Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thiết kế bài giảng trong phân môn kể chuyện với sự ứng dụng của phần mềm powerpoint 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.47 MB, 90 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
======

ĐOÀN THỊ LỆ

THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG
PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWER POINT 2010

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. VŨ THỊ TUYẾT

HÀ NỘI, 2018


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2, các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình mà em học tập tại trƣờng và tạo điều kiện cho em thực
hiện đƣợc khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến cô giáo - ThS.
Vũ Thị Tuyết - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong quá trình
học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Cảm ơn tập thể lớp K40B - GDTH đã luôn động viên, an ủi sát cánh bên
em, giúp em thêm tự tin hơn.
Trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để


đề tài đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Tác giả

Đoàn Thị Lệ


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 2
3. Mục đích nghiên cứu.................................................................................. 5
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu........................................... 5
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 5
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 6
7. Cấu trúc khóa luận ..................................................................................... 6
NỘI DUNG ....................................................................................................... 7
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ VIỆC THIẾT
KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG
DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010 ........................................... 7
1.1. Cơ sở lí luận ............................................................................................ 7
1.1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học ........................................................ 7
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học theo
hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học................................ 10
1.1.3. Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng ....... 12
1.1.4. Khái quát phần mềm Power Point trong thiết kế bài giảng
điện tử ....................................................................................................... 22
1.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 42
1.2.1. Khái niệm kể chuyện ....................................................................... 42

1.2.2. Vị trí, nhiệm vụ của phân môn Kể chuyện ...................................... 43
1.2.3. Nội dung dạy học phân môn Kể chuyện ......................................... 45
1.2.4. Các loại bài kể chuyện trong phân môn Kể chuyện ....................... 46
1.2.5. Khả năng ứng dụng phần mềm Power Point 2010 trong thiết kế
bài giảng điện tử vào phân môn Kể chuyện ............................................. 47


Chƣơng 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN
KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG DỤNG CỦA PHẦN MỀM POWER POINT
2010 ................................................................................................................. 50
2.1. Nguyên tắc thiết kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với sự
ứng dụng công nghệ thông tin ..................................................................... 50
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................. 50
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo phát huy tính tích cực của người học ........... 50
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính phù hợp với chương trình tiểu học ........ 51
2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo sự hỗ trợ phương tiện kĩ thuật hiện đại
trong quá trình dạy học ............................................................................ 52
2.2. Quy trình thiết kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với sự ứng
dụng của công nghệ thông tin ...................................................................... 52
2.2.1. Quy trình thiết kế phân môn Kể chuyện.......................................... 52
2.2.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử với sự ứng dụng của công
nghệ thông tin ........................................................................................... 54
2.3. Giáo án minh họa .................................................................................. 55
2.4. Nhận xét chung ..................................................................................... 80
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 84


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


CNTT

: Công nghệ thông tin

PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK

: Sách giáo khoa

NXB GD

: Nhà xuất bản giáo dục

PMDH

: Phần mềm dạy học


MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Ngay sau khi kết thúc tuổi mẫu giáo các em học sinh sẽ đƣợc bƣớc vào
quá trình học tập mới ở trƣờng Tiểu học. Ở đây các em bắt đầu đƣợc học từng
con chữ, từng phép toán đầu tiên với sự hƣớng dẫn tỉ mỉ, nhẹ nhàng của các
thầy cô giáo. Ở cấp học này, thầy cô giáo có vai trò vô cùng quan trọng, vì
ngoài dạy viết chữ, tính toán còn phải rèn các em về "lời ăn, tiếng nói", dạy
các em cách chơi, cách ngủ, cách làm công tác xã hội, cách làm vui lòng ông
bà, cha mẹ và đặc biệt là cách học, rèn nền nếp học tập... Vì thế tiểu học là
cấp học đặt cơ sở ban đầu cho việc hình thành và phát triển nhân cách con
ngƣời, đặt nền tảng ƣơm mầm cho tƣơng lai của đất nƣớc, là điểm đặt đầu
tiên cho quá trình phát triển và kết nối những bậc học khác.
Cùng với các môn học khác ở trƣờng Tiểu học, môn Tiếng Việt là môn
học chiếm nhiều thời lƣợng và có tính tích hợp cao. Môn học này có nhiệm vụ
hình thành và phát triển ở học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt nhƣ nghe,
nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trƣờng hoạt động của lứa
tuổi. Ngoài ra môn Tiếng Việt còn bồi dƣỡng tình yêu tiếng Việt và hình
thành thói quen giữ gìn sự trong sáng, giàu đẹp của tiếng Việt, góp phần hình
thành nhân cách con ngƣời Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong môn Tiếng Việt có các phân môn nhƣ: Học vần, Tập viết, Chính
tả, Luyện từ và câu, Tập đọc, Kể chuyện, Tập làm văn nhƣng phân môn Kể
chuyện là một trong những phân môn đóng vai trò quan trọng trong môn
Tiếng Việt ở tiểu học. Kể chuyện giúp học sinh phát triển ngôn ngữ đặc biệt
là kĩ năng nghe - nói, đồng thời phát triển tƣ duy và bổi dƣỡng tâm hồn, làm
giàu vốn sống và vốn văn học cho HS.
Trong phân môn Kể chuyện ngoài những tiết học truyền thống với phấn
và bảng đen thì hiện nay xu hƣớng giảng dạy có sự trợ giúp của CNTT đang

