Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Tổ chức hoạt động hình thành biểu tƣợng số lượng cho trẻ mẫu giáo 3 6 tuổi theo phương pháp montessori

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.54 MB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ LINH

HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ LƢỢNG
CHO TRẺ MẦM NON(3-6 TUỔI)
THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non

HÀ NỘI - 2019


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON

======

NGUYỄN THỊ LINH

HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ LƢỢNG
CHO TRẺ MẦM NON(3-6 TUỔI)
THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục mầm non
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. NGUYỄN THỊ HƢƠNG



HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Em xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô giáo, T.S
Nguyễn Thị Hƣơng – ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian và quá trình làm khóa luận.
Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn chân thành đến các thầy giáo, cô giáo
trong khoa Giáo dục Mầm non trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã giúp đỡ ,
tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian em tham gia học tập và
rèn luyện tạo trƣờng.
Em xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu, các cô giáo trƣờng Mầm non
Đại Thịnh ( Mê Linh – Hà Nội) và trƣờng Mầm non Văn Khê ( Mê Linh – Hà
Nội ) đã tạo điều kiện cho em khảo sát các vấn đề thực tiễn có liên quan đến
nội dung nghiên cứu của đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày... tháng... năm

Ngƣời thực hiện

Nguyến Thị Linh


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp này là thành quả của riêng cá
nhân em cùng với sự hƣớng dẫn tận tình của TS.Nguyễn Thị Hƣơng. Nội
dung khóa luận của em không trùng với bất kì khóa luận nào khác, nếu không
đúng em hoàn toàn chịu trách nhiệm.


Hà Nội, ngày tháng

năm

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thị Linh


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 2
7. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG
SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẦM NON (3 – 6 TUỔI) THEO PHƢƠNG PHÁP
MONTESSORI ................................................................................................. 4
1.1. Phƣơng pháp giáo dục Montessori ............................................................. 4
1.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 4
1.1.2. Bản chất của phƣơng pháp Montessori ................................................... 5
1.1.3. Đặc trƣng và ƣu thế của phƣơng pháp giáo dục Montessori .................. 6
1.1.4. Đặc điểm của trẻ mầm non theo Maria Montessori .............................. 11
1.1.5. Vai trò của phƣơng pháp dạy học Montessori đối với việc hình thành

biểu tƣợng toán học cho trẻ. ............................................................................ 13
1.1.6. Bộ giáo cụ Montessori .......................................................................... 14
1.2. Hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non .................................. 24
1.2.1. Khái niệm “ biểu tƣợng số lƣợng” ........................................................ 24
1.2.2. Mục tiêu của việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non... 25
1.2.3. Nội dungcủa việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non ... 26


1.2.4. Đặc điểm dạy học biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non .................... 29
1.3. Sử dụng phƣơng pháp Montessori để hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho
trẻ mầm non ..................................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 35
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HÌNH
THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẦM NON(3-6 TUỔI)
THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI ...................................................... 36
2.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 36
2.2. Đối tƣợng khảo sát ................................................................................... 36
2.3. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát.......................................................... 36
2.3.1. Nội dung điều tra thực trạng ................................................................ 36
2.3.2. Phƣơng pháp khảo sát .......................................................................... 36
2.4. Kết quả khảo sát thực trạng...................................................................... 37
2.4.1. Nhận thức của giáo viên về phƣơng pháp Montessori......................... 37
2.4.2. Nhận thức của giáo viên về biểu tƣợng số lƣợng ................................ 38
2.4.3. Thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp Montessori trong dạy biểu
tƣợng số lƣợng cho trẻ .................................................................................... 39
2.4.4. Sự cần thiết của việc áp dụng các quan điểm cuẩ phƣơng pháp giáo dục
Montessori vào trong hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non ....... 40
2.4.5. Vai trò của việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ dựa trên quan
điểm của phƣơng pháp giáo dục Montessori .................................................. 41
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 43

CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT QUY TRÌNH HÌNH THÀNH BIỂU TƢỢNG SỐ
LƢỢNG CHO TRẺ MẦM NON THEO PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI 44
3.1. Nguyên tắc đề xuất quy trình hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ
mầm non (3 - 6 tuổi) theo phƣơng pháp Montessori ...................................... 44
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo phù hợp với đặc trƣng kiến thức toán học cần hình


thành cho trẻ .................................................................................................... 44
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính tự do, tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ
......................................................................................................................... 44
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính tƣơng tác ...................................................... 45
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 46
3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính vừa sức ......................................................... 46
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo môi trƣờng học tập .............................................. 47
3.2. Tiến trình thiết kế bài học hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm
non (3 – 6 tuổi) theo phƣơng pháp Montessori ............................................... 47
3.3. Minh họa thiết kế bài hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ (3 – 6 tuổi)
theo phƣơng pháp Montessori ......................................................................... 51
3.3.1. Học đếm từ 1 đến 10 ............................................................................. 51
3.3.2. Kết hợp giữa gậy số và số ..................................................................... 53
3.3.3. Bài tập về thẻ số và hạt chấm đỏ ........................................................... 56
3.3.4. Bài tập với giáo cụ Montessori – Học phép tính cộng với trò chơi con
rắn .................................................................................................................... 61
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 75
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 77
1. Kết luận ....................................................................................................... 77
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 79
PHỤ LỤC



DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU
Bảng 1: Nhận thức của GV về phƣơng pháp Montessori ............................... 37
Bảng 2: Nhận thức của GV về biểu tƣợng số lƣợng ....................................... 38
Bảng 3: Thực trạng việc vận dụng phƣơng pháp Montessori trong dạy
biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ .............................................................. 40
Bảng 4: Sự cần thiết của việc áp dụng các quan điểm cuẩ phƣơng pháp
giáo dục Montessori vào trong hình thành biểu tƣợng số lƣợng
cho trẻ mầm non................................................................................ 41
Bảng 5: Vai trò của việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ dựa trên
quan điểm của phƣơng pháp giáo dục Montessori ........................... 42


