Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Sử dụng trò chơi ném bóng phát triến sức mạnh cho trẻ 5–6 tuổi trường mầm non đại thịnh– mê linh– hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

TRƯƠNG THỊ THANH THÚY

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NÉM BÓNG PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH TAY CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH – MÊ LINH –
HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI, 2019


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

TRƯƠNG THỊ THANH THÚY

SỬ DỤNG TRÒ CHƠI NÉM BÓNG PHÁT
TRIỂN SỨC MẠNH TAY CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI
TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI THỊNH – MÊ LINH –
HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Người hướng dẫn khoa học



ThS. NGUYỄN THỊ HÀ

HÀ NỘI, 2019


LỜI CẢM ƠN

“Trước tiên tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến Th.S Nguyễn Thị Hà Giảng viên khoa Giáo dục thể chất, trường Đại học sư phạm Hà Nội 2 đã trực
tiếp hướng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trong khoa Giáo
dục Mầm non, cũng như các cô giáo ở trường Mầm non Đại Thịnh – Mê Linh
– Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân tôi hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp.”

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Trương Thị Thanh Thúy


LỜI CAM ĐOAN

Tên tôi là: Trương Thị Thanh Thúy

Sinh viên lớp: K41C – GDMN Trường Đại học sư phạm Hà Nội 2
“Tôi xin cam đoan đề tài này là của riêng tôi, kết quả nghiên cứu của đề
tài không trùng với bất cứ đề tài nào nghiên cứu về vấn đề này tại trường
Mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội. Toàn bộ những vấn đề được đưa ra
bàn luận, nghiên cứu là những vấn đề mang tính thời sự, cấp bách và đúng
thực tế của trường Mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội.”

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Trương Thị Thanh Thúy


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích từ viết tắt

GDMN

Giáo dục mầm non

GDTC

Giáo dục thể chất


GD &ĐT

Giáo dục và đào tạo

GVMN

Giáo viên mầm non

TCVĐ

Trò chơi vận động

TDTT

Thể dục thể thao

STT

Số thứ tự

ĐC

Đối chứng

TN

Thực nghiệm



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................. 2
3. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................... 4
1.1. Cơ sở lí luận xác định hướng nghiên cứu đề tài ....................................... 4
1.1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể chất
cho trẻ mầm non ............................................................................................. 4
1.1.2. Sự quan tâm của xã hội đối với Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non ..... 5
1.2. Vị trí, vai trò và mục tiêu của Giáo dục mầm non .................................... 6
1.2.1. Vị trí và vai trò của Giáo dục mầm non ................................................ 6
1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Giáo dục mầm non ...................................... 7
1.2.3. Chương trình giáo dục thể chất ở trường mầm non ............................. 10
1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi .................................................. 16
1.3.1. Đặc điểm tâm lý ................................................................................. 16
1.3.2. Đặc điểm sinh lý ................................................................................. 19
1.4. Trò chơi ném bóng trong quá trình phát triển thể chất cho trẻ mầm non 22
1.4.1. Đặc điểm về trò chơi ném bóng .......................................................... 22
1.4.2. Vai trò và ý nghĩa của trò chơi ném bóng ........................................... 22
1.5. Cơ sở giáo dục sức mạnh ....................................................................... 23
1.5.1. Khái niệm và phân loại sức mạnh ....................................................... 23
1.5.1.1. Khái niệm sức mạnh ........................................................................ 23
1.5.1.2. Phân loại sức mạnh .......................................................................... 23
1.5.2. Cơ chế sinh lý điều hòa sức mạnh....................................................... 24
1.5.3. Nhiệm vụ và phương tiện giáo dục sức mạnh ..................................... 24
CHƯƠNG 2: NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU ... 26


2.1. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 26

2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 26
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ........................................ 26
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn ..................................................................... 26
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm .......................................................... 26
2.2.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .................................................... 27
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm........................................................... 27
2.2.6. Phương pháp toán học ........................................................................ 27
2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................... 28
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .......................................................................... 28
2.3.2. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 29
2.3.3. Địa điểm nghiên cứu........................................................................... 29
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 30
3.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất và sử dụng trò chơi ném bóng phát
triển sức mạnh tay cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh –
Hà Nội.......................................................................................................... 30
3.1.1. Thực trạng công tác Giáo dục thể chất trong trường mầm non Đại
Thịnh – Mê Linh – Hà Nội ........................................................................... 30
3.1.2. Thực trạng về cơ sở, vật chất của nhà trường ...................................... 31
3.1.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ......................................................... 32
3.1.4. Thực trạng sử dụng trò chơi ném bóng phát triển sức mạnh tay cho trẻ 5
– 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội ............................. 32
3.1.4.1. Thực trạng giảng dạy và sử dụng trò chơi ném bóng trường mầm non
Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội trong giờ học chính khóa ............................ 32
3.1.4.2. Thực trạng quá trình sử dụng trò chơi ném bóng phát triển sức mạnh
tay cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà
Nội ............................................................................................................... 33


