Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thiết kế bài học môn khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 60 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌCSƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHÙNG THỊ THU HIỀN

THIẾT KẾ BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC
LỚP 4 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Hà Nội, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌCSƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC

PHÙNG THỊ THU HIỀN

THIẾT KẾ BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC
LỚP 4 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

TS. PHẠM QUANG TIỆP

Hà Nội, 2018



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ của nhiều tổ
chức, cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2, Ban Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo trong
khoa Giáo dục Tiểu học đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập,
rèn luyện và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới thầy giáo TS. Phạm Quang Tiệp - Giảng viên khoa Giáo dục Tiểu học
đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và động viên giúp tôi từng bước hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu trường Tiểu học
Trưng Nhị, các thầy cô giáo cùng học sinh đã ủng hộ, cộng tác giúp đỡ tôi
trong quá trình điều tra, đánh giá, tổ chức thực nghiệm các nội dung có liên
quan đến luận văn.
Với thời gian và kinh nghiệm còn hạn chế, luận văn này vẫn còn nhiều
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của thầy cô để
tôi có thể bổ sung và hoàn thiện, phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy sau
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Xuân Hòa, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Phùng Thị Thu Hiền


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Thiết kế bài học môn Khoa học lớp 4 theo
tiếp cận năng lực” là công trình nghiên cứu của tôi được thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo TS. Phạm Quang Tiệp. Các số liệu, kết quả nghiên
cứu và dạy thực nghiệm là hoàn toàn trung thực. Kết quả nghiên cứu của luận

văn này chưa được đăng tải trên bất kì một chương trình khoa học hay tạp chí
nào.
Xuân Hòa, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Phùng Thị Thu Hiền


DANH MỤC VIẾT TẮT

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

SGK

: Sách giáo khoa

NXB

: Nhà xuất bản

GVTH : Giáo viên tiểu học
ĐHSP

: Đại học sư phạm


T.Ư

: Trung Ương

ThS

: Thạc sĩ


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 3
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu ........................................................... 3
5. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 3
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 4
8. Cấu trúc khóa luận...................................................................................... 4
NỘI DUNG....................................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC .... 4
1.1. Bài học và thiết kế bài học ....................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm bài học.................................................................................. 5
1.1.2. Bản chất thiết kế bài học ...................................................................... 6
1.2. Dạy học theo tiếp cận năng lực ............................................................... 7
1.2.1. Khái niệm năng lực ............................................................................... 7
1.2.2. Các loại năng lực cần hình thành cho học sinh .................................. 9

1.2.3. Bản chất dạy học theo tiếp cận năng lực............................................. 9
1.3. Đặc điểm môn Khoa học ở Tiểu học..................................................... 10


1.3.1. Môn Khoa học ở Tiểu học mang tính tích hợp................................. 10
1.3.2. Chƣơng trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển dần qua các lớp
......................................................................................................................... 11
1.3.3. Nội dung học tập Khoa học có tính logic chặt chẽ và gắn với đời
sống thực tiễn ................................................................................................. 11
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lứa tuổi lớp 4........................................ 12
1.5. Thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học theo hƣớng tiếp
cận năng lực của học sinh ............................................................................. 14
1.5.1. Mục đích điều tra ................................................................................ 14
1.5.2. Đối tƣợng điều tra ............................................................................... 15
1.5.3. Phƣơng pháp điều tra ......................................................................... 15
1.5.4. Quá trình điều tra ............................................................................... 15
1.5.5. Kết quả điều tra ................................................................................... 15
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 22
Chƣơng 2. BIỆN PHÁP THIẾT KẾ BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC
THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC................................................................... 22
2.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp thiết kế bài học theo tiếp cận năng
lực .................................................................................................................... 22
2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học ................................................... 22
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính trực quan .................................................. 22
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo sự thống nhất giữa tính vừa sức chung và tính
vừa sức riêng .................................................................................................. 23
2.1.4. Nguyên tắc thống nhất giữa vai trò tự giác, tích cực, độc lập của
học sinh và vai trò chủ đạo của giáo viên.................................................... 23