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong mọi thời đại, giáo dục luôn đóng vai trò quan trọng đối với sự
phát triển của mỗi quốc gia. Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên trong hệ
thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận
thức, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Những kỹ năng mà trẻ đƣợc
tiếp thu qua chƣơng trình chăm sóc giáo dục mầm non sẽ là nền tảng cho việc
học tập và thành công sau này của trẻ.
Để xây dựng mục tiêu trên việc xây dựng nội dung và phƣơng pháp
giáo dục phù hợp với từng độ tuổi nhằm phát huy hết khả năng vốn có của trẻ
đóng vai trò rất quan trọng. Hình thành biểu tƣợng toán cho trẻ mầm non nói
chung và hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ 3-6 tuổi nói riêng là một
trong những nội dung quan trọng trong chƣơng trình học ở trƣờng mầm non.
Nội dung này góp phần giúp trẻ nhận biết và phản ánh bằng lời nói dấu hiệu
số lƣợng và mối quan hệ số lƣợng có trong các sự vật hiện tƣợng của thế giới
xung quanh trẻ, hình thành ở trẻ biểu tƣợng về con số và mối liên hệ giữa các
số liền kề thuộc dãy số tự nhiên, là cơ sở để trẻ học các phép tính đại số ở

trƣờng tiểu học sau này.
Trên thực tế giáo dục mầm non Việt Nam hiện nay đã và đang triển
khai thực hiện nội dung hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 3-6
tuổi đƣợc quy định trong chƣơng trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên quá
trình giáo dục này chƣa đạt đƣợc kết quả cao do giáo viên chƣa biết lựa chọn
và sử dụng những phƣơng pháp, biện pháp phù hợp.
Bên cạnh đó, phƣơng pháp Montessori là phƣơng pháp giáo dục sớm
cho trẻ, phƣơng pháp này lấy khả năng tự học của trẻ làm nền tảng cơ sở, khai
thác tiềm năng sẵn có của trẻ, không áp đặt bất cứ hành động gì, chỉ quan sát,
gợi ý, khuyến khích, động viên trẻ để trẻ tự phát triển và hòa nhập với môi
trƣờng xung quanh.
Dựa vào những lý luận thực tiễn trên, tôi chọn vấn đề “ Tổ chức hoạt
động hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mẫu giáo 3-6 tuổi theo
phƣơng pháp Montessori” làm nội dung nghiên cứu của đề tài.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non
( 3 – 6 tuổi ) theo phƣơng pháp Montessori.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động hình
thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non ( 3 – 6 tuổi ) theo phƣơng pháp
Montessori.
Đề xuất một quy trình tổ chức hoạt động hình thành biểu tƣợng số
lƣợng cho trẻ mầm non ( 3 – 6 tuổi ) theo phƣơng pháp Montessori.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Quy trình tổ chức hoạt động hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ 3-6

tuổi theo phƣơng pháp dạy học Montessori.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ 3-6
tuổi.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn nghiên cứu thực tiễn tại trƣờng Mầm non Đại Thịnh (
Mê Linh – Hà Nội ) và trƣờng Mầm non Văn Khê ( Mê Linh- Hà Nội)
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
+ Phƣơng pháp phân tích – tổng hợp lí thuyết.
+ Phân loại và hệ thống hóa các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
+ Quan sát
+ Phỏng vấn
+ Điều tra
2


7. Giả thuyết khoa học
Nếu các hoạt động hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non (3
– 6 tuổi) đƣợc thiết kế và tổ chức dựa trên quan điểm của Montessori thì trẻ sẽ
đƣợc sử dụng tối đa khả năng của bản thân, đƣợc thao tác và tƣơng tác tích
cực với bộ giáo cụ.Điều này rất quan trọng và cần thiết đối với sự phát triển
toàn diện các mặt của trẻ, giúp trẻ sáng tạo hơn.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu - kết luận, nội dung của đề tài gồm hai phần sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm
non (3 – 6 tuổi) theo phƣơng pháp Montessori.
Chƣơng 2 : Cơ sở thực tiễn của việc hình thnahf biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ

mầm non(3-6 tuổi) theo phƣơng pháp Montessori.
Chƣơng 3: Đề xuất quy trình hình thành biểu tƣợng số lƣợng cho trẻ mầm non
(3 – 6 tuổi) theo phƣơng pháp Montessori.

3


NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC HÌNH THÀNH BIỂU
TƢỢNG SỐ LƢỢNG CHO TRẺ MẦM NON (3 – 6 TUỔI) THEO
PHƢƠNG PHÁP MONTESSORI
1.1. Phƣơng pháp giáo dục Montessori
1.1.1. Khái niệm
Phƣơng pháp giáo dục của M. Montessori là phƣơng pháp giáo dục trẻ
em với tiến trình giáo dục đặc biệt. Chủ yếu dựa vào việc trẻ học khái niệm
thông qua hoạt động trải nghiệm với các giác quan dƣới hình thức cá nhân
hóa đƣợc sáng lập bởi bác sĩ thần kinh, nhà giáo dục ngƣời Ý M. Montessori,
bà đã có công to lớn trong việc tạo ra bộ đồ dùng cảm giác sáng tạo để chữa
trị trẻ suy nhƣợc thần kinh và đạt đƣợc hiệu quả xuất sắc. Bởi đó giáo dục
Montessori đƣợc phổ biến trên thế giới.
Ở lớp học theo phƣơng pháp Montessori trẻ đƣợc học toán với thái độ
tích cực, tự tin, do đó trẻ dần nắm đƣợc hệ thống biểu tƣợng toán học, giúp trẻ
học toán một cách tích cực và hứng thú.
M. Montessori cho rằng kiến thức toán hoạc là cơ sở quan trọng của thế
giới tinh thần và sự phát triển của trẻ, mục tiêu của giáo dục toán là sự hình
thành nền tảng cho sự phát triển khả năng tƣ duy logic cho trẻ. Để trẻ tiếp thu
khái niệm toán cơ sở bằng giác quan trong môi trƣờng để phát triển tinh thần
toán hiện tại của trẻ. Vì vậy phải xây dựng môi trƣờng từ sớm cho trẻ, phải
giúp trẻ cảm thấy học toán là sự hoạt động không khó thông qua việc tổ chức
các hoạt động của trẻ với hệ thống đồ dùng dạy học trên cơ sở khai thác khả

