Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Rèn kỹ năng nói cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn kể chuyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (795.75 KB, 78 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

QUÁCH THỊ HÀ

RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Hà Nội, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

QUÁCH THỊ HÀ

RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học

TS. KHUẤT THỊ LAN


Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, có nhiều những khó khăn, trở ngại
song nhờ sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo, các bạn đồng nghiệp, em
đã hoàn thành đúng tiến độ.
Em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới cô TS. Khuất Thị Lan
- ngƣời đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để hƣớng dẫn em hoàn thành
khóa luận.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo trƣờng Đai
học sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám hiệu và Hội đồng sƣ
phạm Trƣờng Tiểu học Xuân Hòa - Phúc Yên - Vĩnh Phúc, các bạn bè đồng
nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Quách Thị Hà


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em trong thời gian qua,
không sao chép bất kì nguồn tài liệu nào. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trƣớc nhà trƣờng về sự cam đoan này.
Xuân Hòa, tháng 5 năm 2018
Sinh viên


Quách Thị Hà


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ......................................................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 3
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
6. Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
7. Cấu trúc khóa luận .................................................................................................. 4
NỘI DUNG .................................................................................................................6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .....................................................6
1.1. Cơ sở lí luận ......................................................................................................... 6
1.1.1. Kĩ năng nói và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nói .................................. 6
1.1.2. Kể chuyện và đặc điểm của môn Kể chuyện ở trƣờng Tiểu học ...................... 7
1.1.3. Những yêu cầu khi dạy rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh Tiểu học .............. 9
1.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5 ................................................................................. 10
1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4, 5 ................................................................... 10
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4, 5. ............................................................ 10
1.2.3. Đặc điểm nhân thức của học sinh lớp 4, 5 ...................................................... 11
1.2.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hƣởng đến quá trình phát triển lời nói của học
sinh. ........................................................................................................................... 13
1.3. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................... 15
1.3.1. Khái quát nội dung chƣơng trình Kể chuyện lớp 4, 5 ..................................... 15
1.3.2. Hệ thống bài tập Kể chuyện trong sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4, 5 ........... 15
1.3.3.Thực trạng dạy - học phân môn Kể chuyện lớp 4, 5 ........................................ 21
TIỂU KẾT CHƢƠNG I ............................................................................................29
CHƢƠNG 2: MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP

4, LỚP 5 THÔNG QUA PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN .............................................30
2.1. Những biện pháp rèn kĩ năng nói ....................................................................... 30
2.1.1. Rèn kĩ năng nói theo mẫu................................................................................ 30


2.1.2. Rèn kĩ năng nói qua thực hành giao tiếp qua tranh ......................................... 32
2.1.3. Rèn kĩ năng nói qua kể chuyện theo vai ......................................................... 35
2.2. Một số phƣơng pháp dạy học góp phần rèn kĩ năng nói .................................... 40
2.2.1. Phƣơng pháp dạy học thông qua trò chơi ....................................................... 40
2.2.2. Phƣơng pháp dạy học theo nhóm để rèn luyện kĩ năng nói ............................ 44
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................47
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .............................................................48
3.1. Mục đích, ý nghĩa của thực nghiệm ................................................................... 48
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm ...................................................................................... 48
3.3. Thời gian thực nghiệm ....................................................................................... 49
3.4. Nội dung và phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................. 49
3.5. Kết quả thực nghiệm .......................................................................................... 49
3.6. Một số giáo án dạy luyện nói ............................................................................. 53
KẾT LUẬN ...............................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................68
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ở trƣờng tiểu học, môn Tiếng Việt chiếm vị trí vô cùng quan trọng,
chiếm số tiết nhiều nhất trong các môn học. Dạy Tiếng Việt ở tiểu học nhằm
nhấn mạnh chủ trƣơng:“Hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử
dụng Tiếng Việt như nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong môi

trường hoạt động lứa tuổi” (Trích tài liệu tập huấn giáo viên cốt cán các tính
phía Bắc - 4/2003). Đây cũng chính là mục tiêu cơ bản của môn Tiếng Việt.
Mục tiêu đó coi trọng tính thực hành, thực hành các kĩ năng sử dụng tiếng
Việt trong hoạt động giao tiếp và học tập. Đồng thời môn Tiếng Việt còn góp
phần nuôi dƣỡng tình yêu cái đẹp, yêu quê hƣơng đất nƣớc, hình thành và
phát triển nhân cách tốt đẹp của con ngƣời trong thế kỉ mới.
Mỗi phân môn của môn Tiếng Việt đều rèn cho học sinh kĩ năng nói,
trong đó phân môn Kể chuyện thì học sinh đƣợc trực tiếp tham gia vào hoạt
động giao tiếp một cách hứng thú nhất. Kể chuyện đƣợc coi là bộ môn nghệ
thuật có từ xa xƣa. Nhiều thế hệ đã tiếp nhận trong tuổi thơ ấu của mình
những ấn tƣợng không thể phai nhạt về những câu chuyện dân gian qua giọng
kể của bà, của mẹ và những ngƣời thân khác trong gia đình.
Phân môn Kể chuyện có vị trí rất quan trọng ở Tiểu học. Đây là phân
môn góp phần bồi dƣỡng tâm hồn, trau dồi vốn sống và vốn văn học, phát
triển tƣ duy và ngôn ngữ cho học sinh. Ngoài ra nó còn góp phần nâng cao
năng lực trí tuệ, rèn luyện cho các em khả năng diễn đạt bằng ngôn ngữ.
Chính vì vậy tiết kể chuyện đòi hỏi giáo viên phải vừa kể chuyện hấp dẫn,
vừa biết dạy cho học sinh tập kể chuyện - tập nói và phát triển ngôn ngữ. Qua
mỗi tiết kể chuyện, học sinh đƣợc tiếp xúc với một văn bản truyện lí thú, cảm
nhận đƣợc nội dung và học đƣợc những bài học bổ ích. Nhƣng điều quan
trọng hơn là các em học đƣợc cách dùng từ ngữ, câu văn để diễn đạt một ý và

