TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGUYỄN THỊ TRÖC
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
HÀ NỘI, 2019
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
======
NGUYỄN THỊ TRÖC
PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ MẠCH LẠC
CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI THÔNG QUA
TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. Lê Thị Thùy Vinh
HÀ NỘI, 2019
LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Lê Thị Thùy Vinh, ngƣời đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng ĐHSPHN 2, các
thầy cô trong khoa GDMN đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành khóa
luận.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên và trẻ lớp MGL
Trƣờng Mầm non Tích Sơn – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu thực tiễn và khảo nghiệm sƣ
phạm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các bạn bè và đồng nghiệp, những ngƣời
thân yêu trong gia đình, những ngƣời luôn động viên, chia sẻ, khích lệ tôi
hoàn thành khóa luận này. Do thời gian có hạn chế nên trong quá trình không
tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế. Kính mong đƣợc sự đóng góp ý kiến
của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội tháng 5 năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Thị Trúc
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 4
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ............................................................. 5
5. Phạm vi nghiên cứu. ...................................................................................... 5
6. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 5
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp ....................................................................... 6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................ 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN
ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................... 7
1.1.1. Ngôn ngữ mạch lạc ................................................................................. 7
1.1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc ............................................................. 7
1.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi ..................................... 8
1.1.1.3. Vai trò của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc đối với sự phát
triển của trẻ 5-6 tuổi .......................................................................................... 9
1.1.1.4. Một số hạn chế trong việc sử dụng ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi .......... 10
1.1.2. Trò chơi đóng vai theo chủ đề.............................................................. 12
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề ........................................... 12
1.1.2.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề ...................................... 12
1.1.2.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề........................................ 14
1.1.2.4. Tính ƣu thế của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong quá trình
phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi ................................................ 17
1.1.2.5. Giới thiệu một số trò chơi ĐVTCĐ ở trƣờng MN ............................. 18
1.1.2.6. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với việc phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ .............................................................................. 19
1.1.3. Đặc điểm tâm - sinh lí của trẻ 5-6 tuổi.................................................. 20
1.1.3.1. Đặc điểm sinh lí ................................................................................. 20
1.1.3.2. Đặc điểm tâm lí .................................................................................. 20
1.2. Cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. ................................................... 22
1.2.1. Khái quát quá trình khảo sát ................................................................ 23
1.2.1.1. Mục đích khảo sát. ............................................................................. 23
1.2.1.2. Đối tƣợng, thời gian, địa điểm. .......................................................... 24
1.2.1.3. Nội dung khảo sát............................................................................... 24
1.2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ........................................................................ 24
1.2.2. Kết quả khảo sát ................................................................................... 25
1.2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò của việc rèn khả
năng diễn đạt mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo
chủ đề. ............................................................................................................. 25
1.2.2.2. Thực trạng mức độ sử dụng trò chơi ĐVTCĐ trong việc phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong nhóm, lớp ở trƣờng mầm non. ........... 26
1.2.2.3. Thực trạng mức độ biểu hiện của trẻ khi tham gia trò chơi đóng
vai theo chủ đề................................................................................................. 26
1.2.2.4. Nhận thức của giáo viên về những biểu hiện ở trẻ có khả năng
diễn đạt mạch lạc. ............................................................................................ 27
1.2.2.5. Thực trạng mức độ diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề. ........................................................ 28
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ
MẠCH LẠC CHO TRẺ 5-6 TUỔI THÔNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG
VAI THEO CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM NON............................................ 31
2.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................. 31
2.1.1. Đảm bảo phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của trẻ ................. 31
2.1.2. Đảm bảo phát huy vốn sống, vốn ngôn ngữ của trẻ.............................. 31
2.1.3. Đảm bảo tính đa dạng, phong phú về chủ đề chơi, nội dung và