1



đƣợc ứng dụng rộng rãi trong các lớp học của các nhà trƣờng Tiểu hoc. Các
tiết học day bằng CNTT đã góp phần vào việc tạo hứng thú học tập cho HS,
giúp HS hình thành khái niệm và kiến thức một cách dễ dàng, nhanh chóng và
hiệu quả. Do đó nếu vận dụng một cách hợp lí các ứng dụng của công nghệ
thông tin đặc biệt là phần mềm dạy học vào thiết kế bài giảng điện tử sẽ tạo
đƣợc hiệu quả cao trong quá trình dạy môn Tiếng Việt nói chung và trong
phân môn Kể chuyện nói riêng.
Chính vì vậy, khóa luận này, chúng tôi đi nghiên cứu sâu về việc: Thiết
kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với sự ứng dụng của phần mềm
PowerPoint 2010.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Việc ứng dụng rộng rãi các thành tựu của lĩnh vực CNTT vào trong
dạy học đã không còn là một vấn đề mới mẻ trên thế giới nữa. Vai trò và vị
trí quan trọng của CNTT cũng đã đƣợc định qua thực tiễn. Trên thế giới
nhất là những nƣớc có CNTT phát triển, ngƣới ta đã thực hiện thành công
hàng loạt dự án, các chƣơng trình để đƣa các ứng dụng CNTT vào dạy học.
Vì vậy, việc ứng dụng CNTT vào dạy học (nói chung) và thiết kế bài giảng
(nói riêng) cũng đã đƣợc nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi trên thế giới nhất
là ở những khu vực và quốc gia có nền kinh tế phát triển nhƣ: Bắc Mỹ, Tây
Âu, Nhật Bản,…
Ở Việt Nam nhận rõ đƣợc vai trò của CNTT đối với đời sống xã hội,
Đảng - Nhà nƣớc ta đã có những chính sách phát triển CNTT từ những năm
1993 và phát triển công nghệ phần mềm từ năm 2000. Do đó, CNTT đã đƣợc
áp dụng có hiệu quả vào nhiều lĩnh vực của sản xuất, dịch vụ và đời sống xã
hội. Tuy nhiên trong giáo dục thì gần đây mới đƣợc chú ý vì thế còn nhiều
hạn chế.

2



Để đáp ứng đƣợc yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển của đất nƣớc, góp
phần đổi mới, nâng cao chất lƣợng và hiệu quả Giáo dục và đặc biệt là rèn kĩ
năng kể chuyện cho học sinh tiểu học thế nào cho hiệu quả thì vấn đề này đã,
đang và sẽ đƣợc rất nhiều giáo viên và các nhà sƣ phạm quan tâm đến. Có rất
nhiều các công trình nghiên cứu, các bài viết đã đề cập đến nhiều khía cạnh,
phƣơng diện có thể kể đến nhƣ:
- Trong cuốn “Phương tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT trong
dạy học ở Tiểu học” của tác giả Chu Vĩnh Quyên đã giới thiệu khá chi tiết về
phƣơng tiện dạy học hiện đại, cách sử dụng máy tính, máy chiếu trong giờ
dạy. Bên cạnh đó, tác giả còn đề cập đến quy trình thiết kế chung của một
giáo án điện tử để ngƣời GV có thể áp dụng trong việc thiết kế cho từng môn
học cụ thể.
- Cuốn “Phương tiện kĩ thuật và ứng dụng CNTT trong dạy học ở Tiểu
học” của tác giả Trịnh Đình Thắng đƣợc biên soạn với mục đích trang bị và
nâng cao kiến thức, kỹ năng phƣơng tiện kĩ thuật dạy học và ứng dụng CNTT
trong dạy học nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học, phục vụ cho
giờ dạy của GV đạt hiệu quả cao.
- Trong cuốn “Rèn kĩ năng sử dụng tiếng Việt” của tác giả Đào Ngọc,
Nguyễn Quang Ninh, NXB GD đã trình bày việc rèn luyện kĩ năng giao tiếp
ngôn ngữ gắn liền với các kĩ năng nghiệp vụ ở Tiếu học nhƣ: kĩ năng đọc
thầm, kĩ năng đọc diễn cảm, kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết các loại văn bản
dạy ở Tiểu học, kĩ năng nghe, kĩ năng nói, kĩ năng kể chuyện.
- Cuốn “Phương pháp dạy học Tiếng Việt ở Tiếu học” (Tài liệu đào tạo
GV - 2007) của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học, đã
cập nhật những thông tin đổi mới về nội dung chƣơng trình SGK và phƣơng
pháp dạy học theo chƣơng trình mới. Cuốn sách đã trình bày một cách chi
tiết, cụ thể về cấu trúc, nội dung và phƣơng pháp dạy học cho từng phân môn

3



trong môn Tiếng Việt. Ngoài ra, cuốn sách còn giới thiệu đƣợc một số
phƣơng pháp dạy học tích cực theo hƣớng đổi mới nhƣ: sử dụng bộ đồ dùng
học tập trong dạy học, sử dụng máy chiếu, băng hình... nhằm phục vụ cho quá
trình dạy - học có thể đạt đƣợc hiệu quả cao nhất.
- Cuốn “Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiếu học” (Bộ Giáo dục và
Đào tạo, Dự án phát triển GV Tiểu học, Nhà xuất bản Giáo dục Hà Nội 2005), cuốn sách này trình bày cụ thể những đổi mới trong nội dung và
phƣơng pháp dạy học theo chƣơng trình và SGK mới giúp nhà sƣ phạm nắm
đƣợc bản chất của phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa hoạt động
của HS; vận dụng sáng tạo, linh hoạt những hiểu biết đã có vào thiết kế kế
hoạch bài học theo hƣớng phát huy tính tích cực của từng HS. Đặc biệtthực
hành dạy học các phƣơng pháp 4 nhƣ: phƣơng pháp kể, phƣơng pháp trục
quan, phƣơng pháp đóng vai, phƣơng pháp gợi mở, vấn đáp trong phân môn
Kể chuyện đạt hiệu quả, chất lƣợng.
- Trong giáo trình “Dạy học Tiếng Việt 2” (Nguyễn Trí, Lê Phƣơng Nga,
Nhà xuất bản Giáo dục) đã đề cập đến phƣơng pháp dạy học kể chuyện. Viết
về phƣơng pháp dạy học kế chuyện các tác giả đã vạch ra mục đích quan
trọng và ý nghĩa thiết thực của việc dạy học kể chuyện. Đồng thời, các tác giả
cũng đã xây dựng cách tổ chức cũng nhƣ các hoạt động chủ yếu trong một tiết
kể chuyện. Đặc biệt các tác giả đã nhấn mạnh đến việc rèn kĩ năng nghe và kể
cho HS.
- Trong quyển “Dạy Kể chuyện ở Tiểu học”, tác giả Chu Huy đã đề cập
khá rõ đến từng thể loại truyện và hƣớng dẫn HS tỉ mỉ về kể các câu chuyện,
các biện pháp hƣớng dẫn HS kể chuyện. Đây là cuốn cẩm nang phong phú
dành cho nhiều GV. Các biện pháp trình bày trong sách với tiết học kể chuyện
kiểu bài “Kể chuyện đã nghe thầy cô kể trên lớp” phù hợp với phƣơng pháp
thầy kể, trò nghe, ghi nhớ và kể lại.