2.2. Biện pháp thiết kế bài học môn Khoa học theo tiếp cận năng lực ... 24
2.2.1. Thiết kế mục tiêu của bài học Khoa học ........................................... 24
2.2.2. Thiết kế nội dung học tập của bài học Khoa học ............................. 24
2.2.3. Thiết kế các hoạt động của ngƣời học và ngƣời dạy của bài học
Khoa học......................................................................................................... 25
2.2.4. Thiết kế phƣơng pháp dạy học Khoa học ......................................... 25
2.2.5. Thiết kế cách sử dụng, khai thác phƣơng tiện, học liệu .................. 26
2.3. Thiết kế một số giáo án minh họa bài học môn Khoa học theo tiếp
cận năng lực ................................................................................................... 27
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 40
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 41
3.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... 41
3.2. Đối tƣợng, phạm vi thực nghiệm .......................................................... 41
3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................ 41
3.4. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 43
KẾT LUẬN .................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 47
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 49


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thời lượng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học................................. 16
Bảng 2: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học Khoa học ở Tiểu học ..... 16
Bảng 3. Mức độ sử dụng các kỹ thuật dạy học trong dạy học Khoa học ở Tiểu
học ..................................................................................................... 18


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, đứng trước những đòi hỏi của xã hội trong
thời đại mới. Nền giáo dục thế giới đã có những thay đổi tích cực để phù hợp
với yêu cầu đó. Trước bối cảnh như vậy, Việt Nam cũng cần xác định một
chiến lược dạy học nói chung và dạy học Khoa học nói riêng để hình thành
phương pháp học tập tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo qua đó hình thành,
bồi dưỡng và phát triển năng lực của người học.
Tại hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI, Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học
theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo và vận dụng
kiến thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt, một chiều,
ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học,
tạo cuộc sống để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực…”
Giáo dục Tiểu học nước ta đang thực hiện bước chuyển từ giáo dục tiếp
cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học. Nghĩa là từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì sang chỗ quan tâm đến việc học sinh vận
dụng được cái gì qua việc học. Việc đổi mới chương trình nhằm phát triển
người học toàn diện về đức, trí, thể, mĩ. Điều chỉnh nội dung theo hướng hiện
đại, thiết thực phù hợp với lứa tuổi và khả năng của người học. Lựa chọn
phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại nhằm hình thành và phát triển ở
các em các năng lực cơ bản của con người mới để các em có năng lực giải
quyết các vấn đề đặt ra trong cuộc sống.


2

Hiện nay, nhiều trường Tiểu học đã thực hiện việc đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực và đã đạt được những thành công

bước đầu. Đây là tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới dạy học theo
hướng tiếp cận năng lực. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy tại các trường tiểu
học thì thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh chưa nhiều, dạy học vẫn
mang nặng tư tưởng truyền thụ kiến thức. Điều đó dẫn tới học sinh thụ động,
lúng túng khi giải quyết các vấn đề trong cuộc sống.
Môn Khoa học ở lớp 4 gồm 3 chủ đề: Con người và sức khỏe; Vật chất
và năng lượng; Thực vật và động vật. Nội dung các chủ đề đều đa dạng, gần
gũi, có tính thực tiễn cao. Những hiểu biết các em nhận thức được về con
người, sự vật, hiện tượng đều xảy ra ở xung quanh cuộc sống, đó là những
điều các em có thể vận dụng ngay được vào cuộc sống hằng ngày của bản
thân và những người xung quanh. Các em phát hiện và tích lũy kiến thức
thông qua các cuộc tranh luận, những thực nghiệm sư phạm hay những trải
nghiệm thực tế khi giải quyết nhiệm vụ học tập.
Hiện nay trong nhà trường Tiểu học, môn Khoa học vẫn là môn học
phụ, chưa được coi trọng nhiều như môn Toán và Tiếng Việt với số lượng 2
tiết/ tuần. Dù trong quá trình dạy học nhiều giáo viên có sử dụng phối hợp
nhiều phương pháp và hình thức dạy học tích cực như trò chơi học tập, hợp
tác nhóm nhỏ song những giờ học này vẫn chưa tạo được hứng thú, chưa phát
huy được tính tích cực, độc lập, chủ động, sáng tạo của học sinh. Kiến thức
các em tiếp thu được còn bị động, mang tính áp đặt, máy móc cô giảng trò
nghe - ghi chép. Cách dạy học truyền thống kiểu này đã không còn phù hợp
với xu thế phát triển của xã hội và chưa phát huy hết năng lực của học sinh.
Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài: “Thiết kế bài học môn Khoa học lớp 4


3

theo tiếp cận năng lực” nhằm góp một phần nhỏ vào công cuộc phát triển
giáo dục, nâng cao chất lượng dạy học.

