Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Chuẩn bị tâm lí cho học sinh trung học phổ thông trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.67 KB, 60 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

TRƯƠNG THỊ DUNG

CHUẨN BỊ TÂM LÍ CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI -2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

TRƯƠNG THỊ DUNG

CHUẨN BỊ TÂM LÍ CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG
CHIẾN TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Người hướng dẫn khoa học

ThS. Hoàng Xuân Vinh



HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, bên cạnh sự cố gắng của bản thân, em còn nhận
được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo ThS. Hoàng Xuân Vinh.
Đồng thời, em còn nhận được sự giúp đỡ của các thầy giáo trong trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2,
sự động viên, khích lệ của gia đình và những người thân trong suốt quá trình
tìm hiểu và nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn những giúp đỡ quý
báu đó.
Em xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp được hoàn thành là kết quả
nghiên cứu và do sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Nội dung khóa luận tốt nghiệp này không trùng với các kết quả nghiên
cứu của các tác giả khác. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 9 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trương Thị Dung


BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

TT


KÍ HIỆU VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

GDQP&AN

Giáo dục quốc phòng và an ninh

2

THPT

Trung học phổ thông

3

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

4

VKCNC

Vũ khí công nghệ cao



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 2
5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
6. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 3
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn....................................................................... 3
8. Kết cấu khóa luận .......................................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUẨN BỊ TÂM LÝ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG CHIẾN
TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC ........................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 5
1.1.1. Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa ...................................................................................... 5
1.1.1.1. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan .............. 5
1.1.1.2. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ, trách nhiệm của toàn
dân tộc, toàn thể giai cấp công nhân và nhân dân lao động ............................ 6
1.1.1.3. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phải thường xuyên tăng cường tiềm
lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế, xã hội ............................................ 7
1.1.2. Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa .................................................................................................... 8
1.1.2.1. Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan ......... 8
1.1.2.2. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, là
nhiệm vụ và trách nhiệm của mọi công dân...................................................... 9
1.1.2.4. Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa ..................................................................................... 13



1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................ 14
1.2.1. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của chiến tranh hiện đại ............... 14
1.2.1.1. Không gian chiến tranh mở rộng ....................................................... 14
1.2.1.2. Tính ác liệt và nguy hiểm rất lớn ....................................................... 19
1.2.1.3. Tính biến động nhanh và bất ngờ ...................................................... 20
1.2.1.4. Tác động chiến tranh tâm lí của địch với việc sử dụng mọi thủ đoạn
tác động mạnh làm giảm sút và tê liệt ý chí chiến đấu ................................... 21
1.2.2. Sự tác động của chiến tranh hiện đại đến tâm lý học sinh trung học
phổ thông ........................................................................................................ 22
1.2.2.1. Hướng cường (hướng tích cực).......................................................... 23
1.2.2.2. Hướng nhược (hướng tiêu cực).......................................................... 23
Chương 2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÂM LÝ HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VỚI NHIỆM VỤ BẢO VỆ TỔ QUỐC
VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ............................................................ 26
2.1. Những vấn đề cơ bản về tâm lý học sinh trung học phổ thông.......... 26
2.1.1. Tâm lí học sinh trung học phổ thông .................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm tâm lí của học sinh trung học phổ thông hiện nay ............ 26
2.1.2.1. Sự phát triển tự ý thức ........................................................................ 26
2.1.2.1. Hoạt động học tập của học sinh trung học phổ thông ....................... 28
2.1.2.3. Sự phát triển tình cảm ........................................................................ 30
2.1.3. Những yêu cầu tâm lí trong giáo dục, chuẩn bị tâm lý bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa cho học sinh trung học phổ thông hiện nay ....... 31
2.1.3.1. Yêu cầu chung .................................................................................... 31
2.1.3.2. Tăng cường giáo dục chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
quan điểm, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước, ý thức tổ chức kỉ
luật, thái độ và trách nhiệm cho học sinh trung học phổ thông làm cơ sở hình
thành, phát triển các phẩm chất nhân cách tốt đẹp, đáp ứng yêu cầu hoạt
động học tập, chính trị - xã hội ....................................................................... 31