4



Các nghiên cứu khoa học này đều đi sâu vào nghiên cứu các vấn đề
trong phân môn Kể chuyện và đề xuất một số biện pháp cải thiện thực trạng
này nhƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học, với cách dạy truyền thống mà chƣa
tác giả nào đi sâu vào nghiên cứu: Thiết kế bài giảng trong phân môn Kể
chuyện với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010.
Trong đề tài này chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu, khảo sát một cách cụ
thể tại trƣờng tiểu học Văn Khê A - Mê Linh - Hà Nội, kết hợp với các kết
quả khảo sát nghiên cứu của các tác giả đi trƣớc ở trong phân môn Tập đọc,
Học vần, Chính tả,… để từ đó đƣa ra đƣợc các cách thiết kế bài giảng phù
hợp trong phân môn Kể chuyện với sự hỗ trợ của phần mềm PowerPoint 2010
qua đó nâng cao hiệu quả dạy học Kể chuyện.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình thiết kế bài giảng điện tử, vận dụng quy trình để thiết
kế và dạy học phân môn Kể chuyện bằng bài giảng điện tử sử dụng phần mềm
Microsoft PowerPoint 2010. Qua đó góp phần đổi mới phƣơng pháp dạy học
ở tiểu học và nâng cao chất lƣợng dạy học phân môn Kể chuyện.
4. Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Bài giảng điện tử trong phân môn Kể chuyện.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của đề tài và do thời gian nghiên cứu hạn hẹp nên
chúng tôi chỉ dừng lại ở việc sử dụng phần mềm Microsoft PowerPoint 2010
để thiết kế bài giảng điện tử trong phân môn Kể chuyện.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu, làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc ứng dụng phần
mềm PowerPoint 2010 trong dạy học ở tiểu học nói chung và ứng dụng phần
mềm PowerPoint 2010 trong dạy học phân môn Kể chuyện nói riêng.

5



- Tìm hiểu phần mềm PowerPoint 2010 và quy trình thiết kế bài giảng
điện tử bằng phần mềm PowerPoint 2010.
- Tiến hành thiết kế mẫu bài giảng điện tử phân môn Kể chuyện bằng
phần mềm PowerPoint 2010.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu
- Phƣơng pháp điều tra
- Phƣơng pháp thống kê
- Phƣơng pháp so sánh đối chiếu
7. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần Mở đầu và phần Kết luận, phần Nội dung khóa luận gồm
2 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc Thiết kế bài giảng
trong phân môn Kể chuyện với sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010
Chƣơng 2: Biện pháp thiết kế bài giảng trong phân môn Kể chuyện với
sự ứng dụng của phần mềm PowerPoint 2010

6


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIẾN VỀ VIỆC THIẾT KẾ
BÀI GIẢNG TRONG PHÂN MÔN KỂ CHUYỆN VỚI SỰ ỨNG DỤNG
CỦA PHẦN MỀM POWERPOINT 2010
1.1. Cơ sở lí luận

1.1.1. Đặc điểm của học sinh tiểu học
1.1.1.1. Đặc điểm tâm lí của học sinh
a) Tƣ duy
Tƣ duy của trẻ mới đến trƣờng mang tính trực quan cụ thể. Các phẩm
chất tƣ duy chuyển dần từ tƣ duy cụ thể sang tƣ duy trừu tƣợng khái quát.
Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4, 5 bắt đầu biết
khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức còn
sơ đẳng ở phần đông học sinh tiểu học.
b) Tƣởng tƣợng
Tƣởng tƣợng của học sinh tiểu học đã phát triển phong phú hơn so với
trẻ mầm non nhờ có bộ não phát triển và vốn kinh nghiệm ngày càng dầy dạn.
Ở đầu tuổi tiểu học thì hình ảnh tƣởng tƣợng còn đơn giản, chƣa bền vững và
dễ thay đổi.Ở cuối tuổi tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo đã bắt đầu hoàn thiện, từ
những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những hình ảnh mới. Đặc biệt, tƣởng tƣợng
của các em trong giai đoạn này bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình
cảm, những hình ảnh, sự việc, hiện tƣợng đều gắn liền với các rung động tình
cảm của các em.
c) Chú ý
Chú ý là một trạng thái tâm lí giúp các em tập trung vào một hay một
nhóm đối tƣợng nào đó để phản ánh các đối tƣợng này một cách tốt nhất. Lứa
tuổi tiểu học có 2 loại chú ý: chú ý không chủ định và chú ý có chủ định.

7


Ở đầu tiểu học chú ý có chủ định của trẻ còn yếu, khả năng kiểm soát, điều
khiển chú ý còn hạn chế. Ở giai đoạn này chú không chủ định chiếm ƣu thế hơn
chú ý có chủ định. Học sinh lớp 1, 2 thƣờng chỉ tập trung chú ý tốt trong khoảng
từ 20 đến 25 phút. Sự tập trung chú ý của trẻ còn yếu và thiếu tính bền vững,
chƣa thể tập trung lâu dài và dễ bị phân tán trong quá trình học tập.

