Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Thiết kế phương tiện trực quan để tổ chức dạy học phần sinh trưởng và phát triển ở thực vật sinh học 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 66 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH- KTNN
======

BẠCH THỊ DIỄM

THIẾT KẾ PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN ĐỂ
TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học sinh học

HÀ NỘI, 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA SINH- KTNN
======

BẠCH THỊ DIỄM

THIẾT KẾ PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN ĐỂ
TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT - SINH HỌC 11.

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học sinh học

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS ĐỖ THỊ TỐ NHƢ


HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện
có sự hỗ trợ từ giáo viên hƣớng dẫn Tiến sĩ. Đỗ Thị Tố Nhƣ và không sao
chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp
sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và đƣợc trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên

BẠCH THỊ DIỄM


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành khóa luận, tôi đã nhận đƣợc
nhiều sƣ giúp đỡ rất quý báu của các tập thể và cá nhân.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Tiến sĩ. Đỗ
Thị Tố Nhƣ , ngƣời đã hƣớng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu,thực hiện đề tài “Thiết kế phƣơng tiện trực quan để tổ chức dạy
học phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vật – Sinh học 11”.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong tổ bộ môn Lí luận và
Phƣơng pháp dạy học Sinh học, các thầy cô trong khoa Sinh học Trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 đã tạo điều kiện cho tôi học tập và thực hiện đề tài
nghiên cứu của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, thầy cô, các em học sinh
trƣờng… đã tạo điều kiện thuận lợi và hợp tác cùng chúng tôi trong suốt quá
trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, ngƣời thân đã
luôn luôn động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu.

Vĩnh Phúc, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện
BẠCH THỊ DIỄM


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
PPDH

: Phƣơng pháp dạy học

PTTQ

: Phƣơng tiện trực quan

SGK

: Sách giáo khoa

THPT

: Trung học phổ thông

TLTK

: Tài liệu tham khỏa

HS

:Học sinh


GV

: Giáo viên

CTC

: Chƣơng trình chuẩn


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2.Mục đích nghiên cứu ...................................................................................... 4
3.Giả thuyết khoa học ....................................................................................... 4
4.Đối tƣợng nghiên cứu..................................................................................... 4
5.Nhiệm vụ nghiên cứu ..................................................................................... 4
6.Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 5
7.Dự kiến đóng góp mới của đề tài ................................................................... 5
8.Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 6
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................... 7
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ................. 7
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài..................................... 7
1.1.1.Trên thế giới ............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................. 8
1.2.Cơ sở lí luận .............................................................................................. 10
1.2.1 Khái quát về PTDH ................................................................................ 10
1.2.1.1 Khái niệm về PTDH ............................................................................ 10
1.2.1.2. Phân loại PTDH ................................................................................. 11
1.2.1.3. Vai trò của PTDH............................................................................... 12
1.2.2.Khái quát về PTTQ ................................................................................ 14

1.2.2.1 Khái niệm PTTQ ................................................................................. 14
1.2.2.2.Phân loại PTTQ .................................................................................. 15
1.2.2.3.Vai trò của ........................................................................................... 15
Giúp HS dễ hiểu bài hiểu sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.............................. 15
1.2.2.4. Yêu cầu khi sử dụng PTTQ................................................................ 16
1.3.Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 17
1.3.1 Mục tiêu và nội dung điều tra ................................................................ 17


1.3.1.1. Mục tiêu điều tra ................................................................................ 17
1.3.1.2. Nội dung điều tra................................................................................ 17
1.3.2. Phƣơng pháp điều tra ............................................................................ 17
1.3.3. Kết quả điều tra ..................................................................................... 17
1.3.3.1. Kết quả điều tra GV ........................................................................... 17
1.3.3.2. Kết quả điều tra HS ............................................................................ 21
CHƢƠNG 2:THIẾT KẾ PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN ĐỂ TỔ CHỨC
DẠY HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬTSINH HỌC 11 ................................................................................................. 24
2.1.Phân tích nội dung phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vật- Sinh học 11.
......................................................................................................................... 24
2.1.1. Logic nội dung ...................................................................................... 24
2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vật –
Sinh học 11 ...................................................................................................... 24
2.1.2.1. Chuẩn kiến thức ................................................................................. 24
2.1.2.2. Chuẩn kĩ năng .................................................................................... 25
2.2. Đề xuất PTTQ dùng trong dạy học Chƣơng III phần sinh trƣởng và phát
triển ở thực vật, Sinh học 11-CTC .................................................................. 25
2.3. Thiết kế các PTTQ ................................................................................... 26
2.3.1. Nguyên tắc thiết kế PTTQ .................................................................... 26
2.3.2. Quy trình thiết kế PTTQ ....................................................................... 27
2.3.2.1.Quy trình chung: ................................................................................. 27