1


liên kết các ý trong một đoạn văn, bài văn. Đó chính là yêu cầu rèn kĩ năng
nói cho học sinh.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Rèn kỹ năng
nói cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Kể chuyện” với mong muốn
góp một phần nhỏ vào việc rèn kĩ năng nói cho học sinh, nâng cao hơn nữa

hiệu qủa dạy học phân môn Kể chuyện.
2. Lịch sử vấn đề
Dạy học Kể chuyện là một vấn đề hấp dẫn đối với các nhà nghiên cứu
về dạy học tiếng Việt nhất là phân môn Kể chuyện là một trong những phân
môn qua đó rèn đƣợc kĩ năng nói cho học sinh.
Cuốn “Phương pháp dạy học tiếng Việt 2” xuất bản năm 1998 của hai
tác giả Lê Phƣơng Nga và Nguyễn Trí, hai tác giả đã đánh giá cao ý nghĩa,
mục đích của kể chuyện và quan niệm kể chuyện là một kĩ năng, một hoạt
động sáng tạo nghệ thuật, một hoạt động lời nói.
Cuốn “Dạy kể chuyện ở trường tiểu học” xuất bản năm 2001 của tác
giả Chu Huy đã đề cập đến vai trò của phân môn kể chuyện đối với học sinh
Tiểu học đó là việc rèn kỹ năng tiếng Việt đặc biệt là rèn kĩ năng nghe - nói,
bên cạnh đó tác giả cũng đƣa ra các phƣơng pháp dạy học phân môn Kể
chuyện, tuy nhiên các phƣơng pháp đó chủ yếu là các phƣơng pháp dạy học
truyền thống. Cũng trong thời gian này, tác giả Nguyễn Trí đã viết cuốn
“Luyện viết văn kể chuyện ở tiểu học”. Tác giả đã đƣa ra những phƣơng pháp
chung của từng kiểu bài kể chuyện và nhiều hình thức kể chuyện phong phú,
đa dạng.
Cùng với sự thay đổi chƣơng trình sách giáo khoa cấp Tiểu học, việc
đổi mới phƣơng pháp dạy học sao cho phù hợp với nội dung dạy học đã đề ra
là một trong những vấn đề cấp thiết. Cuốn “Dạy và học môn Tiếng Việt ở bậc
Tiểu học theo chương trình mới” xuất bản năm 2003 của tác giả Nguyễn Trí,

2


tác giả đã đặc biệt chú ý đến việc phát triển bốn kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết
trong chƣơng trình Tiểu học và các phƣơng pháp dạy học nhằm phát huy tính
tích cực, chủ động của học sinh.
“Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học” của tập thể các tác giả

xuất bản năm 2006, các tác giả đã đề cập đến những phƣơng pháp dạy học
hiện đại để rèn cho học sinh các kĩ năng của tiếng Việt nhằm tích cực hóa
hoạt động của học sinh và nâng cao hiệu quả nhận thức.
Trong cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học” của tác giả
Lê Phƣơng Nga, Lê A, Đặng Kim Nga xuất bản năm 2011, các tác giả cung
cấp cho sinh viên những hiểu biết về vị trí, nhiệm vụ, nguyên tắc dạy Kể
chuyện, là cuốn giáo trình thiết thực và bổ ích cho việc nghiên cứu.
Nhìn chung, các tác giả đều đề cập đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy
học nhằm rèn cho hoc sinh các kĩ năng của tiếng Việt. Tuy nhiên, việc rèn kĩ
năng nói cho học sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Kể chuyện chƣa có công
trình nào đi sâu cụ thể.
3. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng những biện pháp rèn kĩ năng nói cho học sinh để góp phần
nâng cao chất lƣợng hiệu quả giờ kể chuyện lớp 4, 5.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cở sở lý luận và thực tiễn của việc rèn kĩ năng nói cho học
sinh thông qua phân môn Kể chuyện lớp 4, 5.
- Đề xuất một số biện pháp rèn kĩ năng nói cho học sinh để giờ dạy kể
chuyện lớp 4, 5 đạt hiệu quả cao hơn, từ đó rèn và phát triển khả năng giao
tiếp cho học sinh.
- Thiết kế một số giáo án cụ thể để nhằm rèn kĩ năng nói cho học sinh
lớp 4, 5
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm.

3


5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Nghiên cứu việc rèn kĩ năng nói nói cho học
sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Kể chuyện.