Ở tuổi tiểu học trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của
mình. Sự di chuyển chú ý của học sinh tiểu học nhanh hơn ngƣời lớn tuổi vì
quá trình hƣng phấn và ức chế ở chúng rất linh hoạt, rất nhạy cảm. Chú ý có
chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế. Ngoài ra, khả năng chú ý của học
sinh tiểu học còn phụ thuộc vào nhịp độ học tập, nếu nhịp độ học tập quá
nhanh hoặc quá chậm đều không thuận lợi cho tính bền vững và sự tập trung
của chú ý.
d) Trí nhớ
Trí nhớ là quá trình tâm lí giúp học sinh ghi lại, giữ lại những trí thức
cũng nhƣ cách thức tiến hành hoạt động học mà các em tiếp thu đƣợc khi cần
có thể nhớ lại, nhận lại. Có hai loại trí nhớ: trí nhớ trực quan hình tƣợng và trí
nhớ từ ngữ - logic.
Giai đoạn đầu của tiểu học khuynh hƣớng ghi nhớ máy móc phát triển
tƣơng đối tốt nên các em thƣờng học thuộc tài liệu học tập theo đúng câu,
từng chữ mà không sắp xếp lại để diễn đạt theo lời lẽ của mình.
Giai đoạn cuối tiểu học ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ đƣợc tăng
cƣờng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn
của nội dung tài liệu, yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em.
1.1.1.2. Đặc điểm sinh lí của học sinh
a) Hệ thần kinh
Hệ thần kinh đang hoàn thiện về mặt chức năng, do vậy tƣ duy của các
em chuyển dần từ trực quan hành động sang tƣ duy hình tƣợng, tƣ duy trừu

8


tƣợng. Do đó, các em rất hứng thú với các trò chơi trí tuệ nhƣ đố vui trí tuệ,
các cuộc thi trí tuệ,… Do vậy, giáo viên nên động viên, khuyến khích các em
và tránh quát mắng, ngắt lời thô bạo,… khi các em học tập.

b) Hệ xƣơng
Hệ xƣơng của trẻ còn nhiều mô sụn, xƣơng sống, xƣơng hông, xƣơng
chân, xƣơng tay đang trong thời kỳ phát triển (thời kỳ cốt hóa) nên dễ bị
cong, vẹo, gẫy dập,… Vì thế mà trong các hoạt động vui chơi của các em, cha
mẹ và thầy cô cần phải chú ý quan tâm, hƣớng dẫn các em tới các hoạt động
vui chơi lành mạnh, an toàn.
c) Hệ cơ
Hệ cơ của trẻ đang trong thời kỳ phát triển mạnh nên các em rất thích
các trò chơi vận động nhƣ chạy, nhảy, nô đùa,… Ở lứa tuổi này thấy rõ tính
linh hoạt cao, nhƣng lại chóng mệt mỏi, vì các chức năng của hệ thần kinh
chƣa đạt tới sự phát triển đầy đủ. Vì vậy mà các bậc phụ huynh, thầy cô giáo
nên đƣa các em vào các trò chơi vận động từ mức độ đơn giản đến phức tạp
và đảm bảo an toàn cho trẻ.
1.1.1.3. Đặc điểm ngôn ngữ của học sinh
Hầu hết học sinh tiểu học có ngôn ngữ nói thành thạo đã phát triển rất rõ
rệt cả về số lƣợng lẫn chất lƣợng. Do nội dung học tập đã mở rộng, nên ngôn
ngữ của các em đã vƣợt ra khỏi phạm vi những từ sinh hoạt, cụ thể và đã bao
gồm nhiều khái niệm khoa học, trừu tƣợng. Vào học trƣờng phổ thông lần đầu
tiên Tiếng Việt trở thành môn học đƣợc tổ chức học tập một cách đặc biệt.
Các hình thức đọc bài, làm bài trả lời câu hỏi của thầy, cô giáo là điều kiện tốt
để phát triển ngôn ngữ của học sinh. Sự thay đổi về chất lƣợng trong ngôn
ngữ nói và đặc biệt sự hình thành ngôn ngữ viết có ảnh hƣởng căn bản đến sự
phát triển tất cả các quá trình tâm lý của các em. Học sinh tiểu học chƣa sử
dụng tốt ngôn ngữ bên trong để học bài.

9


Ngôn ngữ có vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình nhận thức cảm
tính và lý tính của trẻ, nhờ có ngôn ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng

tƣợng của trẻ phát triển dễ dàng và đƣơc biểu hiện cụ thể thông qua ngôn ngữ
nói và viết của trẻ. Mặt khác, thông qua khả năng ngôn ngữ của trẻ ta có thể
đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của trẻ.
1.1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học theo hướng
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
1.1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học
Sự cần thiết đổi mới trong giáo dục đã đƣợc ghi lại ở trong Nghị quyết
40/2000/QH10 về đổi mới Chƣơng trình Giáo dục phổ thông và thể hiện trong
Chỉ thị 14/2001/CT-TTg ngày 11/6/2001 của Thủ tƣớng Chính phủ về thực
hiện Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội. Sự phát triển của nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc đòi hỏi những con ngƣời năng động,
sáng tạo, tự lực, tự cƣờng. Thế giới đã chuyển sang thời kì kinh tế tri thức,
cho nên đầu tƣ vào chất xám sẽ là cách đầu tƣ hiệu quả nhất cho sự hƣng
thịnh của mỗi quốc gia. Cũng vì lí do này mà nhu cầu học tập của ngƣời dân
ngày càng nhiều, trình độ dân trí ngày một gia tăng, xã hội học tập đang dần
hình thành và phát triển... Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra
những khả năng và điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng phƣơng tiện công
nghệ thông tin vào trong quá trình dạy học. Nhƣ vậy, khi đổi mới mục tiêu và
nội dung dạy học, những PPDH đã và đang sử dụng sẽ không đáp ứng yêu
cầu đào tạo thế hệ trẻ năng động sáng tạo của tƣơng lai nếu không có sự đổi
mới về cách thức tiến hành phƣơng pháp.
Hiện nay, một trong những hƣớng đổi mới đƣợc nhiều nƣớc chú ý là
tích cực hóa, cá thể hóa, coi con ngƣời là trung tâm của quá trình dạy học.
Tƣ tƣởng coi HS là trung tâm không phải là đề cao hứng thú hay sở thích cá
nhân của HS, biến giờ học thành những cuộc thao diễn hay chạy theo hứng