2.3.2.3 Một số ví dụ về thiết kế PTTQ để tổ chức dạy học phần Sinh trƣởng
và phát triển ở thực vật-Sinh học 11 ............................................................... 28
2.3.3 Kết quả thiết kế PTTQ để tổ chức dạy học phần Sinh trưởng và phát
triển ở thực vật- Sinh học 11. .......................................................................... 29
2.4. Sử dụng PTTQ để tổ chức dạy học phần sinh trƣởng và phát triểnThực
vật- Sinh học 11............................................................................................... 34
2.4.1.Định hƣớng sử dụng ............................................................................... 34


2.4.2. Quy trình sử dụng PTTQ....................................................................... 34
2.4.3.Sử dụng PTTQ để tổ chức dạy học phần sinh trƣởng và phát triển ở thực
vật- sinh học 11 ............................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA PTTQ ĐỂ TỔ CHỨC DẠY
HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT- SINH
HỌC 11 ........................................................................................................... 48
3.1.Mục tiêu đánh giá ...................................................................................... 48
3.1.1. Tính hiệu quả của PTTQ ....................................................................... 48
3.1.2.Tính hiệu quả trong dạy học .................................................................. 48
3.2. Phƣơng pháp đánh giá .............................................................................. 48
3.3. Kết quả đánh giá....................................................................................... 48
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
1.1 . Yêu cầu đổi mới về PPDH
Chủ tịch HỒ CHÍ MINH từng nêu: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Vì vậy
Đảng và nhà nƣớc ta rất coi trọng công tác giáo dục đào tạo nâng cao chất
lƣợng giáo dục. Và đổi mới PPDH luôn đƣợc xác định là nội dung quan trọng

trong nghị quyết của Đảng và thu hút đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội.
Xã hội ngày nay không chỉ đòi hỏi con ngƣời không chỉ giỏi về lý thuyết mà
còn phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào giải quyết những vấn đề
thực tiễn cuộc sống. Vì vậy giáo dục phải đổi mới đồng bộ mục tiêu, nội dung
và PPDH.
Trong phần mục tiêu tổng quát, các chỉ tiêu quan trọng và nhiệm vụ trọng tâm
trong 5 năm 2016-2020, Nghị quyết Đại hội XII của Đảng đã đƣa ra một
trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là: “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo
dục, đào tạo (GD-ĐT); phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất
lƣợng cao
Mục tiêu giáo dục, đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể
chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng
khiếu, định hƣớng nghề nghiệp cho HS. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn
diện, chú trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Giáo dục phổ thông nƣớc ta đang thực hiện bƣớc chuyển từ chƣơng
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của ngƣời học, nghĩa
là từ chỗ quan tâm đến việc học sinh học đƣợc cái gì đến chỗ quan tâm học
sinh làm đƣợc cái gì qua việc học. Để đảm bảo đƣợc điều đó, nhất định phải

1


thực hiện thành công việc chuyển từ phƣơng pháp dạy học nặng về truyền thụ
kiến thức sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng,
hình thành năng lực và phẩm chất; đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết
quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận
dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng kiểm tra đánh giá trong quá trình
dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lƣợng của các hoạt

động dạy học. Do đó, cần thiết trong các môn học Phƣơng pháp phải hƣớng
dẫn sinh viên thiết kế đƣợc các hoạt động học tập thông qua hoạt động đó,
ngƣời học phát huy đƣợc năng lực của mình.
Các bộ môn nói chung và môn Sinh học nói riêng cần phải đổi mới chƣơng
trình, nội dung phƣơng pháp và những phƣơng tiện phù hợp nhằm nâng cao
chất lƣợng đào tạo.
1.2 . Đặc điểm bộ môn
Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm với những phƣơng pháp
nghiên cứu đặc thù nhƣ: quan sát tìm tòi và thực nghiệm. Quy luật, quá trình
sinh học đều đƣợc đúc kết từ kết quả quan sát và thực nghiệm. Nó có mối liên
hệ chặt chẽ với thực tiễn cuộc sống. Đặc biệt Sinh học 11 phần Sinh trƣởng và
phát triển ở thực vật rất gần gũi với thực tiễn cuộc sống và sản xuất. Vậy với
cƣơng vị của một GV tƣơng lai chúng tôi sẽ giúp cho học sinh nhận thức
đƣợc bản chất và tính quy luật của các quá trình diễn ra trên cơ thể thực vật.
Thực trạng giảng dạy các bài phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vật
– Sinh học 11 có sử dụng PTTQ tại trƣờng phổ thông còn hạn chế và có nhiều
nguyên nhân chủ quan và khách quan gây ra.
1.3 .Vai trò của PTTQ đối với dạy học Sinh học
Lê Nin từng nói: “ Từ trực quan sinh động đến tƣ duy trừu tƣợng”. Sinh học
đòi hỏi sự quan sát tỷ mỉ, sự thành thục trong khâu làm thí nghiệm để có thể

