ, bệnh xuất hiện giai đoạn trước và sau nảy mầm, khi bệnh
gây hại nặng có ảnh hưởng tới 77% diện tích và năng suất giảm từ 25-50%.
Rhizoctonia solani sản sinh ra một lượng lớn enzyme cellulilitic, pectinolitic
và các độc tố thực vật. Đây chính là nguyên nhân gây ra bệnh thối hạt làm chết cây

20


con, thối lá mầm, thối rễ, thối tia củ và gây cháy lá lạc khi nấm này xâm nhập vào
cây (Kokalis N. et al., 1997) .
Nấm Rhizoctonia solani cùng với Fusarium sp. gây ra bệnh chết vàng lạc, làm cho cây
con héo vàng từ từ, ở phần gốc thân biến mầu nâu và có thể làm cho lớp vỏ thân cây hơi bị nứt.
Rhizoctonia solani là loài nấm đất, sản sinh ra nhiều hạch nấm trên mô cây kí
chủ, chúng tồn tại trong đất và nẩy mầm khi được kích thích bởi những dịch rỉ ra từ cây
chủ bị bệnh hoặc việc bổ sung chất hữu cơ vào trong đất (Kokalis N. et al., 1997).
Ngoài truyền bệnh qua đất và tàn dư cây trồng, R. solani còn có khả
năng truyền qua hạt giống. Theo những nghiên cứu ở Scotland, R. solani có khả
năng truyền qua hạt giống lạc với tỷ lệ 11%, còn ở Mỹ tỷ lệ này lên tới 30%
(Kokalis N. et al., 1997).
1.1.4 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh nấm hại lạc
* Phòng trừ bằng biện pháp hóa học

Biện pháp hóa học được sử dụng rộng rãi để phòng trừ một số loại nấm
bệnh hại lạc khắp các vùng trồng lạc trên thế giới. Thuốc hóa học được sử dụng để
xử lý đất, xử lý hạt giống hoặc phun trực tiếp lên cây lạc.
Theo các tác giả Tamura, 1995; Kozaka, 1961; Sekizana Harimoto và Ito,
1962 cho thấy nhóm hợp chất vô cơ có tác dụng phòng trừ bệnh hại vùng gốc rễ lạc
khá cao và thời gian hữu hiệu tương đối dài nhưng không ức chế hoàn toàn sự phát
triển của nấm khi cây đã nhiễm bệnh.
Trong hệ thống các biện pháp phòng trừ bệnh hại vùng gốc rễ như héo rũ gốc
mốc đen, héo rũ gốc mốc trắng, lở cổ rễ thì biện pháp dùng thuốc hóa học để xử lý hạt
giống là biện pháp hữu hiệu nhất. Nhóm thuốc hóa học dùng để xử lý hạt giống khuyến
cáo và thực tế đang sử dụng hiện nay là thuốc Thiram, Carbendazim, Captan, hợp chất
chứa hoạt chất benomyl và hỗn hợp một vài loại chứa các hoạt chất.
Nhóm thuốc trừ bệnh nấm hại lá lạc đạt hiệu quả cao thường được sử dụng ở
các nước có nền nôn nghiệp tiên tiến, có diện tích trồng lạc rất lớn. Những nước có
nền nông nghiệp kém phát triển ở khu vực á nhiệt đới người nông dân ít sử dụng
các biện pháp phòng trừ nhóm bệnh hại lá. Những thuốc trừ nấm có hiệu quả cao
gồm: Booc đô, Dithiocarbamates (Maneb, Mancozeb), Benomyl, Chlorothalonil,
Fentin hydroxide, Carbendazim.
21