10


thú của HS mà là khuynh hƣớng tiến bộ, lành mạnh nhằm giải phóng năng

lực sáng tạo của cá nhân HS. Việc đổi mới PPDH thiết thực sẽ góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục, tạo điều kiện để cá thể hóa dạy học và khuyến
khích dạy học, phát hiện những kiến thức của bài học.
Các PPDH truyền thống luôn là những phƣơng pháp quan trọng trong
dạy học. Đổi mới PPDH đòi hỏi ngƣời GV cần kết hợp đa dạng các PPDH
và phải thực hiện đồng bộ với quá trình đổi mới mục tiêu và nội dung giáo
dục, đổi mới cơ sở vật chất và đổi mới đào tạo và bồi dƣỡng đội ngũ GV. Đó
sẽ là một quá trình lâu dài, phải kiên trì, tránh nôn nóng, phải biết kế thừa và
phát huy các mặt tích cực của các PPDH truyền thống và tận dụng hợp lý
các PPDH mới.
Ở nƣớc ta, vào năm 2008 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đƣa ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGD&ĐT ngày 30/09/2008 về tăng cƣờng giảng dạy và ứng
dụng CNTT vào giảng dạy để nâng cao hơn nữa chất lƣợng của việc dạy và
học. Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng đã yêu cầu: “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong Giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo
hƣớng sử dụng CNTT nhƣ là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới
phƣơng pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Hƣởng ứng chỉ thị số
55 và chỉ thị số 29 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, ở khắp các trƣờng phổ thông
trên địa bàn cả nƣớc đã thực hiện việc ứng dụng CNTT trong dạy học và
những kết quả thu đƣợc cho thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong dạy học là
đúng hƣớng. Bắt đầu từ năm học 2008 - 2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo chính
thức đƣa chỉ tiêu thi đua về ứng dụng CNTT trở thành một tiêu chí để đánh
giá và biểu dƣơng các cơ sở giáo dục và các cá nhân đóng góp tích cực về ứng
dụng CNTT trong giáo dục. Do vậy, ứng dụng CNTT trong dạy học đã và
đang trở thành một xu thế tất yếu trong thời đại ngày nay.

11


1.1.2.2. Một số định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học

Những định hƣớng chính trong đổi mới phƣơng pháp dạy học có thể kể
đến nhƣ:
- Đổi mới PPDH theo hƣớng phát huy cao độ tính tích cực chủ động
sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội tri thức.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng kết hợp một cách nhuần nhuyễn và sáng tạo
các PPDH khác nhau (truyền thống và hiện đại) sao cho vừa đạt đƣợc mục
tiêu dạy học vừa phù hợp với đối tƣợng và điều kiện thực tiễn của cơ sở.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng phát triển khả năng tự học của HS.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động
nhóm và phát huy khả năng của cá nhân.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng tăng cƣờng kĩ năng thực hành.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng sử dụng phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại vào
dạy học.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng đổi mới cả phƣơng pháp kiểm tra và đánh
giá kết quả học tập của HS.
- Đổi mới PPDH theo hƣớng đổi mới cách thiết kế bài dạy, lập kế hoạch
bài học và xây dựng mục tiêu bài học.
1.1.3. Tìm hiểu về ứng dụng công nghệ thông tin thiết kế bài giảng
1.1.3.1. Khái niệm cơ bản
a. Bài giảng điện tử
- Bài giảng là một phần nội dung trong chƣơng trình của một môn học
đƣợc giáo viên trình bày trƣớc học sinh. Các yêu cầu cơ bản đối với bài giảng
là: định hƣớng rõ ràng về chủ đề, trình bày có mạch lạc, có hệ thống và truyền
cảm nội dung, phân tích rõ ràng, dễ hiểu các sự kiện, hiện tƣợng cụ thể có liên
quan và tóm tắt có khái quát chúng, sử dụng phối hợp nhiều thủ pháp thích
hợp nhƣ thuyết trình, chứng minh, giải thích, đàm luận, làm mẫu, chiếu phim,

12



mở máy ghi âm, ghi hình v.v. Bài giảng luôn đƣợc xem nhƣ một đơn vị nội
dung của chƣơng trình có độ dài tƣơng ứng với một hoặc hai tiết học. [11, 14]
Có rất nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm bài giảng:
- Có ý kiến cho rằng: bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài lên
lớp nhằm thực thi giáo án điện tử, bài giảng điện tử là tập hợp các học liệu
điện tử đƣợc tổ chức theo một kết cấu sƣ phạm để có thể giúp ngƣời học đạt
đƣợc kiến thức và kĩ năng cần thiết. Khi đó toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy
học đều đƣợc chƣơng trình hoá, do giáo viên điều khiển thông qua môi trƣờng
đa phƣơng tiện với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.
- Theo Winkipedia thì bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài
giảng dựa vào các thiết bị công nghệ nhƣ máy tính, điện thoại, dạy và học
thông qua môi trƣờng internet.
Theo tôi, có thể hiểu khái niệm bài giảng điện tử nhƣ sau:
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài trên lớp mà ở đó toàn bộ
kế hoạch hoạt động dạy học đều đƣợc chƣơng trình hóa do GV điều khiển
thông qua môi trƣờng multimedia do máy tính tạo ra. Cũng có thể hiểu bài
giảng điện tử là những tệp tin có chứa chức năng truyền tải nội dung giáo dục
đến HS.
b. Phân biệt bài giảng điện tử và giáo án điện tử
Giáo án điện tử:
Theo tài liệu Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS - môn Tin
học thì giáo án điện tử là giáo án truyền thống của giáo viên nhƣng đƣợc đƣa
vào máy vi tính - giáo án truyền thống nhƣng đƣợc lƣu trữ, thể hiện ở dạng
điện tử. Khi giáo án truyền thống đƣợc đƣa vào máy tính thì những ƣu điểm,
thế mạnh của CNTT sẽ phát huy trong việc trình bày nội dung cũng nhƣ hình
thức của giáo án. Nhƣ vậy, giáo án điện tử không bao hàm có ứng dụng hay
không việc ứng dụng CNTT trong tiết học mà giáo án đó thể hiện. Giáo án điện

