Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thiết kế bài học môn khoa học lớp 5 theo tiếp cận năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (975.25 KB, 62 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===***===

TRẦN THỊ HƢNG

THIẾT KẾ BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC
LỚP 5 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

ĐỀ CƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tự nhiên xã hội

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
===***===

TRẦN THỊ HƢNG

THIẾT KẾ BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC
LỚP 5 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC

ĐỀ CƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Tự nhiên xã hội

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
TS. Phạm Quang Tiệp

HÀ NỘI, 2018




LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo của Trƣờng Đại học Sƣ
Phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong khoa Giáo dục Tiểu học và các thầy cô
trong tổ bộ môn Phƣơng pháp dạy học Tự nhiên xã hội ở Tiểu học đã giúp đỡ
trong quá trình học tập tại trƣờng và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Phạm Quang Tiệp,
ngƣời đã định hƣớng chọn đề tài, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ trong
quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành tốt khóa luận. Do điều kiện thời
gian nghiên cứu và năng lực có hạn nên đề tài không tránh khỏi những hạn
chế và thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô
giáo và các bạn để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hƣng


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, các số
liệu và nghiên cứu trong đề tài này là trung thực và không trùng lặp với đề tài
khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa
luận này đã đƣợc cảm ơn và thông tin trích dẫn đều đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Hƣng


QUY ƢỚC VIẾT TẮT


STT

Một số cụm tù viết tắt

Kí hiệu

1

Giáo viên

GV

2

Học sinh

HS

3

Sách giáo khoa

SGK

4

Nhà xuất bản

NXB



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu đề tài ........................................................................... 2
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thiết khoa học ......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................... 3
8. Cấu trúc khóa luận ........................................................................................ 3
NỘI DUNG....................................................................................................... 5
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ
BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC 5 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC ............. 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 5
1.2. Những nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực ............................... 7
1.2.1. Khái niệm năng lực ................................................................................. 7
1.2.2. Cấu trúc của năng lực .............................................................................. 9
1.2.3. Năng lực của HS ................................................................................... 11
1.2.4. Quá trình hình thành năng lực............................................................... 12
1.2.5. Bản chất của dạy học theo tiếp cận năng lực ........................................ 12
1.2.6. Đặc điểm của dạy học theo tiếp cận năng lực ....................................... 13
1.3. Những nghiên cứu về thiết kế bài học và thiết kế bài học theo tiếp cận
năng lực ........................................................................................................... 14
1.3.1. Thiết kế bài học ..................................................................................... 14
1.3.1.1. Bài học................................................................................................ 14
1.3.1.2. Hoạt động thiết kế bài học ................................................................. 15



1.3.2. Bản chất của hoạt động thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực ........... 16
1.4. Môn Khoa học lớp 5 và thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực............. 17
1.4.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 5............................................................... 17
1.4.2. Nội dung môn Khoa học lớp 5 .............................................................. 18
1.4.3. Đặc điểm môn Khoa học lớp 5 ............................................................. 22
1.3.3.1. Môn Khoa học lớp 5 có tính tích hợp ................................................ 22
1.3.3.2. Nội dung học tập môn Khoa học có tính logic chặt chẽ và gắn với
thực tiễn cuộc sống .......................................................................................... 22
1.4.4. Định hƣớng thiết kế bài học môn Khoa học lớp 5 theo tiếp cận năng lực .. 23
1.5. Thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 5 theo hƣớng tiếp cận năng lực
học sinh ........................................................................................................... 24
1.5.1. Mục đích điều tra .................................................................................. 24
1.5.2. Nội dung điều tra ................................................................................... 24
1.5.3. Đối tƣợng điều tra ................................................................................. 24
1.5.4. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 25
1.5.5. Kết quả điều tra ..................................................................................... 25
1.5.5.1. Nhận thức của giáo viên lớp 5 về hoạt động tổ chức bài học Khoa học
theo tiếp cận năng lực cho học sinh trong môn Khoa học .............................. 25
1.5.5.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bài học theo tiếp cận năng lực trong
môn Khoa học cho học sinh lớp 5. .................................................................. 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 28
Chƣơng 2. THIẾT KẾ BÀI HỌC MÔN KHOA HỌC LỚP 5 THEO
TIẾP CẬN NĂNG LỰC ............................................................................... 29
2.1. Nguyên tắc cần tuân thủ khi thiết kế ........................................................ 29
2.1.1. Đảm bảo hƣớng vào phát triển năng lực HS ......................................... 29
2.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trƣng môn Khoa học ................................... 31
2.1.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm học sinh lớp 5 .................................... 33


2.1.4. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn dạy học ở tiểu học .............................. 33

