Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4,5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.52 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

ĐỖ NGỌC LƯƠNG

RÈN KĨ NĂNG KỂ CHUYỆN THEO QUAN
ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH LỚP 4,5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phương pháp dạy học Tiếng Việt


LỜI CẢM ƠN
Bằng tấm lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc em xin chân thành cảm
ơn thầy giáo Lê Bá Miên- người thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em
hoàn thành khóa luận này
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy, cô giáo trong Ban Chủ nhiệm
Khoa Giáo dục Tiểu Học, Thư viện Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.Em
xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu, các thầy, các cô giáo và
các em học sinh Trường Tiểu Học Hùng Vương- Thị xã Phúc Yên- Tỉnh Vĩnh
Phúc trong suốt quá trình em quan sát, tìm hiểu thực tế thực nghiệm khóa luận
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp K40D- GDTH đã
tạo điều kiện và động viên tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn
thành khóa luận.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, tháng 5 năm 2018
Người thực hiện
Đỗ Ngọc Lương



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các số
liệu, căn cứ, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực
Đề tài chưa được công bố trong bất kì công trình khoa học nào
khác.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018

Sinh Viên

Đỗ Ngọc Lương


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Kí Hiệu Viết Tắt

Diễn giải

1

GV

Giáo viên

2

HS


Học sinh

3

NXBGD

Nhà xuất bản giáo dục

4

TV4

Tiếng Việt 4

5

SGK

Sách giáo khoa

6

TV5

Tiếng Việt 5

7

ĐC


Đối chứng

8

TN

Thực nghiệm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................................. 3
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................................................. 3
2. Lịch sử vấn đề................................................................................................................................. 4
3 . Mục đích và nhiệm vụ của đề tài .................................................................................................. 5
4. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................................... 7
6. Cấu trúc khóa luận ......................................................................................................................... 7
NỘI DUNG .......................................................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................................... 9
1.1.Cơ sở lý luận ................................................................................................................................. 9
1.1.1.Cơ sở ngôn ngữ ......................................................................................................................... 9
1.1.1.1.Lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ ................................................................................................. 9
1.1.1.2.Các nhân tố giao tiếp ........................................................................................................... 11
1.1.1.3.Kể chuyện một hình thức giao tiếp đặc biệt ........................................................................ 12
1.1.2.Cơ sở tâm lí ............................................................................................................................. 19
1.1.2.1. Nhận thức cảm tính ............................................................................................................ 19
1.1.2.2.Nhận thức lí tính .................................................................................................................. 20
1.2.Cơ sở thực tiễn........................................................................................................................... 21
1.2.1.Chương trình kể chuyện lớp 4,5 ............................................................................................. 21
1.2.1.1.Chương trình kể chuyện lớp 4 ............................................................................................. 21

1.2.1.2. Chương trình kể chuyện lớp 5 ............................................................................................ 22
1.2.2.Thực trạng của dạy học kể chuyện lớp 4,5 ............................................................................. 23
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG KỂ CHUYỆN THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
LỚP 4,5 ............................................................................................................................................. 26
2.1.Nguyên tắc đề xuất các biện pháp dạy kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học lớp 4,5.. 26
2.1.1.Đảm bảo mục tiêu môn học .................................................................................................... 26
2.1.2.Đảm bảo phù hợp với trình độ của học sinh........................................................................... 26
2.1.3.Đảm bảo tính hấp dẫn............................................................................................................. 27
2.2.Hệ thống biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4,5 .... 27
2.2.1.Rèn kĩ năng hướng dẫn người nghe, giao tiếp với người nghe khi kể chuyện ....................... 27
2.2.1.1.Đa dạng hóa cách giới thiệu câu chuyện. ............................................................................ 28


2.2.1.2.Đa dạng hóa cách kết thúc câu chuyện. .............................................................................. 29
2.2.2.Kĩ năng nhận xét, đánh giá ...................................................................................................... 31
2.2.3.Kĩ năng đóng vai ...................................................................................................................... 33
*Những biện pháp và kĩ thuật cần thiết khi vận dụng kĩ năng đóng vai trong kể chuyện theo quan
điểm giao tiếp. ................................................................................................................................. 35
2.2.4.Kĩ năng hướng dẫn học sinh kết hợp diễn xuất với đồ dùng trực quan ................................. 37
2.2.4.1.Mục đích của việc kết hợp diễn xuất của người kể với sử dụng đồ dùng trực quan minh
họa cho câu chuyện để kể chuyện hay và hấp dẫn hơn. ................................................................. 37
2.2.4.2.Một số bài tập sử dụng đồ dùng trực quan minh họa cho câu chuyện giúp kể chuyện hay
và hấp dẫn hơn. ............................................................................................................................... 39
CHƯƠNG 3:THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ............................................................................................. 43
3.1.Mục đích thực nghiệm ............................................................................................................... 43
3.2.Thời gian thực nghiệm ............................................................................................................... 43
3.3.Phạm vi thực nghiệm ................................................................................................................. 43
3.4.Đối tượng thực nghiệm.............................................................................................................. 43
3.5.Nội dung thực nghiệm ............................................................................................................... 44
3.6.Phương pháp thực nghiệm ........................................................................................................ 52

3.7.Tổ chức thực nghiệm ................................................................................................................. 52
3.8.Kết quả thực nghiệm.................................................................................................................. 53
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................................... 55