3.1.4.3. Thực trạng sử dụng trò chơi ném bóng phát triển sức mạnh tay cho trẻ
..................................................................................................................... 34

3.2. Lựa chọn một số trò chơi ném bóng nhằm phát triển sức mạnh tay cho trẻ
5 – 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội .......................... 35
3.2.1. Cơ sở lựa chọn một số trò chơi ném bóng nhằm phát triển sức mạnh tay
cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội .............. 35
3.2.2. Lựa chọn test đánh giá sức mạnh tay cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non
Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội .................................................................... 40
3.3. Đánh giá việc sử dụng trò chơi ném bóng để phát triển sức mạnh tay cho
trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội ..................... 42
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 42
3.3.2. Xây dựng tiến trình thực nghiệm ........................................................ 42
3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 43
3.3.3.1. Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm................................................. 43
3.3.3.2. Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm .................................................... 44
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

STT
Bảng 3.1
Bảng 3.2

Bảng 3.3

Bảng 3.4

Bảng 3.5


Nội dung
Thực trạng đội ngũ giáo viên trong trường mầm non
Đại Thịnh
Kết quả phỏng vấn giáo viên về việc sử dụng trò chơi
ném bóng nhằm phát triển sức mạnh tay cho trẻ 5 – 6
tuổi trường mầm non Đại Thịnh
Kết quả phỏng vấn các giáo viên về lựa chọn một số trò
chơi ném bóng nhằm phát triển sức mạnh tay cho trẻ 5
– 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà
Nội
Kết quả phỏng vấn lựa chọn test đánh giá sức mạnh tay
cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Đại Thịnh – Mê
Linh – Hà Nội

Trang
33
35

37

42

Tiến trình giảng dạy trò chơi ném bóng nhằm phát triển
sức mạnh tay cho trẻ 5 – 6 tuổi trường mầm non Đại

44

Thịnh – Mê Linh – Hà Nội
Bảng 3.6


Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm của 2 nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (nA =nB =15)

Bảng 3.7

Kết quả kiểm tra sau thực nghiệm của 2 nhóm đối
chứng và nhóm thực nghiệm (nA =nB =15)

Biểu đồ 1

Biểu đồ 2

45

46

Thành tích ném bóng trúng đích của 2 nhóm ĐC và TN
trước và sau thực nghiệm

47

Thành tích ai ném xa nhất của 2 nhóm ĐC và TN trước
và sau thực nghiệm

47


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục mầm non (GDMN) có một vị trí quan trọng, là nấc thang khởi

đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân. GDMN có nhiệm vụ xây dựng những
cơ sở ban đầu và đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách con người mới
trong xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ em phát
triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp một. Giáo dục trẻ em ngay từ
những năm tháng đầu tiên của cuộc sống là việc hết sức cần thiết và có ý
nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo và đào tạo và bồi dưỡng
thế hệ trẻ trở thành những con người tương lai của đất nước. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói:”
“ Trẻ em như búp trên cành
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan”
“Đúng vậy trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được tồn
tại và được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng.Vì thế, giáo dục con người
ở lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của mỗi người đối với
xã hội, đối với cộng đồng.”
“Ở lứa tuổi này trẻ đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ về tất cả các
mặt, trong đó các hệ thần kinh, các cơ xương hình thành nhanh, bộ máy hô
hấp ngày càng được hoàn thiện. Cơ thể trẻ còn non yếu dễ bị phát triển lệch
lạc, mất cân đối. Vì vậy chúng ta cần phải giáo dục một cách đúng đắn và tích
cực giúp trẻ có sức khỏe tốt, phát triển cân đối, hài hòa về thể chất cũng như
trí tuệ, đảm bảo sự phát triển toàn diện.”
“ Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non là một bộ phận quan trọng của giáo
dục toàn diện. Là một trong những hoạt động mang tính tích cực giúp trẻ phát
triển khỏe mạnh, nhanh nhẹn, hồn nhiên. Hoạt động giáo dục thể chất
(GDTC) trong trường mầm non đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành
và phát triển các phẩm chất đạo đức, nhân cách và phẩm chất cho cuộc sống,
học tập và lao động và con người. GDTC cho trẻ em trước tuổi đi học đặt cơ
sở cho sự phát triển toàn diện, rèn luyện cơ thể, tinh thần sảng khoái, rèn
1