2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất biện pháp thiết kế bài học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận
năng lực đồng thời áp dụng biện pháp đó để thực hiện thiết kế một số bài học
Khoa học nhằm hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài học Khoa
học theo cách tiếp cận năng lực.
- Đề xuất biện pháp thiết kế bài học môn Khoa học theo tiếp cận năng lực.
- Thiết kế một số bài học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực.
- Thực nghiệm sư phạm.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thiết kế bài học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực.
4.2. Khách thể nghiên cứu
Thiết kế bài học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học.
5. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian và năng lực có hạn nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở
việc thiết kế bài học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
6.2. Phương pháp phân tích, so sánh, lựa chọn.
6.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
6.4. Phương pháp điều tra, khảo sát.
6.5. Phương pháp thực nghiệm.


4

7. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được biện pháp thiết kế bài học Khoa học lớp 4 theo tiếp

cận năng lực sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt với định hướng đổi mới giáo dục
đồng thời nâng cao chất lượng dạy và học ở Tiểu học.
8. Cấu trúc khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận. Nội dung khóa luận gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc thiết kế bài học môn
Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực.
+ Chương 2: Biện pháp thiết kế bài học môn Khoa học theo tiếp cận
năng lực.
+ Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

NỘI DUNG
Chƣơng 1.CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 4 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC


5

1.1. Bài học và thiết kế bài học
1.1.1. Khái niệm bài học
Hiện nay, khi nghiên cứu về bài học nhiều tác giả vẫn có nhiều tên gọi
khác nhau như bài dạy học, bài lên lớp, tiết học, … Có rất nhiều quan điểm
khác nhau về bài học: “1/ Bài học là hình thức tổ chức dạy học cơ bản bên
cạnh các hình thức dạy học khác như: tham quan, thực hành, seminar… 2/ Bài
học là một đơn vị của nội dung học tập. 3/ Có quan niệm cho rằng bài học là
quá trình giáo viên tổ chức cho học sinh trong môn học để lĩnh hội một kiến
thức, kĩ năng hay kĩ xảo tương ứng, trong một thời gian xác định , ở một trình
độ phát triển nhất định. [

]


Tuy nhiên trong xu thế hiện nay, dạy học còn có thể tiến hành theo các
chủ đề, dự án linh hoạt, có tính mở, có tính vận dụng thực tiễn. Cách thiết kế
bài học đang tiến dần tới xu thế này, bài học hướng đến hình thành các năng
lực thực tiễn cho người học. Như vậy, các chủ đề, dự án cũng được xem là
một đơn vị dạy học, là một dạng bài học có tính mở, linh hoạt và mềm dẻo.
Bởi vậy, bài học không phải là một hình thức dạy học mà là một đơn vị
nội dung dạy học để tổ chức dạy học nhằm giúp học sinh tiếp thu kiến thức,
trong đó khái niệm hoặc kĩ năng hoặc giá trị trung tâm nào đó làm cơ sở. Mỗi
bài học tương ứng với một khái niệm, một kĩ năng hay một giá trị nhất định
mà giáo viên muốn học sinh nắm được.
Trong khóa luận này khái niệm bài học được xác định như sau:
Bài học là đơn vị nội dung cơ bản, được sử dụng để tổ chức dạy học
trong môn học nhất định; nó chứa đựng một đơn vị kiến thức, kĩ năng, thái độ
cụ thể. Có sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học để tạo ra các
điều kiện thuận lợi cho học sinh phát triển năng lực.


6

1.1.2. Bản chất thiết kế bài học
Dạy học là một dạng hoạt động khoa học mang tính sáng tạo. Hoạt động
dạy học bao giờ cũng bắt đầu bằng việc thiết kế các đơn vị bài học. Thiết kế
bài học có nhiều tên gọi khác nhau như: chuẩn bị bài dạy học, soạn giáo án,
thiết kế kế hoạch bài dạy học…
Nhiều người quan niệm thiết kế bài học là soạn giáo án nhưng đây là
quan niệm đơn giản, chưa hoàn chỉnh vì khi soạn thì người dạy chủ yếu là
chuẩn bị, soạn sửa trên những cái có sẵn. Soạn giáo án mới chỉ là sự trình bày
chủ yếu vào các hoạt động, các công việc, các thao tác của giáo viên phải làm
như thế nào để chuyển tải đơn vị nội dung kiến thức có sẵn trong sách giáo
khoa tới người học mà ít thể hiện người học phải học như thế nào để chiếm