1.2 Những nghiên cứu trong nước
Những năm 1980 trở về trước, nghiên cứu bệnh hại lạc ở nước ta rất hạn chế.
Bắt đầu từ những năm 1990 đến nay cùng với sự phát triển sản xuất lạc ở nước ta,
vấn đề bệnh hại lạc ngày càng được chú ý và thu hút sự quan tâm của các Viện,
Trường, Trung tâm nghiên cứu trong cả nước, hợp tác quốc tế và đào tạo cán bộ về
nghiên cứu bệnh hại lạc cũng được tăng cường trong khuôn khổ chương trình hợp
tác Việt Nam – CLAN/ICRISAT.
1.2.1 Tình hình nghiên cứu bệnh hại lạc ở Việt Nam
Tập đoàn bệnh hại lạc ở Việt Nam khá phong phú với khoảng hơn 30 loại

bệnh với mức độ gây hại khác nhau, trong đó có khoảng 10 bệnh được xác định là
phổ biến như: Bệnh héo xanh vi khuẩn, đốm đen, gỉ sắt, đốm nâu, thối đen, lở cổ rễ,
thối thân trắng, mốc xám, mốc vàng, thối quả (Nguyễn Văn Viết, 2002). Đặc biệt một
số bệnh do nấm có nguồn gốc trong đất gây ra được xác định là có tác hại đáng kể và
nghiêm trọng như: Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do nấm Sclerotium rolfsii Sacc, bệnh lở
cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani, bệnh héo rũ gốc mốc đen do nấm Aspergillus niger.
Ở Việt Nam, những nghiên cứu về bệnh hại lạc trong thời gian qua chủ yếu
chỉ tập trung vào bệnh hại trên đồng ruộng và các biện pháp phòng trừ chúng. Một
vấn đề hiện còn chưa được quan tâm nghiên cứu nhiều là bệnh hại hạt giống.
Có sự liên quan chặt chẽ giữa nấm bệnh với những hư hại của hạt lạc trong
quá trình củ già, phơi khô hoặc cất giữ. Khi phơi khô trong điều kiện tự nhiên, nếu
độ ẩm không khí cao hoặc gặp mưa vào thời gian đó, củ lạc và hạt lạc bị ẩm trong
thời gian dài thuận lợi cho sự phát triển của nấm bệnh. Thường gặp trên củ và hạt
giống là những loại nấm Aspergillus sp. (Aspergillus niger, Aspergillus flavus,
Aspergillus nidulans…), Macrophomina phaseoline, Trichothecium sp., Fusarium sp.,
Sclerotium sp., Botryodiphodia sp., Rhizopus sp., Trichoderma sp, v.v....
Hạt lạc còn nằm trong đất hoặc đang được phơi sấy đều có thể bị nấm xâm
nhiễm vào khoảng giữa 2 lá mầm và gây ra những vết bệnh ở mặt trong lá mầm. Những
loài nấm hại trên hạt nếu gặp điều kiện thuận lợi chúng còn làm giảm axit béo tự do
trong thành phần dầu và gây mất sức nảy mầm của hạt.

22


Những nghiên cứu về bệnh hại hạt giống và khả năng truyền lan của chúng ở nước
ta hiện nay còn rất ít. Một số nghiên cứu đi sâu về bệnh nấm trên hạt giống lạc nhưng chỉ
mới tập trung vào một số loài có khả năng gây nguy hiểm cả cho người, động vật.
Trong danh mục bệnh hại lạc ở Việt Nam năm 2000, Lê Cao Nguyên đã
thông báo danh sách 10 loại vi sinh vật gây bệnh héo chết cây trên lạc là: Thối gốc
mốc đen (A .niger), thối gốc mốc trắng (S. phaseoli), thối nâu rễ (Fusarium sp.),