- Phạm vi nghiên cứu: Rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 4, 5 trong phân
môn Kể chuyện.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để tiến hành giải quyết các vấn đề đặt ra, chúng tôi sử dụng các
phƣơng pháp sau:
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận: Tiến hành nghiên cứu sách báo,
tài liệu tham khảo để phân tích, tổng hợp, khái quát những vấn đề lí luận có
liên quan đến việc rèn kĩ năng nói trong phân môn Kể chuyện lớp 4, 5.
6.2. Phương pháp quan sát: Tìm hiểu cách tổ chức hoạt động dạy học
kiểu bài Kể chuyện và biểu hiện hứng thú của học sinh trong những tiết học.
6.3. Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng phiếu điều tra đối với
giáo viên và học sinh để tìm hiểu thực trạng của việc rèn kĩ năng nói cho học
sinh lớp 4, 5 thông qua phân môn Kể chuyện.
6.4. Phương pháp thống kê: Sử dụng phƣơng pháp thống kê cấu trúc
của phân môn Kể chuyện lớp 4, 5 nhằm xử lí số liệu một cách tin cậy và
chính xác.
6.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm:
Soạn một số giáo án mẫu đƣa vào thực nghiệm sƣ phạm.
Tiết hành dạy thực nghiệm nhằm kiểm tra tính khả thi của đề tài.
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, khóa luận
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

4


Chƣơng 2: Một số biện pháp rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp 4,5 thông qua
phân môn Kể chuyện.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm


5


NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận
1.1.1. Kĩ năng nói và tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nói
1.1.1.1. Khái niệm kĩ năng nói
Nói trong giao tiếp và hội thoại đƣợc gọi là vận động trao lời. Đây là
vận động mà ngƣời nói (SP1) nói lƣợt lời của mình ra và hƣớng lời nói của
mình về phía ngƣời nghe (SP2) nhằm làm cho SP2 nhận biết đƣợc rằng điều
đƣợc nói ra đó là dành cho mình. Xuất phát từ cơ sở trên, theo chúng tôi, có
thể hiểu khái niệm “kĩ năng nói” nhƣ sau:
Kĩ năng nói là việc ngƣời nói (SP1) vận dụng ngôn ngữ một cách khéo
léo để nói lƣợt lời của mình ra và hƣớng lời nói của mình về phía ngƣời nghe
(SP2) nhằm làm cho SP2 nhận biết đƣợc rằng điều đƣợc nói ra đó là dành cho
mình để từ đó ngƣời nghe có hành động với thực tế nhƣ ngƣời nói
mong muốn.
1.1.1.2. Tầm quan trọng của việc rèn kĩ năng nói
Kĩ năng nói là một trong những kĩ năng quan trọng cần trang bị, rèn
luyện cho mỗi ngƣời nói chung và cho mỗi học sinh Tiểu học nói riêng.
Kĩ năng nói giúp các nhân vật giao tiếp chia sẻ và lĩnh hội đƣợc thông
tin, tƣ tƣởng, thái độ của nhau trong hoạt động giao tiếp.
Hơn nữa, kĩ năng nói cung cấp cho học sinh những tri thức về hệ thống
ngôn ngữ: từ, câu…trong nhà trƣờng. Thông qua hoạt động nói học sinh sẽ
phát huy đƣợc vốn ngôn ngữ mẹ đẻ, mở rộng thêm vốn từ, nói đúng cấu trúc
ngữ pháp…làm cơ sở cho việc tiếp thu tri thức sau này, rèn luyện cho học
sinh tự tin đứng trƣớc đám đông, trách nhiệm với bản thân và tôn trọng ngƣời
tham gia giao tiếp.


6


Rèn kĩ năng nói là hƣớng tới việc hình thành thói quen, ý thức cẩn
trọng giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hoàn thiện
nhân cách con ngƣời Việt.
1.1.2. Kể chuyện và đặc điểm của môn Kể chuyện ở trường Tiểu học
1.1.2.1. Khái niệm kể chuyện
Kể là một động từ biểu thị hành động nói. Theo từ điển tiếng Việt (Văn
Tân chủ biên) giải thích: Kể là nói rõ đầu đuôi và nêu ví dụ: kể chuyện cổ
tích. Khi ở vị trí thuật ngữ, kể chuyện bao gồm 4 phạm trù ngữ nghĩa sau:
1- Chỉ loại hình tự sự trong văn học ( phân biệt với các loại hình chữ
tình, loại hài kịch) - còn gọi là truyện hoặc tiểu thuyết.
2- Chỉ tên một phƣơng pháp nói trong diễn giảng.
3- Chỉ tên một loại văn thuật truyện trong môn Tập làm văn.
4- Chỉ tên một phân môn học ở các lớp trong trƣờng Tiểu học
Kể chuyện là một thuật ngữ. Lâu nay vẫn đƣợc dùng với ý nghĩa kể
một câu chuyện bằng lời, kể câu chuyện có hình thức hoàn chỉnh, đƣợc in
trong sách báo hay lƣu truyền bằng miệng.
Cùng với đó hoạt động kể chuyện là hình thức trình bày lại câu chuyện
với một chuỗi các sự việc có đầu có cuối liên quan đến một hay một số nhân
vật bằng lời kể một cách hấp dẫn, sáng tạo, giàu ngữ điệu và có sự phối hợp
diễn xuất qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ của ngƣời kể một cách tự nhiên nhằm
truyền cảm đến ngƣời nghe.
Trong phạm vi đề tài này, Kể chuyện chính là tên gọi của một phân
môn Tiếng Việt ở tiểu học nhằm mục đích phát triển lời nói cho học sinh, bồi
dƣỡng cho các em những cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, cung cấp những kiến
thức về vốn sống cho học sinh, có tác dụng giáo dục tƣ tƣởng và tình cảm cho
các em.