năng và mức độ phát triển của trẻ. Bằng cách đó phải giúp hình thành ở trẻ
thái độ tích cực khi học toán.
Dựa trên kết quả nghiên cứu và quan sát trẻ, bà ch rằng trong mỗi giai
đoạn phát triển nhất định của trẻ sẽ có những hành vi chủ đạo đặc trƣng dựa
vào các xu hƣớng vốn có của loài ngƣời là: tự bảo vệ một cách bản năng,
khuynh hƣớng tích cực gần gũi thiên nhiên, thích khám phá, thao tác với môi
trƣờng xung quanh, thích hành động lặp lại, thích giao tiếp, trí tuệ toán học,
tính chính xác, tính trừu tƣợng, tính định hƣớng của hoạt động và tính trật tự.
Trên cơ sở đó bà cho rằng nếu trẻ đƣợc tự do lựa chọn và hoạt động trong môi
trƣờng đƣợc chuẩn bị kỹ càng, phù hợp với khả năng và giai đoạn phát triển
4


thì sẽ phát huy đƣợc tối đa tiềm năng của trẻ. Do đó môn chỉ hoạt động trong
lớp học Montessori là các hoạt động của trẻ mang tính xây dựng, tự do không
bị áp đặt và đƣợc tổ chức dựa trên nguyên tắc chính là: trẻ đƣợc tự do hoạt
động bằng các giác quan, không bị ngắt quãng quá trình “ làm việc” giữa lớp
học trộn lẫn các độ tuổi với nhau và trẻ học khái niệm thông qua trải nghiệm
thực tiễn với các học cụ chuyên biệt do bà cùng các cộng sự nghiên cứu xây
dựng.
1.1.2. Bản chất của phương pháp Montessori
Triết lý giáo dục của phƣơng pháp Montessori
- Triết lý giáo dục của Montessori coi trọng hai năng lực nội sinh do sự
phát triển của một đứa trẻ là: quá trình nhận biết và khả năng nhận thức. Trẻ
em có năng lực trí tuệ và khả năng nhận thức riêng để học hỏi và tiếp thu
kiến thức từ chính môi trƣờng của trẻ không giống nhƣ năng lực nhận thức
của ngƣời lớn. Trong môi trƣờng đó trẻ em có thể sáng tạo và hoạt động theo
ý tƣởng của mình. Trẻ em cũng có đời sống tinh thần riêng, vừa có năng lực
học tập vừa có tinh thần sẵn sàng học hỏi. Trẻ em có khả năng tieeos thu
trực giác, tự nhận thức thông qua các hoạt động độc lập, những gì trẻ thực

hiện sẽ tác động đến việc hình thành tính cách của trẻ, trẻ tự nhận thức đƣợc
giá trị của bản thân, chúng cảm thấy việc lao động không còn là gánh nặng
đối với chúng
- Phƣơng pháp Montessori nhằm hƣớng tới sự phát triển tổng thể tính
cách của trẻ dựa trên ba lĩnh vực: sự vận động của cơ thể, kích thích giác
quan và cách phát huy hoạt động trí tuệ. Sự phát triển hài hòa giữa thể chất
và tinh thần giúp cho trẻ trở thành một con ngƣời toàn diện có tri thức và sức
khỏe.
- Tôn trọng sự tự do của trẻ là mọt trong những triết lý đƣợc Montessori
chú trọng đến. Trẻ em đƣợc tự do lựa chọn công việc và đƣợc quyền quyết
định tƣơng lai của mình, Montessori giao quyền quyết định về cho các em.
Montessori cho rằng sự tự do nhƣ nhân tố quan trọng nhất để tạo ra cơ hội
và hỗ trợ quá trình học tập của trẻ. Tự do trong hoạt động nhận thức là cơ sở
cho sự rèn luyện bên trong. Tuy nhiên sự tự do trong phƣơng pháp
Montessori là có giới hạn thông qua đồ dùng và quy tắc xã hội bởi các em
chỉ đƣợc tự do lựa chọn đồ dùng tƣơng ứng với giai đoạn phát triển, chỉ sử
dụng những đồ dùng trẻ đã đƣợc hƣớng dẫn, mỗi đồ dùng chỉ có một. Chính
sự tự do lựa chọn ấy đã làm bộc lộ những quy tắc chi phối sự hình thành tâm
lý của trẻ
5


Montessori đề cao vai trò của vận động, Montessori cho rằng: một
trong những sai lầm lớn nhất của chúng ta là cho rằng bản thân vận động có
khoảng cách với những chức năng bậc cao..Sự phát triển nhận thức cần liên
kết với vận động và dựa trên vận động, trong đó quan trọng nhất là sự rèn
luyện nội tâm. Vì vậy trong các hoạt động mà giáo viên thiết kế cho trẻ luôn
bao hàm việc rèn luyện nội tâm tĩnh lặng. Trong mỗi hoạt động ở lớp học,
trẻ đƣợc hƣớng dẫn làm cụ thể nhƣng chính xác và trẻ phải thực hiện các
động tác thiết kế sẵn một cách tuần tự. Thông qua những bài tập rèn luyện