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong thư gửi học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt Nam
độc lập, Bác Hồ đã căn dặn học sinh: “Non sông Việt Nam có trở nên tươi đẹp hay
không , dân tộc Việt Nam có bước tới đài vinh quang để sánh vai với các cường
quốc năm châu được hay không, chính là nhờ một phần công học tập của các em”.
Lời dạy của Bác đã khẳng định vai trò của các em đối với tương lai của đất nước
Tiểu học là cấp học nền tảng trong nhà trường phổ thông, đặt cơ sở ban đầu
cho việc hình thành, phát triển toàn diện nhân cách con người, là nền tảng vững
chắc cho giáo dục phổ thông và cho toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục
Tiểu học hình thành cho học sinh những cơ sở ban đầu về sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về tình cảm, trí tuệ, thể chất và các kĩ năng cơ bản để học tiếp trung học
hoặc đi vào cuộc sống lao động. Nhiều nhà chuyên môn cho rằng bậc Tiểu học là
bậc học kĩ năng và bậc Tiểu học nào ở các quốc gia cũng đều như vậy, cũng phải
hình thành cho học sinh những kĩ năng cơ bản tối thiểu, đó là kĩ năng sử dụng tiếng
mẹ đẻ: nghe, nói , đọc, viết. Những kĩ năng được hình thành trên cơ sở phát triển tư
duy và ngược lại nhờ có kĩ năng cơ bản đó mà học sinh tiếp tục học tập tốt hơn.
Mục tiêu giáo dục tiểu học hiện nay là nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện. Nhà trường tiểu học là cái nôi cung cấp cho học sinh những tri thức khoa học,
kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, giúp các em hình thành và phát triển nhân cách.
Trong trường tiểu học, kể chuyện là một phân môn nhằm phát triển lời nói,
khả năng giao tiếp cho học sinh, cung cấp những kiến thức về vốn sống và văn
học, nêu những tấm gương có tác dụng giáo dục. Do vậy, việc rèn kĩ năng kể
chuyện cho học sinh là việc làm rất cần thiết.

Nghiên cứu về việc rèn kĩ năng kể chuyện ở tiểu học nói chung và việc rèn
kĩ năng kể chuyện lớp 4, 5 nói riêng là một việc làm thiết thực trong dạy học tiếng
việt của giáo viên và học sinh lớp 3 hiện nay, góp phần đổi mới nội dung giảng


dạy, phương pháp dạy học ở Tiểu học. Xuất phát từ lí do trên nên tôi mạnh dạn
chọn và nghiên cứu đề tài: “Rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho
học sinh lớp 4,5”
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kể chuyện là một trong những phân môn quan trọng ở Tiểu học. Vì vậy,
phân môn kể chuyện được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số đó, nổi bật
nhất phải kể đến tác giả:
+ Chu Huy với cuốn Dạy kể chuyện ở trường Tiểu học. Nhà xuất bản Giáo
dục, 2000. Ngoài việc xác định vị trí , nhiệm vụ rất quan trọng của phân môn Kể
chuyện, ông còn đề ra phương pháp và kĩ thuật lên lớp với những bài soạn mẫu rất
cụ thể.Cuốn sách giúp chúng tôi nhận thức đúng về phân môn kể chuyện, các biện
pháp hướng dẫn kể chuyện rất phong phú, là cẩm nang cho nhiều giáo viên. Song
các biện pháp trình bày trong sách chỉ phù hợp với tiết kể chuyện được dạy theo
phương pháp cũ (thầy kể trò nghe, ghi nhớ và kể lại), không phù hợp với phương
pháp dạy hiện nay
+ Giáo trình Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học , của bộ giáo dục
và đào tạo. Cuốn sách đã trình bày một cách chi tiết cụ thể về cấu trúc nội dung và
phương pháp dạy học cho từng phân môn trong môn Tiếng Việt trong đó có phân
môn kể chuyện.
+ Giáo trình rèn kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (1996) của hai tác giả Đào
Ngọc và Nguyễn Quang Ninh, Nhà xuất bản giáo dục, đã chỉ ra rằng việc rèn luyện
kĩ năng giao tiếp ngôn ngữ gắn liền với các kĩ năng nghiệp vụ ở Tiểu học như: kĩ
năng đọc thầm, kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết các loại văn
hay ở Tiểu học, kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng kể chuyện .
+Phương pháp dạy học Tiếng Việt hai của hai tác giả Lê Phương Nga và

Nguyễn Trí, xuất bản năm 1998. Trong cuốn này hai tác giả đều nêu rất rõ nội
dung chương trình, yêu cầu kĩ năng kể chuyện, của từng lớp cũng như quy trình,