luyện các kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen vận động cần thiết
trong cuộc sống.”
Ở lứa tuổi mẫu giáo hoạt động chủ đạo là hoạt động vui chơi, học mà
chơi chơi mà học. Để thực hiện tốt GDTC trong trường mầm non cần có các
phương tiện để giải quyết các nhiệm vụ vận động, trong đó trò chơi vận động
là phương tiện giúp trẻ phát triển các tố chất thể lực.
“Trong chương trình giáo dục của trường mầm non Đại Thịnh có nhiều
hoạt động GDTC hướng tới phát triển sức mạnh cho trẻ mầm non, trong đó có
trò chơi ném bóng. Trò chơi ném bóng giúp trẻ được hoạt động linh hoạt,
được giao tiếp và tương tác cùng chơi với nhau. Từ đó tạo động cơ và hứng
thú cho trẻ tham gia vận động, hình thành và phát triển các yếu tố thể lực.
Tuy nhiên trong quá trình tìm hiểu thực trạng và đánh giá về hiệu quả của trò
chơi trong các hoạt động GDTC cho thấy việc giáo viên sử dụng trò chơi ném
bóng để giải quyết nhiệm vụ giáo dưỡng cho trẻ mầm non chưa được chú
trọng nhiều, trò chơi còn sơ sài và đơn giản, điều đó sẽ hạn chế hiệu quả của
giờ học GDTC cho trẻ ở nhà trường mầm non.”
“Đây là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tuy nhiên chưa có
tác giả nào nghiên cứu về sử dụng trò chơi ném bóng phát triển sức mạnh tay
cho trẻ 5 –6 tuổi trường Mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội.”
Xuất phát từ lí những do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Sử dụng
trò chơi ném bóng phát triến sức mạnh tay cho trẻ 5–6 tuổi trường Mầm
non Đại Thịnh– Mê Linh– Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu:
Việc sử dụng trò chơi ném bóng làm phương tiện để giải quyết nhiệm
vụ giáo dưỡng cho trẻ sẽ giúp giáo viên có thể tổ chức đa dạng các hoạt động
GDTC nhằm phát triển sức mạnh tay cho trẻ 5–6 tuổi trường mầm non Đại
Thịnh – Mê Linh – Hà Nội.

2



3. Giả thuyết khoa học
“Thực tế cho thấy hiệu quả giờ học GDTC của trẻ tại các nhà trường mầm
non hiện nay vẫn chưa được quan tâm và chú trọng. Vấn đề thể lực của trẻ
chưa được đánh giá cao, điều đó hạn chế rất nhiều khả năng vận động và sự
phát triển về hình thái và chức năng của trẻ. Nếu đề tài thiết kế được các trò
chơi ném bóng phù hợp và hiệu quả sẽ giúp giáo viên nâng cao khả năng lựa
chọn và sử dụng trò chơi ném bóng để phát triển sức mạnh tay cho trẻ 5 – 6
tuổi, nâng cao trình độ thể lực và phát triển toàn diện cho trẻ mầm non trường
mầm non Đại Thịnh – Mê Linh – Hà Nội, góp phần đổi mới GDMN hiện
nay.”

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lí luận xác định hướng nghiên cứu đề tài
1.1.1. Những quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác Giáo dục thể
chất cho trẻ mầm non
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành cho các cháu tình thương yêu và
quan tâm đặc biệt. Với Bác, trẻ em là những mầm non, những chủ nhân tương
lai của đất nước. Bác nói: “Cái mầm có xanh thì cây mới vững, cái búp có xanh
thì lá mới tươi quả mới tốt, con trẻ có được nuôi dưỡng giáo dục hẳn hoi thì dân
tộc mới tự cường tự lập”. Nhận thức được vai trò quan trọng của GDMN, Đảng
và Nhà nước ta luôn quan tâm tới việc chăm sóc và giáo dục trẻ trước tuổi học
đường.”
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ số 149/2006/QĐ ngày 23/6/2006 phê
duyệt Đề án phát triển GDMN giai đoạn 2006 - 2015: “Nhà nước có trách


nhiệm quản lý, đầu tư giáo dục mầm non, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi về
cơ chế, chính sách, đẩy mạnh công tác xã hội hóa, nhà nước có chính sách ưu
tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non các vùng có điều kiện kinh tế khó
khăn”. “Việc chăm sóc giáo dục mầm non cần phải thực hiện gắn kết chặt
chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Coi trọng công tác tuyên truyền,
phổ biến kiến thức chăm sóc, giáo dục cho các bậc phụ huynh cha mẹ của trẻ
nhằm thực hiện đa dạng hóa phương thức chăm sóc giáo dục trẻ em”[2]. Vì
vậy việc chăm sóc trẻ ngay từ những năm đầu tiên của cuộc sống là một việc
làm hết sức quan trọng có ý nghĩa to lớn trong việc bồi dưỡng, đào tạo thế hệ trẻ
trở thành chủ nhân của đất nước.
“ Đất nước ta đang chuyển sang một giai đoạn mới, giai đoạn công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xây dựng một xã hội công
bằng và văn minh. Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung
ương Đảng khóa VII đã nêu: “Con người phát triển cao về trí tuệ, cường
tráng về thể chất, phong phú về tinh thần, trong sáng về đạo đức là động lực
của sự nghiệp xây dựng xã hội mới, đồng thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã
hội”[2]. Do đó, GDTC cho trẻ ở nước ta cần được tiến hành một cách mạnh
mẽ toàn diện, cần được sự quan tâm của toàn xã hội, tạo điều kiện cho trẻ phát

4


triển tốt nhất.”