2.1.3.3. Tích cực hóa hoạt động của hệ thống các tổ chức và đội ngũ giáo
viên trong giáo dục, rèn luyện nhân cách học sinh trung học phổ thông....... 32
2.1.3.5. Tổ chức tốt hoạt động thực tiễn cho học sinh trung học phổ thông,
đồng thời động viên, khuyến khích học sinh trung học phổ thông tự tu dưỡng
rèn luyện nhân cách theo mục tiêu, yêu cầu đào tạo ...................................... 33
2.2. Thực trạng tâm lí học sinh trung học phổ thông hiện nay với nhiệm
vụ bảo vệ tổ quốc việt nam xã hội chủ nghĩa .............................................. 34
2.2.1. Ưu điểm................................................................................................. 34
2.2.2. Hạn chế ................................................................................................. 35
Chương 3. NỘI DUNG, BIỆN PHÁP CHUẨN BỊ TÂM LÍ CHO HỌC
SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG CHIẾN TRANH BẢO VỆ
TỔ QUỐC VIỆT NAM XÃ HỘI CHỦ NGHĨA GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
......................................................................................................................... 39
3.1. Khái niệm, nội dung chuẩn bị tâm lý cho học sinh trung học phổ
thông trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc ...................................................... 39
3.1.1. Khái niệm chuẩn bị tâm lí cho học sinh trung học phổ thông trong
chiến tranh bảo vệ tổ quốc ............................................................................. 39
3.1.2. Nội dung chuẩn bị tâm lí cho học sinh trung học phổ thông trong
chiến tranh bảo vệ tổ quốc ............................................................................. 40
3.1.2.1. Làm cho học sinh trung học phổ thông hiểu sâu sắc, tự hào về truyền
thống đánh giặc, nghệ thuật quân sự của tổ tiên ............................................ 40
3.1.2.2. Xây dựng cho học sinh trung học phổ thông có niềm tin vào cấp trên,
vào vũ khí kĩ thuật, vào khả năng chiến đấu và chiến thắng của ta ............... 41
3.1.2.3. Hình thành và củng cố biểu tượng đúng đắn, chính xác về chiến
tranh, về kẻ thù cho học sinh trung học phổ thông ......................................... 42
3.1.2.4. Hình thành và phát triển các phẩm chất tâm lí đáp ứng với đòi hỏi
của hoạt động chiến đấu ................................................................................. 42


3.2. Biện pháp chuẩn bị tâm lý cho học sinh trung học phổ thông trong

chiến tranh bảo vệ tổ quốc hiện nay ............................................................ 43
3.2.1. Chuẩn bị tâm lí chung ......................................................................... 43
3.2.2. Chuẩn bị tâm lí chuyên biệt .................................................................. 44
3.2.2.1. Huấn luyện quân sự ở các nhà trường sát với điều kiện chiến đấu....... 44
3.2.2.2 Tái tạo những hoàn cảnh bên ngoài của trận đánh ............................ 45
3.2.2.3. Xây dựng những tình huống, bài tập để học sinh trung học phổ thông
độc lập giải quyết ............................................................................................ 45
3.2.2.4. Tạo ra các tình huống chiến đấu phức tạp, nguy hiểm để rèn luyện
học sinh trung học phổ thông .......................................................................... 46
3.3. Ý nghĩa của việc chuẩn bị tâm lý cho học sinh trung học phổ thông
trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc hiện nay ................................................. 46
3.3.1. Ý nghĩa .................................................................................................. 46
3.3.2. Sinh viên ngành giáo dục quốc phòng và an ninh -trường Đại học Sư
phạm Hà Nội 2 với chuẩn bị tâm lí cho học sinh trung học phổ thông trong
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay............................................ 47
KẾT LUẬN .................................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 51


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta từ buổi đầu dựng nước và giữ nước đã trải qua bốn nghìn
năm lịch sử với biết bao cuộc kháng chiến vĩ đại, hào hùng của dân tộc. Trong
đó phải kể đến lòng nồng nàn yêu nước của dân tộc ta. Đó là truyền thống quý
báu, là nguồn động lực lớn để chúng ta đánh thắng mọi kẻ thù xâm lược, là
công lao vô cùng to lớn, vĩ đại của các vị anh hùng dân tộc, của ông cha ta họ đã hi sinh biết bao nhiêu mồ hôi, xương máu của mình để giành được độc
lập dân tộc, toàn vẹn lãnh thổ, thống nhất tổ quốc, cho chúng ta có được một
cuộc sống ấm no, hạnh phúc và đầy đủ như ngày hôm nay.
Công lao hi sinh cao cả đó chúng ta không thể nào có thể quên được.
Đặc biệt là với thế hệ học sinh THPT ngày hôm nay - những chủ nhân tương

lai của đất nước, những lực lượng tri thức trẻ, năng động, sáng tạo, nhiệt
huyết và là trụ cột chính của nước nhà. Vì vậy học sinh THPT có vai trò và
nhiệm vụ vô cùng to lớn trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay.
Nhất là trong bối cảnh thế giới đang thay đổi rất nhanh, phức tạp và khó
lường, đất nước ta đang đứng trước nhiều khó khăn, thử thách, các thế lực thù
địch không ngừng tiến hành các hoạt động chống phá đất nước ta trên nhiều
lĩnh vực: Kinh tế, chính trị, đối ngoại,… Điển hình là việc chúng tấn công,
phá hoại tư tưởng của tầng lớp học sinh THPT - những chủ nhân tương lai của
đất nước, làm cho thế hệ học sinh này mất lòng tin vào Đảng, vào đường lối
cách mạng, mất đi ý chí chiến đấu, sống theo lối sống thực dụng,…
Những vấn đề này đặt ra yêu cầu mới trong công cuộc đấu tranh bảo vệ
tổ quốc đòi hỏi học sinh THPT nhận thức rõ được trách nhiệm và nghĩa vụ
của mình đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc, xây dựng và phát
triển đất nước ngày càng giàu mạnh hơn.