phương pháp dạy học kể chuyện. Đồng thời hai tác giả cũng đánh giá cao ý nghĩa,
mục đích của kể chuyện và quan niệm kể chuyện là một kĩ năng, một hoạt động
sáng tạo, một hoạt động lời nói.
+ Cuốn “Một số vấn đề về dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp ở
Tiểu học” xuất bản năm 2009 của tác giảNguyễn Trí đã chú ý đến các vấn đề như:
Quan điểm giao tiếp quy định nội dung, phương pháp dạy học, hình thức dạy học
Tiếng Việt ở Tiểu học và đặc biệt là quan điểm giao tiếp thể hiện ở phân môn
Tiếng Việt.
+ Hiện nay chương trình Tiểu học mới, phân môn kể chuyện được giảng
dạy theo phương pháp mới, ở đó học sinh được chủ động kể chuyện dưới sự hướng
dẫn của giáo viên chứ không thụ động nghe, ghi nhớ và kể lại như trước nữa. Với
phương pháp này, giáo viên trở về đúng vị trí chủ đạo của mình và học sinh thực
sự là tự giác, tích cực và tự lực trong học tập. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ
được thực hiện đại trà trong vài năm gần đây, nó còn khá mới mẻ.
+ Ngoài ra còn khá nhiều công trình nghiên cứu khác đề cập đến một cách
trực tiếp
Hay dán tiếp về vấn đề này như tạp trí Dạy và học ngày nay số 4/ 2017 với
bài : “Dạy kĩ năng nói Tiếng Việt cho học sinh Tiểu học”của Phó Giáo Sư – Tiến sĩ
Nguyễn Trí, bài: “ Giáo dục học sinh Tiểu học phát triển ngôn ngữ nói thông qua
hình thức kể chuyện theo vai” ....
Như vậy có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề dạy học kể chuyện và
rèn kĩ năng nói cho học sinh trong phân môn kể chuyện, tuy nhiên chưa có những
nghiên cứu đi sâu vào vấn đề rèn kĩ năng nói theo quan điểm giao tiếp ở môt khối
lớp cụ thể . Vì vậy chúng tôi quyết định làm đề tài : “ Rèn kĩ năng kể chuyện theo
quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4,5.”
3 . Mục đích và nhiệm vụ của đề tài

3.1. Mục đích


Mục đích là:
- Xác định được thế nào là kể chuyện theo quan điểm giao tiếp. Ý nghĩa và
các yêu cầu đối với kể chuyện theo quan điểm giao tiếp trong quá trình kể chuyện.
- Đề xuất biện pháp (gồm các bước) rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm
giao tiếp
- Rèn luyện khả năng giao tiếp
3.2. Nhiệm vụ
Nhiệm vụ là:
- Đọc tài liệu
- Rèn luyện kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp
4,5
- Qua thống kê , khảo sát để đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng cho việc giảng day kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4,5
4. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: “Rèn luyện kĩ năng kể chuyện theo
quan điểm giao tiếp cho học sinh lớp 4,5.”


5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện khóa luận này, người viết đã sử dụng ba phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
Phương pháp nghiên cứu này được vận dụng để phân tích tư liệu, thống kê
và tổng hợp kết quả phân tích
- Phương pháp thống kê và phân loại
Sử dụng phương pháp nghiên cứu này để thống kê các câu có trong phân
môn chính tả ở sách giáo khoa Tiếng Việt Tiểu học và phân loại chúng theo tiêu

chí đã định
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Quá trình được tiến hành như sau:
-Bước 1: Đọc tài liệu tham khảo
-Bước 2: Tập hợp xử lí số liệu
-Bước 3: Viết khóa luận
6. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận được chia làm 3 phần
-Phần mở đầu
-Phần nội dung
-Phần kết luận
Phần nội dung chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 2: Biện pháp rèn kĩ năng kể chuyện theo quan điểm giao tiếp cho
học sinh lớp 4, 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm



NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1.Cơ sở lý luận
1.1.1.Cơ sở ngôn ngữ
1.1.1.1.Lý thuyết giao tiếp ngôn ngữ
Giao tiếp là một hoạt động quan trọng để phát triển xã hội loài người. Có
nhiều phương tiện giao tiếp, trong đó ngôn ngữ là một phương tiện quan trọng
nhất, cơ bản nhất.
Tác giả Đỗ Hữu Châu: “Giao tiếp là một hoạt động sảy ra khi có một chủ
thể phát tin, sử dụng một tín hiệu để truyền đến cho một chủ thể nhận tin một nội
dung nào đó. Giao tiếp là một hoạt động có đích. Nội dung cần truyền đạt nhằm

cung cấp những thông tin (hiểu biết) cho người nghe hoặc bày tỏ tình cảm của
người nói cho người nghe chia sẻ hoặc tạo lập, duy trì quan hệ của người nói người
nghe” ( Cơ sở ngữ nghĩa học và từ vựng- NXBGD-H2000 trang 32)
Tác giả Lê A , Đỗ Xuân Thảo cũng cho rằng “ khi có ít nhất hai người gặp
nhau và bày tỏ với nhau điều gì đấy như nỗi buồn, vui, ý muốn, hành động hay
nhận xét nào đấy về sự vật xung quanh thì giữa họ diễn ra một hoạt động giao tiếp
( gọi tắt là giao tiếp )” ( Giáo trình Tiếng Việt 1- NXBGD-1997 trang 27)
Như vậy, giao tiếp là hoạt động tiếp xúc giữa các thành viên trong xã hội
với nhau, dùng ngôn ngữ để bày tỏ tư tương, tình cảm hay trao đổi ý kiến... về xã
hội, con người, thiên nhiên. Mỗi cuộc giao tiếp ít nhất phải có hai người và đều
phải dùng cùng một ngôn ngữ nhất định.
Giao tiếp tồn tại ở hai dạng: Giao tiếp bằng lời (giao tiếp bằng miệng) và
giao tiếp bằng văn tự (giao tiếp bằng viết)
Vậy tại sao con người phải giao tiếp với nhau? Câu trả lời chỉ có thể tìm
thấy trong mục đích hay chức năng của giao tiếp. Vai trò mà giao tiếp có thể đảm