2.2. Quy trình thiết kế ..................................................................................... 34
2.3. Một số thiết kế bài học minh họa ............................................................. 38
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 .............................................................................. 49
KẾT LUẬN .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo xu thế toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của tri thức nhân
loại, nền giáo dục nƣớc ta cũng đang trong bƣớc chuyển mình đổi mới căn
bản, toàn diện bởi mỗi thời kỳ phát triển của đất nƣớc có những hoàn cảnh,
yêu cầu nhiệm vụ khác nhau đòi hỏi GD & ĐT cần thiết phải đổi mới để đáp
ứng thực tiễn cuộc sống đặt ra. Về định hƣớng đổi mới GD trong thời kì mới,
Nghị quyết 29 của Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khẳng định: Phải chuyển
đổi căn bản toàn bộ nền GD từ chủ yếu nhằm trang bị kiến thức sang phát
triển phẩm chất năng lực cho ngƣời học, biết vận dụng tri thức vào thực tiễn
cuộc sống. Nền GD phổ thông nƣớc ta hiện đang thực hiện bƣớc chuyển đổi
mục tiêu chƣơng trình GD từ chủ yếu tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng
lực của ngƣời học, nghĩa là từ chỗ quan tâm HS hiểu biết cái gì đến việc HS
vận dụng đƣợc những gì vào thực tiễn qua học tập. Mục tiêu này xuất phát từ
yêu cầu cấp bách của xã hội: sự bùng nổ công nghệ thông tin, phát triển khoa
học và kĩ thuật, hội nhập quốc tế... Đổi mới GD & ĐT là tập trung phát tiển
năng lực ngƣời học và Dạy học theo tiếp cận năng lực chính là một trong
những đổi thay lớn nhất của nền GD nƣớc nhà.
Môn Khoa học là môn học bắt buộc ở trƣờng tiểu học, môn học hình
thành cho HS tri thức khoa học về các lĩnh vực con ngƣời và sức khỏe, vật
chất và năng lƣợng, thực vật và động vật, môi trƣờng và tài nguyên thiên
nhiên. Đây là môn học tích hợp những kiến thức của khoa học tự nhiên và

khoa học xã hội, mở ra nhiều cơ hội học tập theo kiểu tìm tòi khám phá, học
tập từ trải nghiệm thực tế, thực hành làm việc. Chính vì thế, đây đƣợc xem là
môn học tiềm năng trong việc hình thành và phát triển các năng lực thiết yếu
của con ngƣời trong xã hội hiện đại.

1


Môn Khoa học là môn học vô cùng thích hợp để hình thành và phát
triển năng lực cho HS. Tuy nhiên, thực tế tại các trƣờng tiểu học hiện nay,
việc dạy học môn Khoa học mới chỉ dừng lại ở tiếp cận nội dung, chƣa hƣớng
tới tiếp cận năng lực cho HS. Thực tế này cho thấy cần thiết phải xây dựng
đƣợc bài học lí thú và hấp dẫn hƣớng vào tiếp cận năng lực HS, điều này đòi
hỏi công việc thiết kế bài học là vô cùng quan trọng. Thiết kế bài học là một
trong những thay đổi cần làm cụ thể, thiết thực và quan trọng để dạy học hình
thành, phát triển phẩm chất, năng lực cá nhân.
Làm thế nào để thiết kế bài học môn Khoa học phát huy tối đa hiệu
quả phát triển năng lực? Là sinh viên năm cuối ngành Tiểu học, bản thân tôi
trong tƣơng lai sẽ là một GV tiểu học, tôi sẽ là ngƣời trực tiếp dạy môn Khoa
học cho HS. Do vậy tôi chọn đề tài “Thiết kế bài học môn Khoa học lớp 5
theo tiếp cận năng lực” làm khóa luận tốt nghiệp nghiên cứu sâu về vấn đề
này qua đó nâng cao hiệu quả dạy học bộ môn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Bên cạnh việc sử dụng những kiến thức đã hệ thống hóa để xây dựng cơ
sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu, đề tài tập trung đề xuất quy trình thiết kế bài
học theo tiếp cận năng lực trong dạy học Khoa học 5 nhằm góp phần nâng cao
chất lƣợng dạy học Khoa học ở tiểu học theo tiếp cận năng lực cho học sinh.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Việc thiết kế bài học môn Khoa học lớp 5 theo
tiếp cận năng lực

Khách thể nghiên cứu: Hoạt động dạy học môn Khoa học 5
4. Giả thiết khoa học
Nếu bài học trong môn Khoa học 5 đƣợc thiết kế theo hƣớng tăng
cƣờng trải nghiệm khai thác đƣợc vốn kinh nghiệm sẵn có đồng thời hƣớng
vào việc hình thành các năng lực thiết yếu của con ngƣời hiện đại nhƣ năng

2


lực tự học, tự chủ, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, khám phá tri thức và
sáng tạo thì sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả dạy học môn Khoa học theo hƣớng
tăng cƣờng năng lực cho ngƣời học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế bài học môn
Khoa học 5 theo tiếp cận năng lực.
- Đề xuất quy trình thiết kế bài học và thực hành thiết kế một số bài học
môn Khoa học lớp 5 theo hƣớng tiếp cận năng lực học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Do thời gian có hạn nên việc nghiên cứu chỉ dừng lại ở việc thiết kế bài
học môn Khoa học lớp 5 theo tiếp cận năng lực.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
Trên cơ sở sử dụng các thao tác tƣ duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái
quát hóa,... đề tài nghiên cứu tài liệu liên quan nhằm thu thập thông tin cần
thiết, xây dựng khung lý thuyết làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Phƣơng pháp quan sát, điều tra,
phỏng vấn, thống kê.
8. Cấu trúc khóa luận
Khóa luận đƣợc trình bày 3 phần: Mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần nội dung gồm:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc thiết kế bài học môn Khoa học
5 theo tiếp cận năng lực
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.2. Những nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực
1.2.1. Khái niệm năng lực
1.2.2. Cấu trúc của năng lực