2


bóc tách tìm tòi đƣợc bản chất, sự vận động của cơ thể thực vật. Do đó HS có
thể vận dụng vào thực tế đời sống để có thể phục vụ cho chính lợi ích của bản
thân. Nên chính vì vậy trong quá trình chuẩn bị bài giảng GV phải chú ý đến
phƣơng tiện trực quan, tạo điều kiện để học sinh quan sát, tác động trực tiếp
vào đối tƣợng nghiên cứu.
Thực hiện chƣơng đổi mới giáo dục và đào tạo, nội dung trong SGK sinh

học bên cạnh việc cung cấp thông tin còn chú ý đến kênh hình nhằm tạo
điều kiện cho học sinh quan sát hình ảnh, bảng biểu tự khám phá tri thức.
Tuy nhiên trong dạy học Sinh học ở trƣờng phổ thông vẫn còn ảnh
hƣởng nặng nề của phƣơng pháp dạy học truyền thống, thiếu thốn về
PTTQ. Nếu có sự thay đổi dùng các PTTQ thì GV cũng chƣa khai thác triệt
để và sử dụng có hiệu quả PTTQ, chƣa phát huy đƣợc tính tích cực học tập
của HS.
Trong quá trình đổi mới giáo dục hiện nay thì hệ thống PPDH rấtđƣợc
coi trọng và đánh giá cao và đối với bộ môi Sinh học thì các phƣơng tiện
dạy học rất đƣợc coi trọng đặc biệt là PTTQ. Trong quá trình dạy học Sinh
học GV sử dụng PPTQ thì HS đƣợc quan sát, tác động vào đối tƣợng khi
thực hành,… Nhờ đó HS khắc sâu kiến thức và hoàn thiện kiến thức phát
triển một số kĩ năng.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên cùng mong muốn góp
phần nhỏ để nâng cao hiệu quả giảng dạy các bài trong phần Sinh trƣởng và
phát triển ở thực vật- Sinh học 11 chƣơng trình THPT nói chung và các bài
thực hành trong chƣơng trình sinh học 11,tôi đã nghiên cứu đề tài:
“THIẾT KẾ PHƢƠNG TIỆN TRỰC QUAN ĐỂ TỔ CHỨC DẠY
HỌC PHẦN SINH TRƢỞNG VÀ PHÁT TRIỂN Ở THỰC VẬT SINH HỌC 11”

3


2.Mục đích nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng PTTQ để dạy học nhằm phát huy tính tích cực của
HS nâng cao chất lƣợng dạy học trong dạy học phần Sinh trƣởng và phát
triển ở thực vật -Sinh học 11.
3.Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế đƣợc các PTTQ phù hợp với nội dung phần Sinh trƣởng
và phát triển ở thực vật và sử dụng PTTQ một cách hợp lý thì sẽ kích thích

đƣợc hứng thú học, phát triển hoạt động tự lực chiếm lĩnh kiến thức, góp
phần nâng cao hiệu quả dạy học phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vậtSinh học 11, THPT.
4.Đối tƣợng nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
-

PTTQ để dạy học phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vật-

Sinh học 11.
-

Nội dung kiến thức Sinh học 11, tập chung vào phần Sinh trƣởng

và phát triển ở thực vật.
-

Biện pháp sử dụng PTTQ vào tổ chức dạy học phần Sinh trƣởng

và phát triển ở thực vật- Sinh học 11.
4.2Khách thể nghiên cứu
-

Học sinh lớp 11 trƣờng THPT.

5.Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu cơ sở lí luận của việc thiết kế và sử dụng PTTQ.
- Xác định thực trạng của việc thiết kế và sử dụng PTTQ.
- Đánh giá PTTQ các bài học trong phần Sinh trưởng và phát triển ở thực vật
-Sinh học 11 làm cơ sở cho việc thiết kế các PTTQ trong dạy học.
- Thiết kế PTTQ và định hướng sử dụng PTTQ trong dạy học.

- Kiểm tra tính hiệu quả của các PTTQ đã thiết kế.

4


- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các tài liệu: Lí luận DHSH, SGK Sinh học 11 ban cơ bản, nâng
cao,SGV, các tài liệu liên quan đến phần: Thiết kế phƣơng tiện trực quan để
tổ chức dạy học phần Sinh trƣởng và phát triển ở Thực vật- Sinh học11
- Phương pháp quan sát, điều tra
6.Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Phương pháp quan sát sư phạm.
- Dự giờ dạy của các giáo viên phổ thông để tìm hiểu thực trạng và hiệu quả
về việc thiết kế và sử dụng PTTQ phần Sinh trƣởng và phát triển ở thực vậtSinh học 11.
6.2 Phương pháp điều tra sư phạm
Điều tra bằng cách sử dụng phiếu hỏi về các vấn đề liên quan tới thực
trạng của việc thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học phần Sinh trƣởng và
phát triển ở Thực vật- Sinh học 11 trên 2 đối tƣợng là GV và HS.
6.3.Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến nhận xét, góp ý của các GV có kinh nghiệm về tính hiệu quả
của các PTTQ đã thiết kế và xin ý kiến về cách thức sử dụng PTTQ trong dạy
học bằng phiếu nhận xét khóa luận tốt nghiệp ( có văn bản kèm theo).
7.Dự kiến đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa, bổ sung được cơ sở lí luận về thiết kế và sử dụng PTTQ trong
dạy học.
- Xác định được thực trạng thiết kế và sử dụng PTTQ trong dạy học phần
Sinh trưởng và phát triển ở Thực vật- Sinh học 11 của GV Sinh học của một
số trường THPT.
- Thiết kế được hệ thống các PTTQ dùng để dạy học phần Sinh trưởng và
phát triển ở Thực vật- Sinh học 11.