nhận trong đời sống cộng đồng chính là chức năng của ngôn ngữ. Giao tiếp có 4
chức năng chính:
Chức năng tạo lập quan hệ: Không chỉ dừng lại ở chức năng trao đổi thông
tin, trong quá trình giao tiếp con người luôn hướng đến việc xây dựng và duy trì
các mối quan hệ tốt đẹp giữa những cá nhân tham gia giao tiếp. Đôi khi, mục đích
này lại là mục đích chính của cuộc giao tiếp.Tuy nhiên, chức năng này bao gồm cả
chức năng phá vỡ quan hệ.
Chức năng thông tin ( chức năng thông báo): Qua các cuộc giao tiếp người
ta trao đổi các thông tin ( các thông tin thời sự, chính trị, các tri thức khoa học, văn
hóa nghệ thuật...) dưới dạng nhận thức, tức là họ đã thực hiện chức năng thông báo
của giao tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu nhận thức của con người. Đây chính là chức
năng mà chúng ta thường gặp trong giao tiếp.
Chức năng tự biểu hiện: Qua giao tiếp con người có thể tự bộc lộ mình về

tình cảm, sở thích trạng thái sức khỏe, hay nguyện vọng năng khiếu. Đối các sự
vật, hiện tượng hoặc vấn đề nào đó mà họ quan tâm, tất cả các điều đó đều được
thể hiện qua lời nói của mỗi cá nhân khi tham gia vào hoạt động giao tiếp. Tuy
nhiên, trong quá trình giao tiếp, con người có thể tự biểu hiện mình về nhiều mặt
một cách có ý thức và không có ý thức.
Chức năng giải trí: Trong cuộc sống có lúc con người phải làm việc.hoặc
học tập vất vả, những lúc như thế con người cần được nghỉ ngơi thư giãn. Hoạt
động giao tiếp với những câu chuyện cười, lời nói đùa dí dỏm... sẽ là liều thuốc
xua đi mệt mỏi ưu phiền, làm cho con người thấy cuộc sống ý nghĩa hơn và hứng
thú hơn với công việc hằng ngày của mình. Đặc biệt trong thời đại ngày nay chức
này quan trọng hơn bao giờ hết.
Từ việc tìm hiểu các chức năng giao tiếp ở trên, chúng ta có những cơ sở
nhất định để thực hiện thành công những cuộc giao tiếp trong cuộc sống hằng
ngày. Mặt khác, nó còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc dạy học. Nắm


được những chức năng này sẽ giúp cho GV có cơ sở để đánh giá kết quả của những
ngôn bản nói và viết mà HS tạo ra trong quá trình học tập, giao tiếp một cách đầy
đủ chính xác hơn và toàn diện hơn.
1.1.1.2.Các nhân tố giao tiếp
Nhân tố giao tiếp là các yếu tố cùng có mặt và tham gia đồng thời vào một
hoạt động giao tiếp nào đấy,chúng có ảnh hưởng trực tiếp hay để lại những dấu ấn
trong hoạt động giao tiếp đó. Vậy thì có những nhân tố nào tham gia vào hoạt động
giao tiếp. Người ta thường nhắc đến các nhân tố sau đây đã tham gia và ảnh hưởng
trực tiếp vào các cuộc giao tiếp.
*Nhân vật giao tiếp
Nhân vật giao tiếp là những người tham gia vào cuộc giao tiếp. Nhân vật
giao tiếp có thể được chia làm hai nhân vật đó là người nói và người nghe.Có rất
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hai loại nhân vật này và ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả giao tiếp như: trình độ và nghệ thuật nói năng của người nói, mức độ quan hệ

giữa người nói và người nghe.
*Hiện thực được nói đến
Hiện thực được nói tới chính là những sự vật, những hiện tượng hay những
sự kiện diễn ra trong tự nhiên và trong đời sống xã hội xung quanh con người.
Hiện thực được nói tới đã cấu thành nội dung của các cuộc giao tiếp và tạo nên đề
tài hay là chủ đề của các cuộc nói chuyện. Tùy theo đề tài, chủ đề của các cuộc nói
chuyện mà cả hai bên lựa chọn các nội dung chi tiết hay các phương tiện ngôn ngữ
để giao tiếp.
*Hoàn cảnh giao tiếp
Cuộc giao tiếp nào cũng diễn ra trong một bối cảnh cụ thể . Hoàn cảnh giao
tiếp được chia làm hai loại:
+ Hoàn cảnh giao tiếp rộng là tổng thể những đặc điểm và điều kiện tự nhiên,
xã hội, lịch sử.


+ Hoàn cảnh giao tiếp hẹp còn gọi là tình huống giao tiếp, bao gồm các yếu
tố thời gian, địa điểm, hình thức giao tiếp, tình trạng sức khỏe.
*Ngôn ngữ sử dụng
Ngôn ngữ là công cụ để hai bên tiến hành giao tiếp. Trong văn bản hay
trong văn chương, nhà văn giao tiếp với bạn đọc, ngoài bằng phương tiện ngôn
ngữ còn giao tiếp bằng hình tượng nhân vật, bằng hình ảnh hay bằng các biện
pháp tu từ...
*Ngôn bản
“ Ngôn bản là chuỗi kết hợp các yếu tố ngôn ngữ tạo nên lời nói của nhân
vật giao tiếp” ( Giáo trình Tiếng Việt- NXBGD-1997 trang 31) nói cách khác
ngôn bản là sản phẩm của lời nói được tạo ra trong quá trình giao tiếp nhằm đạt
mục đích giao tiếp. Như thế có thể hiểu đầy đủ thì ngôn bản là sản phẩm dạng
nói lẫn dạng viết của việc giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Ngôn bản nói là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ thể hiện ra bằng âm thanh,
bằng lời nói miệng khi giao tiếp.