hình thức tổ chức trò nhằm phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. ................ 32
2.1.4. Đảm bảo phát huy vai trò chủ đạo của GV mầm non trong tổ chức
trò chơi ĐVTCĐ nhằm giáo dục ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi............ 32
2.1.5. Đảm bảo sự phối hợp giữa GV mầm non và gia đình trong phát
triển ngôn ngữ mạch lạc thông qua tổ chức trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ 5-6
tuổi ................................................................................................................... 33
2.2. Một số biện pháp rèn khả năng diễn đạt mạch lạc cho trẻ thông qua
tổ chức TCĐVTCĐ ở trƣờng mầm non .......................................................... 33
2.2.1. Xây dựng môi trƣờng ngôn ngữ mạch lạc tích cực trong tổ chức
trò chơi ĐVTCĐ cho trẻ.................................................................................. 33
2.2.2. Thiết kế kịch bản tổ chức trò chơi ĐVTCĐ theo hƣớng phát triển
ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ. ............................................................................. 36
2.2.3. Tổ chức trò chơi ĐVTCĐ theo hƣớng phát triển tính tích cực ngôn
ngữ mạch lạc ở trẻ ........................................................................................... 37
2.2.4. Phối hợp với cha mẹ học sinh để phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông
qua hoạt động vui chơi và tổ chức đời sống ở gia đình .................................. 40
2.3. Thể nghiệm sƣ phạm ................................................................................ 42
2.3.1. Mục đích thể nghiệm............................................................................. 42
2.3.2. Đối tƣợng thể nghiệm ........................................................................... 42
2.3.3. Nội dung thể nghiệm ............................................................................. 42
2.3.4. Tiêu chí đánh giá ................................................................................... 43
2.3.5. Kết quả thể nghiệm ............................................................................... 43
2.3.5.1. Đánh giá lần 1: Rèn khả năng diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ thông qua TCĐVTCĐ ................................................................................ 43
2.3.5.2. Đánh giá lần 2: Rèn khả năng diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ thông qua TCĐVTCĐ ................................................................................ 45
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ SƢ PHẠM ............................ 47
1. Kết luận ....................................................................................................... 47
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 51
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ
STT
Viết tắt
1
Giáo dục mầm non
GDMN
2
Mầm non
MN
2
Giáo viên
GV
3
Giáo viên mầm non
GVMN
4
Trò chơi đóng vai theo chủ đề
TCĐVTCĐ
5
Đóng vai theo chủ đề
ĐVTCĐ
6
Trò chơi
TC
7
Thực nghiệm
TN
8
Đối chứng
ĐC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Chủ đề và tên các trò chơi ĐVTCĐ của trẻ MGL.......................... 18
Bảng 1.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vai trò ............................... 25
của việc tổ chức trò chơi đóng vai theo chủ đề với sự phát triển ngôn ngữ
mạch lạc của trẻ 5-6 ........................................................................................ 25
Bảng 1.3: Thực trạng mức độ sử dụng trò chơi ĐVTCĐ trong việc phát
triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ trong nhóm, lớp ở trƣờng mầm non ............ 26
Bảng 2.3.Thực trạng mức độ biểu hiện của trẻ khi tham gia trò chơi ............ 26
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên về hiệu quả của việc cho trẻ chơi trò
chơi ĐVTCĐ để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi..................... 27
Bảng 2.5. Thực trạng mức độ diễn đạt ngôn ngữ mạch mạch lạc của trẻ
5-6 tuổi thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ........................................... 28
Bảng 2.1. Mức độ diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua
TCĐVTCĐ đạt đƣợc sau khi đánh giá lần 1 ................................................... 43
Bảng 2.2. Mức độ diễn đạt ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ thông qua trò
chơi ĐVTCĐ đạt đƣợc sau khi đánh giá lần 2 ................................................ 45
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
“Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”.
Lenin đã từng viết “ Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
con người”.
Thật vậy, trong sự nghiệp giáo dục mầm non chúng ta rất coi trọng vai
trò của ngôn ngữ đối với sự phát triển của trẻ. Ngôn ngữ là công cụ giúp con
ngƣời tích lũy kiến thức, kĩ năng kinh nghiệm, phát triển tâm lí về các mặt
nhân cách khác. Không chỉ vậy ngôn ngữ còn là phƣơng tiện làm phong phú
đời sống tinh thần của trẻ, đáp ứng nhu cầu giao tiếp với mọi ngƣời xung
quanh. Thông qua đó bằng lời nói , trẻ đƣợc giao lƣu với ngƣời lớn, cha mẹ,
cô giáo, bạn bè xung quanh, thể hiện những cảm xúc, tình cảm của bản thân
trẻ, giúp trẻ thêm yêu đời , lạc quan vui tƣơi, giúp trẻ điều chỉnh các hành vi
của trẻ, giúp trẻ lĩnh hội và vận dụng những quy tắc, chuẩn mặc đạo đức xã
hội. Nhƣ vậy “ngôn ngữ là công cụ, phƣơng tiện giúp trẻ nhận thức thế giới
quan , giúp trẻ giao tiếp với mọi ngƣời, giúp trẻ chiếm lĩnh những tri thức của
nhân loại, nhờ đó trẻ tích lũy cho mình vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng kĩ
xảo sơ đẳng cần thiết phục vụ cho nhu cầu của trẻ ở từng độ tuổi”.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục mầm non là phát
triển ngôn ngữ cho trẻ trên các phƣơng diện: làm giàu vốn từ, dạy trẻ phát âm,
dạy trẻ các quy tắc ngữ pháp Tiếng việt và phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ. Tuy nhiên nội dung phát triển ngôn ngữ cho trẻ còn chung chung, chƣa cụ
thể chi tiết, chƣa có sự quan tâm đúng mức đến việc phát triển ngôn ngữ mạch
lạc cho trẻ em.
“Các nhà tâm lí học cho rằng hoạt động vui chơi mà nòng cốt là trò chơi
đóng vai theo chủ đề đƣợc coi là hoạt động chủ đạo, vì nó là loại trò chơi đặc
trƣng nhất của trẻ mẫu giáo”.