- Kiểm tra được tính hiệu quả của các PTTQ đã thiết kế.
- Đề xuất các phương pháp sử dụng PTTQ.

5


8.Phạm vi nghiên cứu
Thiết kế PTTQ thuộc phạm vi nội dung phần Sinh trƣởng và phát triển ở
Thực vật- Sinh học 11.

6


PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1 Tổng quan vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.1.1.Trên thế giới
Chủ nghĩa Mác-Lê Nin đã giải thích bản chất nhận thức của con ngƣời
là một quá trình phản ánh tích cực thế giới khách quan theo quy luật: Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến khách
quan. Tƣ duy trừu tƣợng nếu không bắt nguồn từ trực quan cảm tính thì trở
nên trống rỗng. Ngƣợc lại trực quan cảm tính nếu không có tƣ duy trừu tƣợng
thì chỉ còn là những cảm tính rời rạc, những tri thức đơn giản, sự suy nghĩ khi
trực quan làm cho các cảm giác con ngƣời trở nên tinh tế nhạy bén hơn.
Vào năm 1920, lần đầu tiên PPDH tích cực đac xuất hiện ở ANH với sƣ
hình thành nhà trƣờng kiểu mới. Trong đó chú ý đến sự phát triển trí tuệ của
HS, khuyến khích các hoạt động độc lập, tự quản của HS. Sau 50 năm thì phát
triển mở rộng ở hầu hết các nƣớc: Anh, Pháp, Mỹ, Đức và Liên Xô ( cũ).
Năm 1945, xuất hiện ở Pháp với hoạt động của lớp học tùy thuộc vào
sáng kiến và hứng thú học tập của HS. Đến những năm 1970-1980 thì đã áp

dụng đại trà PPDH cực từ tiểu học đến trung hoc.
Ở Liên Xô ( cũ), Đức, Ba Lan: Ngay từ những năm 1950-1960, họ đã
chú ý đến tính tích cực của hoạt động của HS. Ở Liên Xô nghiêm cấm giáo
viên đọc, cung cấp những định nghĩa, khái niệm cho HS, yêu cầu GV phải là
ngƣời hƣớng dẫn tự khái quát khái niệm, phát biểu đƣợc nội dung khái niệm,
sau đó GV tổng kết lại.
Năm 1970 ở mỹ đã thí nghiệm hơn 200 trƣờng PPDH mới, trong đó
GV tổ chức các hoạt động độc lập của HS bằng các phiếu học tập.

7


Hiện nay, xu thế của thế giới là cải tiến PPDH nhằm đào tạo con ngƣời
năng động sáng tạo, có phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu, đặt ngƣời học vào
vị trí trung tâm, ngƣời học vừa là chủ vừa là đối tƣợng của quá trình dạy học.
1.1.2. Ở Việt Nam
Ở Việt Nam vấn đề nghiên cứu và sử dụng PTTQ trong quá trình tổ
chức dạy học ngày càng mạnh mẽ, phù hợp với thế giới và công cuộc đổi mới
phƣơng pháp dạy và học của Đảng và nhà nƣớc. Vấn đề này đƣợc nghiên cứu
trên nhiều lĩnh vực khoa học nhƣ vật lí, hóa học, lịch sử, địa lí, sinh
học,…Một số tác giả nhƣ Thái Duy Tuyên ,Vũ Trọng Rỹ, Nguyễn Cƣơng, Tô
Xuân Giáp, Đinh Quang Báo,…đã có nghiên cứu về những vấn đề chung nhƣ
vị trí, vai trò, cấu trúc, mối quan hệ giữa PTTQ với các thành tố của quá trình
dạy học, cũng nhƣ việc sử dụng PTTQ trong các môn học.
Nguyễn Quang Vinh, Trần Doãn Hoành và Trần Bá Hoành( 1980) cho
rằng: “Trong thực tiễn dạy học, đảm bảo tính nguyên tắc trực quan- một trong
những nguyên tắc chỉ đạo quá trình dạy học nhằm đem lại hiệu quả cao, chất
lƣợng tốt, đảm bảo cung cấp cho HS những hình ảnh cụ thể, các biểu tƣợng
trong sáng, trên cơ sở đó, hoạt động tƣ duy ở các em đƣợc vận dụng một cách
tích cực, nhờ đó cùng với sự giúp đỡ của thầy mà các em lĩnh hội đƣợc các

khái niệm một cách vững chắc.
Các công trình nghiên cứu của các tác giả nhƣ: Nguyễn Cƣơng( 1995):
Tính trực quan là tính chất có tính quy luật của quá trình nhận thức khoa học.
Tô Xuân Giáp ( 2000) cho rằng : “ PTDH có những tác động đặc biệt quan
trọng đến kết quả cuối cùng của quá trình dạy học”. Nguễn Công Kinh với đề
tài “ Xây dựng và sử dụng đồ dùng dạy học phần đất trồng và phân bón trong
chƣơng trình kĩ thuật trồng trọt lớp 11 để nâng cao chất lƣợng dạy học.”
Theo Thái Duy Tuyên (2001) các tài liệu trực quan chẳng những cung
cấp cho HS những kiến thức bền vững, chính xác, mà còn giúp HS kiểm tra