Ngôn bản viết là chuỗi các yếu tố ngôn ngữ thể hiện bằng con chữ trong
sản phẩm viết.
1.1.1.3.Kể chuyện một hình thức giao tiếp đặc biệt
a)Khái niệm kể chuyện
Kể chuyện là một phương thức sinh hoạt đời sống mà từ lâu nó đã trở thành
một phương thức của hoạt động nghệ thuật, đặc biệt là văn học.
Kể là một động từ biểu thị hành động nói. Theo từ điển Tiếng Việt giải
thích, kể là nói rõ đầu đuôi và nêu ví dụ: kể chuyện cổ tích, kể chuyện truyền
thuyết.... Khi ở vị trí một thuật ngữ, kể chuyện bao hàm, bao gồm bốn phạm trù
ngũ nghĩa sau:
1- Chỉ loại hình tự sự trong văn học ( phân biệt với các loại hình trữ tình,
loại hình kịch- còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.


2- Chỉ tên một phương pháp nói trong diễn giảng
3- Chỉ tên một phân môn được học ở các lớp trong trương Tiểu Học
4- Chỉ tên một loại hình văn nghệ thuật chuyện trong môn Tập làm văn
Ở phạm trù ngữ nghĩa
+Văn kể chuyện là văn trong truyện hoặc trong tiểu thuyết. Do đó, đặc
điểm của văn kể chuyện cũng là đặc điểm của truyện. Đặc trưng cơ bản của
chuyện là có sự việc đang sảy ra, đang diễn biến, có nhân vật với ngôn ngữ, tâm
trạng tính cách riêng.
+Kể chuyện là một phương pháp trực quan sinh động bằng lời nói. Khi cần
thay đổi hình thức diễn giảng nhằm thu hút sự chú ý của người nghe, người ta
cũng xen kẽ phương pháp kể chuyện. Với các môn khoa học tự nhiên, kể chuyện
thường dùng trong phần kể về tiểu sử tác giả, miêu tả quá trình phát minh, sáng
chế, quá trình phản ứng khoa học
+Văn kể chuyện là một loại văn mà HS phải luyện tập diễn đạt bằng miệng
hoặc bằng viết thành bài theo những quy tắc nhất định. Vì tính chất phổ biến và
ứng dụng rộng rãi của loại văn này nếu nó trở thành loại hình cần được rèn kĩ

năng, kĩ xảo bên cạnh các loại hình văn miêu tả, văn nghị luận.
+Kể chuyện là một môn học của các lớp Tiểu học trường phổ thông. Có
người hiểu đơn giản kể chuyện chỉ là kể chuyện dân gian, kể chuyện cổ tích.
Thực ra không hẳn như vậy, kể chuyện ở đây bao gồm việc kể nhiều loại truyện
khác nhau, kể cả chuyện cổ tích và truyện hiện đại, nhằm mục đích giáo dục,
giáo dưỡng, rèn kĩ năng nhiều mặt của một con người.
Sở dĩ có thể xác định “kể chuyện” là một thuật ngữ vì nó có một kết cấu âm
tiết ổn định, một phạm trù ngữ nghĩa nhất định. Lâu nay thuật ngữ “kể chuyện” vẫn
dùng với ý nghĩa kể một câu chuyện bằng lời, kể cả câu chuyện có hình thức hoàn
chỉnh, được in trên sách báo.


(Xem Chu Huy, Dạy kể chuyện ở trường Tiểu học. NXB GD-2000, trang
11-12)
b) Đặc điểm thể loại truyện và môn kể chuyện
Đặc điểm của môn kể chuyện
Kể chuyện có vị trí quan trọng trong dạy học tiếng mẹ đẻ, trước hết hành
động kể là một hành động “nói”, đặc biệt trong hoạt động giao tiếp.Kể chuyện vận
dụng một cách tổng hợp sự hiểu biết về đời sống và tạo điều kiện để học sinh rèn
luyện một cách tổng hợp các kĩ nằng tiếng việt như mghe, nói, đọc, viết.
Khi nghe thầy cô kể chuyện, học sinh đã tiếp nhận tác phẩm văn học ở dạng
lời nói có âm thanh. Khi các em kể chuyện là các em đang tái sinh hoặc sản sinh
một tác phẩm nghệ thuật ở dạng lời nói.
Vì chuyện là một tác phẩm văn học nên kể chuyện có được sức mạnh của cả
văn học. Truyện có khả năng bồi dưỡng tâm hồn trẻ thơ.Sự hiểu biết về cuộc sống,
về con người, tâm hồn, tình cảm, của các em sẽ nghèo đi biết bao nhiêu nếu không
còn môn kể chuyện trong trường học.Vì vai trò của hành động kể và sản phẩm
truyện, phân môn kể chuyện có vị trí quan trọng trong dạy học Tiếng việt.
Phân môn kể chuyện có nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu được nghe kể chuyện của
các em, phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là kĩ năng nghe-nói , đồng thời phát triển tư