1
Hiện nay, vấn đề xây dựng nội dung và tổ chức TCĐVTCĐ ở các trƣờng
mầm non có ảnh hƣởng lớn đến sự phát triển ngôn ngữ của trẻ MGL, trong
khi đó, việc nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua TCĐVTCĐ ở Việt Nam chƣa có công trình nghiên cứu cụ thể. Vì
vậy việc nghiên cứu đề tài: “Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề” là quan trọng và cần thiết.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
“ Loài ngƣời ngay từ thuở sơ khai đã sáng tạo ra ngôn ngữ, một hệ
thống tín hiệu đặc biệt, dùng làm phƣơng tiện giao tiếp cơ bản và quan trọng
nhất của các thành viên trong cộng đồng ngƣời cũng từ đó ngôn ngữ đƣợc
phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Ngôn ngữ là chức năng
tâm lý cấp cao của con ngƣời, là công cụ để tƣ duy, để giao tiếp, là chìa khóa
để con ngƣời nhận thức và chiếm lĩnh kho tàng tri thức của dân tộc và nhân
loại”. Ngôn ngữ là phƣơng tiện quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển
của trẻ. Vì thế có rất nhiều nhà nghiên cứu đã quan tâm:
“ Lý thuyết sự phát triển ngôn ngữ và tƣ duy: J.Piaget và
L.S.Vygotsky cho thấy mối quan hệ về sự phát triển nhận thức và sự phát
triển ngôn ngữ ở trẻ em. Ngôn ngữ là một bộ phận của một quá trình phát
triển trí tuệ, ngôn ngữ là phƣơng tiện để tƣ duy. Theo Piaget, nguồn nhận thức
quan trọng nhất chính là bản thân của đứa trẻ. Lời nói luôn đi kèm với hành
động. Trẻ có đƣợc và sử dụng các ngôn ngữ khi phát triển các khái niệm. Sự
trải nghiệm là quan trọng nhất, ngôn ngữ đƣợc hình thành và phát triển trong
bối cảnh xã hội sau khi những khái niệm đã đƣợc hình thành. Theo Vygotsky,
trẻ em là những chủ thể tìm tòi tri thức tích cực. Trẻ học ngôn ngữ nhƣ là một
sự tác động qua lại giữ sự chín muồi bẩm sinh và sự kích thích của những trải
nghiệm xã hội. Trẻ phát triển ngôn ngữ thông qua mối quan hệ với những
ngƣời có ngôn ngữ thành thạo hơn. Ngƣời lớn cần hƣớng trẻ vào “vùng phát
triển gần nhất”
2
Những tác giả có công trình nghiên cứu sâu về ngôn ngữ và sự phát triển ngôn
ngữ của trẻ mầm non nói chung và trẻ mẫu giáo nói riêng bao gồm:
A.M.Leusina đã tiến hành nghiên cứu sự phát triển ngôn ngữ mạch lạc
của trẻ mẫu giáo và đi đến kết luận: “Không phải là từ mà là câu và ngôn ngữ
mạch lạc là đơn vị của ngôn ngữ nhƣ là một phƣơng tiện giao tiếp. Trẻ càng
lớn tính giao tiếp bằng phƣơng tiện phi ngôn ngữ càng giảm, dần chuyển sang
hình thức nói mạch lạc gắn chặt với sự lĩnh hội của vốn từ, lĩnh hội hệ thống
ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ”.
Tác giả X.L.Rubinxtein cho rằng: “Điều cơ bản trong việc phát triển lời
nói mạch lạc cho trẻ là chỉnh sửa và hoàn thiện kĩ năng sử dụng lời nói nhƣ
một phƣơng tiện giao tiếp. Phát triển vốn từ cũng nhƣ việc nắm vững hình
thức ngữ pháp đã ảnh hƣởng đến lời nói mạch lạc ở từng thời điểm nhất
định”.
“Bên cạnh những nghiên cứu về ngôn ngữ và sự phát triển ngôn ngữ của
trẻ mẫu giáo thì nghiên cứu về phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua các hoạt
động giáo dục nói chung và hoạt động vui chơi nói riêng cũng đã thu hút đƣợc
sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Hoạt động vui chơi mà trung tâm là chơi
ĐVTCĐ chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng trong đời sống trẻ em lứa tuổi
mẫu giáo”. Chính vì thế, từ lâu trò chơi ĐVTCĐ đã thu hút, lôi cuốn sự quan
tâm của các nhà nghiên, các nhà khoa học thuộc các lĩnh vực khác nhau nhƣ:
giáo dục học, tâm lí học,…”
Theo N. K.Crupxkaia thì: “Trẻ có nhu cầu chơi vì trẻ mong muốn hiểu
biết về cuộc sống xung quanh, hơn nữa trẻ mẫu giáo rất thích bắt chƣớc ngƣời
lớn, thích đƣợc hoạt động tích cực với bạn bè cùng tuổi. Hoạt động chơi giúp
trẻ thỏa mãn hai nhu cầu trên…”.
Việc sử dụng trò chơi trong dạy học không phải là vấn đề mới đƣợc đặt
ra mà ngay từ đầu thế kỉ XX nhà tâm lý học Thụy sỹ J. Paget đã rất quan tâm
3
đến phƣơng pháp này “ thông qua hoạt động vui chơi để tiến hành hoạt động
học tập.
Năm 1974, trong tạp trí văn học ở trƣờng học Mat-xcow-va số 2 (trang
53) B.C Giê-nhi-xkai-a đã cho rằng “ chúng ta không những phải tạo cho trẻ
thì giờ để chơi mà còn phải làm cho toàn bộ cuộc sống của trẻ đƣợc nuôi
dƣỡng bằng trò chơi”
“ Ở Việt Nam, trò chơi ĐVTCĐ của tuổi mẫu giáo đã thu hút đƣợc nhiều
nghiên cứu của các nhà tâm lý học. Những công trình nghiên cứu của tác giả
Nguyễn Ánh Tuyết, những báo cáo khoa học của tác giả Nguyễn Khắc Viện
đã phân tích, làm rõ tầm quan trọng của trò chơi ĐVTCĐ ở lứa tuổi mẫu giáo.
Đồng thời, các nhà khoa học chỉ ra cấu trúc và những phƣơng pháp phát triển
trò chơi ĐVTCĐ ở trẻ”.
Nhƣ vậy, vấn đề về trò chơi ĐVTCĐ và giáo dục phát triển ngôn ngữ
cho trẻ mẫu giáo rất đƣợc chú ý. Tuy nhiên, việc nghiên cứu chƣa có hệ thống
và chƣa có mối liên hệ giữa hai vấn đề trên. Đặc biệt, chƣa có một công trình
nào đi sâu nghiên cứu về giáo dục ngôn ngữ cho trẻ MGL thông qua tổ chức
trò chơi ĐVTCĐ. Chính vì thế việc nghiên cứu vấn đề này càng trở nên cần
thiết, cung cấp những cơ sở lý luậnvà thực tiễn góp phần phát triển ngôn ngữ
mạch lạc, hình thành phát triển nhân cách trẻ MG.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài đƣa ra các biện pháp thích hợp để phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua TCĐVTCĐ ở trƣờng mầm non, qua đó rút ra kết luận,
khuyến nghị nhằm không ngừng phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục ngôn ngữ cho trẻ MGL thông qua tổ
chức TCĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
4
- Khảo sát, đánh giá thực trạng việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6
tuổi thông qua TCĐVTCĐ ở trƣờng mầm non.