13



tử là bản thiết kế cụ thể toàn bộ kế hoạch hoạt động dạy học của giáo viên trên
giờ lên lớp, toàn bộ hoạt động dạy học đó đã đƣợc số hóa và minh họa bằng các
dữ liệu đa phƣơng tiện (multimedia) một cách trực quan, có cấu trúc chặt chẽ
và logic đƣợc quy định bởi cấu trúc của bài học. [4, 95]
Bài giảng điện tử:
Bài giảng điện tử là việc ứng dụng công nghệ thông tin vào bài giảng,
giúp cho bài giảng sinh động, dễ hiểu và có tính tƣơng tác cao hơn. Một số
phần mềm dùng để biên soạn bài giảng trình chiếu đƣợc ƣa chuộng ở nƣớc ta
hiện nay nhƣ: Microsoft PowerPoint, Adobe Presenter, Violet, Lecture
Maker… Trong đó, Microsoft PowerPoint là đƣợc các giáo viên sử dụng
nhiều nhất vì tính phổ biến, nhiều tính năng, dễ dùng và khả năng tùy biến cao
của nó. Trong khi Adobe Presenter cũng đang đƣợc nhiều ngƣời quan tâm vì
nó có khả năng tƣơng tác cao với ngƣời học.
Khi ta thực thi một giáo án (kế hoạch dạy học) nào đó trên đối tƣợng học
sinh cụ thể trong một không gian vào thời điểm nhất định thì đƣợc coi là ta
đang thực hiện một bài giảng. Nhƣ vậy, giáo án là tĩnh, bài giảng lại động.
Một giáo án chỉ có thể trở thành bài giảng khi nó đƣợc thực thi. Hay nói một
cách văn chƣơng, nếu coi giáo án là “kịch bản” thì bài giảng đƣợc coi là “vở
kịch đƣợc công diễn”. Bài giảng là tiến trình giáo viên triển khai giáo án của
mình ở trên lớp.
Chính vì chƣa phân biệt rõ ràng hai khái niệm này nên có thầy, cô giáo
khi lên lớp đã trình diễn luôn các phần không nên trình chiếu nhƣ giới thiệu
“mục tiêu yêu cầu của bài học”, các bƣớc làm việc của thầy, của trò… hoặc
do hiểu sai mà nhiều giáo viên đánh đồng bài giảng điện tử với bài trình chiếu
Powerpoint thông thƣờng, có thầy cô giáo soạn bài giảng lên lớp nhƣ bài soạn
của các báo cáo viên dẫn đến thay vì “đọc chép” nay lại “chiếu chép” gây nên
sự nhàm chán phản tác dụng của bài giảng điện tử.

14



1.1.3.2. Vai trò của bài giảng điện tử
Trong những năm gần đây và đặc biệt là từ năm học 2009 - 2010 Bộ
GD-ĐT có chủ trƣơng đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào giảng dạy thì phong
trào soạn bài giảng điện tử đƣợc giáo viên hƣởng ứng một cách tích cực và đã
thành phong trào sôi nổi, rộng khắp. Trong dạy học, bài giảng điện tử có vai
trò vô cùng quan trọng và đảm nhiệm những nhiệm vụ chính sau:
- Hình thành tri thức mới
Trong khi sử dụng bài giảng điện tử, GV còn sử dụng các cả âm thanh,
hình ảnh, đoạn phim,… giúp các em vận dụng tối đa các giác quan của mình
để lĩnh hội tri thức. Từ đó, tri thức mà các em lĩnh hội đƣợc sẽ nhớ lâu hơn và
hiểu vấn đề sâu sắc hơn.
- Rèn luyện kĩ năng
Qua các giờ học có ứng dụng CNTT, đặc biệt là việc ứng dụng phần
mềm Power Point 2010 để thiết kế bài giảng từ đó giúp đƣợc các em phát
triển vốn từ, truyền đạt tới các em các nếp sống, kĩ năng, hành vi đẹp một
cách tinh tế mà cũng nhẹ nhàng.
- Kích thích hứng thú học tập
Hoc sinh tiểu học có tƣ duy mang tính trực quan cao. Qua việc sử dụng
phần mềm PowerPoint, GV có thể làm cho bài giảng của mình thêm phong
phú, lôi cuốn và sinh động bằng việc đƣa các hình ảnh, đoạn phim, âm thanh,
sơ đồ… có nội dung liên quan đến bài học. Điều đó sẽ thu hút đƣợc các em
chú ý vào bài học cũng nhƣ kích thích đƣợc những tƣ duy và trí tƣởng tƣợng
của HS.
- Tổ chức, điều khiển các hoạt động dạy học
Mọi hoạt động, tổ chức của GV và HS trong tiết học đều thể hiện trong
bài giảng điện tử.