1


Đây là vấn đề có ý nghĩa quan trọng và chiến lược trong công cuộc xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, là một việc làm có ý nghĩa quan trọng và quyết định.
Cần phải cho học sinh THPT hiểu rõ tình hình và âm mưu của địch, của kẻ
thù trên cơ sở đó rèn luyện ý chí căm thù, đề cao tinh thần cảnh giác, ý chí
dũng cảm, sẵn sàng chiến đấu bảo vệ tổ quốc, nâng cao lòng tin tưởng vào
Đảng trong bất cứ tình hình nào, tâm lí không được hoang mang, dao động, tư
tưởng chủ quan, lơ là cảnh giác.
Xuất phát từ lí do trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Chuẩn bị tâm
lí cho học sinh trung học phổ thông trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc giai
đoạn hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm rõ cơ sở lí luận và thực tiễn chuẩn bị tâm lí cho học

sinh THPT trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc để có những biện pháp phù hợp
trong việc chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu chiến tranh
bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn chuẩn bị tâm lí cho học sinh
THPT trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về tâm lí học sinh THPT với nhiệm
vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
4. Đối tượng nghiên cứu
Nội dung chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT trong chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu nội dung chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT trong chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN giai đoạn hiện nay.

2


6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp lí luận
Tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan đến tâm lí học quân sự, đặc
biệt là tâm lí học sinh THPT, sau đó lập luận chứng minh sự cần thiết phải
chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc giai
đoạn hiện nay.
6.2. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Nghiên cứu các chỉ thị, các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước,
sách tham khảo, giáo trình và các tài liệu khác để phân tích tổng hợp hệ thống
những thông tin có liên quan đến đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học

Đóng góp khung lí luận về nội dung chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT
trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc giai đoạn hiện nay, qua đó làm rõ con
đường, biện pháp chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT đáp ứng yêu cầu của
chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đề tài góp phần vào việc nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, ý nghĩa của
việc chuẩn bị tâm lí cho học sinh THPT trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc giai
đoạn hiện nay.
- Là tài liệu để học sinh, giáo viên tham khảo, vận dụng trong quá trình
học tập, giảng dạy ở các trường THPT.
8. Kết cấu khóa luận
Phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn chuẩn bị tâm lí cho học sinh trung
học phổ thông trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc

3


Chương 2: Những vấn đề cơ bản về tâm lí học sinh trung học phổ thông
với nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Chương 3: Nội dung, biện pháp chuẩn bị tâm lí cho học sinh trung học
phổ thông trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa giai
đoạn hiện nay

4


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUẨN BỊ TÂM LÝ
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TRONG CHIẾN

TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Xuất phát từ quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
1.1.1.1. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan
Bảo vệ Tổ quốc XHCN là một tất yếu khách quan, một quy luật chung
và là nhiệm vụ chiến lược của nhà nước XHCN nhằm giữ vững thành quả
cách mạng và bảo đảm cho đất nước có điều kiện hòa bình để xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi chủ nghĩa xã hội ở Liên
Xô và các nước châu Âu sụp đổ, chủ nghĩa đế quốc đứng đầu là Mĩ và các thế
lực thù địch bằng nhiều âm mưu, thủ đoạn, tấn công quyết liệt vào các nước
XHCN và dẫn đến các vấn đề bảo vệ Tổ quốc XHCN càng trở nên quan trọng
và cấp thiết.
Trong khi nghiên cứu, phát triển lí luận về chiến tranh và quân đội,
V.I.Lênin đã đồng thời xây dựng học thuyết bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Học thuyết bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một trong những cống hiến
mới của V.I.Lênin vào kho tàng lí luận chủ nghĩa Mác, kịp thời đáp ứng yêu
cầu của cách mạng xã hội chủ nghĩa ở nước Nga.
Trước kia, Các Mác, Ph.Ăngghen nhận định rằng: “Cách mạng vô sản
sẽ là một quá trình đấu tranh khốc liệt lâu dài, không những sẽ có tính chất
dân tộc mà sẽ đồng thời xảy ra ở trong tất cả các nước văn minh, tức là ít nhất
ở Anh, Mĩ, Pháp, Đức…”. Do đó Các Mác, Ph.Ăngghen không đề cập đến
vấn đề bảo vệ một, hay một số nước XHCN tồn tại bên cạnh những nước tư
bản. Mặt khác, thời kì Các Mác, Ph.Ăngghen giai cấp vô sản chưa có tổ quốc,