“Giáo dục nói chung và GDTC nói riêng cho trẻ trước tuổi đi học có ý
nghĩa vô cùng đặc biệt. Việc chăm sóc sức khỏe và GDTC cho trẻ một cách
khoa học từ khi trẻ còn nhỏ sẽ đảm bảo phát triển toàn diện, đúng hướng, làm
cơ sở cho sự phát triển trong những giai đoạn tiếp theo của con người.”
Trong Nghị quyết số 14 NQ/TW ngày 11/01/1997 của Bộ Chính trị về
cải cách giáo dục đã chỉ rõ:“... kết hợp các biện pháp thể dục, khoa học và

những biện pháp y học hiện đại để bảo vệ sức khỏe và rèn luyện các cháu,
làm cho thể chất của các cháu ngay từ bé đã được nuôi dưỡng và phát triển
tốt”[4].
Quan điểm chiến lược về GD&ĐT đến năm 2020 là thực hiện mục tiêu
hiện đại hóa đất nước. Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã khẳng định:
“Ở bậc học, cấp học, ngành học nhất thiết không thể coi nhẹ việc chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe cho học sinh, tạo mọi điều kiện cho các em được rèn luyện
thông qua các hoạt động, đặc biệt là hoạt động thể dục thể thao, để bản thân
các em được thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội”[I.3].
1.1.2. Sự quan tâm của xã hội đối với Giáo dục thể chất cho trẻ mầm non
“ Các chương trình nghiên cứu giáo dục trẻ em (từ 0 – 6 tuổi) trên thế giới
đều cho rằng: sự phát triển những năm đầu đời quyết định tương lai của cả
cuộc đời, đặc biệt là giai đoạn từ 0 đến 3 tuổi là “Giai đoạn vàng”, “Cửa sổ cơ
hội” để não bộ được hoàn thiện. Đây cũng là thời kỳ chịu ảnh hưởng nhiều
nhất từ tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe, môi trường sống, nội dung giáo dục.
“Giáo dục mầm non là giai đoạn giáo dục đầu đời của con người, có ý
nghĩa vô cùng quan trọng giúp trẻ phát triển toàn diện và hình thành các yếu
tố đầu tiên của nhân cách, là tiền đề để hình thành một cá nhân toàn diện.
Giáo dục mầm non là bước khởi đầu để các em làm quen với thế giới xung
quanh.Thủ tướng Phạm Văn Đồng cũng từng dặn: “Giáo dục phải đảm bảo
tính toàn diện trong đó GDTC là một mặt không thể thiếu được. Nếu các
đồng chí được Đảng và Nhà nước giao trọng trách giáo dục mà coi nhẹ
GDTC là một điều không đúng mà còn là một sai lầm”[3]. GDTC không chỉ
tác động tích cực tới quá trình phát triển và hoàn thiện thể chất mà còn là cơ
5


sở cho sự phát triển toàn diện, tôi luyện cơ thể, rèn luyện tinh thần sảng
khoái, rèn luyện kỹ năng vận động cơ bản, hình thành thói quen vận động cần
thiết trong cuộc sống.”

“ Nhận thức được sự quan trọng của GDMN, hiện nay xã hội và các gia
đình đều rất quan tâm, đầu tư cho thế hệ trẻ. Có rất nhiều các phương pháp
giáo dục mới cho trẻ được xã hội quan tâm như phương pháp giáo dục sớm
Montessori, phương pháp giáo dục sớm Glann Doman, phương pháp giáo dục
sớm của mẹ Nhật... Các lớp học tìm kiếm, xác định tài năng cho trẻ, phát triển
năng khiếu cho trẻ ngày được mở ra. Trong đó các lớp học phát triển năng
khiếu về vận động, thể chất cho trẻ ngày càng được trú trọng. Cung cấp
những dịch vụ chăm sóc và giáo dục chất lượng cao cho trẻ mầm non là
nhiêm vụ cấp thiết để thực hiện quyền cơ bản của trẻ em, đảm bảo công bằng
xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tương lai góp phần đào tạo cho
đất nước.”
“Trong những năm đầu đời, đặc biệt là trong 3 năm đầu nếu trẻ được
sống trong môi trường, chăm sóc, giáo dục, đúng đắn và đa dạng, được kích
hoạt não sớm ngay từ giai đoạn này sẽ giúp trẻ đạt được những tiềm năng, trí
lực tối đa cho cả cuộc đời.”
1.2. Vị trí, vai trò và mục tiêu của Giáo dục mầm non
1.2.1. Vị trí và vai trò của Giáo dục mầm non
“ Giáo dục đào tạo là cốt lõi, là trọng tâm của chiến lược trồng người.
Phát triển giáo dục là nền tảng để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng cao, là
động lực của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy tại
Đại hội Đảng khóa IX đã khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”,
trong đó GDMN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân và là
nền tảng cho sự phát triển sau này của trẻ.
Theo nhà giáo dục người Ý Maria Montessori: “Thời kì quan trọng nhất
của cuộc đời không phải ở tuổi đại học, mà là thời kì đầu tiên, giai đoạn từ khi
sinh ra cho đến khi 6 tuổi”.
“Sinh thời chủ tịch Hồ Chí Minh luôn dành những tình cảm đặc biệt, sự
quan tâm chăm lo tới sự nghiệp GDMN. Người từng căn dặn: “ Làm mẫu
6