3


1.2.3. Năng lực của học sinh
1.2.4. Quá trình hình thành năng lực
1.2.5. Bản chất của dạy học theo tiếp cận năng lực
1.2.6. Đặc điểm của dạy học theo tiếp cận năng lực
1.3. Những nghiên cứu về bài học và thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực
1.3.1. Thiết kế bài học
1.3.1.1. Bài học
1.3.1.2. Hoạt động thiết kế bài học
1.4. Môn Khoa học lớp 5 và thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 5
1.4.2. Nội dung môn Khoa học lớp 5
1.4.3. Đặc điểm môn Khoa học lớp 5
1.4.4. Định hƣớng thiết kế bài học môn Khoa học lớp 5 theo tiếp cận
năng lực.
1.5. Thực trạng dạy học môn Khoa học lớp 5 theo tiếp cận năng lực.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Chƣơng 2: Thiết kế bài học môn Khoa học 5 theo tiếp cận năng lực
2.1. Các nguyên tắc cần tuân thủ khi thiết kế
2.1.1. Đảm bảo hƣớng vào phát triển năng lực HS
2.2.2. Đảm bảo phù hợp với đặc trƣng môn Khoa học

2.2.3. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm học tập của HS lớp 5
2.2.4. Đảm bảo phù hợp với thực tiễn dạy học ở tiểu học
2.2. Một số minh họa thiết kế bài học
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2

4


NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ BÀI HỌC
MÔN KHOA HỌC 5 THEO TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Bƣớc sang thế kỉ 21, với tốc độ phát triển của xã hội hết sức nhanh
chóng với những biến đổi liên tục và sự tăng khối lƣợng tri thức một cách
nhanh chóng, đặc biệt trong các lĩnh vực thông tin truyền thông, công nghệ
vật liệu, điện/điện tử tự động hóa, phƣơng pháp tiếp cận nội dung dần trở nên
lạc hậu. Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ đối mặt và đứng vững trƣớc những thách
thức của đời sống, vai trò của giáo dục ngày càng trở nên quan trọng. Thay
đổi, sửa sang, cải tiến chƣơng trình, thậm chí cải cách giáo dục đã đƣợc nhiều
nƣớc tiến hành. Có khá nhiều vấn đề đặt ra khi xem xét chỉnh sửa, đổi mới
chƣơng trình. Trƣớc hết là việc xem xét, thiết kế lại cần theo cách tiếp cận
nào? Bản chất của cách tiếp cận ấy là gì? Và tại sao lại theo hƣớng tiếp cận
này? Xu thế thiết kế chƣơng trình theo hƣớng tiếp cận năng lực đƣợc khá
nhiều quốc gia quan tâm, vận dụng trong giai đoạn hiện nay. Tên gọi của cách
tiếp cận này có khác nhau nhƣng thuật ngữ đƣợc dùng khá phổ biến là
Competency-based Curriculum (Chƣơng trình dựa trên cơ sở năng lực - gọi
tắt là tiếp cận năng lực).
Giáo dục dựa trên năng lực (Competencybased education - CBE) nổi
lên từ những năm 1970s ở Mỹ. Với hình thái này, giáo dục hƣớng tới việc đo

lƣờng chính xác kiến thức, kĩ năng và thái ñộ của ngƣời học sau khi kết thúc
mỗi chƣơng trình học. Nếu giáo dục truyền thống đƣợc coi là giáo dục theo
nội dung, kiến thức (content-based education) tập trung vào việc tích lũy kiến
thức, nhấn mạnh tới các năng lực nhận thức và việc vận dụng kiến thức tập

5


trung vào việc thực hành kĩ năng chứ không hƣớng tới việc chứng minh khả
năng đạt đƣợc, và đánh giá của giáo dục truyền thống cũng tập trung đo lƣờng
kiến thức thông qua các bài thi viết và nói thì giáo dục theo năng lực tập trung
vào phát triển các năng lực cần thiết để học sinh có thể thành công trong cuộc
sống cũng nhƣ trong công việc. Các năng lực thƣờng đƣợc tập trung phát triển
bao gồm năng lực xử lí thông tin, giải quyết vấn đề, phản biện, năng lực học
tập suốt đời. Do đó, đánh giá cũng hƣớng tới việc đánh giá kiến thức trong
việc vận dụng một cách hệ thống và các năng lực đạt đƣợc cần phải đánh giá
thông qua nhiều công cụ và hình thức trong đó có cả quan sát và thực hành
trong các tình huống.
Rất nhiều nhà nghiên cứu cho rằng giáo dục dựa trên năng lực là dành
cho giáo dục dạy nghề và công nghệ thông tin. Tuy nhiên, trong thực tế, giáo
dục theo năng lực không chỉ dành cho dạy nghề. Gần đây với sự phát triển
mạnh của khoa học kĩ thuật cũng nhƣ tri thức, giáo dục hƣớng tới việc nắm
vững kiến thức là không đủ, bởi kiến thức hôm qua còn mới, hôm nay đã trở
thành lạc hậu. Do đó nhiều hệ thống giáo dục đã hƣớng tới việc giáo dục để
ngƣời học có đủ khả năng làm chủ kiến thức và sử dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề trong khoa học cũng nhƣ trong thực tế. Khi mục tiêu và hình
thái giáo dục chuyển đổi thì phƣơng pháp giảng dạy và đánh giá cũng thay đổi
theo. Các hệ thống giáo dục tiên tiến đã áp dụng phƣơng pháp giảng dạy theo
năng lực thay vì giảng dạy theo nội dung, kiến thức. Giảng dạy theo năng lực
là hƣớng tiếp cận tập trung vào đầu ra của quá trình dạy và học, trong đó nhấn