lĩnh tri thức, kĩ năng cũng như cần những môi trường học tập, tương tác như
thế nào. Hay nói cách khác, soạn giáo án là một bản mô hình sắp xếp các
công việc của người dạy để chuyển tải một đơn vị kiến thức sẵn có, nên tính
chủ động của ngươi dạy chưa cao.
Thiết kế là một hoạt động sáng tạo bao gồm quá trình nghiên cứu, tính
toán, cân nhắc, lựa chọn các hoạt động, nguồn lực… theo ý tưởng khoa học rõ
ràng. Hoạt động thiết kế bài học không chỉ dừng lại ở việc truyền tải một đơn
vị nội dung sẵn có tới người học, mà còn đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn, sắp
xếp, thiết kế con đường khám phá, tìm tòi để người học không những chiếm
lĩnh tri thức, kĩ năng mà còn kiến tạo con đường tìm ra tri thức và các giá trị
tương ứng. Như vậy, hoạt động thiết kế mang tính sáng tạo, đòi hỏi cao hơn
về năng lực của nhà giáo, buộc người thiết kế phải xem xét kinh nghiệm của
mình, phải phân tích nội dung học tập,đánh giá lớp học và người học của
mình, dự kiến và tổ chức trước các hoạt động cần thiết mà người học phải
thực hiện để chiếm lĩnh tốt nội dung, phải cân nhắc ý tưởng, phương pháp, kĩ


7

thuật, các phương tiện, học liệu cần sử dụng trong từng hoạt động thiết kế sao
cho hiệu quả.
Nhiều khi giáo viên không cần giáo vẫn có thể tổ chức giờ học một
cách hiệu quả bởi trong tư duy của học đã có những ý tưởng, phương pháp
dạy học. Ngược lại, có giáo án chưa chắc giáo viên đã lên lớp tốt vì nhiều khi
giáo án không phải là sản phẩm của hoạt động sáng tạo mà là sự sao chép, đối
phó. Như vậy, thiết kế bài học khác với giáo án. Giáo án chỉ thể hiện những
sản phẩm cụ thể, rõ ràng của hoạt động thết kế, được thể hiện bằng văn bản
trước khi dạy trước lớp. Một giáo án đúng nghĩa phải là sản phẩm của quá
trình thiết kế, kết quả của quá trình thiết kế bài học.
Vậy, bản chất của hoạt động thiết kế bài học là tổ hợp các hoạt động

lao động sáng tạo, chuẩn bị cho dạy học một bài học cụ thể bao gồm việc
nghiên cứu người học, phân tích nội dung và các hoạt động học tập, dự kiến
các hoạt động của người dạy, người học, lựa chọn các phương pháp, phương
tiện dạy học, các hoạt động chỉ đạo, giám sát, khuyến khích học tập.v.v. để
tạo nên một phương án dạy học hoàn chỉnh nhất quán. Muốn tạo ra một bài
học hướng tới phát triển năng lực cho học sinh thì trong từng phần của hoạt
động thiết kế phải được xem xét dưới lăng kính của tiếp cận năng lực. Ví dụ
như trong phần mục tiêu của bài học không chỉ xác định những kiến thức, kĩ
năng, thái độ giá trị thông thường mà còn phải bao gồm cả những năng lực
chung và năng lực đặc thù mà người học cần hình thành và phát triển.
1.2. Dạy học theo tiếp cận năng lực
1.2.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này cũng đang thu
hút sự quan tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài nước khi giáo
dục đang thực hiện công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện đó là chuyển từ


8

dạy học tập trung vào truyền thụ kiến thức sang dạy học phát triển năng lực
học sinh.
Theo cách hiểu thông thường, năng lực là sự kết hợp của tư duy, kĩ
năng và thái độ có sẵn hoặc ở dạng tiềm năng có thể học hỏi được của một cá
nhân để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ cần phải giải quyết trong những tình
huống học tập, trong công việc, cuộc sống hằng ngày hay nói cách khác
năng lực là khả năng huy động tổng hợp những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ
năng sẵn có và sự đam mê để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả
trong các tình huống đa dạng của cuộc sống .
Theo Đặng Thành Hưng, năng lực “là khái niệm chỉ tổ hợp thuộc tính
sinh học, tâm lý và xã hội của cá nhân cho phép cá nhân đó thực hiện có hiệu