tập nhƣ vậy trẻ luôn ý thức về từng hành động riêng lẻ của mình.
Trẻ em có một sự nhạy cảm đặc biệt kèm theo khả năng trí tuệ để tiếp
thu và học hỏi từ môi trƣờng bên ngoài mà không giống nhƣ của ngƣời lớn
cả về năng lực và cấp độ. Sáu năm đầu đời của trẻ là khoảng thời gian quan
trọng nhất tạo tiền đề cho sự phát triển sau này khi mà từ việc học mà chơi,
chơi mà học sẽ dần dần hình thành thói quen học tập nghiêm túc. Đây đƣợc
coi là thời điểm quyết định trong sự phát triển của trẻ. Trẻ em có niềm say
mê khám phá ngay từ khi còn rất nhỏ nên chúng ta cần ngƣời lớn hƣớng dẫn
những hoạt động có chủ đích. Với những trẻ khuyết tật trí tuệ thì khả năng
tập trung của trẻ không cao nên nếu nhƣ ngƣời lớn biết cách tổ chức và
hƣớng trẻ vào hoạt động thì trẻ sẽ rất hứng thú
1.1.3. Đặc trưng và ưu thế của phương pháp giáo dục Montessori
Đặc trưng của phương pháp giáo dục Montessori
- Lớp học ghép các lứa tuổi với nhau:
Thông thƣờng chỉ là các trẻ từ 2,5 hay 3 tuổi đến 6 tuổi. Với mô hình lớp
học nhƣ thế này, các bé lớn có thể giúp và hƣớng dẫn các em nhỏ tuổi hơn
mình, đồng thời các em nhỏ cũng có thể sớm quen hơn với môi trƣờng học
mầm non, đặc biệt là những bé mới đi mẫu giáo. Qua đó, trẻ lớn sẽ rèn đƣợc
cho mình tính hòa đồng, biết giúp đỡ ngƣời khác.Còn bé nhỏ tuổi hơn thì trở
nên linh hoạt, chủ động trong khi chơi.
- Trẻ tự lựa chọn các hoạt động ( với điều kiện là các hoạt động này đã
đƣợc các giáo viên lên kế hoạch và sắp xếp trƣớc).
Kế hoạch đƣợc giáo viên lên từ trƣớc và trẻ là ngƣời chủ động trong việc làm
kế hoạch đó nhƣ thế nào. Sự đa dạng trong kế hoạch thực tế khiến trẻ có cảm
giác thích thú hơn với hoạt động mới đồng thời lƣợng tăng kiến thức tích lũy
đƣợc của trẻ. Khi đƣợc tự lựa chọn hoạt động, trẻ sẽ chọn những cách mà trẻ
thích làm nhất qua đó các cô và bố mẹ có thể nhìn thấy đƣợc ƣu điểm mà trẻ
có là gì, từ đó phát huy hay điều chỉnh hành động của trẻ. Sự chủ động trong
6



lựa chọn hoạt động cũng giúp khuyến khích sự hoạt bát và sáng tạo của trẻ.

- Trẻ không bị ngắt quãng hay làm phiền trong suốt quá trình hoạt
động.
Một trong những mục tiêu của phƣơng pháp Montessori là dạy trẻ biết
tập trung. Đây là một trong những kỹ năng đóng vai trò nền tảng cho việc
học, nhƣng lại hay bị bỏ qua trong các trƣờng học truyền thống. Một ngày học
theo phƣơng pháp Montessori đƣợc thiết kế để không ngắt quãng sự tập trung
của trẻ khi phải chuyển sang bài mới, trong khi chƣa hoàn thành bài cũ. Khi
trẻ về nhà, các bố mẹ cũng không nên ngắt quãng khi con đang làm việc gì
đó. Để con tự làm dần dần bé sẽ quen cho dù lúc mới làm sẽ rất chậm chạp.

7


- Nghe – quên, nhìn – nhớ, làm – hiểu.
Khi bắt đầu cho trẻ tiếp xúc với một điều mới nếu chỉ đơn giản là nói
cho trẻ hiểu thì kiến thức đọng lại trong trí não trẻ gần nhƣ là không có. Ở độ
tuổi này, trẻ rất hiếu động và mau quên, bố mẹ có thể vừa nhắc trẻ một vấn đề
nào đó thì lúc sau trẻ đã gần nhƣ quên sạch. Khi áp dụng phƣơng pháp
Montessori, trẻ sẽ tiếp nhận kiến thức thông qua việc thực hành trực tiếp để
có thể hiểu vấn đề một cách cặn kẽ nhất. Ở trƣờng Mầm non Montessori
Quốc tế (MON), bé sẽ đƣợc thực hành thông qua các giáo cụ do chính
bà Maria Montessori thiết kế để hiểu về những điều trẻ đƣợc học và có thể tự
làm khi trẻ về nhà.
.
- Học mà chơi, chơi mà học
Khi học trong môi trƣờng của phƣơng pháp Montessori, trẻ sẽ thu nhận
kiến thức thông qua các hoạt động vui chơi của mình. Những hoạt động này

đều đƣợc thực hiện cùng với các đồ vật, giáo cụ đã đƣợc thiết kế riêng biệt
dành cho trẻ, vừa với kích thƣớc và khả năng bê đỡ đồ vật của chúng. Qua đồ
vật này, trẻ chơi với chúng và đồng thời học từ chúng. Có thể là học cách
nhận biết các hình, các chữ, các con vật hay các màu. Những đồ dùng này cho
các bé đều đƣợc trƣờng Mầm non Montessori Quốc tế nhập từ nƣớc ngoài với
những chất liệu sản phẩm uy tín, đảm bảo sức khỏe cho các bé.
8


Ưu điểm của phương pháp Montessori đem lại cho trẻ mầm non:
- Tài năng đƣợc phát triển nhờ phƣơng pháp giáo dục sớm
Montessori
Phƣơng pháp Montessori đặc biệt nhấn mạnh vai trò của tính chủ động,
tự lập và khơi gợi tiềm năng, và định hình nhân cách trẻ. Nhờ vậy, trẻ đƣợc tự
do tìm hiểu, khám phá thế giới xung quanh theo mong muốn, giáo viên lúc
này đóng vai trò là ngƣời hƣớng dẫn. Từ đó, tài năng cuả trẻ có thể đƣợc phát
hiện rất sớm và khuyến khích phát triển. Điều này không chỉ tốt cho trẻ mà
còn giúp cả phụ huynh định hình đƣợc cách giáo dục con theo cái trẻ muốn.
Trẻ sống tự lập và ý thức cao hơn nhờ phƣơng pháp giáo dục này
Nhờ có phƣơng pháp Montessori trẻ đƣợc tự học cách chăm sóc bản
thân từ việc nhỏ nhất nhƣ: rửa tay, thay quần áo, sắp xếp đồ dùng – giáo cụ
ngăn nắp, gọn gàng… thay vì nhờ bố mẹ hay ngƣời lớn làm giúp. Điều này
hình thành một suy nghĩ tự giác, tự lập cho trẻ, không ỉ lại vào ngƣời khác.
Đây sẽ là một tính cách rất tốt cho tƣơng lai của trẻ cũng nhƣ việc định hình
tích cách của trẻ khi trƣởng thành.
- Trẻ thông minh hơn khi học tập cùng Montessori
Nhƣ đã đề cập ở trên, phƣơng pháp giáo dục sớm Montessori rất đề cao
sự phát triển tự nhiên của trẻ, tạo cơ hội và điều kiện cho trẻ đƣợc tự học hỏi,
tự tìm tòi từ thế giới xung quanh trẻ hay từ những điều mà trẻ đƣợc tiếp xúc.
9