8


lại tính đúng đắn của các kiến thức lí thuyết, sửa chữa và bổ sung. Theo ông
trƣớc những thật hay hình ảnh sẽ giúp HS học tập hứng thú hơn, tăng cƣờng
khả năng chú ý đối với các hiện tƣợng để ra những kết luận đúng đắn.
Theo Đinh Quang Báo Nguyễn Đức Thành nguyên tắc trực quan có ý
nghĩa rất quan trọng trong dạy học Sinh học không chỉ vì nó có ý nghĩa to lớn
trong quá trình nhận thức mà còn vì nó có nhiều điều kiện thuận lợi để thực
hiện. PTTQ là tất cả các đối tƣợng nghiên cứu, đƣợc tri giác trực tiếp từ các
giác quan. Nguyên tắc trực quan luôn có điều kiện thực hiện vì nó gắn với
PTTQ.
Qua nghiên cứu của các tác giả cho thất PTTQ có vai trò quan trọng
không chỉ minh họa cho bài giảng mà còn là nguồn thông tin giúp ngƣời học
tiếp thu về đối tƣợng nghiên cứu, cung cấp tri thức trong quá trình nhận thức,
rèn luyện phƣơng pháp tƣ duy.
Năm 1960 với khẩu hiệu: “ Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo”,xuất phát từ trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội sau đó lan ra nhiều
trƣờng khác.
Năm 1965- 1975, chiến tranh đã ảnh hƣởng đến giáo dục làm cho giá

dục vẫn nằm trong khuôn khổ truyền thống.
Năm 1970, GS. Trần Bá Hoành đã phân tích cụ thể các biểu hiện đặc
trƣng, cở sở khoa học, cách thiết kế bài học sinh theo PPDH tích cực kĩ thuật
thực hiện các PPDH tích cực nhƣ: Kĩ thuật xác định mục tiêu bài học, sử dụng
câu hỏi, phiếu học tập, kĩ thuật đánh giá. Với đề tài: “ Rèn luyện trí thông
minh của học sinh thông qua chương di truyền- Biến dị”.
Năm 1971, công trình của Nguyễn Sỹ Tỳ: Cải thiện PPDH nhằm phát
triển trí thông minh cho HS.
Năm 1974, công trình của Lê Nhân: Kiểm tra kiến thức bằng phiếu đánh giá.
Sau năm 1980 có nhiều công trình nhƣ:

9


GS.Đinh Quang Báo và PGS.Nguyễn Đức Thành: Phân tích các phƣơng pháp
hình thành các kiến thức khái niệm, quá trình, quy luật sinh học theo PPDH
tích cực.
PGS.Nguyễn Quang Vinh và Bùi Văn Sâm: Nghiên cứu về cải tiến và áp
dụng các thí nghiệm nâng cao hiệu quả dạy học sinh học.
TS.Vũ Đức Lƣu và Lê Đinh Trung: Nghiên cứu thành công phƣơng pháp sử
dụng bài toán nhận thức nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của HS khi
dạy học phần cơ sở di truyền học.
Tháng 12- 1995 tổ chức hội thảo quốc gia về đổi mới PPDH theo hƣớng hoạt
động hóa ngƣời học bằng các tổ chức các hoạt động của HS. Đề đổi mới dạy
học thì phải đổi mới toàn diện, cả về mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp, chúng
ta bắt tay vào xây dựng lại chƣơng trình của các bậc học.
Năm 2000 đến nay luôn đề cập tới PPDH tích cực, lấy HS làm trung tâm
trong các đợt tập huấn GV và thay SGK.
1.2.Cơ sở lí luận
1.2.1 Khái quát về PTDH

1.2.1.1 Khái niệm về PTDH
PTDH là một khái niệm rộng hơn PTTQ, mỗi nhà lí luận sẽ có quan
điểm riêng về vấn đề này vì tác động của các phƣơng tiện kĩ thuật hiện đại
vào dạy học đã làm đảo lộn các quan điểm đã có. Có rất nhiều quan niệm
khác nhau về phƣơng tiện dạy học. Theo Nguyễn Ngọc Quang, "Phƣơng tiện
dạy học bao gồm mọi thiết bị kỹ thuật từ đơn giản đến phức tạp đƣợc dùng
trong quá trình dạy học để làm dễ dàng cho sự truyền đạt và tiếp thu kiến
thức, kỹ năng, kỹ xảo”. Trong các tài liệu về lí luậndạy học, coi PTDH có
cùng nghĩa với PTTQ, đó là những vật thật, vật tƣợng hình và các vật tạo hình
đƣợc sử dụng để dạy học. Có thể kết luận PTDH là những công cụ mà giáo
viên và HS sử dụng trong quá trình dạy học nhằm đạt đƣợc mục đích dạy học.