duy và bồi dưỡng tâm hồn, làm giàuvốn sống và vớn văn học cho học sinh. Phân
môn kể chuyện phát triển kĩ năng cho HS.Giờ kể chuyện rèn cho HS kĩ năng nói
trước đám đông dưới dạng độc thoại thành đoạn bài theo phong cách nghệ thuật.
Đồng thời với nói, các kĩ năng nghe đọc, kĩ năng ghi chép cũng được phát triển
trong quá trình kể lại truyện đã nghe, kể lại chuyện đã đọc.
Đặc điểm của thể loại truyện bao gồm cốt truyện, nhân vật và lời kể
Kể chuyện đòi hỏi phải có chuyện (cốt truyện). Cốt truyện là một sự việc
có mở đầu có diễn biến có kết cục và nó mang một ý nghĩa nào đó với đời sống.
Về mặt ý nghĩa xã hội, những việc trong cốt truyện là những sự việc bao giờ cũng


liện quan đến một người, một giai đoạn hay một mối quan hệ nào đó nhưng nó lại
có ý nghĩa cho mọi người, cho xã hội. Cốt truyện thường được phân ra từng đoạn.
Kể chuyện hay, hấp dẫn phải có các chi tiết, từ các chi tiết ấy cho ta biết điều gì
diễn ra trong cuộc sống và từ đó rút ra ý nghĩa, bài học nhân sinh.
Yếu tố thứ hai phải kể đến là nhân vật. Nhân vật là linh hồn của truyện nên
khi đặt tên truyện có thể lấy nhân vật như truyện Thạch Sanh, truyện Tấm Cám,
truyện Thánh Gióng. Nhân vật của chuyện có thể là người, là con vật, là loài vật,
đồ vật nhưng cững như con người, là người mang lốt loài vật. Nhân vật có thể có
tên hoặc không có tên. Nhân vật trong truyện thường được phân theo các tuyến
nhân vật. Nhân vật trong truyện còn được phân loại thành nhân vật chức năng,
nhân vật tư tưởng. Nhân vật trong truyện cổ tích thường là nhân vật chức năng.
Đã là truyện thì phải có lời kể. Lời kể là hình thức để con người truyền cho
nhau những kinh nghiệm, những thông tin bằng vốn sống của mình, cùng xúc động
hòa hợp với nhau trong tình cảm chung trong một câu chuyện. Lời kể trong truyện
rất quan trọng, lời kể là một phương diện để phản ánh. Mặt khác cũng là phương
tiện để biểu lộ thái độ tình cảm sự đánh giá của tác giả với cuộc sống. Gắn liền với
người kể thường có hai vị trí: kể theo ngôi thứ 3 hoặc theo ngôi thứ nhất. Câu
chuyện hay không hay phụ thuộc nhiều vào cốt truyện hay lời kể đặc biệt là lời kể.
Phân biệt đọc truyện, kể chuyện

Đọc truyện

Kể chuyện

- Người đọc sử dụng mọi sắc thái

- Kể cũng dùng âm thanh, các sắc

giọng của mình và các phương diện đọc thái ngữ điệu khác nhau để thể hiện một
biểu cảm khác làm cho tác phẩm cất văn bản. Nhưng khi kể so với đọc thì
tiếng nói.Thể hiện một văn bản đọc đều hoàn toàn khác về mặt biểu cảm, bởi khi
phải đảm bảo số lượng từ, đọc chính xác kể chuyện người kể không cần phải kể
không được thoát ly văn bản.

đúng từng từ từng chữ trong văn bản.


-Đọc truyện phải đọc nguyên văn, Điều quan trọng, người kể phải làm sao
phải trung thành, không có điều kiện thể hiện được hết nội dung câu chuyện
sáng tạo như kể chuyện.

đó bằng ngữ điệu, giọng kể làm cho
người nghe hiểu được hết nội dung văn
bản.
-Chuyện là sự việc được kể lại
bằng lời nói miệng
Kể là lời nói có đầu có đuôi theo
trình tự diễn biến sự việc để cho người
khác biết.
Vậy kể chuyện là lời nói có đầu

có đuôi sự việc cho người khác biết
bằng lời nói miệng

1.1.1.3.3.Đặc điểm giao tiếp trong môn kể chuyện
Như ở trên đã trình bày, kể chuyện là một cuộc giao tiếp đặc biệt giữa
người viết và người đọc. Kể chuyện theo quan điểm giao tiếp có những đặc điểm
riêng về các nhân tố giao tiếp so với các hình thức giao tiếp khác.
Đặc điểm giao tiếp của kể chuyện xác định từ phía người kể:
Kể chuyện là thực hiện sự giao tiếp giữa người kể với người nghe, người
đọc, người xem. Trong đó, người kể, người nghe, người đọc, người xem đóng vai
trò là những nhân vật tham gia giao tiếp. Người kể có mục đích dụng ý khi kể câu
chuyện, cũng như xác định đối tượng mà mình hướng đến. Người kể phải biết xây
dựng nội dung phù hợp với mục tiêu.
Sử dụng ngôn ngữ làm sao đạt được hiệu quả nhất. Thông qua câu chuyện,
dù ít hay nhiều người kể lẫn người đọc, người xem cũng bày tỏ thái độ của mình