thối đen (Pythium spp.), thối rễ (M. phaselina), héo xanh vi khuẩn (Pseudomonas
solanaearum), khô thân (Diplodia), héo cây (Verticicum dahiae), mốc vàng (A.
flavus) và lở cổ rễ (R. solani). Danh sách này đã được Nguyễn Thị Ly và cộng sự
thông báo vào năm 1996, đây là nguyên nhân gây bệnh chết héo cây hại lạc ở một
số địa phương trong đó có Nghệ An
Nhóm các loài nấm Aspergillus spp. còn là một trong những loài nấm gây viêm
xoang mũi ở người. Trên lạc sau thu hoạch, trong những điều kiện nhất định một số loài
nấm như Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus có khả năng sản sinh độc tố rất độc
cho người và gia súc, gia cầm. Đặc biệt, độ tố aflatoxin do A.flavus sản sinh là một trong
những chất gây ung thư ở người. Những độc tố này không tan trong dầu, chúng nằm lại
trong khô dầu. Nếu dùng khô dầu này làm thức ăn cho gia súc thì tuỳ lượng mà gia súc
có thẻ ngộ độc, chậm phát triển, thậm chí có thể chết (Đặng Trần Phú và cộng sự, 1977).
Theo Lê Lương Tề (1977) ở nước ta bệnh héo rũ chết cây chủ yếu do:
Pseudomonas solanacearum, Sclerotium rolfsii, Macrophomina phaseolina,
Aspergillus niger. Ngoài ra còn có các hiện tượng thối rũ, thối gốc do Rhizoctonia
solani và Fusarium oxysporum.
Theo Nguyễn Thị Ly và cs., (1991-1995) thành phần bệnh chết héo hại lạc ở
miềm bắc Việt Nam có 10 bệnh, trong đó bệnh lở cổ rễ gây hại nặng, các bệnh héo
gốc mốc đen ( A. niger), bệnh mốc vàng ( A. flavus), bệnh héo gốc mốc trắng ( S.
rolfsii), bệnh héo xanh (Pseudomonas solanacearum) gây hại ở mức trung bình còn
các bệnh khác gây hại ở mức độ nhẹ. Hầu hết các mẫu hạt thu được ở các vùng
trồng lạc đều nhiễm nấm A. flavus.
Theo Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Thị Xuyến (1991), trong những năm
qua, tại Việt Nam bệnh héo xanh được nghiên cứu một cách có hệ thống nhưng
23


những nghiên cứu về bệnh héo do A. niger, S. rolfsii gây ra mới chỉ dừng lại ở việc
thông báo triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh, chứ chưa đi vào việc khảo sát các
biện pháp phòng trừ.

Theo kết quả nghiên cứu của Ngô Bích Hảo về bệnh hại lạc cho biết nấm
A. niger lây nhiễm trên nhiều hạt giống như: Đậu đỗ, lạc, ngô, với tỷ lệ hạt bị nhiễm
tới trên 30%. Theo tác giả Nguyễn Thị Ly (1993) đã xác định có khoảng 30 – 85%
số mẫu lạc kiểm tra có khả năng sản sinh độc tố Aflatoxin do nấm Aspergillus
flavus gây ra.
Nghiên cứu của Nguyễn Xuân Hồng và CTV (1998) đã xác nhận nhóm bệnh
hại lá bao gồm đốm đen, đốm nâu, gỉ sắt là nhóm bệnh hại phổ biến ở nước ta. Thiệt
hại do bệnh gây ra lớn hơn 40% năng suất, hầu hết các giống đang trồng ở miền Bắc
đều có khả năng nhiễm bệnh.
Nhiều kết quả nghiên cứu trong nước gần đây cho thấy: Aspegillus flavus
thường tấn công vào lạc từ khi còn trên đồng ruộng. Ngay sau khi thu hoạch đã có
tới hơn 66% mẫu thu thập bị nhiễm bệnh. Trong đó, lạc thu hoạch vụ đông xuân
nhiễm bệnh nặng hơn lạc thu và lạc thu hoạch muộn có tỷ lệ bệnh cao hơn lạc thu
hoạch sớm.
A. niger hại lạc gây ra bệnh thối đen cổ rễ, là một trong 3 tác nhân gây
bệnh héo rũ chết cây rất phổ biến và có tác hại nghiêm trọng ở những vùng trồng lạc
(Đỗ Tấn Dũng, 2001).
Kết quả giám định bệnh hại hạt giống nhập nội sau nhập khẩu có có tới 100% số
mẫu hạt giống kiểm tra nhiễm Aspergillus spp. Sự có mặt của các loài nấm Aspergillus
spp. trên hạt làm giảm chất lượng hạt giống, gây thối hạt khi gieo trồng và gây bệnh cho
cây con. Khi mức nhiễm thấp dưới 5%, tỷ lệ nảy mầm của hạt đạt tới 91,2%. Ngược lại,
khi mức nhiễm lớn hơn 20% tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt 69,8%, tỷ lệ hạt thối, hạt cứng và tỷ lệ
mầm bất bình thường tăng, tỷ lệ cây khỏe giảm. Đặc biệt, khi quan sát trên các mẫu hạt
giống trước khi ủ không thấy sự khác nhau giữa hạt giống khoẻ và hạt giống nhiễm bệnh .
Nguyễn Mai Chi và cs., 2005 cho biết, khi nghiên cứu về thành phần bệnh hại lạc
trên đồng ruộng vụ thu đông tại đồng bằng sông Hồng từ năm 2002-2004 đã phát hiện 20
loại bệnh hại lạc được ghi nhận tại 8 tỉnh. Trong đó 17 bệnh do nấm gây ra, 1 bệnh do vi
khuẩn, 1 bệnh do virus và một bệnh do Mycoplasma. Hai bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S.
24