10


Đó là những công cụ giúp ngƣời thầy tổ chức điều khiển quá trình dạy học
thông qua các hoạt động nhƣ kích thích hoạt động nhận thức, tổ chức hoạt
động nhận thƣc, kiểm tra đánh giá và những công cụ giúp HS tổ chức hoạt
động nhận thức của mình một cách có hiệu quả.
1.2.1.2. Phân loại PTDH
Hiện nay, các phƣơng tiện và thiết bị dạy học rất đa dạng và hiện đại. Vì vậy,
phân loại các phƣơng tiện thiết bị dạy học có nhiều cách song để đi sâu vào
PTDH cụ thể có thể phân loại dƣạ theo: Nguyên lí hoạt động, chức năng, cấu
tạo, tính chất, cách sử dụng, mức độ chế tạo phức tạp …
Dựa vào nguyên lý hoạt động và chức năng của phƣơng tiện. PTDH có
thể đƣợc phân làm hai phần: phần cứng và phần mềm.
- Phần cứng bao gồm các phƣơng tiện đƣợc cấu tạo trên cơ sở các
nguyên lý thiết kế về cơ, điện, điện tử... theo yêu cầu biểu diễn nội dung bài
giảng. Các phƣơng tiện này có thể là: các máy chiếu (phim, ảnh, xi nê), radio,
ti vi, máy dạy học, máy tính điện tử, máy phát thanh và truyền hình... Phần

cứng là kết quả tác động của sự phát triển của khoa học kỹ thuật (KHKT)
trong nhiều thế kỷ. Khi sử dụng phần cứng, ngƣời giáo viên đã cơ giới hóa và
điện tử hóa quá trình dạy học, mở rộng không gian lớp học và phạm vi kiến
thức truyền đạt.
- Phần mềm là những phƣơng tiện trong đó sử dụng các nguyên lý sƣ
phạm, tâm lý, KHKT để xây dựng lên cho học sinh một khối lƣợng kiến thức
hay cải thiện hành vi ứng xử cho học sinh. Phần mềm bao gồm: chƣơng trình
môn học, báo chí, sách vở, tạp chí, tài liệu giáo khoa...
Dựa vào mục đích sử dụng có thể phân loại các PTDH thành hai loại:
phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học và phƣơng tiện dùng để hỗ trợ, điều
khiển quá trình dạy học.

11


- Phƣơng tiện dùng trực tiếp để dạy học bao gồm những máy móc, thiết
bị và dụng cụ đƣợc giáo viên sử dụng trong giờ dạy để trình bày kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho học sinh. Đó có thể là:
+ Máy chiếu (truyền xạ, phản xạ), máy chiếu phim dƣơng bản, máy
chiếu phim, máy ghi âm, máy quay đĩa, máy thu hình, máy dạy học, máy tính
điện tử, máy quay phim...
+ Các tài liệu in (sách giáo khoa, sách chuyên môn, các tài liệu chép
tay, sổ tay tra cứu, sách bài tập, chƣơng trình môn học...)
+ Các phƣơng tiện mang tin thính giác, thị giác và hỗn hợp (băng ghi
âm, đĩa ghi âm, các chƣơng trình phát thanh, tranh vẽ, biểu bảng, bản đồ, đồ
thị, ảnh, phim dƣơng bản, phim cuộn, buổi truyền hình...)
+ Các vật mẫu, mô hình, tranh lắp ghép, phƣơng tiện và vật liệu thí
nghiệm, máy luyện tập, các phƣơng tiện sản xuất...
- Phƣơng tiện hỗ trợ và điều khiển quá trình dạy học là những phƣơng
tiện đƣợc sử dụng để tạo ra một môi trƣờng học tập thuận lợi, có hiệu quả và

liên tục.
+ Phƣơng tiện hỗ trợ bao gồm các loại bảng viết, các giá di động hoặc
cố định, bàn thí nghiệm, thiết bị điều khiển âm thanh, ánh sáng...
+ Phƣơng tiện điều khiển bao gồm các loại sổ sách, tài liệu ghi chép về
tiến trình học tập, về thành tích học tập của học sinh.
Dựa vào cấu tạo của phƣơng tiện có thể phân các loại PTDH thành hai
loại: các phƣơng tiện dạy học truyền thống và các phƣơng tiện nghe nhìn hiện
đại.
Dựa theo chế độ phức tap có:
- Loại chế độ phức tạp
- Loại chế độ không phức tạp
1.2.1.3. Vai trò của PTDH