- Đề xuất một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch cho trẻ 5-6 tuổi thông
qua TCĐVTCĐ.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng của đề tài nghiên cứu là việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho
trẻ 5-6 tuổi thông qua TCĐVTCĐ.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi thông qua trò
chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non Tích Sơn – Vĩnh Yên – Vĩnh
Phúc..
5. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở khuôn khổ 2 lớp 5-6 tuổi trƣờng
mầm non Tích Sơn – Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng đƣợc thực trạng ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi
thông qua trò chơi ĐVTCĐ sẽ đề xuất đƣợc các biện pháp tổ chức
TCĐVTCĐ khoa học, mang tính thực tiễn và khả thi để phát triển ngôn ngữ
cho trẻ MGL ở trƣờng mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp quan sát
- Quan sát hoạt động tổ chức TCĐVTCĐ của giáo viên ở trƣờng mầm non.
- Quan sát lối diễn đạt ngôn ngữ của trẻ trong khi chơi trò chơi đóng vai theo
chủ đề.
- Quan sát hoạt động của giáo viên khi tổ chức TCĐVTCĐ để phát hiện lối
diễn đạt của trẻ MGL từ đó đề xuất những biện pháp phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ một cách tốt nhất.
5
7.2. Phương pháp đàm thoại
Trao đổi với các cô giáo về đề tài nghiên cứu. Trò chuyện, hỏi trẻ một
số câu hỏi nhằm làm rõ vốn từ và khả năng diễn đạt của trẻ.
7.3. Phương pháp thực nghiệm tác động
Đề tài đã sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm tác động nhƣ sau:
Chia lớp nghiên cứu thành hai nhóm có số lƣợng trẻ và khả năng ngôn ngữ
nhƣ nhau.
7.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu
Phát phiếu cho giáo viên đang dạy ở trƣờng MN Tích Sơn
Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm: Phân tích, tổng hợp các bài viết,…có liên
quan đến đề tài.
7.5. Phương pháp xử lí số liệu
- Dùng các công thức của toán thống kê để phân tích số liệu thu đƣợc.
- Dùng các phƣơng tiện kỹ thuật để nghiên cứu (lấy thông tin, lƣu giữ thông
tin, trình bày kết quả nghiên cứu….)
8. Cấu trúc khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị cấu trúc khóa luận gồm 2
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chƣơng 2: Một số biện pháp phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ 5-6 tuổi
thông qua trò chơi đóng vai theo chủ đề ở trƣờng mầm non.
6
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Ngôn ngữ mạch lạc
1.1.1.1. Khái niệm ngôn ngữ mạch lạc
Theo tác giả Cao Đức Tiến: “Lời nói mạch lạc” (lời nói liên kết) là sự
trình bày chi tiết có logic, có trình tự chính xác ý nghĩ của mình, nói đúng ngữ
pháp và có hình ảnh một nội dung định tính”.
Theo tác giả Nguyễn Ánh Tuyết: “Ngôn ngữ mạch lạc đƣợc thể hiện một
trình độ phát triển tƣơng đối cao không những về phƣơng diện ngôn ngữ mà
cả về phƣơng diện tƣ duy của trẻ. Cũng theo tác giả thì ngôn ngữ mạch lạc
của trẻ mẫu giáo xuất hiện do nhu cầu trẻ muốn mô tả lại cho ngƣời khác
nghe những gì trẻ nhìn thấy mà không thể dựa vào các tình huống cụ thể trƣớc
mắt từ đó trẻ nắm đƣợc kỹ năng diễn đạt mạch lạc ý nghĩ của mình. Có thể
hiểu sự mạch lạc trong lời nói mạch lạc của trẻ là lời nói thể hiện tính chặt
chẽ, khúc triết, tính trình tự, tính liên kết”.
Theo tác giả Lƣơng Kim Nga: “ Lời nói mạch lạc của trẻ đƣợc xem nhƣ
là một văn bản đƣợc tạo thành từ sợi dây liên kết chặt chẽ tức là mối quan hệ
của sự liên kết nội dung và liên kết hình thức”.
Nhƣ vậy, có thể hiểu “Ngôn ngữ mạch lạc là sự diễn đạt ngôn ngữ rõ
ràng, lƣu loát, có trình tự, logic, giàu biểu cảm về một nội dung nhất định để
đạt đƣợc sự thông hiểu của ngƣời nghe cũng nhƣ ngƣời khác nói trong giao
tiếp”.
Ví dụ: “Sau cơn mưa, mọi vật đều sáng và tươi. Những đóa hoa râm bụt
thêm đỏ chói. Bầu trời xanh bóng như được giội rửa. Mấy đám mây bông trôi
nhởn nhơ, sáng rực lên trong ánh mặt trời”.