mạnh ngƣời học cần đạt đƣợc các mức năng lực nhƣ thế nào sau khi kết thúc
một chƣơng trình giáo dục. Nói cách khác, chất lƣợng đầu ra đóng vai trò
quan trọng nhất đối với giảng dạy theo năng lực. Tức là để chƣơng trình giảng
dạy theo năng lực có hiệu quả, cần phải bắt đầu với bức tranh rõ ràng về năng
lực quan trọng mà ngƣời học cần phải đạt đƣợc, tiếp đến là xây dựng và phát

6


triển chƣơng trình dạy và học, sau đó giảng dạy và xây dựng các phƣơng pháp
đánh giá nhằm đảm bảo rằng mục đích của giáo dục theo năng lực đạt đƣợc
mục tiêu đề ra.
Có thể thấy, yếu tố quan trọng của giáo dục năng lực là xây dựng
đƣợc các tiêu chuẩn đầu ra rõ ràng thể hiện rõ mục tiêu của giáo dục, thiết lập
đƣợc các điều kiện và cơ hội để khuyến khích ngƣời học có thể đạt đƣợc các
mục tiêu ấy. Rất nhiều nghiên cứu gần đây đã tập trung nghiên cứu mối liên
hệ giữa giáo dục năng lực và xây dựng chƣơng trình và đánh giá theo năng
lực. Điều này cũng có nghĩa là các năng lực mà ngƣời học cần đạt đƣợc phải
rõ ràng, cụ thể.
Giáo dục theo năng lực không chỉ nhằm giới thiệu những thuật ngữ mới
cho hệ thống giáo dục mà nó là một hiện tƣợng khách quan trong giáo dục do
sự phát triển kĩ thuật, công nghệ, kinh tế, xã hội, chính trị và cả giáo dục
mang lại. Do mục tiêu của giáo dục theo năng lực là tập trung vào đầu ra của
quá trình dạy và học, trong đó nhấn mạnh năng lực và mức độ năng lực mà
ngƣời học cần đạt đƣợc sau khi kết thúc một chƣơng trình giáo dục nên
chƣơng trình giảng dạy và đánh giá cũng cần phải dựa trên năng lực đầu ra
làm trọng tâm. Từ các năng lực cơ bản cốt lõi, giáo viên cũng nhƣ ngƣời thiết
kế chƣơng trình giảng dạy và đánh giá cần phải chia nhỏ thành các năng lực
thành phần. [10].
1.2. Những nghiên cứu về dạy học theo tiếp cận năng lực

1.2.1. Khái niệm năng lực
Có rất nhiều định nghĩa về năng lực và khái niệm này đang thu hút rất
nhiều sự quan tâm của các nhà nghiên cứu:
Theo quan điểm của các nhà tâm lí học: Năng lực là tổng hợp các đặc
điểm, thuộc tính tâm lí của cá nhân phù hợp với yêu cầu đặc trƣng của một
hoạt động nhất định nhằm đảm bảo hoạt động có hiệu quả cao.

7


Trong cuốn Tâm lí học đại cƣơng, tác giả Nguyễn Xuân Thức cho rằng:
Trong đa số hoạt động, có một thực tế là bất kì ngƣời bình thƣờng nào cũng
có thể tiếp thu một số kiến thức, kĩ năng. Song trong những điều kiện bên
ngoài nhƣ nhau, những ngƣời khác nhau có thể tiếp thu kiến thức, kĩ năng ở
những mức độ, tốc độ, nhịp độ khác nhau. Thực tế trên là do năng lực của mỗi
HS là khác nhau. Ngoài ra có một số lĩnh vực hoạt động, chỉ có những ngƣời
có năng lực nhất điịnh mới có thể đạt đƣợc kết quả. Vậy năng lực là tổng hợp
những thuộc tính tâm lí độc đáo của cá nhân đáp ứng yêu cầu đặc trƣng của
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đó đạt kết quả cao [1].
Theo từ điển Tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên, thì năng lực có thể
đƣợc hiểu theo hai nét nghĩa:
(1) Chỉ một khả năng, điều kiện tự nhiên có sẵn để thực hiện một hoạt
động nào đó.
(2) Là một phẩm chất tâm sinh lí tạo cho con ngƣời có khả năng để
hoàn thành một hoạt động nào đó có chất lƣợng cao.
Nhóm tác giả trong cuốn Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS cho rằng:
- Năng lực hiểu theo nghĩa chung nhất là khả năng cá nhân thể hiện khi
tham gia một hoạt động nào đó ở một thời điểm nhất định. Chẳng hạn khả
năng đọc, viết, giải toán... thƣờng đƣợc đánh giá qua các bài kiểm tra.
- Năng lực là khả năng thực hiện hiệu quả một hành động / một nhiệm

vụ cụ thể liên quan đến một lĩnh vực nhất định trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ
xảo và sự sàng hành động.
Ngƣời học có năng lực hành động về một loại lĩnh vực nào đó cần hội
tụ các dấu hiệu cơ bản sau:
+ Có kiến thức hay hiểu biết một cách hệ thống hay chuyên sâu về lĩnh
vực đó.
+ Biết cách tiến hành có hệ thống, hiệu quả và đạt kết quả phù hợp với
mục đích.