7


1.1.2.2. Đặc điểm của môn Kể chuyện
Kể chuyện là một môn học lí thú và hấp dẫn ở các lớp trong trƣờng
Tiểu học. Tiết Kể chuyện thƣờng đƣợc các em đón nhận với tâm trạng hào
hứng và thích thú.
Khác với các giờ học khác, ở tiết Kể chuyện giáo viên và học sinh gần
nhƣ thoát li khỏi sách giáo khoa và đƣợc giao hòa tình cảm một cách hồn
nhiên thông qua nội dung những câu chuyện đƣợc kể. Thông qua lời kể của
giáo viên và lời kể của học sinh mọi ngƣời nhƣ đƣợc sống trong những phút
giây hồi hộp đầy cảm xúc ngoài quy chế thông thƣờng của một tiết lên lớp bởi
không có những hiện tƣợng căng thẳng nhƣ quay cóp, sao chép… Gần nhƣ
mối quan hệ thầy trò mới đƣợc xác lập giữa một không khí, không khí cổ tích,
không khí của sự động viên, không khí của lòng vị tha rất đỗi thanh cao.
Kể chuyện là một môn học mang tính nghệ thuật. Phân môn Kể
chuyện có khả năng phát triển năng lực cảm thụ văn học, cảm thụ nghệ thuật
của từng cá thể. Học sinh đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập,
chính học sinh là ngƣời đồng cảm thụ, đồng sáng tạo cùng tác giả và ngƣời kể
chuyện. Do đó kể chuyện giúp tƣ duy hình tƣợng của học sinh phát triển. Môn
Kể chuyện ở Tiểu học ngoài mục đích giải trí, kích thích hứng thú học tập,
trau dồi vốn sống, bồi dƣỡng tâm hồn, …còn nhằm phát triển, nâng cao năng
lực, trí tuệ của trẻ đồng thời rèn luyện cho các em kĩ năng nói, diễn đạt ngôn
ngữ, kích thích khả năng ứng xử ngôn ngữ rèn tính linh hoạt, sáng tạo và tác
phong nhanh nhẹn, tháo vát và tự tin. Cần phải rèn luyện cách kể để nắm
đƣợc thủ pháp hấp dẫn ngƣời nghe, để có thể điều khiển đƣợc giọng kể hợp
với diễn biến từng loại truyện khác nhau. Có thể nói, ngôn ngữ nói đƣợc rèn
luyện trong giờ Kể chuyện hƣớng tới phong cách nghệ thuật.


8


1.1.3. Những yêu cầu khi dạy rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh Tiểu học
1.1.3.1. Rèn cho học sinh nói đúng
Ngôn ngữ nói sử dụng chất liệu là âm thanh, ngôn ngữ viết sử dụng
chất liệu là chữ viết. Vì ngôn ngữ nói sử dụng chất liệu là âm thanh nên yêu
cầu phải chú ý đầu tiên tiên đó là: âm thanh khi nói, khi kể chuyện phải
chuẩn, không ngọng, không lắp.
Âm thanh tồn tại trong một không gian, thời gian nhất định cho nên khi
nói, khi kể chuyện giọng phải to, rõ ràng và truyền cảm để thu hút ngƣời
nghe. Tốc độ nói cần vừa phải sao cho ngƣời nghe theo dõi và hiểu kịp…đồng
thời để chính ngƣời nói đủ thời gian chuẩn bị nội dung, lựa chọn cách diễn đạt
cho phù hợp với chất liệu âm thanh, hoạt động giao tiếp bằng dạng nói đƣợc
diễn ra trực tiếp giữa ngƣời nói và ngƣời nghe. Vì thế khi nói, ngƣời nói phải
hƣớng tới ngƣời nghe, tìm cách thuyết phục ngƣời nghe và chú ý nhận tín
hiệu phản hồi. Vì thế để rèn cho học sinh nói đúng, giáo viên cần yêu cầu học
sinh chuẩn bị tốt nội dung nói.
1.1.3.2. Rèn cho học sinh nói hay
Để thuyết phục ngƣời nghe bên cạnh nội dung còn là ngữ điệu và các
yếu tố phi lời. Có nội dung nhƣng giọng kể đều đều không có điểm nhấn,
không có sự điều chỉnh trƣờng độ, cao độ giọng nói thì chắc chắn hiệu quả
giao tiếp sẽ không cao. Bên cạnh đó việc sử dụng nét mặt, ánh mắt và điệu bộ
cử chỉ của ngƣời nói cũng giúp cho việc giao tiếp thêm sinh động làm cho
ngƣời nghe sẽ tập trung chăm chú theo dõi nội dung hơn.
Nắm đƣợc những đặc điểm trên khi hƣớng dẫn những học sinh kể
chuyện với mục đích là rèn cho các em nói hay thì giáo viên bên cạnh việc
hƣớng dẫn cho học sinh chuẩn bị tốt nội dung kể cần rèn luyện cho học sinh
cách sử dụng ngữ điệu phù hợp với nội dung kể. Học sinh biết ngắt nghỉ hơi,
điều chỉnh cƣờng độ, cao độ để tăng sự chú ý của ngƣời nghe chuyện. Giáo