rolfsii) và héo gốc mốc đen (A. niger) là những bệnh xuất hiện phổ biến nhất.
Theo Đỗ Tấn Dũng (2005-2006) , bệnh héo rũ gốc mốc trắng là một trong những
loại bệnh hại phổ biến trên nhiều loại cây trồng khác nhau ở các giai đoạn sinh trưởng
khác nhau. Tác hại chủ yếu của bệnh là gây hiện tượng héo rũ, chết cây làm ảnh hưởng
không nhỏ tới năng suất. Bệnh thường xuất hiện sau trồng từ 16-23 ngày trở đi, bệnh có
xu hướng tăng dần khi cây bắt đầu ra hoa – hình thành quả.
Cũng theo tác giả Đỗ Tấn Dũng (2005-2006) bệnh lở cổ rễ phát sinh gây hại trên
nhiều loại cây trồng cạn khác nhau, bệnh thường xuất hiện trên đồng ruộng từ sau gieo
một tuần trở đi, bệnh có xu hướng tăng dần vào giai đoạn tiếp theo và đạt tỷ lệ bệnh cao
nhất vào thời điểm 28-35 ngày sau gieo. Bệnh gây hại phổ biến trên cây con.
Theo kết quả nghiên cứu của Lê Như Cương (2004), tại một số vùng sinh
thái ở tỉnh Thừa Thiên Huế có 6 loại bệnh héo rũ lạc là: Lở cổ rễ (R. solani), Thối
gốc mốc đen (A. niger), héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii), héo rũ vàng (Fusarium sp.),
héo rũ tái xanh (Ralstonia solanacearum), héo do tuyến trùng (Meloidogyne sp.). Tại
Việt Nam, hiện nay đã tìm thấy 4 loài Fusarium gây bệnh cho lạc là: F. oxysporum, F.
solani, F. roseum và F.tricinetum (Nguyễn Kim Vân và cộng sự, 2001).
Xác định thiệt hại do bệnh đốm đen và bệnh đốm nâu gây ra vụ xuân năm
1990, Nguyễn Xuân Hồng và Nguyễn Thị Yến đã tiến hành tính toán năng suất của
cây lạc có mức độ nhiễm bệnh khác nhau so với cây lạc bị nhiễm bệnh nặng số quả
trên cây giảm 7,6 đến 11,2 quả, trọng lượng quả trên cây giảm 9,9 đến 10,4 trọng
lượng 100 hạt tù 57,0 giảm xuống 46,7g (Nguyễn Xuân Hồng, 1991).
Nước ta, khí hậu nhiệt đới nóng ẩm rất thuận lợi cho nấm bệnh phát triển,
đặc biệt bệnh đốm đen ngày càng trở nên nghiêm trọng gây thiệt hại đáng kể đối với
năng suất lạc (Lê Song Dự 1979, Nguyễn Danh Đông 1984, Nguyễn Xuân Hồng
1991). Năng suất quả khô trên các diện tích bị bệnh giảm từ 10– 30%.
Bệnh đốm đen và đốm nâu lây lan từ vụ này qua vụ khác chủ yếu là qua tàn
dư cây bệnh. Trong thời gian cây sinh trưởng và phát triển trên đồng ruộng,
bệnh lây lan chủ yếu qua không khí và nước. Các bào tử nấm hình thành trên bề mặt
vết bệnh là nguồn bệnh chính trên đồng ruộng. Điều kiện thuận lợi để bệnh phát