quả dạng hoạt động nhất định đáp ứng chuẩn hay quy định nào đó đề ra”
Theo các nhà tâm lý học, năng lực “là tổng hợp các đặc điểm, thuộc
tính tâm lý của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trưng của một hoạt động
nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó đạt hiệu quả cao”
Tuy nhiên, quan niệm tâm lý học về năng lực chỉ đúng với khái niệm
khả năng, chưa phản ánh đúng khái niệm năng lực. Nền tảng của năng lực
chính là thể chất, trí tuệ và những yếu tố tình cảm, thái độ, ý chí nhưng những
thứ đó phải trải qua rè luyện, thử thách lâu dài mới thành năng lực và kinh
nghiệm là thành tố quan trọng để cấu thành năng lực.Như vậy năng lực có thể
xem là kết quả của quá trình giáo dục, rèn luyện bản thân, thể hiện ở những tri
thức, kĩ năng và thái độ phù hợp để cá nhân có thể tham gia hiệu quả vào một
lĩnh vực hoạt động nhất định. Người nào có năng lực ở lĩnh vực nào thì nhất
định phải có kiến thức, kĩ năng ở lĩnh vực ấy, có thái độ tích cực để vận dụng
có hiệu quả vào hoạt động. Chỉ dựa vào kiến thức, kĩ năng để khẳng định cá
nhân ấy có năng lực hay không thì chưa đủ bởi chúng chưa chắc được thực
hiện hóa trong hoạt động thực tiễn.


9

Từ đó có thể đưa ra định nghĩa về năng lực như sau: Năng lực là khả
năng huy động tổng hợp các kiến thức kĩ năng sẵn có cũng như những thuộc
tính tâm lí khác nhau của cá nhân như tình cảm, hứng thú, ý chí…để thực
hiện thành công một công việc nào đó, trên cơ sở đó lại hình hình thêm các
kiến thức, kĩ năng mới.
1.2.2. Các loại năng lực cần hình thành cho học sinh
Mỗi cá nhân để thành công trong học tập hay giải quyết các vấn đề
trong cuộc sống cần có năng lực chung và năng lực đặc thù.
Năng lực chung là năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia và đạt
hiệu quả trong nhiều hoạt động của cuộc sống như:

 Năng lực hợp tác.
 Năng lực giao tiếp.
 Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề đặc biệt là năng lực đối phó
với các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống.
 Năng lực tìm kiếm, tổ chức, xử lí thông tin.
 Năng lực sử dụng công nghệ thông tin.
Ngoài ra cần có năng lực đặc thù của môn học. Năng lực đặc thù đó là
năng lực có ưu thế hình thành và phát triển như năng lực tiếp thu kiến thức;
năng lực tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên; năng lực vận dụng kiến thức vào
thực tiễn.v.v.
1.2.3. Bản chất dạy học theo tiếp cận năng lực
Theo ThS. Lương Ngọc Bình (Học viện Quản lý giáo dục), dạy học theo
tiếp cận năng lực là phương pháp dạy học nhắm vào năng lực người học để
thiết kế bài học. Theo ông “Muốn dạy học theo hướng này đạt hiệu quả mong
muốn thì khâu xác định sở thích và năng lực người học là quan trọng hàng
đầu, nhưng chỉ dựa vào sở thích của người học thì đúng, nhưng chưa đủ. Để
thành công, yếu tố có tính quyết định ở đây là năng lực người học. từ trước


10

đến nay chúng ta chủ yếu dạy học theo phương pháp tiếp cận nội dung.
Chương trình và nội dung giáo dục được xác định là chuẩn mực, không được
phép xê dịch. Khi học, học sinh không biết học để làm gì, khi làm không hiểu
tại sao phải làm…”
Việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học được xem như là
chìa khóa để đổi mới giáo dục. Và để thực hiện đổi mới nội dung này thì giải
pháp dạy học theo tiếp cận năng lực cần phải xác định chính xác ngưỡng nhận
thức năng lực phù hợp của người học. Tức là bản chất dạy học theo tiếp cận
năng lực là cách dạy học dựa vào tiềm năng vốn có của người học, khai thác