9


viên cũng cần tập trung cho học sinh biết dùng động tác phụ trợ cho lời kể
một cách hợp lý. Và quan trọng là học sinh cần tự tin hƣớng về phía bạn bè để
kể. Vừa để lời kể thêm thuyết phục, vừa để thắt chặt sự giao lƣu giữa ngƣời
kể và ngƣời nghe. Vậy để rèn cho học sinh nói hay, giáo viên sẽ đặt ra những
yêu cầu cho học sinh trong giờ kể chuyện phù hợp hơn và học sinh sẽ tự tin
hơn khi kể chuyện.
1.2. Đặc điểm học sinh lớp 4, 5
1.2.1. Đặc điểm tâm lí học sinh lớp 4, 5
So với học sinh lớp 2 và 3 học sinh lớp 4, 5 đã có sự phát triển đột biến
cả về thể chất và tâm lí. Về mặt cơ thể các em từ 9 đến 11 tuổi đã có đủ chiều
cao và cân nặng để thực hiện các hoạt động học tập và lao động trong nhà
trƣờng. Về tâm lí, các em là lớp học sinh cuối cấp, đƣợc rèn luyện học tập
trong thời gian khá dài và đặc biệt các em chính là những anh chị trong
trƣờng nên các em thƣờng tỏ ra mạnh mẽ, chững chạc. Học sinh ở lứa tuổi
này đã ý thức đƣợc mình, biết đánh gia hành vi theo chuẩn mực đạo đức xã
hội. Dó đó, về mặt thực tiễn các em giàu vốn sống thực tiễn và khả năng hoạt
động thực tế. Chỉ đến khối lớp này thuật ngữ dạy Kể chuyện mới thực sự bao
hàm những nội dung đầy đủ của nó. Xuất phát từ các đặc điểm của đối tƣợng
nêu trên, vấn đề dạy Kể chuyện ở lớp 4 và 5 không đơn giản là vấn đề giáo
viên kể mà là học sinh tự kể. Dạy Kể chuyện ở đây là quá trình giáo viên
hƣớng dẫn học sinh thuộc truyện và nhớ truyện sau đó kể lại truyện bằng
ngôn ngữ của chính mình. Giáo viên khuyến khích học sinh diễn xuất một
cách sáng tạo qua nét mặt, cử chỉ, điệu bộ.
1.2.2. Đặc điểm ngôn ngữ học sinh lớp 4, 5.
Lên lớp 4 và 5, ngôn ngữ nói và viết của học sinh đã thành thạo và
hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngôn ngữ phát triển


10


mà trẻ có khả năng tự đọc, tự học, tự nhân thức thế giới xung quanh và tự
khám phá bản thân qua các kênh thông tin khác nhau.
Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng nên giáo viên phải trau dồi vốn
ngôn ngữ cho trẻ bằng cách hƣớng hứng thú của trẻ váo các loại sách báo có
lời và không lời có thể là sách văn học, truyện cố tích, truyện tranh, báo nhi
đồng,… đồng thời cũng có thể kể cho trẻ nghe hoặc tổ chức các cuộc thi kể
truyện đọc thơ, viết báo, viết truyện,... nhằm giúp các em tích lũy vốn ngôn
ngữ đa dạng và phong phú.
1.2.3. Đặc điểm nhân thức của học sinh lớp 4, 5
Trong quá trình hoạt động, con ngƣời phải nhận thức để phản ánh hiện
thực khách quan xung quanh mình và hiện thực của bản thân mình. Kết quả
hoạt động thực tiễn của con ngƣời ở mức độ nào là tùy thuộc vào trình độ
nhận thức. Có hai mức độ nhận thức: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính.
- Nhận thức cảm tính: Nhận thức cảm tính phản ánh những thuộc tính
bên ngoài của sự vật và hiện tƣợng. Cấp độ này bao gồm hai quá trình tâm lý:
cảm giác và tri giác. Cảm giác và tri giác càng phong phú thì các tri thức về
thế giới xung quanh của trẻ tiếp thu sẽ càng đa dạng và sâu sắc. Cảm giác, tri
giác các sự vật hiện tƣợng trong cuộc sống và thế giới khách quan xung quanh
trẻ là nguồn gốc đầu tiên cũng là nội dung chủ yếu của vốn tri thức ban đầu
của trẻ.
So với đầu cấp, đặc điểm tri giác của học sinh giai đoạn cuối cấp Tiểu
học đã phát triển hơn, chính xác, đầy đủ hơn và phân hóa rõ ràng, có chọn lọc
hơn. Các em đã biết tìm ra dấu hiệu đặc trƣng của đối tƣợng, biết phân biệt
sắc thái của các chi tiết để đi đến phân tích, tổng hợp và tìm ra mối liên hệ
giữa các dấu hiệu đặc trƣng ấy. Tri giác của học sinh giai đoạn này đã mang
tính mục đích và phƣơng hƣớng rõ ràng. Điều này cho thấy sự cần thiết phải