15



Trong quá trình dạy học, hoạt động dạy là hoạt động tổ chức điều khiển
hoạt động nhận thức của HS mà trong đó GV là ngƣời tổ chức điều khiển quá
trình tri giác cảm tính những hiện tƣợng hoặc đối tƣợng đƣợc nghiên cứu của
HS. Học sinh sẽ tiếp thu kiến thức một cách thuận lợi về các sự vật hiện
tƣợng nếu hình thành trong ý thức của HS những hình ảnh trực quan cảm tính.
Giáo viên sẽ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình trong công tác giảng
dạy, làm cho hoạt động nhận thức của HS trở nên hấp dẫn và nhẹ nhàng hơn
cũng nhƣ tạo ra cho HS những tình cảm tốt đẹp với môn học nếu có đầy đủ
các phƣơng tiện cần thiết. Khi đƣa những phƣơng tiện vào quá trình dạy học,
GV có điều kiện để nâng cao tính tích cực, độc lập của HS và từ đó nâng cao
hiệu quả của quá trình tiếp thu, lĩnh hội kiến thức và hình thành kĩ năng, kĩ
xảo của các em.
1.1.3.3. Vai trò của phân môn Kể chuyện trong dạy học
Trong chƣơng trình giáo dục hiện nay, phân môn Kể chuyện cùng với
các phân môn học khác trong môn Tiếng Việt có vai trò quan trọng trong việc
phát triển toàn diện cho HS. Đây là một phân môn học có vị trí rất quan trọng,
nó là một phân môn rất gần gũi với các em HS. Những truyện kể, truyện dân
gian là một trong những hình thức nhận thức thế giới của HS, giúp HS chính
xác hóa những biểu tƣợng đã có về thực tế xã hội xung quanh, từng bƣớc
cung cấp thêm những khái niệm mới và mở rộng kinh nghiệm sống cho trẻ.
Qua đó HS xác lập đƣợc một thái độ đối với các hiện tƣợng của đời sống
xung quan. Nhờ có truyện cổ tích, HS nhận thức đƣợc thế giới không chỉ bằng
trí tuệ mà còn bằng cả trái tim, truyện cổ tích cũng là nguồn phong phú và
không gì thay thế đƣợc để giáo dục tình yêu Tổ quốc.Vì vậy, phân môn Kể
chuyện là một phân môn có tầm quan trọng trong sự đổi mới giáo dục ở mỗi
nƣớc nói chung và ở Việt Nam nói riêng. Do đó, không chỉ GV cung cấp tri
thức cho các em lĩnh vực này mà các em có thể thu nhận kiến thức từ nhiều
nguồn khác nhau.


16


1.1.3.4. Vai trò của ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học
CNTT là một trong những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa
học - kĩ thuật hiện nay. Nó thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên
cứu khoa học, ứng dụng công nghệ trong sản xuất, giáo dục và đào tạo, các
hoạt động chính trị xã hội khác. Đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo.
CNTT đƣợc sử dụng vào tất cả các môn học. Hiệu quả rõ nhất là chất lƣợng
dạy học phát triển lên cả về lý thuyết lẫn thực hành.Vì thế, nó là một chủ đề
lớn đƣợc tổ chức văn hóa giáo dục thế giới UNESCO chính thức đƣa ra thành
chƣơng trình hành động trƣớc ngƣỡng cửa của thế kỉ XXI và dự đoán sẽ có sự
thay đổi nền giáo dục một cách căn bản vào đầu thế kỷ XXI do ảnh hƣởng của
CNTT. Nhƣ vậy, CNTT đã ảnh hƣởng sâu sắc tới giáo dục và đào tạo, đặc
biệt là trong đổi mới phƣơng pháp dạy học, đang tạo ra một sự thay đổi của
một cuộc cách mạng giáo dục, vì nhờ có cuộc cách mạng này mà giáo dục đã
có sự thực hiện đƣợc các tiêu chí mới:
Học mọi nơi
Học mọi lúc
Học suốt đời
Các văn kiện, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, Chính phủ, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã thể hiện rõ: Đảng và Nhà nƣớc rất coi trọng, coi yêu cầu đổi mới
PPDH có sự hỗ trợ của các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại là điều hết sức cần thiết.
Việc ứng dụng CNTT vào dạy học sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng học
tập. Tạo ra môi trƣờng giáo dục mang tính tƣơng tác cao chứ không chỉ đơn
thuần là thầy giảng - trò chép nhƣ hiện nay, HS đƣợc khuyến khích và tạo
điều kiện để chủ động tìm kiếm tri thức, sắp xếp hợp lý quá trình tự học.
Trong các tiết học, HS sẽ thấy hứng thú hơn nếu thầy cô biết cách đầu tƣ khi
tích hợp các hình ảnh, âm thanh, hiệu ứng cùng với bài giảng của mình. Tác

dụng của CNTT trong dạy học ở bậc tiểu học: Bƣớc đầu giúp HS làm quen

17


với một số kiến thức ban đầu về CNTT nhƣ: Một số bộ phận của máy tính,
một số thuật ngữ dùng, rèn luyện một số kĩ năng sử dụng máy tính…
Hình thành một số phẩm chất và năng lực cần thiết cho ngƣời lao động
hiện đại nhƣ:
+ Góp phần hình thành năng lực và phát triển tƣ duy thuật giải.
+ Bƣớc đầu hình thành và phát triển năng lực tổ chức và xử lý thông tin.
+ Có ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong hoạt động học tập, lao
động của xã hội hiện đại.
+ Có thái độ đúng khi sử dụng máy tính, các sản phẩm tin học.
+ Có ý thức tìm hiểu CNTT trong các hoạt động xã hội. Đặc biệt, khi HS
học các phần mềm nhƣ: phần mềm soạn thảo văn bản…
+ Trong chƣơng trình tin học ở bậc tiểu học đƣợc phân bố xen kẽ giữa
các bài, vừa học, vừa chơi. Điều đó sẽ rèn luyện cho HS óc tƣ duy sáng tạo
trong quá trình chơi những trò chơi mang tính bổ ích giúp HS thƣ giãn sau
những giờ học căng thẳng ở lớp.
1.1.3.5. Vai trò của ứng dụng CNTT trong dạy học Kể chuyện ở Tiểu học
Đổi mới PPDH nằm trong nguồn mạch chung của cuộc vận động đổi
mới do Đảng đề ra: Mục tiêu của đổi mới nhằm đƣa ra yêu cầu đào tạo cho
phù hợp với sự phát triển đi lên đòi hỏi mọi lĩnh vực phải đổi mới để phù hợp
và thích ứng. Nghị quyết 29NQ/TW Hội nghị trung ƣơng khóa XI ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: Phát triển giáo
dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ tổ
quốc, với tiến bộ khoa học công nghệ, phù hợp với quy luật khách quan.
Vì vậy, ở Việt Nam các trƣờng học đều đã, đang và sẽ ứng dụng CNTT
vào công tác quản lý và đào tạo. Hòa với công cuộc đổi mới mạnh mẽ về

phƣơng pháp, hình thức tổ chức dạy học trên toàn ngành, phân môn Kể
chuyện cũng có những bƣớc chuyển mình, từng bƣớc vận dụng thay đổi linh
hoạt các PPDH có sự hỗ trợ của CNTT nhằm tích cực hóa các hoạt động của