7
Mẹ gà mừng rỡ “tục, tục” dắt bầy con quây quanh vũng nước đọng trong
vườn”
1.1.1.2. Đặc điểm ngôn ngữ mạch lạc của trẻ 5-6 tuổi
1.1.1.2.1. Về phát âm
“Trên cơ sở phát triển tâm lí nói chung của trẻ trong giai đoạn này, trẻ
đã có những thay đổi đáng kể: đó là sự mở rộng về phạm vi tiếp xúc và phạm
vi giao tiếp, trẻ 5-6 tuổi sử dụng thành thạo ngôn ngữ nói., có khả năng tri
giác về âm thanh đặc biệt nhanh nhạy,khả năng phát âm của trẻ đã cải thiện rõ
rệt, trẻ phát âm mềm dẻo và tự nhiên hơn. Trẻ có thể phát âm đúng hầu hết
các âm, trẻ có thể đọc đƣợc các âm khó, các từ khó của tiếng mẹ đẻ (nhƣ uềnh
oàng, khúc khuỷu…) trẻ phát âm tƣơng đối chính xác, sửa đƣợc các lỗi phát
âm về ngọng, lắp. Trƣờng hợp trẻ phát âm sai rơi vào những trẻ có khiếm
khuyết về bộ máy phát âm, có thể do tổn thƣơng, do yếu tố tâm lí hoặc do ảnh
hƣởng từ ngôn ngữ của những ngƣời xung quanh trẻ. Số trẻ mắc lỗi về ngữ
âm so với các lứa tuổi trƣớc đã ít hơn nhiều”.
1.1.1.2.2. Về từ loại
“Vốn từ của trẻ MGL (5 – 6 tuổi) tăng lên đáng kể. Trẻ có thể đạt số
lƣợng từ khoảng 3.500 đến 4.500 từ vào cuối độ tuổi. Trong đó, số lƣợng từ
đƣợc trẻ thƣờng xuyên sử dụng khoảng 1.033 từ. Từ loại trẻ tích luỹ đƣợc
cũng phong phú, không chỉ những loại từ có ý nghĩa chính nhƣ danh từ, động
từ, tính từ, đại từ mà nhiều trẻ còn có vốn từ và khả năng sử dụng hiệu quả
các phụ từ nhƣ quan hệ từ, tình thái từ, liên từ... Danh từ và động từ vẫn
chiếm ƣu thế nhƣng tính từ và các loại từ khác cũng đƣợc trẻ sử dụng nhiều
hơn so với lứa tuổi trƣớc. Có thể nói rằng trẻ đã nắm đƣợc các loại từ có trong
tiếng mẹ đẻ và đủ để trẻ diễn đạt các mặt trong đời sống hàng ngày. Trẻ đã sử
dụng chính xác các từ chỉ tính chất không gian (rộng lớn, mênh mông); từ chỉ
tốc độ (nhanh, chậm dần); từ chỉ màu sắc (xanh nhạt, phơn phớt hồng) . Các
từ chỉ khái niệm thời gian (hôm qua, ngày mai, ngày kia), từ đồng nghĩa (bố
8
mẹ - ba má, tàu hỏa - xe lửa), từ có tính chất gợi cảm, có hình ảnh và mang
sắc thái khác nhau (nắng chói chang, đi nhè nhẹ, lung linh, cƣời tủm tỉm); các
từ chỉ mức độ, sắc thái khác nhau (be bé, bé tí, bé xíu, bé tí tị tì ti, đỏ chon
chót, đỏ choét) trẻ đã hiểu và biết dùng đúng”.
1.1.1.2.3.Về khả năng ngữ pháp.
“ Ở lứa tuổi 5-6 tuổi đã có thể sử dụng ngữ pháp của tiếng mẹ đẻ một
cách thành thạo, câu nói của trẻ tƣơng đối hoàn chỉnh, rõ ràng và đầy đủ, nội
dung khá phong phú”.
“ Trẻ có thể sử dụng nhiều kiểu câu hơn nhƣ: câu đơn mở rộng,câu
ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ, câu nghi vấn, cảm thán, câu trần
thuật…Số loại từ không tăng nhƣng các thành phần trong từng loại câu đều có
sự phát triển”.
Tuy nhiên trẻ mắc một số lỗi: dùng từ chƣa đúng, câu dài, tối nghĩa…
Ngoài ra các mẫu câu này đƣợc trẻ sử dụng linh hoạt, thành thạo và phù hợp
với mục đích hoàn cảnh giao tiếp.
“ Một số câu ghép và các loại câu không rõ thành phần tăng lên dần .
Ngoài ra trẻ đã biết dử dụng các từ nối thích hợp nhằm làm rõ nội dung ý ngĩa
câu nói, nhờ vậy câu nói của trẻ trở nên logic rõ ràng mạch lạc hơn. Trẻ còn
biết sử dụng thêm các trợ từ, câu cảm thán,…thích hợp với tình huống giao
tiếp”.
1.1.1.3. Vai trò của việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc đối với sự phát triển
của trẻ 5-6 tuổi
“ Phát triển ngôn ngữ mạch lạc cho trẻ chính là phát triển khả năng
nghe, hiểu ngôn ngữ, khả năng trình bày có loogic, trình tự, chính xác, đúng
ngữ pháp và có hình ảnh một nội dug nhất định”.
“Tƣ duy của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã phát triển và hoàn thiện hơn so
với giai đoạn trƣớc do đó ngôn ngữ có vai trò không nhỏ trong sự phát triển
của tƣ duy, chuẩn bị phƣơng tiện tƣ duy cho trẻ giai đoạn sau” .
9
“ Khả năng ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi đã phát triển mạnh, Vì
vậy việc diễn đạt mạch lạc giúp trẻ mạnh dạn hơn, tự tin hơn, hoạt bát hơn
trong giao tiếp. Từ đó kích thích trẻ tìm tòi, tƣ duy, sáng tạo và khám phá
những sự vật hiện tƣợng ở môi trƣờng xung quanh, điều này dẫn đến những
thay đổi về nội dung cũng nhƣ hình thức ngôn ngữ của trẻ”.
Ngôn ngữ mạch lạc góp phần cho quá trình nhận thức của trẻ trở nên
phong phú, toàn diện và sâu sắc hơn.