8


+ Hành động linh hoạt, có hiệu quả, có kết quả trong những điều kiện
mới không quen thuộc.
- Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các
thuộc tính cá nhân khác nhƣ hứng thú, niềm tin hay ý chí... để thực hiện thành
công một loại công việc trong bối cảnh nhất định [2].
Theo Trần Khánh Đức, trong “Nghiên cứu nhu cầu và xây dựng mô
hình đào tạo theo năng lực trong lĩnh vực giáo dục” đã nêu rõ năng lực là
“khả năng tiếp nhận và vận dụng tổng hợp, có hiệu quả mọi tiềm năng của
con ngƣời (tri thức, kĩ năng, thái độ, thể lực, niềm tin…) để thực hiện công
việc hoặc đối phó với một tình huống, trạng thái nào đó trong cuộc sống và
lao động nghề nghiệp” [3]. Ở một nghiên cứu khác về phƣơng pháp dạy học
tích hợp, Nguyễn Anh Tuấn (Trƣờng Đại học Sƣ phạm Kỹ thuật TP. Hồ Chí
Minh) đã nêu một cách khá khái quát rằng năng lực là một thuộc tính tâm lí
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố nhƣ tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, kinh
nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm [4].
Nhƣ vậy, cho dù là khó định nghĩa năng lực một cách chính xác nhất
nhƣng các nhà nghiên cứu đã có cách hiểu tƣơng tự nhau về khái niệm này.
Tựu chung lại, năng lực đƣợc coi là sự kết hợp của các khả năng, phẩm chất,

thái độ một cách hợp lí vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết
hiệu quả những vấn đề đặt ra trong cuộc sống.
Năng lực là sự kết hợp các kiến thức, kĩ năng và thái độ, tình cảm, giá
trị, động cơ cá nhân,… một cách linh hoạt và có tổ chức đáp ứng hiệu quả
một yêu cầu phức hợp của hoạt động nào đó trong một bối cảnh nhất định.
1.2.2. Cấu trúc của năng lực
Năng lực vừa là cái tự nhiên vốn có, vừa là sản phẩm của lịch sử - xã
hội và chủ yếu là sản phẩm của lịch sử - xã hội. Cái vốn có tự nhiên ấy chỉ
thực sự trở thành năng lực khi nó đƣợc hiện thực hóa thông qua hoạt động

9


thực tiễn của con ngƣời. Có nghĩa là, nó đƣợc hình thành và phát triển qua
hoạt động và biểu hiện thông qua hoạt động thực tiễn của họ.
Theo đó, có ít nhất 2 cách phân tích cấu trúc năng lực: Một là, coi tri
thức, kĩ năng hoạt động không nằm trong năng lực, không phải là các bộ phận
của năng lực, mà là những yếu tố tâm lí độc lập với những yếu tố cấu thành
năng lực. Ví dụ, năng lực tƣ duy logic làm nền cho hoạt động kĩ thuật, năng
lực ngôn ngữ là cơ sở cho hoạt động dạy học, tuyên truyền… Hai là, coi tri
thức, kĩ năng hoạt động là các bộ phận cấu thành năng lực và là sự biểu hiện
của năng lực. Theo cách này thì yêu cầu hoạt động đƣợc phân tích trƣớc sau
đó chỉ ra các thuộc tính tâm lí phù hợp.Hai cách này khác nhau về xác định
các thuộc tính tâm lí trong năng lực và vai trò của tri thức kĩ năng trong quá
trình hình thành và biểu hiện năng lực. Cách thứ hai sẽ thuận lợi trong việc
khu biệt các thuộc tâm lí hơn với những hoạt động phức hợp nhƣ hoạt động
sƣ phạm.
Theo cách phân tích thứ nhất, A.G.Covaliop đã cho rằng, năng lực bao
gồm những thành phần:
- Thành phần chủ đạo bao gồm những thuộc tính qui đinh phƣơng

hƣớng hành động của con ngƣời.
- Thành phần chỗ dựa bao gồm những thuộc tính có tính chất là công cụ
của hoạt động.
- Thành phần làm nền bao gồm những thuộc tính bổ sung, hỗ trợ. Ở
những năng lực khác nhau, các thành phần chủ đạo, chỗ dựa, làm nền sẽ khác
nhau.
Đại biểu của cách phân tích thứ hai là K.K.Platonop cũng chia năng lực
thành 3 thành phần nhƣ vậy nhƣng với tên gọi khác là:
- Thành phần cơ bản
- Thành phần chỗ dựa