hƣớng dẫn học sinh nghe và kể chuyện thƣờng xuyên. Những câu chuyện hay,

11


lời kể sinh động, hấp dẫn đƣợc các em tri giác tốt hơn, học sinh sẽ hứng thú,
yêu thích học kể chuyện.
- Nhận thức lí tính: Nhận thức lí tính là cấp độ nhận thức phản ánh
những thuộc tính bản chất (bên trong) và những mối liên hệ, quan hệ có tính
chất quy luật của hiện thực mà trƣớc đó ta chƣa đƣợc biết, cấp độ này gồm
các quá trình: trí nhớ, tƣởng tƣợng và tƣ duy.
+ Ở giai đoạn này, trí nhớ của các em là trí nhớ không chủ định. Nó vẫn
hình hành và phát triển mạnh. Nhƣng ghi nhớ ý nghĩa đang dần chiếm ƣu thế.
Vì vậy, trong dạy học kể chuyện giáo viên cần chủ động hình thành cho học
sinh phƣơng pháp ghi nhớ nội dung câu chuyện theo điểm tựa, nối liền điểm
tựa tạo ra dàn ý ghi nhớ nội dung câu chuyện hoặc phân ra nội dung câu
chuyện thành các đoạn, đặt tên cho các đoạn hoặc đặt ra các câu hỏi về nhân
vật, tình huống và cốt truyện… để học sinh trả lời và ghi nhớ. Ở lứa tuổi này,
trí nhớ từ ngữ logic phát triển hơn trí nhớ trực quan. Cho nên, các em có thể
có thể ghi nhớ đƣợc nhiều câu chuyện tự tìm đƣợc bằng nhiều hình thức.
+ Tƣởng tƣợng của học sinh cuối bậc Tiểu học hoàn chỉnh hơn về kết
cấu logic. Sự tạo ra các hình ảnh mới trong tƣởng tƣợng bằng cách cụ thể hóa
nhân vật, nhập vai vào nhân vật sẽ giúp các em khắc sâu nhân vật và nội dung
câu chuyện từ đó bộc lộ tình cảm tự nhiên với nhân vật trong truyện, giúp cho
việc kể chuyện sinh động hơn.
+ Tƣ duy của học sinh ở lớp 4 và 5 đã thoát ra khỏi tính chất trực tiếp
của tri giác và mang dần tính trừu tƣợng, khái quát. Những kĩ năng này đƣợc
hình thành dần qua quá trình học tập dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên. Nhờ
những dấu hiệu cả bản chất và lẫn không bản chất của đối tƣợng, trẻ ở giai
đoạn cuối cấp Tiểu học năng lực phán đoán phát triển hơn, các em có thể

chứng minh, lập luận cho phán đoán của mình. Các em dựa trên các dấu hiệu
ngôn ngữ để suy luận và việc làm làm này dễ dàng hơn nếu có thêm phƣơng

12


tiện trực quan làm chỗ dựa, học sinh biết dựa vào các dấu hiệu bản chất của
đối tƣợng để rút ra nội dung, ý nghĩa câu chuyện.
1.2.4. Các yếu tố ngoài ngôn ngữ ảnh hưởng đến quá trình phát triển lời
nói của học sinh.
Trẻ em sinh ra và lớn lên không phải tự nhiên nói đƣợc. Muốn sử
dụng ngôn ngữ, trẻ phải trải qua một quá trình rèn luyện phụ thuộc vào nhiều
yếu tố.

- Yếu tố tâm lí: Sự phát triển lời nói ở học sinh có mối liên hệ

qua lại chặt chẽ với sự phát triển tâm lí. Việc tiếp thu ngôn ngữ còn phụ thuộc
vào sự nhạy bén của hệ thần kinh và ý chí của học sinh. Một số học sinh nói
chậm hơn mức bình thƣờng nên thƣờng hay nhút nhát, rụt rè, ít hòa đồng với
tập thể. Những học sinh bị thiệt thòi do khuyết tật bẩm sinh thì có tâm lí mặc
cảm, tự ti nên ngại giao tiếp với bạn bè và những ngƣời xung quanh. Tình
cảm, tính cách cũng ảnh hƣởng rõ ràng đến quá trình tập nói.
Mặt khác hoạt động cũng là phƣơng thức tồn tại của con ngƣời. Bằng
hoạt động mà mỗi cá thể hình thành và phát triển năng lực, đạo đức và tính
tình của mình. Hoạt động là quá trình con ngƣời thực hiện có quan hệ giữa
mình và thế giới bên ngoài, giữa chính mình với bản thân. Chỉ khi học sinh
tích cực tham gia vào hoạt động, đặc biệt là hoạt động giao tiếp thì lời nói của
học sinh mới phát triển, kĩ năng và kĩ xảo mới hoàn thiện. Do vậy, ngƣời giáo
viên cần tổ chức tốt hoàn cảnh và khuyến khích học sinh tham gia một cách
tích cực vào giao tiếp và giao lƣu với mọi ngƣời xung quanh để tự khẳng định

chính mình.
Kĩ năng nói của học sinh đƣợc hình thành và phát triển trong hoạt
động. Vì vậy, học sinh phải tích cực tham gia hoạt động, và đặc biệt là hoạt
động giao tiếp thì lời nói của trẻ mới phát triển đƣợc. Đối với học sinh, lời nói
nảy sinh và phát triển không phải vì bản thân mà vì những nhu cầu khác: đó là
nhu cầu thích ứng với khách quan (tìm hiểu thế giới xung quanh), nhu cầu