18


HS, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong quá trình lĩnh hội
tri thức.
Nhƣ chúng ta đã biết, phân môn Kể chuyện là môn học cung cấp, đáp
ứng nhu cầu đƣợc nghe kể chuyện ở trẻ, phát triển ngôn ngữ, đặc biệt là kĩ
năng nghe - nói, đồng thời phát triển tƣ duy và bồi dƣỡng tâm hồn, làm giàu
vốn sống và vốn văn học cho trẻ. Mặt khác, trong SGK Tiếng Việt lớp 1
không đƣa ra các kiến thức đóng khung có sẵn mà là một hệ thống các hình
ảnh, bên cạnh các lệnh yêu cầu HS thực hiện tốt các lệnh trong SGK. Đây
cũng là một thuận lợi để học tốt phân môn Kể chuyện. Đối với phân môn Kể
chuyện, việc thiết kế nội dung bài học bằng những tranh ảnh đã giúp cho GV
thiết kế bài giảng điện tử gặp nhiều thuận lợi hơn các môn học khác. Mỗi bài
học khi ta đƣa ra các tranh ảnh lên màn hình lớn và sử dụng hiệu ứng sẽ giúp
cho HS chú ý hơn và tham gia bài học hào hứng hơn.
Ví dụ:
Khi dạy bài “Bông hoa cúc trắng” (SGK Tiếng Việt lớp 1) ta đƣa ra hình
ảnh cô bé đang ngồi xé những cánh hoa kì lạ ra lên màn hình và làm hiệu ứng
cho các hình ảnh đó sẽ giúp cho bài học thêm sinh động và giúp cho HS nắm
bài và hiểu bài hơn. Hay nhƣ dạy các bài có hoa, quả, thú… thì ngoài các hình
ảnh trong SGK, GV có thể đƣa thêm các hình ảnh khác liên quan đến bài học
để giúp cho nội dung bài học thêm phần phong phú hơn.
Nhờ chức năng có thể tạo, lƣu trữ và hiển thị lại khối lƣợng thông tin vô
cùng lớn dƣới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh nên ứng dụng CNTT đƣợc
sử dụng để hỗ trợ việc minh họa các hiện tƣợng, quá trình nội dung, kiến thức

cần cho HS. Bản thân từng PPDH sẽ không có ý nghĩa nếu nó không đƣợc
vận dụng một cách đúng lúc, đúng chỗ và đúng mức. CNTT góp phần thực
hiện phƣơng châm dạy học: “Tôi nghe - tôi sẽ quên, tôi nhìn - tôi sẽ nhớ, tôi
làm - tôi sẽ hiểu”. Có nghĩa là, trong giờ học nếu GV biết kết hợp linh hoạt

19


các phƣơng pháp vừa thuyết trình vừa sử dụng các học cụ trực quan, các
phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại và HS làm việc thì giờ học đó chắc chắn sẽ sinh
động, thú vị, phát huy đƣợc tính chủ động, sáng tạo của HS và đạt kết quả
cao. HS Tiểu học, tri giác thƣờng gắn với trực quan hành động, các hình ảnh
trực quan, nhận thấy điều này nên chúng ta cần phải thu hút sự chú ý của HS
bằng các hoạt động mới mang màu sắc, tính chất đặc biệt khác lạ so với bình
thƣờng: đó chính là việc sử dụng giáo án điện tử sẽ kích thích cảm nhận, tri
giác tích cực, tạo hứng thú học tập cho các em.
1.1.3.6. Những tiện ích khi sử dụng bài giảng điện tử
Để phát triển con ngƣời toàn diện, góp phần hình thành năng lực và
phẩm chất tƣ duy cho HS thì việc dạy học tốt các môn học là yêu cầu không
thể thiếu. Ngƣời GV không những dạy tốt các môn nhƣ Toán,Tiếng Việt
nhằm hình thành tri thức cho HS mà còn phải dạy tốt tất cả các môn học khác
nhau để phát triển con ngƣời toàn diện. Từ năm 2000, song song với việc thay
SGK mới thì bộ giáo dục cũng yêu cầu các GV tiểu học phải đổi mới PPDH.
Có thể nói việc dạy học có sử dụng bài giảng điện tử đã giúp cho GV đỡ vất
vả hơn nhiều. Thay bằng thao tác hƣớng dẫn, các thao tác gắn đồ dùng lên
bảng. GV chỉ cần kích chuột lên là có. Dạy bằng bài giảng điện tử còn tránh
đƣợc tình trạng cháy giáo án do quá nhiều thao tác gắn và tháo đồ dùng dạy
học. Mặt khác, khi sử dụng bài giảng điện tử, GV có thể thiết kế nhƣ SGK,
không cần in tranh ảnh tốn tiền, mất thời gian mà hình ảnh nhỏ lại, không rõ
nét nhƣ khi đƣa lên màn hình lớn.

1.1.4. Khái quát phần mềm PowerPoint 2010 trong thiết kế bài giảng
điện tử
1.1.4.1. Khái niệm phần mềm dạy học
Phần mềm dạy học là những phần mềm cho phép mô phỏng, minh họa
nhiều quá trình, hiện tƣợng trong xã hội, trong thực tế mà chúng ta không thể
quan sát trực tiếp trong điều kiện vốn có của nhà trƣờng, không thể hoặc khó

20


×