10


- Thành phần làm nền.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Thức trong cuốn Tâm lí học đại cƣơng, cấu
trúc của năng lực mang tính cơ động, năng lực mỗi cá nhân đều mang nét
riêng biệt, không bao giờ lặp lại về số lƣợng và chất lƣợng [1].
Trong cuốn Dạy học tích hợp phát triển năng lực HS, nhóm tác giả cho
rằng: Năng lực không phải là cấu trúc bất biến, mà là một cấu động, có tính
mở, đa thành tố, đa tầng bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ
năng, mà là cả niềm tin, giá trị, trách nhiệm xã hội,… thể hiện ở tính sẵn sàng
hoạt động trong những điều kiện thực tế, hoàn cảnh thay đổi [2].
Có thể thấy rằng: Năng lực bao gồm các thành phần như kiến thức, kĩ
năng/ khả năng thực hành, thái độ, tình cảm, giá trị đạo đức, mục tiêu,… cấu
trúc của năng lực mang tính cơ động, năng lực mỗi cá nhân riêng biệt, không
lặp lại về số lượng và chất lượng và được thể hiện trong những hoàn cảnh
thực tế.
1.2.3. Năng lực của HS
Năng lực của HS là một cấu trúc động (trừu tƣợng), có tính mở, đa tầng

bậc, hàm chứa trong nó không chỉ là kiến thức, kĩ năng,... mà cả niềm tin, giá
trị, trách nhiệm xã hội... thể hiện ở tính sẵn sàng hành động của các em trong
môi trƣờng học tập và những điều kiện thực tế đang thay đổi của xã hội. Năng
lực của HS không chỉ thể hiện đơn thuần ở khả năng biết, thông hiểu tri
thức,kĩ năng đƣợc hình thành. Năng lực là sự tổng hòa của 3 yếu tố kiến thức,
kĩ năng, thái độ, chú trọng vào khả năng vận dụng tri thức, kĩ năng vào giải
quyết những vấn đề trong thực tế cuộc sống.
Chƣơng trình giáo dục phổ thông sau 2015 đƣợc cấu trúc theo định
hƣớng phát triển năng lực ngƣời học. Các năng lực của HS sau khi kết thúc
chƣơng trình giáo dục phổ thông đƣợc xác định là:
- Năng lực tự học

11


- Năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo
- Năng lực thẩm mĩ
- Năng lực ngôn ngữ và giao tiếp
- Năng lực hợp tác
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực tính toán
Đây chính là cơ sở ban đầu cho hoạt động phát triển chƣơng trình nhà
trƣờng, trong đó có việc xây dựng và tổ chức dạy học các chủ đề tích hợp,
giúp ngƣời học hình năng lực cần thiết ở đầu ra [8].
1.2.4. Quá trình hình thành năng lực
Quá trình hình thành năng lực gồm các bƣớc theo trình tự nhƣ sau:
- Bƣớc 1: Tiếp nhận thông tin
- Bƣớc 2: Xử lí thông tin: Thể hiện qua hiểu biết
- Bƣớc 3: Áp dụng, vận dụng kiến thức
- Bƣớc 4: Thái độ và hành động

- Bƣớc 5: Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố để tạo thành năng lực [1]
1.2.5. Bản chất của dạy học theo tiếp cận năng lực
Tiếp cận năng lực thực chất vẫn là cách tiếp cận kết quả đầu ra ( là
cách tiếp cận nêu rõ kết quả- những khả năng hoặc kĩ năng mà HS mong
muốn đạt đƣợc vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trƣờng ở một môn
học cụ thể” . Nói cách khác, cách tiếp cận này nhằm trả lời câu hỏi: Chúng ta
muốn HS biết và có thể làm đƣợc những gì?) .
Tuy nhiên, đầu ra của cách tiếp cận này tập trung vào hệ thống năng
lực cần có ở mỗi ngƣời học. Dạy học theo tiếp cận năng lực chủ trƣơng giúp
HS không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn phải biết làm thông qua các hoạt
động cụ thể, sử dụng những tri thức học đƣợc để giải quyết các tình huống do
cuộc sống đặt ra.

12


Nói cách khác phải gắn với thực tiễn đời sống. Dạy học theo truyền
thống chủ yếu yêu cầu HS trả lời câu hỏi: Biết cái gì? Dạy học theo tiếp cận
theo năng lực luôn đặt ra câu hỏi: Biết làm gì từ những điều đã biết? Tức là,
dạy học theo quan điểm tiếp cận năng lực ngoài việc chú ý tích cực hóa HS về
hoạt động trí tuệ còn chú trọng năng lực giải quyết vấn đề trong cuộc sống,
đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực tiễn.
Dạy học theo tiếp cận năng lực là cách dạy học dựa vào tiềm năng
vốn có của người học. Bên cạnh việc phát hiện và bồi dưỡng tố chất cho
người học, đây cũng chính là quá trình hướng người học vươn tới hệ giá trị
của con người hiện đại, trong đó phải có những năng lực căn bản, thiết yếu
như năng lực tự chủ, tự học, giao tiếp, hợp tác, giải quyết vấn đề, tính toán,
sáng tạo cùng một số năng lực đặc thù khác [5].
Dạy học theo tiếp cận năng lực vừa là mục tiêu giáo dục (xét về mục
đích, ý nghĩa dạy học), vừa là một nội dung giáo dục (xét về các tiêu chuẩn,