Có thể nói, “ Việc phát triển ngôn ngữ mạch lạc có vai trò rất quan trọng
trong sự phát triển nói chung của trẻ 5-6 tuổi.. Nó đem lại cho con ngƣời nói
chung cũng nhƣ trẻ em nói riêng nhiều giá trị cần thiết nhƣ: phát triển khả
năng nhận thức, tƣ duy, rèn sự tự tin, mạnh dạn, độc lập, sáng tạo…Những
giá trị này rất quan trọng và cần thiết cho trẻ 5-6 tuổi, lứa tuổi sắp bƣớc vào
lớp 1 – môi trƣờng hoàn toàn mới. Vì vậy, nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ
mạch lạc cho trẻ ngay từ những năm đầu đời là rất quan trọng. Khi trẻ diễn
đạt mạch lạc là trẻ sẽ có khả năng thuyết phục ngƣời nghe, biết điều chỉnh
hành vi của mình sao cho phù hợp với mọi ngƣời xung quanh, biết cách giao
lƣu và tổ chức các hoạt động tập thể”.
1.1.1.4. Một số hạn chế trong việc sử dụng ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi
- Sự phát triển ngôn ngữ của trẻ 5-6 tuổi diễn ra nhanh chóng và có nhiều
thành tựu vƣợt trội so với các độ tuổi trƣớc. Tuy nhiên sự phát triển vẫn còn
thiếu sót cần uốn nắn, điều chỉnh kịp thời.
+ Tuy có sự vƣợt bậc trong việc sử dụng các kiểu câu, nhƣng trẻ mẫu giáo
vẫn còn những hạn chế trong việc sắp xếp lời nói, diễn đạt đôi khi còn dài
dòng lủng củng không mạch lạc, lặp đi lặp lại nhất là trong quá trình tự nói, tự
kể.Trẻ còn hiểu sai nghĩa của từ, hoặc dùng câu chƣa phù hợp với hoàn cảnh
giao tiếp, điều này làm cho câu nói của trẻ không có sự mạch lạc, lộn xộn và
không biểu đạt hết suy nghĩ của trẻ, làm cho ngƣời nghe khó hiểu, hiểu sai ý
của trẻ.
10
Ví dụ: Bé Minh Tân 5 tuổi nói: “Nhà con hay đi chơi lắm. Lần nào đi ba mẹ
cũng cho con đi. Ba mẹ chụp rất nhiều hình cho con. Hôm trƣớc con đi Đà
Lạt , con và mẹ chụp hình, xong rồi con thấy cô chú kia nắm tay nhau, rồi chú
kia hôn lên má cô đó. Cô đã đƣợc ai hôn chƣa?
+ Trong nhiều trƣờng hợp giao tiếp, trẻ chƣa tìm đƣợc những liên từ,quan
hệ từ phù hợp để tạo sự liên kết giữa những ý trẻ muốn nói làm cho câu nói
của trẻ trở nên rời rạc , không rõ ràng mạch lạc và không có tính biểu cảm
trong lời nói.
+ Trong hoạt động lời nói đôi khi cũng có hiện tƣợng tƣ duy và ngôn ngữ
chƣa phát triển đồng thời nên khi diễn đạt trẻ bị ngắc ngứ, dẫn đến câu nói
sai, thiếu thành phần hoặc trẻ có khả năng sử dụng ngôn ngữ, trình bày lƣu
loát nhƣng tƣ duy hạn chế nên diễn đạt nội dung chƣa rõ ràng, thông tin còn
nghèo nàn. Điều này không chỉ xảy ra ở một vài trẻ mà lặp lại ở rất nhiều trẻ
trong độ tuổi 5-6 tuổi. Những thiếu xót này sẽ cản trở sự phát triển tƣ duy của
trẻ, hạn chế trẻ trong quá trình giao tiếp với mọi ngƣời xung quanh.
+ Vốn từ của trẻ chƣa đa dạng và phong phú gây khó khăn cho trẻ trong
việc tiếp xúc và tìm hiểu xung quanh.
Từ những nghiên cứu trên cơ sở lý luận trong mối quan hệ giữa ngôn
ngữ và tƣ duy, từ đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo nói chung và
trẻ 5-6 tuổi nói riêng, các nhà nghiên cứu, nhà giáo dục mầm non cần tìm hiểu
những khó khăn trong tiến trình phát triển ngôn ngữ của trẻ để giúp trẻ phát
triển toàn diện. Khả năng ngôn ngữ mạch lạc của trẻ đƣợc quan tâm kịp thời,
đúng đắn và có những tác động kịp thời góp phần chuẩn bị tốt phƣơng tiện
ngôn ngữ để trẻ có điều kiện phát triển tâm lý ở mức độ cao hơn, tạo cơ sở về
mặt ngôn ngữ để trẻ bƣớc vào lớp Một học tập đƣợc thuận lợi và hiệu quả.
11
1.1.2. Trò chơi đóng vai theo chủ đề.
1.1.2.1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề
“TCĐVTCĐ là loại trò chơi mà trẻ em mô phỏng lại một mảng nào đó
của cuộc sống trong xã hội bằng việc nhập vai (hay gọi là đóng vai) một nhân
vật nào đó để thực hiện chức năng xã hội của họ”.