Đây là một yếu tố tác động rất tốt đến trí thông minh cũng nhƣ tƣ duy
của trẻ. Theo các nhiều nghiên cứu khoa học, việc trẻ đƣợc tự học hỏi không
chỉ giúp trẻ học đƣợc cách độc lập tƣ duy về sau mà việc tự nghiên cứu cũng
giúp não bộ và trí thông minh của trẻ phát triển hơn rất nhiều so với những trẻ
học thụ động, theo sự chỉ dẫn của lớn.
Đồng thời trong phƣơng pháp giáo dục sớm Montessori còn đƣợc chia
ra nhiều lĩnh vực khác nhau trong đó có những lĩnh vực về Toán học, Ngôn
ngữ, Thực hành cuộc sống, Giác quan, Nghệ thuật, Âm nhạc.
Điều này đồng nghĩa với việc bé sẽ đƣợc tiếp cận với những kiến thức
mang tính khoa học rất là sớm mà còn đƣợcVận động bằng hai ngôn ngữ
tiếng Việt và tiếng Anh theo cách tự nhiên nhất. Trẻ sẽ linh hội kiến thức
thông qua các giáo cụ quy chuẩn đƣợc thiết kế riêng biệt cho phƣơng pháp
Montessori dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Đây là tiền đề tốt để phát huy trí
thông minh và tiếp nhận kiến thức trong các giai đoạn phát triển sau này.
Trí nhớ của trẻ cũng đƣợc phát triển cực tốt với phƣơng pháp giáo
dục sớm Montessori
Trẻ khi đƣợc tiếp cận phƣơng pháp Montessori là đƣợc tiếp cận một
phƣơng pháp tự học, tự tìm tòi mà việc tự tiếp thu kiến thức nhƣ vậy sẽ khiến
trẻ ghi nhớ kiến thức đƣợc rất lâu.
Việc tiếp thu kiến thức của trẻ sau này cũng dễ dàng hơn rất nhiều.
Thêm vào đó, trẻ còn có thể tự khám phá ra những điều mới xung quanh
những điều mà mình thấy đƣợc, khả năng tƣ duy của trẻ từ đó cũng đƣợc phát
triển hơn rất nhiều.
- Tính nhân văn cũng đƣợc đề cao trong phƣơng pháp giáo dục sớm
Montessori
Khi đƣợc học tập với phƣơng pháp giáo dục sớm Montessori trẻ đƣợc
giáo dục từ rất sớm về tính nhân văn. Trẻ sẽ luôn đƣợc học cách quan tâm,
chia sẻ với mọi ngƣời, yêu quý môi trƣờng sống, thiên nhiên, cách tự chăm

sóc bản thân, ý thức đƣợc việc làm của mình. Qua đó trong quá trình phát
triển, trẻ sẽ hình thành đƣợc các tính cách hiền hòa, nhân ái và tự chủ. Việc tự
học, tự khám phá cũng có ý nghĩa giúp trẻ trở nên hoạt bát, năng động
hơn. Đặc biệt, trẻ sẽ luôn muốn tìm tòi, học hỏi điều mới với khả năng nhớ và
tiếp thu kiến thức cực nhanh.
Với những ƣu điểm vƣợt trội nhƣ vậy, không bất ngờ khi nhiều bậc phụ
huynh, nhiều thầy cô coi đây là phƣơng pháp giáo dục sớm hiệu quả nhất.
Cũng nhờ vậy, phuong phap Montessori gần nhƣ trở thành một xu thế
hiện nay. Rất nhiều phụ huynh mong muốn trƣờng của con mình cũng đƣợc
10


áp dụng những phƣơng pháp hiện đại nhƣ vậy hay sẽ lựa chọn những trƣờng
áp dụng phƣơng pháp Montessori để con mình có cơ hội đƣợc học tập và trải
nghiệm. Bởi vậy, thầy cô nên suy nghĩ để áp dụng và đƣa phƣơng pháp này
vào với thực tế.
1.1.4. Đặc điểm của trẻ mầm non theo Maria Montessori
Mỗi cuộc đời con ngƣời luôn gắn liền với những mốc giai đoạn quan trọng
nhƣ: 6 năm đầu đời, tiền dậy thì, dậy thì và trƣởng thành. Trong đó, theo tiến
sỹ, nhà giáo duc ngƣời Italy – Maria Montessori, 6 năm đầu đời là giai đoạn
“vàng” trong tiến trình phát triển của trẻ.
Ở giai đoạn này ba mẹ sẽ chứng kiến sự phát triển vƣợt bậc của trẻ về não bộ,
khả năng tiếp thu và học hỏi kiến thức một cách nhanh, mạnh mẽ. Đồng thời,
trong giai đoạn này, trẻ cần phát triển những yếu tố về mặt thể lực nhƣ: nhanh
nhẹn, khéo léo, bền bỉ, hình thành thói quen vận động giúp trẻ có ý thức hơn
trong việc vận động để rèn luyện và giữ gìn sức khỏe. Đặc biệt, chiều cao là
một trong những yếu tố cần thúc đẩy tối ƣu cho giai đoạn này.
Tuy nhiên, không phải ba mẹ nào cũng thấu hiểu những về thời kỳ đặc biệt
này. Hãy cùng tham khảo bài viết dƣới để để biết thêm những thông tin chi
tiết nhất về các giai đoạn phát triển của trẻ.