tiêu chí cần đạt của ngƣời học), đồng thời cũng là một phƣơng pháp giáo dục
(xét về cách thức thực hiện).
1.2.6. Đặc điểm của dạy học theo tiếp cận năng lực
Khi tổng kết các lý thuyết về các tiếp cận đào tạo dựa trên năng lực
trong giáo dục, đào tạo và phát triển, Paprock (1996) đã chỉ ra năm đặc tính
cơ bản của tiếp cận này:
1. Tiếp cận năng lực dựa trên triết lý người học là trung tâm,
2. Tiếp cận năng lực đáp ứng các đòi hỏi của hoạt động thực tiễn (
nghề nghiệp,…)
3. Tiếp cận năng lực là định hướng cuộc sống thật, hoạt động nghề
nghiệp thật,
4. Tiếp cận năng lực là rất linh hoạt và năng động
5. Năng lực được hình thành ở người học một cách rõ ràng

13


Nhƣ vậy, có thể thấy, dạy học theo tiếp cận năng lực có những ƣu điểm
sau:
1. Ngƣời học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực hiện
những nhiệm vụ cụ thể của mình dựa theo năng lực.
2. Tiếp cận năng lực chú trọng vào kết quả (outcomes) đầu ra.
3. Tiếp cận năng lực tạo ra những linh hoạt trong việc đạt tới những kết
quả đầu ra, theo những cách thức riêng phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh
của cá nhân
4. Hơn nữa, tiếp cận năng lực còn tạo khả năng cho việc xác định một
cách rõ ràng những gì cần đạt đƣợc và những tiêu chuẩn cho việc đo lƣờng
các thành quả. Việc dựa vào kết quả đầu ra và những tiêu chuẩn đo lƣờng
khách quan của những năng lực cần thiết để tạo ra các kết quả này là điểm
đƣợc các nhà giáo dục nhấn mạnh.

1.3. Những nghiên cứu về thiết kế bài học và thiết kế bài học theo tiếp cận
năng lực
1.3.1. Thiết kế bài học
1.3.1.1. Bài học
Bài học thƣờng đƣợc hiểu một cách truyền thống là hình thức tổ chức
dạy học, là bài lên lớp bên cạnh những hình thức khác nhƣ tham quan, thực
hành, semina, câu lạc bộ v.v…. Bài học đƣợc hiểu là đơn vị nội dung cơ bản,
đƣợc sử dụng để tổ chức dạy học trong môn học nhất định.
Bài học là một quá trình thầy tổ chức cho trò hoạt động để lĩnh hội một
khái niệm và kĩ năng, kĩ xảo tƣơng ứng với nó,trong một thời gian xác định, ở
một trình độ phát triển nhất định. Hoặc, bài học là quy trình hình thành khái
niệm cho học sinh,lấy hành động làm cơ sở hình thành khái niệm. Nội dung
của bài học là khái niệm và tƣơng ứng với nó là kĩ năng, kĩ xảo.

14


Khóa luận này thừa nhận và sử dụng khái niệm bài học nhƣ một đơn vị
nội dung để tổ chức dạy học, trong đó khái niệm hoặc kĩ năng hoặc giá trị
trung tâm nào đó làm cơ sở. Từ đó, khái niệm bài học đƣợc xác định nhƣ sau:
Bài học là đơn vị nội dung cơ bản được sử dụng để tổ chức dạy học
trong môn học nhất định mà cơ sở của nó là một khái niệm, kĩ năng hay giá
trị tương đối độc lập được tách ra từ toàn bộ nội dung học tập.
1.3.1.2. Hoạt động thiết kế bài học
Ngày nay, bất cứ ngành nghề nào trƣớc khi tiến hành một hoạt động,
công việc nào đó cũng cần thiết kế. Thiết kế bao gồm cả cách thức hoạt động
sao cho hiệu quả và sản lƣợng, chất lƣợng của sản phẩm đầu ra. Với sƣ phạm
- một nghề mà tầm quan trọng không cần bàn cãi nhiều, với sự nghiêm túc và
phức tạp của nó thì càng cần phải có thiết kế trƣớc khi dạy học tức cần phải
có thiết kế bài học.

Bản thiết kế mỗi bài học chính là kết hợp những thiết kế cụ thể bao quát
đủ những yếu tố cơ bản và xác lập đƣợc những liên hệ cần thiết, hợp lí giữa
những yếu tố này. Đó là thiết kế mục tiêu học tập, nội dung học tập, các hoạt
động học tập, các phƣơng tiện giảng dạy - học tập và học liệu, đánh giá tổng
kết và hƣớng dẫn học tập bổ sung, môi trƣờng học tập. Tất cả những thiết kế
này và liên hệ giữa chúng tạo nên một quy trình tƣơng đối rõ ràng về logic và
nội dung. Và mỗi thiết kế ấy đòi hỏi giáo viên tuân thủ những kĩ năng nhất
định để mô tả và tiến hành trên lớp [6].
Hoạt động thiết kế bài học là hoạt động thiết kế dạy học ở một đơn vị
cụ thể của học trình gọi là bài học. Hoạt động này bao gồm nghiên cứu bài
học, phân tích nội dung và hoạt động học tập, dự kiến hoạt động, tính toán
lựa chọn phương pháp, hình thức, phương tiện dạy học, phương án tổ chức,
giám sát, chỉ đạo, hướng dẫn HS,.. tạo nên một phương án bài học nhất quán,
toàn vẹn.