với câu chuyện. Qua đó mà đích tác động của cuộc nói chuyện sẽ được xác định
hiệu quả hay không.
Sự tác động của người kể đối với người nghe, người xem. Trong cuộc giao
tiếp giữa người kể và người nghe, người xem thì người kể giữ vai trò chủ động về
nhiều mặt. Cụ thể:
-Chủ động xác định lớp độc giả cho mình: tức là chủ động xác định đối
tượng mà mình giao tiếp. Sự chủ động này tạo cho người kể quyền lựa chọn nội
dung,xây dựng nhân vật cho phù hợp với đối tượng của mình. Người kể cũng cần
xác định độc giả là người thưởng thức câu chuyện bằng lời hay văn tự. Ngoài ra,
kể chuyện là một hình thức giao tiếp đặc biệt nên người kể cũng không nên chủ
quan cho rằng, chỉ đối tượng mà mình hướng đến mới đọc, xem truyện của mình.
Trong thực tế, đối tượng thường thưởng thức truyện không thể nói chính xác, một
câu chuyện hay, hấp dẫn viết cho thiếu nhi đôi khi người lớn cũng say mê đọc.

-Chủ động xác định mục đích giao tiếp. Người kể xác định câu chuyện của
mình nhằm mục đích tác động đến tình cảm, thái độ, hành vi của người đọc, người
xem. Đích tác động này có thể tác dụng ngay tức thì nhưng cũng có thể một thời
gian sau mới có các tác dụng.
+Hệ thống các biện pháp người kể dùng để tác động đến người đọc, người
nghe, người xem.
-Lựa chọn đề tài và chủ đề phù hợp đối tượng; xây dựng cốt truyện hợp lí,
hấp dẫn đúng đề tài, chủ đề và thể hiện được mục đích của câu chuyện; xây dựng
nhân vật có những đặc điểm tiêu biểu chuyền đạt được thông điệp mà câu chuyện
muốn gửi gắm. Tùy vào mục đích của người viết câu truyện mà cốt truyện có thể
xây dựng từ đề tài, chủ đề hay nhân vật.
-Lựa chọn các cách mở đầu, kết thúc và dẫn dắt câu chuyện. Tùy thuộc vào
phong cách và dụng ý của người kể mà câu chuyện sẽ được mở đầu, kết thúc và
phát triển như nào nhằm đạt được hiểu quả cao nhất.


- Lựa chọn ngôn ngữ: Người kể thường viết câu chuyện bằng ngôn ngữ mà
mình thông hiểu nhằm đạt được hiểu quả cao nhất. Tuy nhiên, tùy theo đối tượng
mà câu chuyện hướng đến mà người kể sử dụng ngôn ngữ sao cho phù hợp đặc
biệt là từ ngữ, cách diễn đạt,...
*Đặc điểm giao tiếp của kể chuyện xác định từ phía người nghe, người
xem:
+Vai trò chủ quan của người nghe, người xem trong cuộc giao tiếp với
người kể chuyện theo quan điểm giao tiếp. Người nghe, người đọc, người xem
đóng vai trò là đối tượng mà người kể hướng đến. Vì vậy, ngoài việc đánh giá câu
chuyện ở khía cạnh ý nghĩa, cốt truyện, tình tiết, ...người đọc, người xem còn có
thể đánh giá tác phẩm ở kĩ năng sử dụng ngôn ngữ, bút pháp của người kể.
+Tác động trở lại của người nghe, người đọc, người xem với người kể
trong kể chuyện theo quan điểm giao tiếp.
-Khi cuộc giao tiếp diễn ra, người nhận thường có phản ứng với nội dung

mà người phát đề cập đến. Sự phản ứng này có tác động trực tiếp đối với người
phát và họ hoặc là thay đổi cách nói, đề tài hoặc là kết thúc để cuộc giao tiếp có thể
tiếp tục. Cuộc giao tiếp diễn tiến theo chiều hướng xấu hay tốt tùy thuộc vào sự
điều chỉnh ở người phát.Vì vậy, kể chuyện theo quan điểm giao tiếp chủ yếu là sự
tác động trực tiếp của người nghe với người kể.
-Ngược lại, người nghe có sự tác động trực tiếp đối với người kể: thái độ
thích thú, hào hứng hay thờ ơ, tỏ ra chán trường không muốn nghe hoặc thậm chí
không đồng tình với câu chuyện đang được kể của người nghe có ảnh hưởng đến
cử chỉ, giọng điệu, tâm lí của người kể.
+Các hình thức tác động gián tiếp của người đọc, người nghe, người xem
với người kể trong kể chuyện theo quan điểm giao tiếp.
-Từ phía dư luận đã đọc trước đó hoặc đã biết qua nội dung mà người đọc
quyết định mua hay không mua, đọc hay không đọc, xem hay không xem tác phẩm