Giai đoạn 0 đến 6 tháng tuổi: Trẻ phát triển năng lực tiếp thu thông qua
các giác quan
Đây là thời kỳ mẫn cảm nhất khi trẻ có những phản ứng lại với các kích thích
từ bên ngoài thông qua sự cảm nhận của các giác quan. Bắt đầu là thính giác
và thị giác. Khoảng ở tháng thứ 3, thính giác và thị giác bắt đầu hoạt động
đồng thời khi trẻ có thể vừa nghe vừa nhìn. Trẻ quen với những âm thanh của
ba mẹ và ngƣời thân thiết và nhoẻo miệng cƣờng khi nghe thấy tiếng mẹ tới
gần. Khoảng đến 3 – 4 tháng tuổi, trẻ có thể nhớ mặt những ngƣời thân ở
gần. Ngay cả xúc giác của trẻ cũng có sự phát triển vƣợt trội khi các con bắt
đầu biết cảm nhận thông qua việc chạm, thậm chí là mút ngón tay.
Để mang đến cho con những kích ứng giác quan tích cực, ba mẹ hoàn toàn có
thể cho bé xem sách tranh hoặc nghe những bản nhạc, các bài thơ theo giai
điệu gắn kèm với các đầu sách tranh, ảnh phù hợp. Nếu ba mẹ tiến hành lặp đi
lặp lại các hành động này từ 1 tuần trở lên, trẻ sẽ có những phải xạ bằng việc
biểu hiện vui, thích thú những hình ảnh, âm thanh bạn kể.

11


Giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi: Trẻ phát triển năng lực sáng tạo (hay sự
biểu hiện)
Sở dĩ gọi giai đoạn từ 6 tháng đến 3 tuổi gắn liền với sự sáng tạo (hay sự biểu
hiện) là vì thời điểm này, trẻ đã bắt đầu độ tuổi biết bò, học đi và học nói.
Những sự phát triển đặc biệt này đánh dấu bƣớc ngoặt phát triển năng lực
biểu hiện mang tính tự phát, cá tính độc lập và sự sáng tạo của mỗi trẻ.
Đặc biệt, trong giai đoạn này, trí tuệ thẩm thấu vô thức cũng sẽ giúp trẻ tự
kiến tạo bản thân bằng cách tiếp nhận thông tin (học cách tiếp nhận ngôn
ngữ), học hỏi thông qua việc bắt chƣớc làm theo. Trẻ cần ít nhất 5 yếu tố: liên
hệ trực tiếp với mẹ, và cần có sự hiện diện của cha; tôn trọng nhịp sinh học;
Mọi việc đƣợc thực hiện theo đúng trình tự và dễ đoán với trẻ; không gian

thích hợp để trẻ tự do nhìn ngó và vận động; nhu cầu khám phá môi trƣờng
mới với tất cả các giác quan).
Cho nên, ba mẹ cần chú trọng tới chuẩn bị một môi trƣờng sẵn sàng cho sự tự
do khám phá của trẻ để các bạn nhỏ có thể phát triển toàn diện, giúp xây dựng
nền tảng vận động và hoạt động giác quan cho trẻ từ bé. Nếu ba mẹ bỏ qua cơ
hội kích thích sự tự do trải nghiệm của trẻ và khơi gợi sự quan tâm tới sự vật,
hiện tƣợng ở mỗi bé trong thời kỳ này, các con sẽ rất khó để hoàn thiện về
mặt vận động, trí tuệ và tƣ duy.
Giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi: Trẻ phát triển năng lực tƣ duy
Giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi là giai đoạn phát triển xuất chúng về tƣ duy ở trẻ
nhỏ. Ở thời kỳ này, trẻ phát triển vƣợt bậc về trí tuệ. Não bộ của trẻ sẽ có thay
đổi mạnh mẽ về mặt tự duy logic, các giác quan cũng nhạy bén, khả năng vận
động nhanh nhạy hơn hẳn. Tiến sỹ, nhà giáo dục ngƣời Ý khẳng định rằng: Ở
giai đoạn này, trẻ phát triển toàn diện các yếu tố nhạy cảm, bao gồm 5 yếu tố
trí tuệ: Trí tuệ logic (khả năng ghi nhớ sự vật; sắp xếp đồ vật trật tự), Trí tuệ
ngôn ngữ (tăng vốn từ vựng; phát âm đúng…), Trí tuệ cảm xúc (biết thể hiện
cảm xúc), Trí tuệ nghệ thuật (khả năng cảm thụ âm nhạc, mỹ thuật…), Kỹ
năng giao tiếp (Trò chuyện, hòa đồng với mọi người, biết nói cảm ơn…) và 2
yếu tố khác về phát triển thểchất và các giác quan.
Chuyên gia Montessori Nguyễn Bảo Trọng cũng cho biết: Sự thẩm thấu trí
tuệ của trẻ ở giai đoạn này tiếp tục giúp trẻ mở rộng kiến thức của mình
thông qua việc tự thu nhận, tự khám phá và tự trải nghiệm. Từ đó, trẻ không
chỉ thể hiện được sự hiểu biết của mình theo cá tính riêng mà còn hình thành
nhân cách tốt và kỹ năng cần thiết như hợp tác linh hoạt, tự học, tự lập và
12


trường thành, sẵn sàng trở thành công dân toàn cầu hội nhập thế kỷ 21.
Cho nên, việc tận dụng tối đa giai đoạn này để phát triển và khơi gợi những
tiềm năng sẵn có của trẻ vô cùng quan trọng. Hãy mang đến cho trẻ thật nhiều