1.1.2.2. Đặc điểm của trò chơi đóng vai theo chủ đề
a. Trò chơi bao giờ cũng tập trung vào chủ đề nhất định
“Đƣợc gọi là trò chơi ĐVTCĐ trƣớc hết là vì hành động chơi của ngƣời
tham gia trò chơi này bao giờ cũng xoay quanh một chủ đề nhất định, đó là
chủ đề chơi”.
b. Trò chơi bao giờ cũng có vai chơi và hành động chơi
- Vai chơi: “Là thành phần quan trọng, không thể thiếu đƣợc trong cấu trúc
của trò chơi ĐVCCĐ, là yếu tố trung tâm, thống nhất các yếu tố còn lại trong
cấu trúc của loại trò chơi này. Vai chơi xác định cách thức, đặc điểm hành
động của đứa trẻ trong trò chơi. Kết quả của trò chơi là sự thực hiện vai chơi
mà đứa trẻ nhận cho mình. Thực nghiệm của Đ.B. Encônhin cho thấy: trò
chơi ĐVTCĐ chỉ có thể có trong sự có mặt của vai chơi và thời điểm xuất
hiện trò chơi là thời điểm mà trẻ nhận cho mình vai chơi nào đó và thực hiện
chúng”.
- Hành động chơi: “ Là hành động của vai chơi mà trẻ thực hiện trong quá
trình chơi. Hành động chơi xuất phát từ những hành động của ngƣời lớn trong
thực tế mà trẻ biết. Trong trò chơi ĐVCCĐ, vai chơi không tồn tại nếu nhƣ
đứa trẻ không thực hiện hành động chơi tƣơng ứng với vai mà trẻ nhận. Mà
ngƣợc lại, hành động chơi và thao tác chơi của trẻ phụ thuộc vào vai chơi mà
trẻ đóng và đồ chơi, đồ dùng mà trẻ sử dụng trong trò chơi. Để trò chơi
ĐVTCĐ đƣợc thực hiện trẻ cần phải đóng vai tức là ƣớm mình
vào vị trí của một ngƣời lớn nào đó và bắt chƣớc hành động của họ để thực
hiện các chức năng xã hội. Vui chơi là yếu tố quan trọng để tạo nên trò chơi.
12
Trong vui chơi, trẻ thƣờng thực hiện một công việc nào đó mang tính chất
nghề nghiệp nhƣ lái xe, bán hàng, dạy học, chữa bệnh… Đóng vai là con
đƣờng để trẻ thâm nhập vào cuộc sống của ngƣời lớn xung quanh. Trò chơi
ĐVTCĐ có thành công hay không điều đó phụ thuộc phần lớn vào
việc trẻ có đóng đƣợc vai hay không”.
c. Trò chơi ĐVTCĐ là loại trò chơi mô phỏng
Chơi là hoạt động không nhằm tạo ra sản phẩm (kết quả vật chất) nhƣng
có ý nghĩa quan trọng, nhằm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, nhu cầu đƣợc chơi
của trẻ. Nhà giáo dục học Nga - K.Đ. Usinxki nói “Trẻ chơi vì là chơi, chơi để
mà chơi, chơi mang lại niềm vui cho trẻ. Khi trẻ phải chơi theo sự áp đặt của
ngƣời lớn thì lúc ấy, trò chơi không còn là trò chơi theo đúng nghĩa của nó
nữa”.
“Trò chơi ĐVTCĐ không phải là trò chơi từng người chơi riêng lẻ, không
phải là trò chơi trong đó trẻ tự chơi một mình mà là trò chơi theo nhóm, các
thành viên trong nhóm cùng hoạt động với nhau, cung chơi với nhau vì đây là
trò chơi mô phỏng cuộc sống của con ngƣời mà hoạt động của họ trong xã hội
lại không mang tính chất riêng lẻ, đơn độc”.
“Trò chơi ĐVTCĐ là nơi trẻ có thể thâm nhập vào các mối quan hệ xã
hội. Thực chất của trò chơi ĐVTCĐ là mô hình hóa những mối quan hệ xã
hội mà trẻ chịu sự chi phối, đó là những mối quan hệ giữa ngƣời lớn với nhau
đƣợc trẻ quan tâm và trẻ thành đối tƣợng hành động của chúng”.
d. Trò chơi ĐVTCĐ mang tính biểu trưng cao, mang chức năng ký hiệu tượng
trưng.
“Trong khi chơi, mỗi trẻ đều tự nhận cho mình một vai trò nào đó rồi
hành động theo vai với những “vật thay thế” những gì diễn ra trong trò chơi là
tƣởng tƣợng. Hoàn cảnh chơi, trong đó, từ vai chơi, hành động chơi cho đến
đồ chơi là giả định nhƣng lại rất thực đối với trẻ. Sự kiện đó đã cho ra đời
13
một chức năng mới của ý thức: Chức năng ký hiệu – tƣợng trƣng, chức năng
này có ở hầu hết các trò chơi của trẻ em nhƣng nổi bật hơn cả là trò chơi
ĐVTCĐ. Chức năng ký hiệu tƣợng trƣng cho phép trẻ tách hành động
khỏi đồ vật thật mà hành động với những vật thay thế”.
Ví dụ: “Trẻ phi ngựa bằng chiếc gậy, thì hành động đó mất đi ý nghĩa thực
tiễn của nó mà biến thành một ký hiệu đánh dấu việc cưỡi ngựa và chiếc gây
ở đây chỉ đồ vật thay thế cho con ngựa”. Khi bắt đầu biết dùng đồ vật thay
thế cũng là lúc trẻ biết dùng những ký hiệu tƣợng trƣng để nhận thức thế giới.
1.1.2.3. Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề
Cấu trúc của trò chơi đóng vai theo chủ đề có cấu trúc khá phức tạp,
song nhìn chung các nhà nghiên cứu thƣờng quan tâm tới những thành tố cấu
trúc sau:
-
Chủ đề chơi
“ Chủ đề chơi là một mảng hiện thực đƣợc trẻ phản ánh vào trò chơi.