của người kể. Như vậy, người kể cần phải biết những thông tin này từ phía người
nghe, người xem để có sự nhận định khách quan về chính tác phẩm của mình
-Người đọc, người xem có thể lên tiếng phê phán hay ca ngợi sau khi đọc
câu chuyện. Dù phê phán hay ca ngợi thì đó cũng là những quan điểm cá nhân.
Người kể cần nhận ra những góp ý hợp lí và nếu có điều chỉnh thì cũng không làm
mất nét riêng, dấu ấn cá nhân của mình trong tác phẩm.
Mối quan hệ giao tiếp giữa các nhân vật trong câu chuyện
*Kể chuyện theo quan điểm giao tiếp, xét về phương diện giao tiếp, là hệ
thống các tình huống giao tiếp giữa các nhân vật mà mình hướng tới mục đích của
câu chuyện. Chuyện là sự việc có diễn biến nhằm nói lên một điều gì đó và sự việc
bao gồm nhiều tình tiết khác nhau. Tình tiết là các sự kiện, các biến cố, các quan
hệ thúc đẩy sự phát triển của các nhân vật và cốt truyện (giáo trình lí luận văn họcLê Tiến Dũng). Về phương diện giao tiếp, mỗi tình huống giao tiếp. Qua các tình
huống giao tiếp mà tính cách, số phận của nhân vật được bộc lộ và cốt truyện được
hình thành. Thông qua các tình huống giao tiếp mà người kể dần dần thể hiện mục
đích của câu chuyện. Ở mỗi tình huống giao tiếp rời rạc có thể mục đích câu

chuyện chưa được bộc lộ nhưng nếu liên kết các tình huống lại thì các tình huống
đều hướng đến mục đích của câu chuyện.
*Xây dựng (thể hiện) các tình huống giao tiếp trong câu chuyện
-Các tình huống giao tiếp phải phù hợp với bối cảnh câu chuyện và cần
diễn ra theo trình tự lôgic nội tại của tác phẩm để cùng hướng đến mục đích của
câu chuyện.
-Các tình huống giao tiếp phải là những tình huống ngẫu nhiên để tạo được
sự mới lạ, hấp dẫn. Trong đó, các nhân vật đối thoại với nhau tự nhiên để bộc lộ
tính cách, thân phận của mình.
1.1.2.Cơ sở tâm lí
1.1.2.1. Nhận thức cảm tính


Tri giác mang tính cụ thể, ít đi vào chi tiết và mang tính không ổn định.Ở
giai đoạn lớp 4,5 tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, trẻ thích quan sát các sự vật
hiện tượng có màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn, tri giác của trẻ đã mang tính mục đích, có
phương hướng rõ ràng.Tri giác có chủ định ( trẻ biết lập kế hoạch học tập, biết sắp
xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó,...)
Nhận thấy điều này chúng ta cần phải thu hút trẻ bằng các hoạt động mới,
mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình thường, khi đó sẽ kích thích
trẻ cảm nhận, tri giác tích cực và chính xác.
1.1.2.2.Nhận thức lí tính
*Tư duy
Lớp 4,5 bắt đầu biết khái quát hóa lí luận.Tuy nhiên, hoạt động phân tích,
tổng hợp kiến thức còn sơ đẳng
*Tưởng tượng
Ở lớp 4,5 tưởng tượng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ
trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo tương đối phát triển, trẻ
bắt đầu phát triển khả năng làm thơ, làm văn, vẽ tranh,...Đặc biệt tưởng tượng của
các em trong giai đoạn này chi phối mạnh mẽ bởi các cảm xúc, tình cảm, nhũng

hình ảnh, sự việc, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
*Chú ý
Chú ý có có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế, ở trẻ đã có sự nỗ lực
về chú ý trong học tập như thuộc lòng một bài thơ, một công thức toán học hay
một vài bài hát,... Trong sự chú ý của trẻ đã bắt đầu xuất hiện giới hạn của yếu tố
thời gian, trẻ đã định lượng được khoảng thời gian cho phép để làm một việc nào
đó và cố gắng hoàn thành công việc trong khoảng thời gian quy định.
*Trí nhớ
Giai đoạn lớp 4,5 ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường.
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ


định còn phụ thuộc vào nhiều như mức độ tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lí, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các
em...
*Ý chí
Đã có khả năng biến yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động của
mình. Tuy vậy năng lực ý chí còn thiếu bền vững, chưa thể trở thành nét tính cách
của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú nhất thời.
1.2.Cơ sở thực tiễn
1.2.1.Chương trình kể chuyện lớp 4,5
1.2.1.1.Chương trình kể chuyện lớp 4

Kì 1
STT

Tên bài

Kì 2
STT

Tuần 19

Tên bài
Bác đánh cá và gã hung thần

Tuần 1

Sự tích hồ Ba bể

Tuần 2

Kể chuyện đã nghe, đã đọc Tuần 20

Kể chuyện đã nghe, đã đọc

Tuần 3

Kể chuyện đã nghe, đã đọc Tuần 21

Kể chuyện được chứng kiến
hoặc tham gia

Tuần 4

Một nhà thờ chân chính

Tuần 22

Con vịt xấu xí


Tuần 5

Kể chuyện đã nghe, đã đọc Tuần 23

Kể chuyện đã nghe, đã đọc

Tuần 6

Kể chuyện đã nghe, đã đọc Tuần 24

Kể chuyện được chứng kiến
hoặc tham gia

Tuần 7

Lời ước dưới trăng

Tuần 25

Những chú bé ko chết

Tuần 8

Kể chuyện đã nghe đã đọc

Tuần 26

Kể chuyện đã nghe, đã đọc

Tuần 9


Kể chuyện được chứng Tuần 27

Kể chuyện được chứng kiến

kiến hoặc tham gia

hoặc tham gia

Tuần 10

Ôn tập giữa học kì 1

Tuần 28

Ôn tập giữa học kì 2


×