cơ hội khám phá thế giới xung quanh, tiếp nhận tri thức càng nhiều càng tốt.
1.1.5. Vai trò của phương pháp dạy học Montessori đối với việc hình thành
biểu tượng toán học cho trẻ.
- Trẻ ham mê khám phá và giải quyết vấn đề bằng cách sử dụng các
dụng cụ học tập thiết thực nhằm phát triển sự kết hợp, tập trung, yêu cầu và
cách tiếp cận học tập một cách độc lập.
- Trẻ có thể hiểu các biểu tƣợng toán, khái niệm về lƣợng trong toán
thông qua các hoạt động với giáo cụ trong góc toán của lớp học. Thông qua
đó trẻ hiểu đƣợc nguyên lý của toán và thực hiện đƣợc những phép tính một
cách dễ dàng. Ngoài ra khi làm việc với giáo cụ trong góc toán, trẻ phát triển
khả năng tƣ duy, suy luận, trẻ hiểu rõ một quá trình thông qua việc lặp đi lặp
lại công việc.
- Trẻ biết cách làm việc nhóm với các bạn trong quá trình học tập và
khám phá.
- Trẻ phát triển toàn diện về thính giác, thị giác, vận động từ các dụng
cụ học tập thiết kế riêng biệt theo phuong pháp giáo dục Montessori. Trẻ có
cảm nhận về giác quan một cách tinh tế nhất.
- Trẻ hiểu hết tất cả các khía cạnh của môi trƣờng học tập và văn hóa
của mình trên góc độ riêng của bản thân. Phuong pháp dạy học Montessori
giúp trẻ yêu thích toán học với một thái độ tích cực, giúp trẻ hiểu biết toán
học dƣới dạng hệ thống các biểu tƣợng toán học sơ đẳng, nhờ vậy giúp trẻ
hiểu biết tốt hơn về thế giới xung quanh của mình, giúp trẻ nắm đƣợc kiến
thức ban đầu một cách hứng thú và tích cực.
- Trẻ tự có mục tiêu để hƣớng tới và hoàn toàn có thể phát triển các kỹ
năng tự đánh giá sự tiến bộ và khả năng của mình. Phƣơng pháp này có cơ sở
để đánh giá tiến độ phát triển của từng giai đoạn của trẻ.
- Phƣơng pháp dạy học ày hƣớng tới kích thích trẻ say mê tìm tòi, khám
phá và treri nghiệm với sự tham gia tích cực của các giác quan, hƣớng tới lấy
hoạt động của trẻ làm trung tâm, nghĩa là: trẻ tự hoạt động, tự tìm tòi, nghiên


13


cứu phát hiện và tự phản ánh bằng lời nói những lời mình nhận biết đƣợc, sau
đó trẻ tích cực độc lập thực hành, áp dụng những kiến thức kinh nghiệm thu
đƣợc vào thực tiễn. Do đó trẻ chủ động hơn, kiến thức trẻ thu đƣợc sẽ vững
chắc hơn, từ đó hiệu quả dạy học sẽ cao hơn.
1.1.6. Bộ giáo cụ Montessori
Đồ dùng dạy học hay thiết bị dạy học là công cụ hỗ trợ cho việc giảng
dạy, giúp học sinh hiểu rõ hơn về những điều đã đƣợc giảng. Từ lâu việc sử
dụng các đồ dùng dạy học đac trở thành một phần không thể thiếu trong các
phƣơng pháp giáo dục. Phƣơng pháp Montessori nhấn mạnh tầm quan trọng
và mối liên hệ giữa tất cả các vật thể sống và nhu cầu của mỗi con ngƣời
trong việc tìm đƣợc một công việc ý nghĩa cũng nhƣ một chỗ đứng cho riêng
mình trong thế giới. Giáo cụ Montessori do ngƣời sáng lập ra phƣơng pháp
này – Bà Montessori thiết kế hoặc cũng có thể đƣợc thiết kế riêng phù hợp
với nhu cầu dạy học bởi các công ty thiết bị giáo dục. Ngoài bộ giáo cụ
Montessori chính hãng còn có bộ giáo cụ do giáo viên tự sáng tạo để phục vụ
cho quá trình học tập của trẻ. Tất cả các giáo cụ Montessori đều đƣợc thiết kế
dựa trên nhu cầu và sự phát triển tự nhiên của trẻ. Chúng đều đƣợc chú trọng
vào thiết kế đẹp, khả dụng và nhấn vào một chủ điểm nhất định. Trẻ em đƣợc
áp dụng phƣơng pháp Montessori sẽ sử dụng các giác quan của mình để cảm
nhận và làm quen với các giáo cụ. Từ đó trẻ đƣợc hƣớng dẫn học, hiểu đƣợc
các khái niệm, quy luật, sự phối hợp nhịp nhàng giữa tay và mắt. Sử dụng
giáo cụ Montessori đem đến cho trẻ khả năng rèn luyện tính độc lập, chú ý và
quan sát, từ đó trẻ đƣợc khám phá khả năng của bản thân trong các lĩnh vực
khác nhau, trong đó có toán học, mỹ thuật, ngôn ngữ, văn hóa,…
1.1.6.1. Giáo cụ Montessori dành cho góc sinh hoạt (hay góc luyện tập kỹ
năng)
Phƣơng pháp Montessori luôn chú trọng tới sự phát triển tự nhiên của

trẻ. Vì vậy, góc sinh hoạt là nơi bé sẽ có cơ hội đƣợc tiếp xúc và trải nghiệm
những công việc gần gũi với cuộc sống hằng ngày của bé nhƣ lau rửa bàn
ghế, cách bóc một số loại quả,… Từ đó, bé có thể học đƣợc cách tự chăm sóc
bản thân cũng nhƣ chăm sóc môi trƣờng xung quanh mình, thể hiện sự quan
tâm đến ngƣời khác. Các công việc sẽ đƣợc sắp xếp từ dễ đến khó, từ đơn
giản đến phức tạp để bé có thể trải nghiệm một cách từ từ. Để làm đƣợc
những điều đó thì giáo cụ Montessori là một phần rất quan trọng, là điều kiện
phần nào quyết định đến kết quả học tập của các bé.
14