Nhờ có chủ đề chơi chung nên khi tham gia vào trò chơi, trẻ không
những biết vai trò của mình mà còn biết vị trí của từng bạn, hiểu đƣợc
mối quan hệ giữa mình và bạn trong trò chơi chung. Có nhiều chủ đề
chơi trong chƣơng chình giáo dục, số lƣợng chủ đề chơi tăng dần, phức
tạp háo dần và đƣợc mở rộng với sự phát triển độ tuổi của trẻ”.
-
Nội dung chơi
“ Nội dung chơi là những hoạt động của ngƣời lớn mà trẻ nhận thức đƣợc
và phản ánh vào trò chơi. Đó là những hành động của ngƣời lớn với thế giới
đồ vật, quan hệ giữa họ với nhau, những yếu tố đạo đức thẩm mỹ…Trong trò
chơi trẻ tái tạo lại các hành động và các quan hệ tốt đẹp giữa ngƣời với ngƣời,
qua đó trẻ lĩnh hội các phẩm chất nhân ái cần thiết. Nội dung chơi càng chứa
đựng các quan hệ nhân ái nhiều bao nhiêu thì việc lĩnh hội các phẩm chất
14
nhân ái càng dễ dàng bấy nhiêu, kinh nghiệm của trẻ phong phú thì nội dung
chơi đƣợc mở rộng”.
“ Trẻ mẫu giáo 5 đến 6 tuổi đã bắt đầu tái tạo nhiều hơn các hành động
qua lại và các quan hệ xã hội. Muốn mở rộng nội dung chơi, giáo viên cần
giúp trẻ mở rộng vốn hiểu biết và hƣớng trẻ vào việc tái tạo đúng các quan hệ
xã hội phức tạp. Nội dung chơi thƣờng đƣợc thể hiện qua chủ đề Gia đình,
Nhà trƣờng…và các loại trò chơi: Cụ thể, gồm trò chơi bác sĩ, trò chơi cô
giáo, trò chơi bán hàng, trò chơi gia đình, trò chơi xây dựng”.
-
Vai chơi
“ Trò chơi ĐVTCĐ xuất hiện là để thỏa mãn nhu cầu của trẻ muốn đƣợc
ngƣời lớn, mong muốn làm việc nhƣ ngƣời lớn. Trong thực tế, trẻ chƣa thể
thực hiện đƣợc chức năng xã hội nhƣ ngƣời lớn nhƣng qua trò chơi trẻ đã
nhập vào vai tức là ƣớm mình vào vị trí của ngƣời lớn và bắt chƣớc hành
động của họ. Đóng vai có nghĩa là tái tạo lại hành động của ngƣời lớn với
các đồ vật trong những mối quan hệ nhất định với những ngƣời xung
quanh, khi đóng vai trẻ trực tiếp trải nghiệm những tình cảm của vai đó và
việc lĩnh hội các phẩm chất nhân cách dễ dàng hơn. Đóng vai là con đƣờng
để trẻ thâm nhập vào cuộc sống của ngƣời lớn, các quan hệ xã hội”.
-
Hành động chơi
“Muốn trở thành vai nào đó trong trò chơi, điều quan trọng nhất là phải
biết thực hiện hành động của vai đó,những hành động này xuất phát từ
những hành động thực tế mà trẻ trông thấy trong đời thực nhƣng thao tác
phải phụ thuộc vào vật thay thế”.
“ Tuy nhiên đây chỉ là hành động mô phỏng, không hoàn toàn giống
nhau nhƣ hành động của ngƣời lớn bởi mục đích của hành động chơi không
nhằm vào kết quả mà nhầm vào chính quá trình chơi. Chính tính khái quát
15
mang tính ƣớc lệ của hành động chơi cho phép trẻ tiến hành trò chơi trong
những điều kiện các vật thay thế khác nhau”.
Những quan hệ qua lại của trẻ trong trò chơi
-
“Quan hệ chơi: Là quan hệ qua lại của các vai trong trò chơi theo một
chủ đề nhất định, mô phỏng mối quan hệ của ngƣời lớn trong xã hội, nhƣ
quan hệ giữa mẹ và con trong trò chơi gia đình, quan hệ giữa ngƣời mua và
ngƣời bán trong trò chơi bán hàng…Đó là những mối quan hệ đƣợc trẻ quan
tâm và trở thành đối tƣợng hành động của chúng”.
“Quan hệ thực: Là những quan hệ qua lại giữa những trẻ tham gia vào
trò chơi đó là những ngƣời bạn cùng thực hiện một công việc chung. Trong
mối quan hệ này, trẻ bàn bạc về chủ đề chơi, phân vai, về yêu cầu quy tắc
hành vi và giải quyết những vấn đề xảy ra trong quá trình chơi”.
Đồ chơi
-
“Để hoạt động vui chơi đƣợc tiến hành cần có đồ chơi: Đồ chơi hình
tƣợng do ngƣời lớn làm cho trẻ mô phỏng theo đồ vật thực và vật thay thế cho
đồ vật thực. Khi thực hiện hành động của vai chơi, trẻ không có đồ vật tƣơng
ứng để cho hành động đƣợc tiến hành theo chủ đề và nội dung chơi đã đƣợc
đặt ra, trẻ cần phải sử dụng các đồ vật khác để thay thế cho đồ vật tƣơng
ứng”.
-
Hoàn cảnh chơi
“ Do đồ vật không phải là đồ vật thực tƣơng ứng với hành động của vai
mà chỉ là vật thay thế nên khi trẻ thao tác với đồ vật thay thế thì những thao
tác này không tƣơng ứng với hành động của vai từ đó buộc trẻ phải tƣởng
tƣợng ra một hoàn cảnh chơi tƣơng ứng”.
16