13


hoạt động, nhu cầu tự khẳng định mình.... Thỏa mãn đƣợc những nhu cầu đó
sẽ tạo điều kiện hình thành miếng đất để lời nói của học sinh phát sinh và nảy
nở. Không những vậy, ngôn ngữ sẽ đi vào cuộc sống của học sinh dƣới nhiều
hình thức, ấn tƣợng tổng quát và những biểu tƣợng cảm quan cụ thể.
- Yếu tố xã hội: Ngôn ngữ là một hệ thống kí hiệu, từ ngữ, âm thanh đƣợc
sắp xếp theo một quy tắc nhất định của một dân tộc hoặc của một cộng đồng
ngƣời nảy sinh và phát triển cùng với sự phát triển của cộng đồng dân tộc đó.
Vì vậy, mỗi thứ tiếng là tiếng nói của một dân tộc cụ thể, là sản phẩm của nền
văn hóa dân tộc, đồng thời cũng là phƣơng tiện biểu hiện và lƣu trữ những giá
trị văn hóa của dân tộc ấy. Ngôn ngữ không thể tồn tại bên ngoài xã hội và
đặc biệt ngôn ngữ không có tính di truyền.
Khi mới ra đời, mỗi cá nhân đã đƣợc tiếp xúc ngay với một loại tiếng nhất
định. Cá nhân học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình, sử dụng nó để duy trì
mối quan hệ và truyền đạt tƣ tƣởng, tình cảm, ý chí… của mình cho ngƣời
khác hiểu và dùng nó để hiểu ngƣời khác. Lời nói của học sinh đƣợc hình
thành và phát triển trong nhu cầu giao tiếp, giữa trẻ với những ngƣời xung
quanh. Tiếp thu ngôn ngữ là một quá trình luyện nói dƣới sự hƣớng dẫn của
thầy cô giáo. Thầy cô giáo ở đây đƣợc hiểu là những ngƣời xung quanh nhƣ:
ông bà, cha mẹ, anh chị, thầy cô, bạn bè… Học sinh đƣợc sống trong bầu
không khí ngôn ngữ tốt thì ngôn ngữ sẽ phát triển tốt và ngƣợc lại.

Do vậy, giáo viên cần chú ý đến việc nói năng khi giao tiếp sao cho đúng
với chuẩn mực, phù hợp, không dùng các từ vƣợt quá khả năng hiểu của học
sinh, không giảng giải những từ quá trừu tƣợng. Lời nói phải rõ ràng, chính
xác về nội dung, trong sáng và gọn về hình thức để học sinh hiểu và nhớ đƣợc
dễ dàng, đồng thời cần tạo điều kiện cho học sinh đƣợc giao tiếp với những
ngƣời xung quanh bằng cách tạo ra môi trƣờng giao tiếp vui vẻ, thoải mái, tạo

14


cảm hứng, kích thích học sinh tham gia vào hoạt động giao tiếp là yêu cầu vô
cùng quan trọng đối với giáo viên tiểu học.
1.3. Cơ sở thực tiễn
1.3.1. Khái quát nội dung chương trình Kể chuyện lớp 4, 5
Ở lớp 4, lớp 5 mỗi tuần có một tiết Kể chuyện. Những câu chuyện ở
lớp 4 và 5 liên quan đến 10 chủ điểm học tập xoay quanh những vấn đề về đời
sống, tinh thần của con ngƣời cũng nhƣ tính cách, đạo đức, năng lực, sở
thích… cũng với các nội dung học tập ở các phân môn khác nhất là các bài
Tập đọc, Tập làm văn.
Những câu chuyện học sinh đƣợc đọc, đƣợc nghe, đƣợc kể ở lớp 4 và 5
có tác dụng rất lớn trong việc rèn kĩ năng nghe, kỹ năng nói đồng thời mở
rộng vốn hiểu biết về cuộc sống, con ngƣời, bồi dƣỡng tƣ tƣởng, tình cảm,
nhân cách cho học sinh
1.3.2. Hệ thống bài tập Kể chuyện trong sách giáo khoa Tiếng việt lớp 4, 5
Lớp 4 và 5 có ba dạng bài học kể chuyện: kể chuyện đã nghe thầy cô kể
trên lớp; kể chuyện đã nghe, đã đọc; kể chuyện đã đƣợc chứng kiến, tham gia.
Kiểu bài nghe - kể lại câu chuyện vừa nghe thầy, cô kể trên lớp đƣợc
thực hiện ở tuần thứ nhất trong một chủ điểm 3 tuần học. Trong trƣờng hợp
này, câu chuyện (có độ dài khoảng trên dƣới 500 chữ) đƣợc in trong sách giáo
khoa, trình bày thành tranh hoặc tranh kèm lời dẫn giải ngắn gọn trong sách

giáo khoa. Câu chuyện đƣợc thầy, cô kể cho học sinh nghe, rồi học sinh kể
lại. Bên cạnh mục đích chung là rèn luyện kỹ năng cho học sinh, kiểu bài này
còn có mục đích là rèn luyện kỹ năng nghe. Ở nhiều bài có thêm điểm tựa để
nhớ truyện là tranh minh họa và gợi ý dƣới tranh.
Kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc đƣợc ngoài giờ kể chuyện
yêu cầu học sinh phải tự sƣu tầm trong sách báo hoặc trong đời sống hằng
ngày (nghe lời ngƣời thân hoặc ai đó kể) để kể lại. Kiểu bài này trƣớc đây chỉ