những điểm mạnh, ưu điểm của người học, giúp người học huy động được nội
lực của bản thân để giải quyết các nhiệm vụ học tập và từ đó người học tích
lũy được kinh nghiệm qua trải nhiệm và rèn luyện để dần trở thành năng lực.
Bên cạnh việc phát hiện và bồi dưỡng tố hất cho người học, dạy học theo tiếp
cận năng lực cũng chính là quá trình hướng người học vươn tới những giá trị
của con người hiện đại trong đó có những năng lực cốt lõi như năng lực tự
học, tự chủ, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề … đến các năng lực chuyên
môn.
1.3. Đặc điểm môn Khoa học ở Tiểu học
1.3.1. Môn Khoa học ở Tiểu học mang tính tích hợp
Chương trình môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học được tổ chức trên cơ sở
tích hợp kiến thức của nhiều lĩnh vực Khoa học khác nhau như: Vật lý, Sinh
học, Hóa học, Địa lý, Lịch sử, Sức khỏe, Kỹ năng sống, Môi trường, Dân số.
Dựa theo trình độ nhận thức, sự hiểu biết và kinh nghiệm của học sinh
giai đoạn này mà nội dung chương trình được xây dựng thành các chủ đề phù
hợp: Con người và sức khỏe; Vật chất và năng lượng; Thực vật và động vật.


11

Chương trình môn học xem xét con người, tự nhiên và xã hội trong một
tổng thể thống nhất có mối quan hệ tác động qua lại với nhau. Nội dung học
tập gần gũi, đa dạng, thực tiễn thuận lợi trong việc xây dựng thành các bài học
tích hợp nhiều kiến thức khoa học hướng vào việc phát triển năng lực thực
hành, thí nghiệm cho người học.
1.3.2. Chương trình có cấu trúc đồng tâm và phát triển dần qua các lớp
Cấu trúc đồng tâm được thể hiện trong chương trình: Các chủ đề chính
được lặp lại và phát triển dần qua các lớp. Bên cạnh các chủ đề như môn
Khoa học ở lớp 4 thì sang đến lớp 5 các em được học thêm chủ đề Môi trường
và tài nguyên thiên nhiên.

Kiến thức trong từng chủ đề sẽ được nâng cao dần theo từng lớp từ dễ
đến khó, từ gần đến xa, từ cái đã biết đến cái chưa biết trên nền tảng kiến thức
đã học để hình thành kiến thức mới.
1.3.3. Nội dung học tập Khoa học có tính logic chặt chẽ và gắn với đời sống
thực tiễn
Dù môn Khoa học có nội dung học tập tích hợp nhiều chủ đề kiến thức
nhưng các chủ đề học tập lại rõ ràng, mạch lạc, có sự liên kết chặt chẽ, nội
dung các chủ đề không trừu tượng, khó hiểu hay xa dời thực tế mà chúng rất
gần gũi, thiết thực trong cuộc sống hằng ngày như các hiện tượng thiên nhiên,
hay giáo dục kỹ năng sống hằng ngày .v.v. Các nguyên lý khoa học và các sự
kiện khác nhau liên kết với nhau trên cơ sở những chủ đề tích hợp lại tạo nên
nhiều thuận lợi cho việc thiết kế bài học Khoa học theo tiếp cận năng lực. Do
tính tích hợp của các chủ đề Khoa học nên học sinh có cơ hội phát triển năng
lực khám phá, phát hiện vấn đề, thảo luận và chia sẻ, trải nghiệm và hợp tác.
Từ các đặc trưng trên cho thấy môn Khoa học ở tiểu học rất thích hợp
để thiết kế các bài học tập trung vào hình thành và phát triển năng lực cốt lõi
cho học sinh qua các hoạt động học tập. Nhưng để thiết kế được một bài học


12

thú vị, hấp dẫn hướng tới phát triển năng lực cho học sinh thì đòi hỏi giáo
viên thiết kế phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực, có kinh nghiệm thực
tiễn, có trí tưởng tượng và tâm hồn phong phú.Việc dạy học môn Khoa học sẽ
đạt được hiệu quả cao nếu người học được thực hành, được trải nghiệm, được
nghiên cứu, tìm tòi và sáng tạo hơn là kiểu dạy suông cô giảng trò nghe - ghi
chép.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh lứa tuổi lớp 4
Học sinh Tiểu học lứa tuổi từ 6 đến 11 tuổi có hoạt động học là hoạt
động chủ đạo, lúc này nhu cầu tìm tòi, khám phá, nhận thức rất cao. Các em