giáo tức là thay mẹ dạy trẻ, dạy trẻ cũng như trồng cây non, trồng cây non tốt
thì sau này cây lên tốt, dạy trẻ tốt thì sau này các cháu thành người
tốt”[11.15]. Lời dạy của Người vẫn luôn được cán bộ, giáo viên ngành
GDMN khắc ghi và biến thành phương châm hành động.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29 – NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đã nêu rõ mục tiêu cụ thể của từng cấp học như sau: “Đối với giáo dục
mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình
thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ vào lớp 1” và
“Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành
phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh”[II.2]. Nhận thức được sự quan trọng của
GDMN những năm gần đây Đảng và nhà nước ta có những chính sách cụ thể
nhằm phát triển GDMN như: Đầu tư xây dựng trường lớp, cơ sở vật chất, đổi
mới phương pháp giảng dạy, cải tiến chế độ đối với GVMN...qua đó GDMN
phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng để khẳng định chỗ đứng của
mình trong xã hội.
“ Giáo dục mầm non là giai đoạn đầu tiên cho việc hình thành và phát
triển nhân cách con người, đây được gọi là thời kì vàng của cuộc đời. Theo
Luật trẻ em thì trẻ em có quyền được chăm sóc và nuôi dưỡng, trẻ em có
quyền được giáo dục, học tập để phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của bản thân. Như vậy chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm đầu
tiên của cuộc sống là việc làm hết sức cần thiết có ý nghĩa vô cùng quan trọng
trong sự nghiệp chăm lo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người
tương lai của đất nước Việt Nam, một quốc gia có bước chuyển mạnh mẽ trên
con đường xây dựng một xã hội ấm no, văn minh hạnh phúc.””
1.2.2. Mục tiêu và nhiệm vụ của Giáo dục mầm non
“ GDMN thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba
tháng tuổi đến sáu tuổi.

GDMN gồm hai giai đoạn: Trẻ từ 3 tháng tuổi đến 3 tuổi (nhà trẻ)
Trẻ từ 3 tuổi đến 6 tuổi (mẫu giáo)
7


“Quyết định 55 của Bộ Giáo dục quy định mục tiêu, kế hoạch của nhà trẻ
- mẫu giáo, trang số 6 ghi rõ mục tiêu giáo dục mầm non: “...hình thành ở trẻ
những cơ sở đầu tiên của nhân cách con người mới XHCN Việt Nam” [4]:”
- Khỏe mạnh, nhanh nhẹn, cở thể phát triển hài hòa cân đối;
- Giàu lòng yêu thương, biết quan tâm, nhường nhịn giúp đỡ những người
gần gũi (bố, mẹ, bạn bè, cô giáo...) thật thà, lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên;
- Yêu thích cái đẹp, biết giữ gìn cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp ở
xung quanh;
- Thông minh, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phá, có một số kỹ
năng sơ đẳng (quan sát, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để vào
trường phổ thông, thích đi học;
“Thực hiện mục tiêu GDMN là chuẩn bị những tiền đề quan trọng, đảm
bảo những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện các mục tiêu giáo dục. Để
thực hiện mục tiêu GDMN thì GDTC trong trường mầm non cần thực hiện
các nhiệm vụ sau:”
Bảo vệ và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự tăng trưởng hài hòa của trẻ:
- Rèn luyện cơ thể, nâng cao tính miễn dịch đối với các loại bệnh mà
trẻ thường mắc phải, đảm bảo sự tăng trưởng, phát triển đúng lúc và hoàn
chỉnh trẻ. Giúp trẻ có trạng thái hoạt động cân bằng, có trạng thái tâm lý vui
tươi, ngăn ngừa mọi sự mệt mỏi cho hệ thần kinh.
- “ Cần đảm bảo chế độ ăn uống, chế độ sinh hoạt (ăn uống, ngủ nghỉ,
học tập, vui chơi và lao động) hợp lý, phù hợp với từng độ tuổi, từng đối
tượng trẻ. Bên cạnh đó, cần tích cực phòng bệnh cho trẻ, tiêm cho trẻ đúng và
đầy đủ các loại vắc-xin theo quy định của Bộ Y tế. Cần làm tốt công tác vệ
sinh môi trường, vệ sinh quần áo, vệ sinh thân thể sạch sẽ, đảm bảo sự luân

phiên giữa hoạt động và nghỉ ngơi hợp lý, đảm bảo trạng thái cân bằng của hệ
thần kinh, giúp cơ thể trẻ phát triển tốt.”