triển mạnh là mưa nhiều, độ ẩm không khí cao, thời tiết mát mẻ nhiều sương vào
ban đêm và sáng sớm.
25


Quá trình phát sinh, phát triển của bệnh hại phụ thuộc vào nhiều yếu tố thời
tiết và khí hậu. Do vậy ở mỗi vùng, ở mỗi mùa diễn biến bệnh có sự khác nhau.
Theo Ngô Thế Dân 2000, ở miền Bắc vụ thu và vụ thu đông hai bệnh gây hại và
phát triển mạnh hơn so với vụ xuân. Vụ Đông xuân ở các tỉnh miền nam, đặc biệt là
vùng Đông Nam Bộ, các bệnh hại lá gây hại nặng hơn các tỉnh miền Bắc
1.2.2 Một số nghiên cứu về biện pháp phòng trừ bệnh hại lạc ở Việt Nam
Trong những năm gân đây, bệnh hại lạc đã gây hại rất phổ biến ở các vùng
trồng lạc trong cả nước. Để hạn chế tác hại của bệnh gây ra thì đã có nhiều biện
pháp phòng trừ được nghiên cứu và công bố.
* Phòng trừ bằng biện pháp hóa học
Trong hàng loạt các biện pháp đưa ra thì biện pháp hoá học vẫn được người
dân sử dụng nhiều nhất do chi phí thấp, tiện lợi hơn trong việc sử dụng và cho hiệu
quả nhanh chóng.
Theo các tác giả cho thấy nhóm hợp chất vô cơ có tác dụng phòng trừ bệnh
hại vùng gốc rễ lạc khá cao và thời gian hữu hiệu tương đối dài nhưng không ức chế
hoàn toàn sự phát triển của nấm khi cây đã nhiễm bệnh.
Trong hệ thống các biện pháp phòng trừ bệnh hại vùng gốc rễ như héo rũ gốc
mốc đen, héo rũ gốc mốc trắng, lở cổ rễ thì biện pháp dùng thuốc hóa học để xử lý
hạt giống là biện pháp hữu hiệu nhất. Theo kết quả nghiên cứu của nhóm thuốc hóa
học dùng để xử lý hạt giống khuyến cáo và thực tế đang sử dụng hiện nay là thuốc
Thiram, Carbendazim, Captan, hợp chất chứa hoạt chất benomyl và hỗn hợp một
vài loại chứa các hoạt chất.
Nhóm thuốc trừ bệnh nấm hại lá lạc đạt hiệu quả cao thường được sử dụng ở
các nước có nền nông nghiệp tiên tiến, có diện tích trồng lạc rất lớn. Những nước có
nền nông nghiệp kém phát triển, ở khu vực á nhiệt đới người nông dân ít sử dụng

các biện pháp phòng trừ nhóm bệnh hại lá. Theo Nguyễn Xuân Hồng và cs, 1998,
đối với bệnh đốm lá, dùng thuốc Anvil 5 - 10EC, Carbenzim 50 WP, Til-super 300
ND,… để phun trừ. Bệnh héo rũ do vi khuẩn chưa có thuốc đặc trị nên biện pháp
hạn chế thiệt hại và tránh lây lan bằng cách phun hoặc rắc 2 - 3 gói Penac P khi làm
đất. Dùng Staner 20 WP hoặc Kasugamycin 5% BTN, Kasuran 5% BTN kịp thời
khi bệnh chớm xuất hiện.
26


×