15


có trong giờ Tập làm văn. Bên cạnh mục đích chung là rèn kĩ năng nói cho
học sinh, kiểu bài kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc ngoài giờ kể chuyện còn
có mục đích kích thích học sinh ham đọc sách.
Kiểu bài kể lại câu chuyện đã đƣợc chứng kiến hoặc tham gia yêu cầu
học sinh kể lại những chuyện ngƣời thật, việc thật có trong cuộc sống xung
quanh mà các em đã biết, đã thấy, cũng có khi chính các em là nhân vật của
câu chuyện. Kiểu bài này trƣớc đây chỉ có trong giờ Tập làm văn. Các bài kể
chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia rất đa dạng vì chúng gắn với chủ điểm
của sách. Bên cạnh mục đích rèn luyện kĩ năng nói, kiểu bài kể chuyện đƣợc
chứng kiến hoặc tham gia còn có mục đích rèn cho học sinh thói quen quan
sát, ghi nhớ. So với các câu chuyện ở lớp 2 và lớp 3 thì các chuyện ở lớp 4 và
lớp 5 có độ dài lớn hơn, tình tiết phức tạp, nội dung sâu sắc hơn. Những câu
chuyện này nói về những phẩm chất tốt đẹp mà con ngƣời cần phải rèn luyện
gắn với các chủ điểm học tập.
Các bài học Kể chuyện lớp 4 được phân bố theo các tuần học như sau:
Học kì I:
1. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Sự tích hồ Ba Bể)
2. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Đọc bài thơ Nàng tiên ốc và kể lại)
3. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về lòng nhân hậu)

4. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Một nhà thơ chân chính)
5. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể lại một câu chuyện về tính
trung thực)
6. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về lòng tự trọng)
7. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Lời ƣớc dƣới trăng)
8. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về những ƣớc mơ
đẹp hoặc những ƣớc mơ viển vông, phi lí)

16


9. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể về một ƣớc mơ đẹp
của em hoặc bạn bè, ngƣời thân)
10. Ôn tập
11. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Bàn chân kì diệu)
12. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về một ngƣời có
nghị lực)
13. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể một câu chuyện thể
hiện tinh thần kiên trì, vƣợt khó)
14. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Búp bê của ai)
15. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện có nhân vật là
những đồ chơi của trẻ em hoặc những con vật gần gũi với trẻ em)
16. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể một câu chuyện có
liên quan đến đồ chơi của em hoặc của các bạn xung quanh)
17. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Một phát minh nho nhỏ)
18. Ôn tập
Học kì II:
19. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Bác đánh cá và gã
hung thần)
20. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể câu chuyện về một ngƣời có tài)

21. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể một câu chuyện về
ngƣời có khả năng hoặc sức khỏe đặc biệt mà em biết)
22. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Con vịt xấu xí)
23. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện ca ngợi cái đẹp
hay phản ánh cuộc đấu tranh giữa cái đẹp với cái xấu, cái thiện với cái ác )
24. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
việc em/ ngƣời xung quanh) đã làm gì để góp phần giữ gìn xóm làng xanh,
sạch, đẹp)

17


25. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Những chú bé không chết)
26. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện nói về lòng
dung cảm)
27. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể một câu chuyện về
lòng dũng cảm mà em đƣợc chứng kiến hoặc tham gia)
28. Ôn tập
29. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Đôi cánh của ngựa trắng)
30. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về du lịch hay
thám hiểm)
31. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể câu chuyện về một
cuộc du lịch hoặc cắm trại mà em đƣơc tham gia)
32. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Khát vọng sống)
33. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về tinh thần lạc
quan và yêu đời)
34. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể một câu chuyện về
ngƣời vui tình em từng biết)
35. Ôn tập
Các bài học kể chuyện lớp 5 được phân bố theo các tuần học như sau:

Học kì I:
1. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Lí Tự Trọng)
2. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về các anh hùng,
danh nhân của nƣớc ta)
3. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể việc làm tốt góp
phần xây dựng quê hƣơng đất nƣớc của một ngƣời mà em biết)
4. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Tiếng vĩ cầm ở Mĩ Lai)
5. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện ca ngợi hòa bình
chống chiến tranh)

18


6. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Chọn một trong hai đề :
Kể một câu chuyện em đã chứng kiến hoặc một việc em đã làm thể hiện tình
hữu nghị giữa nhân dân ta với các nƣớc/ Nói về một nƣớc mà em đƣợc biết
qua truyền hình, phim ảnh)
7. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Cây cỏ nƣớc Nam)
8. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện nói về quan hệ con
ngƣời với thiên nhiên)
9. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia (Kể một câu chuyện về
một lần em đi thăm cảnh đẹp ở địa phƣơng em hoặc nới khác)
10. Ôn tập
11. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp (Ngƣời đi săn và con nai)
12. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện có nội dung bảo vệ
môi trƣờng)
13. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Chọn một trong hai đề:
Kể một việc làm tốt của em hoặc một ngƣời xung quanh về bảo vệ môi
trƣờng/ Kể về một hành động dũng cảm bảo vệ môi trƣờng )
14. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Pasta và em bé)

15. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện nói về những
ngƣời đã đóng góp sức mình chống lại nghèo đói, lạc hậu vì hạnh phúc
nhân dân)
16. Kể chuyện đƣợc chứng kiến hoặc tham gia ( Kể một buổi sum họp
gia đình ấm cúng)
17. Kể chuyện đã nghe, đã đọc ( Kể một câu chuyện về những ngƣời
sống đẹp, biết mang lại niềm vui, hạnh phúc cho ngƣời xung quanh)
18. Ôn tập
Học kì II:
19. Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp ( Chiếc đồng hồ)

19


×