8


- “Tổ chức cho trẻ vận động, rèn luyện sức khỏe một cách hợp lý nhằm
nâng cao sức đề kháng giúp cho cơ thể trẻ phát triển một cách cân đối hoàn
chỉnh, tăng cường khả năng vận động, sự định hướng trong không gian và sự
thích ứng của trẻ với sự thay đổi của khí hậu, tăng cường khả năng miễn dịch
của trẻ.”
Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản và những phẩm chất
vận động;
- “Cùng với việc bảo vệ tính mạng và tăng cường sức khỏe, đảm bảo sự
tăng trưởng hài hòa của trẻ thì chúng ta cần hình thành và phát triển, hoàn
thiện các ký năng, kỹ xảo vận động cơ bản như đi, chạy, nhảy, ném, leo trèo,
bò, trườn. Rèn luyện kỹ năng phối hợp cảm giác vận động, phối hợp các vận
động trong không gian như trái, phải, trước, sau... giúp trẻ thực hiện được
nhanh nhẹn, chính xác hơn.”
- “Tiếp tục rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vận động, đồng thời rèn luyện
những phẩm chất vận động cho trẻ, dần hoàn thiện các động tác để các động
tác trở nên nhanh nhạy, chính xác, linh hoạt, dẻo dai, không còn các động tác
như lệch cổ, thè lưỡi, xô người về phía trước hay phía sau khi không cần thiết.
Trẻ thực hiện các bài tập vận động một cách hợp lý trong các điều kiện khác
nhau và biết kết hợp các bài tập vận động đã học.”
Giáo dục nếp sống có giờ giấc, hình thành thói quen vệ sinh;
- Thói quen thường để chỉ những hành động của cá nhân được diễn ra
trong những điều kiện ổn định và thường gắn với nhu cầu cá nhân. Khi đã trở
thành thói quen, mọi hoạt động tâm lý trở nên ổn định, cân bằng và khó loại bỏ.
- Giáo dục cho trẻ nếp sống có giờ giấc, rèn luyện thói quen ăn, ngủ,

thức đúng giờ và dễ dàng thích nghi khi chuyển từ hoạt động này sang hoạt
động khác. Thói quen này giúp trẻ vào nề nếp, thúc đẩy quá trình tiêu hóa, có
khả năng làm việc cao hơn, tạo điều kiện cho sự phát triển thể chất diễn ra
bình thường và sức khỏe của trẻ được củng cố.

9


-“Rèn luyện các kỹ năng, kỹ xảo vệ sinh có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với việc bảo vệ sức khẻo và tăng cường thể lực. Bởi khi trẻ biết vệ sinh thân
thể, vệ sinh ăn uống, giúp tăng ngăn chặn những ảnh hưởng xấu từ môi
trường xung quanh. Tuy nhiên khả năng nhận thức cũng như vận động của trẻ
còn hạn chế nên chúng ta cần hình thành, rèn luyện những thói quen đó một
cách tỉ mỉ, kiên trì trong thời gian dài để thói quen đó được củng cố, ổn định.”
1.2.3. Chương trình giáo dục thể chất ở trường mầm non
“ Nội dung chương trình giáo dục phát triển thể chất ở trường mầm non
bao gồm: Phát triển vận động và giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe.
a. Phát triển vận động
- Tập động tác phát triển các nhóm cơ và hô hấp.
- Tập luyện các kĩ năng vận động cơ bản và phát triển các tố chất trong
vận động.
- Tập các cử động bàn tay, ngón tay và sử dụng một số đồ dùng, dụng
cụ.”
Nội dung

3-4 tuổi

1.Tập các động
tác phát triển


- Hô hấp: Hít vào, thở ra.

các nhóm cơ và
hô hấp

4-5 tuổi

5-6 tuổi

- Tay:

- Tay:

- Tay:

+ Đưa 2 tay lên

+ Đưa 2 tay lên

+ Đưa 2 tay lên

cao, ra phía

cao, ra phía trước, cao, ra phía trước,

trước, sang 2 bên. sang 2 bên (kết
+Co và duỗi tay, hợp với vẫy bàn
tay, nắm, mở bàn
bắt chéo 2 tay
trước ngực.


tay).

sang 2 bên (kết
hợp với vẫy bàn
tay, quay cổ tay,
kiễng chân).

+ Co và duỗi tay, + Co và duỗi từng
vỗ 2 tay vào nhau tay, kết hợp kiễng
(phía trước, phía chân. Hai tay đánh
sau, trên đầu).

xoay tròn trước
ngực, đưa lên cao.

10


- Lưng, bụng,

- Lưng, bụng,

- Lưng, bụng,

lườn:

lườn:

lườn:


+Cúi về phía
trước.
+ Quay sang trái,

+ Cúi về phía
+Ngửa người ra
trước, ngửa người sau kết hợp tay
ra sau.
giơ lên cao, chân

sang phải.

+ Quay sang trái,

bước sang phải,

+ Nghiêng người
sangtrái, sang

sang phải.

sang trái.