12


Lí luận dạy học và thực tiễn dạy học đã khẳng định rằng : Các PTDH và
thiết bị dạy học là một yếu tố trong chỉnh thể của quá trình dạy học.
Trong quá trình nhận thức thế giới vi mô và vĩ mô, vai trò của các
PTDH lại tỏ ra rất có hiệu quả. Với các cơ quan cảm giác thông thƣờng, con
ngƣời khó có thể quan sát đƣợc thế giới rộng lớn, bao la và cực kì bé nhỏ.
Nhờ có các công cụ có kĩ năng kĩ thuật cao, con ngƣời có thể rút ngắn khoảng
cách, thu nhỏ khối lƣợng hoặc kích thƣớc, làm chậm lại quá trình phát triển
của đối tƣợng nghiên cứu. v.v… có thể nói, việc nhận thức thế giới vi mô và
vĩ mô luôn gắn liền với sựu phát triển của kĩ thuật công nghệ chế tạo công cụ
hiện đại. Cũng theo đố, những thành quả của những loại kĩ thuật này đƣợc
vận dụng vào việc dạy học, làm xuất hiện những phƣơng tiện dạy học tƣơng
ứng, tạo ra những điều kiện thuận lợi, nhằm thúc đẩy quá trình nhận thức của
học sinh.
Có thể thấy rõ vị trí của PTDH trong mối quan hệ với các yếu tố cấu trúc

quá trình dạy học trong sơ đồ dƣới đây :
Mục tiêu, kế hoạch dạy hoc.

Nội dung dạy học

Phƣơng tiện dạy học

Phƣơng pháp

dạy học
PTDH là một yếu tố quan trọng trong quá trình dạy học, giúp gắn kết
các yếu tố cấu trúc trong quá trình dạy học thành một chỉnh thể toàn vẹn. Sự
có mặt của PTDH học giúp vận hành, thúc đẩy quá trình dạy học đạt kết quả
cao. Có thể tóm tắt vai trò của PTDH nhƣ sau:
- Giúp học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
PTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối
tƣợng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp của chúng. Và giúp cụ thể hóa

13


những cái quá trừu tƣợng, đơn giản hóa những máy móc và thiết bị quá phức
tạp.
- PTDH học giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú
học tập bộ môn, nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học.
- PTDH còn giúp cho học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tƣ duy (phân tích, tổng hợp các hiện tƣợng, rút ra những kết
luận có độ tin cậy...)
- Giúp giáo viên tiết kiệm đƣợc thời gian trên lớp trong mỗi tiết học.
Giúp giáo viên điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của học sinh, kiểm tra và

đánh giá kết quả học tập của các em đƣợc thuận lợi và có hiệu suất cao.
Tóm lại, PTDH góp phần nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
1.2.2.Khái quát về PTTQ
1.2.2.1 Khái niệm PTTQ
PTTQ là một khái niệm thuộc PTDH, PTTQ là một hệ thống bao gồm các đồ
dùng dạy học, các dụng cụ dạy học, các trang thiết bị kĩ thuật đơn giản đến
phức tạp trong quá trình dạy học,nó thay thế cho những sự vật hiện tƣợng và
các quá trình xảy ra trong thực tiễn giúp HS có thể quan sát trực tiếp bằng các
giác quan.
Khái niệm PTTQ dạy học đƣợc nhiều tác giả quan tâm.Có tác giả cho rằng:”
PTTQ là tất cả những cái gì có thể đƣợc lĩnh hội( tri giác) nhờ sự hỗ trợ của
hệ thống tín hiệu thứ nhất và thứ hai của con ngƣời. Tất cả các đối tƣợng
nghiên cứu đƣợc tri giác trực tiếp nhờ các giác quan đều là PTTQ”. Theo
Đinh Quang Báo trong giáo trình “ Lí luận dạyhọc sinh học” đã viết: Phƣơng
tiện trực quan là tất cả các đối tƣợng nghiện cứu đƣợc, tri giác trực tiếp nhờ
các giác. PTTQ đƣợc hiểu là những sự vật( sƣ vật) hoặc sự biểu hiện của
nó bằng hình tƣợng (biểu tƣợng) với những mức độ quy ƣớc khác nhau.

14


Những sự vật và những biểu tƣợng của sự vật đƣợc dung để thiết lập (
hình thành) ở HS những biểu tƣợng động hoặc tĩnh về sự vật nghiên cứu”
Có thể nhận thấy rằng cho dù cách diễn đạt khác nhau nhƣng đa phần các tác
giả đều có sự thống nhất về PTTQ.Có thể kết luận : PTTQ là những công cụ
phƣơng tiện mà ngƣời thầy giáo và HS sử dụng trong quá trình dạy nhằm xây
dựng cho HS những những biểu tƣợng về sự vật, hiện tƣợng hình thành khái
niệm thông qua tri giác trực tiếp bằng các giác quan của ngƣời học.
1.2.2.2.Phân loại PTTQ
Trong DHSH có 3 loại PTTQ chính:

- Các mẫu vật tự nhiên: Mẫu sống, mẫu ngâm, mẫu nhồi, tiêu bản ép
khô, tiêu bản hiển vi...
- Các vật tƣợng hình: Mô hình, tranh vẽ, ảnh, phim, sơ đồ, biểu đồ,...
- Các thí nghiệm.
1.2.2.3.Vai trò của
Giúp HS dễ hiểu bài hiểu sâu sắc hơn và nhớ bài lâu hơn.
+ PTTQ tạo điều kiện thuận lợi nhất cho nghiên cứu dạng bề ngoài của
đối tƣợng và các tính chất có thể tri giác trực tiếp từ chúng
+ PTTQ giúp cụ thể hóa cái trừu tƣợng, đơn giản hóa những máy móc
và thiết bị quá phức tạp.
+ PTTQ giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học
tập bộ môn, nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
+ PTTQ giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, đặc biệt là khả
năng quan sát, tƣ duy ( phân tích tổng hợp hiện tƣợng rút ra những kết luận có
độ tin cậy...) giúp HS hình thành khiếu thẩm mỹ, tính chính xác của thông tin
chứa trong PTTQ.
- Giúp GV tiết kiệm thời gian trên lớp trong mỗi tiết học. Giúp GV
điều khiển đƣợc hoạt động nhận thức của HS đƣợc thuận lợi và hiệu suất cao.

15


1.2.2.4. Yêu cầu khi sử dụng PTTQ
*Yêu cầu sử dụng PTTQ trong nhóm trực quan
Tùy theo từng nhóm PTTQ mà có những biện pháp biểu diễn khác
nhau. Trong khi biểu diễn cần tuân theo các yêu cầu chung sau:
+ Đối với GV:
- Trƣớc khi giới thiệu các PPTQ, GV cần đƣa ra các yêu cầu: Câu hỏi,
bài tập để HS có định hƣớng theo dõi nội dung các PTTQ.
- Tổ chức cho HS thảo luận, trao đổi về nội dung sau khi sử dụng

PTTQ. Nội dung thảo luận chính là những điều liên quan đến câu hỏi, bài tập
thảo luận mà GV đã đƣa ra trƣớc đó. Việc thảo luận phải đạt đƣợc hai yêu
cầu: Dẫn đến những kết luận chính tạo nên nội dung tri thức mới, kiểm tra sự
lĩnh hội nội dung mới của HS.
- Trong việc chiếu phim, biểu diễn thí nghiệm cần kết hợp với biểu diễn
vật thật hay mâu ngâm. Trong biểu diễn PTTQ cần phối hợp sử dụng lời nói,
lời thuyết minh, lời bình luận...
+ Trong khi chiếu phim để đạt đƣợc hiệu quả cao nếu trƣớc đó HS
đƣợc phát một tấm phiếu có ghi tóm tắt và câu hỏi HS sẽ dựa vào đó để theo
dõi phim...
+ Đối với HS:
- HS tích cực chủ động và tự lực chiếm lĩnh tri thức dƣới sự hƣớng dẫn
của GV khi sử dụng PTTQ.
- HS cần xác định đúng động cơ học tập. Tự lực tham gia các hoạt động
học tập do GV hƣớng dẫn.
* Yêu cầu khi sử dụng PTTQ trong nhóm thực hành
+ Các phƣơng pháp trong nhóm thực hành.
Tùy theo đối tƣợng thực hành công tác thực hành có thể phân ra bốn
dạng sau:

16


- TH quan sát, nhận biết, sƣu tầm mẫu vật
- THquan sát các tiêu bản hiển vi
- TH nuôi trồng thí nghiệm động vật, thực vật
- TH các thí nghiệm dài ngày ở nhàm trong PTN ( các thí nghiệm về
sinh li, sinh hóa...)
*Khi sử dụng PTTQ trong nhóm thực hành cần có một số yêu cầu sau:
- GV phải chuẩn bị đầy đủ các PTTQ hoặc yêu cầu HS chuẩn bị trƣớc

khi học.
- GV phải phân công nhiệm vụ rõ ràng cho từng HS.
- GV chỉ là ngƣời tổ chức hƣớng dẫn, HS phải đƣợc trực tiếp đƣợc tác
động vào đối tƣợng, từ đó lĩnh hội đƣợc kiến thức.
1.3.Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Mục tiêu và nội dung điều tra
1.3.1.1. Mục tiêu điều tra
Để điều tra thực trạng cơ sở vật chất, thiết kể và sử dụng PTTQ ở trƣờng
PHPT trên đối tƣợng là GV và HS của các trƣờng THPT
1.3.1.2. Nội dung điều tra
Điều tra các nội dung ở phiếu điều tra đối với GV và HS thông qua phiếu
điều tra.(phụ lục)
1.3.2. Phương pháp điều tra
Chúng tôi đã tiến hành điều tra bằng phiếu điều tra trên đối tƣợng GV và HS
GV giảng dạy Sinh học tai trƣờng THPT Phả Lại –Hải Dƣơng, trƣờng THPT
Bến Tre- Vĩnh Phúc, trƣờng THPT Mĩ Đức B- Hà Nội.
1.3.3. Kết quả điều tra
1.3.3.1. Kết quả điều tra GV

17


×