tò mò, muốn tìm hiểu mọi thứ xung quanh. Vì vậy, hoạt động động học quyết
định sự hình thành và phát triển tâm sinh lí học sinh tiểu học.
1.4.1. Đặc điểm về tri giác
Tri giác là quá trình nhận thức tâm lí phản ánh một cách chọn vẹn các
thuộc tính, hình ảnh, sự vật, hiện tượng khi ta đang trực tiếp tác động vào tri
giác
Ở học sinh lớp 4, tri giác phân tích được hình thành và phát triển mạnh.
Tri giác bắt đầu mang tính xúc cảm, các em quan sát các sự vật, hiện tượng đã
đầy đủ, chính xác, có mục đích, có chọn lọc. Trong môn Khoa học lớp 4 cần
tăng cường các hoạt động học tập tạo điều kiện cho học sinh phát huy tính
tích cực tìm tòi, phát hiện ra kiến thức. Để tiếp thu được kiến thức một cách
chính xác, giáo viên phải cho học sinh hoạt động trực tiếp sử dụng các giác
quan như: sờ, nhìn, ngửi, nghe, nếm… để tri giác đối tượng. Từ đó giúp năng
lực cá nhân phát triển tốt.
1.4.2. Đặc điểm về chú ý
Chú ý là trạng thái tâm lí giúp học sinh tập trung vào một hoặc một vài
đối tượng để tiếp thu đối tượng. Đối với học sinh lớp 4, khối lượng chú ý đã
tăng lên, trẻ dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình. Chú ý


13

có chủ định phát triển mạnh và chiếm ưu thế. Trong sự chú ý của trẻ đã bắt
đầu xuất hiện yếu tố thời gian, trẻ đã định lượng được thời gian cho phép để
làm một nhiệm vụ nào đó và cố gắng để hoàn thành công việc trong thời gian
quy định.
Vì vậy, khi dạy học môn Khoa học lớp 4 cần chú trọng đến việc hình
thành và phát triển các kĩ năng học tập như quan sát, giải thích các sự vật,
hiện tượng và kĩ năng vận dụng kiến thức vào cuộc sống.
1.4.3. Đặc điểm về trí nhớ

Trí nhớ trực quan tiếp tục phát triển tốt hơn trí nhớ trừu tượng. Ở giai
đoạn này, ghi nhớ có ý nghĩa và ghi nhớ từ ngữ được tăng cường. Ghi nhớ có
chủ định còn phụ thuộc nhiều vào mức độ tập trung của các em, yếu tố tâm lí,
tình cảm, thái độ của trẻ và sức hấp dẫn của nội dung tài liệu.
Nắm được điều này, giáo viên phải giúp các em biết cách khái quát
hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội dung quan trọng
cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải đơn giản
dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý
hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.
1.4.4. Đặc điểm về tưởng tượng
Tưởng tượng là một quá trình nhận thức tâm lí, giúp học sinh tạo ra các
hình ảnh mới dựa vào các biểu tượng đã biết.
Khả năng tưởng tượng của học sinh lớp 4 vẫn tiếp tục phát triển. Tưởng
tượng tái tạo bắt đầu hoàn thiện, từ những hình ảnh cũ trẻ đã tái tạo ra những
hình ảnh mới. Tưởng tượng sáng tạo bắt đầu được hình thành nhưng mức độ
đầy đủ sinh động của các hình ảnh tưởng tượng chưa cao. Đặc biệt, tưởng
tưởng của các em giai đoạn này vẫn bị tri phối mạnh bởi cảm xúc, tình cảm,
các sự vật, hiện tượng đều gắn liền với các rung động tình cảm của các em.
1.4.5. Đặc điểm về tư duy


14

Tư duy cụ thể của các em vẫn tiếp tục phát triển. Tư duy trừu tượng
đang dần chiếm ưu thế do yêu cầu của các nhiệm vụ học tập nghĩa là học sinh
tiếp thu tri thức thông qua các khái niệm, kiến thức được thay thế bằng các kí
hiệu ngôn ngữ. Các thao tác tư duy có sự liên kết với nhau thành một tổ hợp
thống nhất. Khả năng khái quát hóa phát triển dần theo lứa tuổi, lớp 4 bắt đầu
biết khái quát hóa lý luận. Tuy nhiên, hoạt động phân tích, tổng hợp kiến thức
còn sơ đẳng ở phần đông học sinh Tiểu học. Khả năng phán đoán, suy luận