+ Nghiêng người

+ Quay sang trái,

phải.


sang trái, sang
phải

sang phải kết hợp
tay chống hông
hoặc hai tay dang
ngang, chân bước
sang phải, sang
trái.
+ Nghiêng người
sang hai bên, kết
hợp tay chống
hông, chân bước
sang phải, sang
trái.

- Chân:

Chân:

- Chân:

+Bước lên phía

+ Nhún chân.

+ Đưa ra phía

trước, bước sang
ngang; ngồi xổm;


+ Ngồi xổm,
đứng lên, bật tại

trước, đưa sang
ngang, đưa về

chỗ.

phía sau.

+ Đứng, lần lượt

+ Nhảy lên, đưa 2

từng chân co cao
đầu gối.

chân sang ngang;
nhảy lên đưa một

đứng lên; bật tại
chỗ.
+ Co duỗi chân.

11

chân về phía
trước, một chân



về sau.

2. Tập luyện các
kĩ năng vận
động cơ bản và
phát triển các tố
chất trong vận
động

- Đi và chạy:

- Đi và chạy:

- Đi và chạy:

+ Đi kiễng gót.

+ Đi bằng gót

+ Đi bằng mép

+ Đi, chạy thay

chân, đi khuỵu

ngoài bàn chân,

gối, đi lùi.


đi khuỵu gối.

+ Đi trên ghế thể
dục, đi trên vạch
kẻ thẳng trên sàn.

+ Đi trên dây
(dây đặt trên sàn),
đi trên ván kê

+ Đi, chạy thay
đổi tốc độ theo
hiệu lệnh, dích

dốc.

dắc (đổi hướng)
theo vật chuẩn.

+ Đi, chạy thay
đổi tốc độ,

+ Chạy 15m
trong khoảng 10

hướng, dích dắc
theo hiệu lệnh.

giây.
+ Chạy chậm 60-


+ Chạy 18m
trong khoảng 10

80m.

giây.

đổi tốc độ theo
hiệu lệnh.
+ Đi, chạy thay
đổi hướng theo
đường dích dắc.
+ Đi trong đường
hẹp.

+ Đi nối bàn chân
tiến, lùi.

+ Chạy chậm
khoảng 100120m.
- Bò, trườn, trèo:

- Bò, trườn, trèo:

- Bò, trườn, trèo:

+ Bò, trườn theo
hướng thẳng,
dích dắc.


+ Bò bằng bàn
tay và bàn chân
3-4m.

+ Bò bằng bàn
tay và bàn chân
4m-5m.

+ Bò chui qua

+ Bò dích dắc

+ Bò dích dắc qua

cổng.

qua 5 điểm.

7 điểm.

+ Trườn về phía

+ Bò chui qua

+ Bò chui qua

12



trước.

cổng, ống

ống dài 1,5m x

+Bước lên, xuống dài 1,2m x 0,6m.

0,6m.

bục cao (cao
30cm).

+ Trèo qua ghế

+Trườn kết hợp
trèo qua ghế
dài1,5m x 30cm.

dài1,5m x 30cm.

+ Trèo lên xuống

+ Trườn theo
hướng thẳng.

+ Trèo lên, xuống 7 gióng thang.
5 gióng thang.
- Tung, ném, bắt:


- Tung, ném, bắt:

- Tung, ném, bắt:

+ Lăn, đập, tung

+ Tung bóng lên

+ Tung bóng lên

bắt bóng với cô.

cao và bắt.

cao và bắt.

+ Ném xa bằng 1

+ Tung bắt bóng

+ Tung, đập bắt

với người đối
+ Ném trúng đích diện.

bóng tại chỗ.

bằng 1 tay.

+ Đập và bắt


bóng.

+ Chuyền bắt

bóng tại chỗ.

+ Ném xa bằng 1

tay.

+ Đi và đập bắt

bóng 2 bên theo
+ Ném xa bằng 1 tay, 2 tay.
hàng ngang, hàng tay, 2 tay.
+ Ném trúng đích
dọc.
+ Ném trúng đích bằng 1 tay, 2 tay.
bằng 1 tay.

+ Chuyền, bắt

+ Chuyền, bắt
bóng qua đầu,

bóng qua đầu,
qua chân.

qua chân.

- Bật - nhảy:

- Bật - nhảy:

- Bật - nhảy:

+ Bật tại chỗ.

+ Bật liên tục về

+ Bật liên tục vào

+ Bật về phía

phía trước.

vòng.

trước.

+ Bật xa 35 40cm.

+ Bật xa 40 50cm.

+ Bật xa 20 - 25

13


cm.


+ Bật - nhảy từ

+ Bật - nhảy từ

trên cao xuống

trên cao xuống

(cao 30 - 35cm).

(40 - 45cm).

+ Bật tách chân,
khép chân qua 5

+ Bật tách chân,
khép chân qua 7

ô.

ô.

+ Bật qua vật cản
cao10 - 15cm.

+ Bật qua vật cản
15 - 20cm.

+ Nhảy lò cò 3m.