Trong góc sinh hoạt sẽ đƣợc chia ra thành các góc nhỏ nhƣ thực hành
khô, thực hành với ít nƣớc, thực hành với nhiều nƣớc và ẩm thực. Trong góc
thực hành khô sẽ có những đồ vật gắn liền với cuộc sống của bé nhƣ thìa, kẹp,
kéo, nhíp, dao hay khăn, quần áo, giày dép,… Với những giáo cụ
Montessori đó, bé sẽ đƣợc thầy cô hƣớng dẫn cách sử dụng chúng nhƣ việc
cách chuyển vật bằng các dụng cụ thìa, kẹp, nhíp; cách quét nhà, quét thảm;
cách gấp khăn; cách khâu khuy, cách khuân bê đồ đạc và nhiều hoạt động
khác xoay quanh cuộc sống của bé.
Trong góc thực hành với ít nƣớc thì bé lại đƣợc học hỏi cách lau nƣớc
khi bị đổ, cách đánh răng, cách chuyển nƣớc vào các bình chứa có hình dạng
khác nhau hay cả cách tạo bọt xà phòng. Còn khi chuyển sang khu thực hành
với nhiều nƣớc, bé lại đƣợc tiếp xúc với nhiều hoạt động liên quan đến nƣớc
và gắn bó với cuộc sống hằng ngày hơn nhƣ rửa tay, rửa bát, lau bàn ghế, giặt
đồ, cắm hoa,…. Ứng với mỗi hoạt động các thầy cô hãy trang bị cho bé
những dụng cụ cần thiết để bé có thể thực hiện đƣợc hoạt động của mình. Khu
cuối cùng của góc sinh hoạt là góc ẩm thực. Ở đây bé sẽ đƣợc học cách làm
một đầu bếp tí hon với các hoạt động đơn giản liên quan đến bếp núc nhƣ
cách cắt bánh, cắt hoa quả; cách nghiền bánh mì, cafe; cách đập, bóc các loại
hạt có vỏ cứng nhƣ đậu phộng, hạt dẻ; cách bóc, vắt cam,…

1.1.6.2 Giáo cụ Montessori dành cho góc cảm giác
Tại góc cảm giác, trẻ sẽ có cơ hội đƣợc củng cố và hệ thống lại những
cảm giác, tri giác đã đƣợc hình thành, luyện tập ở góc sinh hoạt. Bên cạnh đó
bé còn đƣợc thực hiện thêm những công việc giàu tính sáng tạo hơn. Bé sẽ
đƣợc tiếp xúc trực tiếp với các vật thật sau đó chuyển sang thực hiện những
công việc trên tranh hay trên giấy. Giáo cụ Montessori cho góc cảm giác đƣợc
phân loại thành 4 kệ khác nhau cho các mục đích luyện tập, phát triển từng
giác quan riêng biệt: phát triển thị giác, xúc giác, khứu giác, thính giác và thị
giác. Các kệ có thể thay đổi linh hoạt tuỳ theo điều kiện lớp học. Nhƣng dù có
thay đổi thì nguyên tắc chung về sắp xếp đồ đạc trong phƣơng pháp
Montessori là từ dễ đến khó, từ to đến nhỏ, từ đơn giản đến phức tạp, từ trái
sang phải và từ trên xuống dƣới.

15


1. Góc chuyển tiếp
Kệ này còn có tên gọi khác là kệ chuyển tiếp gồm các giáo cụ
Montessori chuyển giao giữa hai góc sinh hoạt và cảm giác nhằm giúp trẻ
phát triển khả năng phân biệt giống, khác nhau qua công việc tìm cặp đôi,
phân loại đồ,… Trẻ nhận biết vật, tranh ảnh bằng thị giác, xúc giác, tìm hình
dạng các vật, đặt hình theo quy tắc. Trẻ tìm đúng vị trí của vật thông qua hoạt
động với bảng ghép hình, trẻ phân biệt dầy mỏng, cao thấp, to nhỏ thông qua
16


giáo cụ hình ghép có núm cầm. Việc luyện tập với những giáo cụ ở kệ thứ
nhất chính là tiền đề để trẻ thực hiện tốt những công việc ở những kệ tiếp theo
trong góc cảm giác nhằm giúp trẻ phát triển khả năng tri giác không gian.
2. Góc tri giác

Kệ thứ hai gồm những giáo cụ giúp trẻ phát triển khả năng tri giác không
gian, trẻ làm quen với các khái niệm về độ lớn, chiều cao, chiều dài, độ dày,
mỏng…
Một số giáo cụ Montessori với các chức năng và công việc của nó tại góc cảm
giác nhƣ sau:
- Tháp hồng: là tháp đƣợc tạo nên bởi 10 khối gỗ màu hồng có kích
thƣớc khác nhau, giáo cụ này giúp trẻ nhận biết khái niệm to, nhỏ;
Bậc thang nâu: còn gọi là bậc thang rộng, gồm 10 khối gỗ màu nâu có
kích thƣớc khác nhau. Giáo cụ này giúp trẻ làm quen với khái niệm
rộng-hẹp, dày-mỏng;
- Gậy đỏ: là giáo cụ gồm 10 thanh gậy màu đỏ có chiều dài khác nhau,
giúp trẻ nhận biết ngắn-dài và tạo tiền đề để trẻ làm việc với gậy số
trong góc toán;
- Trụ núm 1: Gồm 10 trụ có chiều cao và đƣờng kính khác nhau giúp trẻ
nhận biết, củng cố về to-nhỏ;
- Trụ núm 2: gồm 10 trụ có chiều cao giống nhau, đƣờng kính giảm dần
giúp trẻ nhận biết, củng cố về độ dày-mỏng;
- Trụ núm 3: gồm 10 trụ có chiều cao cao dần, đƣờng kính giảm dần.
Trẻ nhận biết khái niệm rộng, hẹp;
Trụ núm 4: Gồm 10 trụ có chiều cao thấp dần, đƣờng kính nhƣ nhau.
Trẻ nhận biết khái niệm cao, thấp;
- Trụ màu: về kích thƣớc, hình dạng giống nhƣ trụ núm nhƣng khác là
có màu và không có núm:
- Trụ màu vàng: kích thƣớc chức năng giống trụ núm 1;
- Trụ màu đỏ: kích thƣớc chức năng giống trụ núm 2;
- Trụ màu xanh lá: kích thƣớc chức năng giống trụ núm 3;
Trụ màu xanh lam: kích thƣớc chức năng giống trụ núm 4.
3. Góc cảm giác
Giáo cụ Montessori trong kệ thứ ba gồm những giáo cụ về màu sắc, đẳng


17


×