15


Thiết kế bài học là một khâu quan trọng để tạo nên thành công một giờ
dạy học, đòi hỏi sự đầu tƣ trí tuệ, kinh nghiệm và thể hiện dấu ấn sáng tạo của
ngƣời dạy. Nó là quá trình lập kế hoạch và thực hiện hóa kế hoạch bài dạy
học thành văn bản chi tiết theo một trình tự logic những dự kiến mà ngƣời dạy
mong muốn sẽ thực thi trên lớp của mình để đạt mục tiêu bài dạy học.
Cần lƣu ý thiết kế bài học không phải là viết giáo án. Thiết kế bài học
là hàng loạt hoạt động sử dụng trí tuệ linh hoạt có cơ sở khoa học và dựa trên
nền tảng kinh nghiệm. Giáo án là công cụ ghi nhớ, là văn bản ghi chép lại sản
phẩm thiết kế. Sản phẩm của hoạt động thiết kế bài học là bối cảnh học tập,
hoạt động dạy, hoạt động học, tài liệu và tài nguyên học tập, các tình huống
dạy học… đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức nhƣ bài giảng điện tử
(PowerPoint), giáo án, tài liệu học tập, băng hình hay nhiều khi nó không tồn

tại dƣới dạng vật chất cụ thể mà là kế hoạch, là sự sắp xếp các nguồn lực một
cách logic, chặt chẽ trong bộ não ngƣời dạy [7].
Khi thực hiện một hoạt động thiết kế bài học, giáo viên phải sử dụng
kinh nghiệm của mình, phân tích đánh giá nội dung bài học, khả năng ngƣời
học một cách vừa tổng thể vừa chi tiết; lên ý tƣởng và cân nhắc ý tƣởng; hình
dung tổ chức các hoạt động và phƣơng pháp cũng nhƣ phƣơng tiện sử
dụng…. Công việc này đòi hỏi đòi hỏi ở ngƣời thiết kế kinh nghiệm, sự sáng
tạo và không ngừng cập nhật cái mới phù hợp, nhu cầu học hỏi cũng nhƣ chia
sẻ cùng đồng nghiệp.
1.3.2. Bản chất của hoạt động thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực
Thiết kế bài học là tổ hợp các hoạt động chuẩn bị cho dạy học tại một
bài học nhƣ là đơn vị của quá trình dạy học. Để tạo ra bài học hƣớng vào phát
triển năng lực của HS thì toàn bộ các hợp phần của khâu thiết kế phải được
xem xét dưới lăng kính của tiếp cận năng lực.
Bƣớc đầu tiên trong việc thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực là xác
định các năng lực cơ bản của HS cần phải đạt đƣợc. Lƣu ý là chỉ xác định một

16


số năng lực cơ bản cần thiết nhất, phản ánh đƣợc mục tiêu của bài học. Tiếp
theo là phát triển các năng lực thành phần của năng lực cơ bản phù hợp với
mục tiêu của bài học. Các năng lực thành phần này phải đƣợc tuyên bố rõ
ràng, có thể đo lƣờng đƣợc và phải mô tả chính xác để học sinh có thể làm
đƣợc gì sau khi kết thúc bài học.
Muốn thiết kế bài học theo hƣớng này, cần phải xác định rõ các đặc
điểm của bài học xây dựng trên cơ sở năng lực. Có thể nói đặc điểm bao trùm
đƣợc xây dựng theo hƣớng này là việc thực sự chú ý, quan tâm đến tiềm năng,
hứng thú và điều kiện của HS; chú ý nhận biết và phát triển đầy đủ tiềm năng
của các em.

1.4. Môn Khoa học lớp 5 và thiết kế bài học theo tiếp cận năng lực
1.4.1. Mục tiêu môn Khoa học lớp 5
a, Có một số kiến thức cơ bản ban đầu:
- Sự trao đổi chất, nhu cầu dinh dƣỡng và sinh sản, cơ thể ngƣời, phòng
tránh một số bệnh thông thƣờng.
- Sự sinh sản ở động vật và thực vật
- Đặc điểm và ứng dụng của một số chất, một số vật liệu, dạng năng
lƣợng thƣờng gặp trong đời sống.
b, Bƣớc đầu hình thành một số kĩ năng:
- Ứng xử thích hợp trong một số tình huống có liên quan đến sức khỏe
bản thân, gia đình, cộng đồng,…
- Quan sát một số thí nghiệm thực hành đơn giản, gắn liền với đời sống,
sản xuất.
- Đặt câu hỏi trong quá trình học tập, diễn đạt bằng lời nói, bài viết,
hình vẽ, sơ đồ…
- Phân tích, so sánh, rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật,
hiện tƣợng đơn giản trong tự nhiên.

17


×