+ Nhảy lò cò 5m.
- Các loại cử

3. Tập các cử

- Gập, đan các

- Vo, xoáy, xoắn,

động của bàn
tay, ngón tay,

ngón tay vào
nhau, quay ngón
tay cổ tay, cuộn

vặn, búng ngón
động bàn tay,
tay, vê, véo, vuốt, ngón tay và cổ
miết, ấn bàn tay, tay.

cổ tay.

ngón tay, gắn, nối - Bẻ, nắn.
...
- Lắp ráp.
- Gập giấy.
- Xé, cắt đường
- Lắp ghép hình. vòng cung.


phối hợp taymắt và sử dụng
một số đồ dùng,
dụng cụ

- Đan, tết.
- Xếp chồng các
hình khối khác
nhau.
- Xé, dán giấy.

- Xé, cắt đường
thẳng.

- Tô, đồ theo nét.

- Sử dụng kéo,

- Tô, vẽ hình.

khoá (phéc mơ

bút

- Cài, cởi cúc,
xâu, buộc dây

- Tô vẽ nguệch

- Cài,cởi cúc, kéo

tuya), xâu, luồn,
buộc dây.

ngoạc.
- Cài, cởi cúc.

b. Giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ
- Nhận biết một số món ăn, thực phẩm thông thường và ích lợi của chúng đối
với sứckhỏe.

14


- Tập làm một số việc tự phục vụ trong sinh hoạt.
- Giữ gìn sức khoẻ và an toàn.
Nội dung

3-4 tuổi

1. Nhận biết

- Nhận biết một số - Nhận biết một
thực phẩm và món số thực phẩm

- Nhận biết,
phân loại một số

ăn quen thuộc.

thông thường

trong các
nhóm thực phẩm

thực phẩm thông
thường theo 4
nhóm thực

(trên tháp dinh

phẩm.

dưỡng).

- Làm quen với

một số món
ăn, thực phẩm
thông thường
và ích lợi của
chúng đối với

4-5 tuổi

sức khoẻ

5-6 tuổi

- Nhận biết dạng một số thao tác
chế biến đơn giản đơn giản trong
của một số thực

chế biến một số
phẩm, món ăn.

món ăn, thức
uống.

- Nhận biết các bữa ăn trong ngày và ích lợi của ăn uống
đủ lượng và đủ chất.
-Nhận biết sự liên quan giữa ăn uống với bệnh tật (ỉa
chảy, sâu răng, suy dinh dưỡng, béo phì…).
2. Tập làm

- Làm quen cách

- Tập đánh răng,

- Tập luyện kĩ

một số việc tự
phục vụ trong
sinh hoạt

đánh răng, lau
mặt.

lau mặt.

- Rèn luyện thao
- Tập rửa tay bằng tác rửa tay bằng


năng: đánh răng,
lau mặt, rửa tay
bằng xà phòng.

xà phòng.

xà phòng.

- Đi vệ sinh

- Thể hiện bằng
lời nói về nhu cầu
ăn, ngủ, vệ sinh.

- Đi vệ sinh đúng
nơi quy định.

đúng nơi quy
định, sử dụng đồ
dùng vệ sinh
đúng cách.

15


3. Giữ gìn sức

- Tập luyện một số thói quen tốt về giữ gìn sức khỏe.

khoẻ và an


- Lợi ích của việc giữ gìn vệ sinh thân thể, vệ sinh môi

toàn

trường đối với sức khoẻ con người.
- Nhận biết trang
phục theo thời

- Lựa chọn trang
phục phù hợp với

- Lựa chọn và sử
dụng trang phục

tiết.

thời tiết.

phù hợp với thời

- Nhận biết một số - Ích lợi của mặc
biểu hiện khi ốm. trang phục phù
hợp với thời tiết.

tiết.
- Ích lợi của mặc
trang phục phù

- Nhận biết một


hợp với thời tiết.

số biểu hiện khi
ốm và cách
phòng tránh đơn

- Nhận biết một
số biểu hiện khi
ốm, nguyên

giản.

nhân và cách
phòng tránh.

- Nhận biết và phòng tránh những hành động nguy hiểm,
những nơi không an toàn, những vật dụng nguy hiểm đến
tính mạng.
- Nhận biết một số trường hợp khẩn cấp và gọi người
giúp đỡ.

1.3. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ 5 – 6 tuổi
1.3.1. Đặc điểm tâm lý
“ Theo A.X.Macarenco, một nhà giáo dục nổi tiếng người Nga, ông cho
rằng: “Nền tảng của giáo dục chủ yếu được xây dựng từ khi trước tuổi lên 5,
nó chiếm 90% chất lượng giáo dục”.”
“Trẻ 5 – 6 tuổi là giai đoạn cuối cùng của trẻ em ở lứa tuổi “mầm non”
tức là lứa tuổi trước khi đến trường phổ thông. Ở giai đoạn này những cấu tạo
tâm lý đặc trưng của con người đã được hình thành trước đây, đặc biệt là

16


×