cũng được phát triển.
Với các đặc điểm trên khi dạy học môn Khoa học 4 cần hướng dẫn tổ
chức cho các em được chủ động tìm tòi, khám phá, nghiên cứu, phát hiện tri
thứ, cách thức hoạt động qua đó giúp hình thành phong thái tự tin, bản lĩnh và
các năng lực cơ bản. ngoài ra, cần chú trọng đến việc hình thành và phát triển
các kĩ năng như quan sát, dự đoán, đặt câu hỏi thắc mắc, tìm kiếm, phân tích,
tổng hợp, giải thích… đặc biệt là chú ý kĩ năng vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống.
1.5. Thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 4 ở Tiểu học theo hƣớng tiếp
cận năng lực của học sinh
1.5.1. Mục đích điều tra
Tìm hiểu thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực
nhằm thu được thông tin:
- Việc tổ chức hoạt động dạy học theo tiếp cận năng lực trong môn
Khoa học lớp 4.
- Tìm hiểu việc tổ chức và sử dụng các kĩ thuật và phương pháp dạy học
tích cực trong dạy học Khoa học lớp 4 của giáo viên.
Từ đó tìm ra thực trạng dạy học trong môn Khoa học lớp 4 hiện nay
theo hướng tiếp cận năng lực.


15

1.5.2. Đối tượng điều tra
Tôi tiến hành điều tra giáo viên Tiểu học và học sinh khối 4 ở một số
trường Tiểu học trên địa bàn Xuân Hòa, Phúc Yên.
1.5.3. Phương pháp điều tra
Để kết quả điều tra được chính xác và khách quan tôi đã sử dụng
phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và phương pháp quan sát.
Với phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tôi sử dụng phiếu điều tra để

tìm hiểu thực trạng dạy học Khoa học lớp 4 theo tiếp cận năng lực trên phạm
vi rộng và nhanh thu được kết quả chính xác, khách quan.
 Điều tra GV: Sử dụng phiếu điều tra, trao đổi, thảo luận trực tiếp với GV.
 Điều tra HS: Trao đổi, thảo luận trực tiếp với HS.
- Phương pháp quan sát: Với phương pháp này tôi xin phép được tham
gia tiết lên lớp để học hỏi kinh nghiệm của nhiều giáo viên khối 4. Quan sát
cách GV tổ chức hoạt động học tập, cách HS tiếp thu tri thức để xác định mức
độ sử dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực .
1.5.4. Quá trình điều tra
Tháng 3/2018, tôi tiến hành điều tra các trường trên phạm vi tỉnh Vĩnh
Phúc.
- GV: phát phiếu điều tra với 65 GV.
1.5.5. Kết quả điều tra
Đa số các trường tiểu học trên phạm vi tỉnh vĩnh phúc hiện nay đều dạy
học theo mô hình trường học mới là mô hình VNEN. Mô hình này học sinh tự
chiếm lĩnh tri thức là chủ yếu, giáo viên đóng vai trò là người hướng dẫn,
thiết kế hoạt động học tập. Kết quả điều tra dưới đây cho thấy thực trạng việc
thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực ở các trường tiểu học hiện nay.
1.5.5.1. Thực trạng về thời lượng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
Nội dung phiếu điều tra (theo câu hỏi 1)


16

Kết quả điều tra như sau:
Bảng 1: Thời lượng dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
Thời lượng

1 tiết/ tuần


2 tiết/ tuần

Ý kiến khác

Tỉ lệ

30%

60%

10%

Từ kết quả điều tra trên ta thấy 60% số lượng GV dạy đúng và đủ thời
lượng chương trình môn Khoa học (2 tiết/ tuần). Còn 40% số lượng GV coi
đây là môn phụ, không cần quá chú trọng. Vì vậy mà chỉ dạy 1 tiết/ tuần với
nội dung học 2 tiết hoặc bỏ tiết thay bằng dạy Toán hoặc Tiếng việt.
1.5.5.2. Thực trạng về phương pháp dạy học môn Khoa học ở Tiểu học
Nội dung điều tra (câu hỏi số 2)
Bằng việc sử sụng phiếu điều tra kết hợp trò chuyện trao đổi với các
GV về phương pháp sử dụng trong dạy học môn Khoa học tôi thu được kết
quả như sau:
Bảng 2: Mức độ sử dụng các PPDH trong dạy học Khoa học ở Tiểu học
Mức độ sử dụng
Tên
phƣơng
pháp

Thƣờng xuyên Thỉnh thoảng
sử dụng
Số

lƣợng

Quan
sát

Tỉ lệ %

Hiếm khi sử

Không bao

dụng

giờ sử dụng

sử dụng
Số
lƣợng

Tỉ lệ %

Số
lƣợng

Tỉ lệ %

Số
lƣợng

Tỉ lệ %


62

95,4%

3

4,6%

0

0%

0

0%

65

100%

0

0%

0

0%

0


0%

26

40,1%

37

56,9%

2

3,1%

0

0%

Thảo
luận
nhóm
Giảng
giải


×