5


nên vấn đề bảo vệ Tổ quốc XHCN chưa đặt ra một cách trực tiếp. V.I.Lênin
trong điều kiện lịch sử mới đã nhận định: “Chủ nghĩa tư bản phát triển cực kì

không đều nhau trong các nước. Dưới chế độ sản xuất hàng hóa thì không thể
nào khác thế được. Do đó phải đi đến kết luận tất yếu này: Chủ nghĩa xã hội
không thể đồng thời thắng lợi trong tất cả các nước. Trước hết, nó thắng lợi
trong một nước hoặc trong một số nước…”. Do đó, vấn đề bảo vệ Tổ quốc
XHCN được đặt ra một cách trực tiếp, tất yếu, khách quan, V.I.Lênin đã luận
chứng khoa học về sự cần thiết khách quan phải vũ trang bảo vệ Nhà nước
chuyên chính vô sản, chống lại sự tấn công vũ trang của các nhà nước tư bản
chủ nghĩa.
Sau cách mạng XHCN, Tháng Mười Nga thắng lợi, việc bảo vệ Tổ
quốc XHCN đã trở thành nhiệm vụ thực tiễn, trực tiếp. V.I.Lênin đã viết: “
Kể từ ngày 25 tháng 10 năm 1917, chúng ta là những người chủ trương bảo
vệ Tổ quốc. Chúng ta tán thành “Bảo vệ Tổ quốc”, nhưng cuộc chiến tranh
giữ nước mà chúng ta đang đi tới, là một cuộc chiến tranh bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa, bảo vệ chủ nghĩa xã hội với tính cách là Tổ quốc, bảo vệ nước
Cộng hòa Xô -Viết, với tính cách là một đơn vị trong đạo quân thế giới của
chủ nghĩa xã hội”.
V.I.Lênin đã đề ra lí luận và trực tiếp lãnh đạo công cuộc phòng thủ đất
nước, chống bọn can thiệp nước ngoài và nội chiến trong những năm đầu của
chính quyền Xô -Viết còn non trẻ.
1.1.1.2. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ, trách nhiệm của
toàn dân tộc, toàn thể giai cấp công nhân và nhân dân lao động
V.I.Lênin chỉ ra rằng sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc XHCN là của toàn dân
tộc. Một dân tộc đã giành được Tổ quốc chân chính, tiến hành cuộc chiến tranh
chống bọn bóc lột, dân tộc đó là vô địch. Người dạy: “Không bao giờ người ta
có thể chiến thắng một dân tộc mà đa số công nhân và nông dân đã biết, đã cảm

6


và trông thấy rằng họ bảo vệ chính quyền của mình, chinh quyền Xô - Viết,

chính quyền của những người lao động, rằng họ bảo vệ sự nghiệp mà một khi
thắng lợi sẽ đảm bảo cho họ, cũng như cho con cái họ, có khả năng hưởng thụ
mọi thành quả vă hóa, mọi thành quả lao động của con người”.
V.I.Lênin khẳng định rằng, bảo vệ Tổ quốc XHCN bằng vũ trang là tất
yếu. Bởi vì bản chất của chủ nghĩa đế quốc là xâm lược, phải ngăn chặn mưu
đồ xâm lược của nó. Trong trường hợp xảy ra chiến tranh, Nhà nước XHCN
muốn đánh bại nó thì không thể có cách nào khác là phải có lực lượng vũ
trang cần thiết. Vì vậy, V.I.Lênin yêu cầu mọi người phải có thái độ nghiêm
túc, coi bảo vệ Tổ quốc XHCN là nghĩa vụ, trách nhiệm hàng đầu. Người
nhắc nhở “Phải có thái độ nghiêm túc đối với quốc phòng”, tyệt đối không thể
có thái độ khinh suất. Người còn căn dặn phải cảnh giác, đánh giá đúng đắn
lực lượng địch, ta, không được chủ quan đánh giá thấp kẻ thù. V.I.Lênin viết:
“Điều nguy hiểm nhất là đánh giá thấp kẻ thù và tự ru ngủ với tư tưởng cho
rằng chúng ta là những kẻ mạnh hơn. Đó là điều nguy hiểm nhất, đó là điều
có thể dẫn tới thất bại trong chiến tranh”.
1.1.1.3. Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, phải thường xuyên tăng
cường tiềm lực quốc phòng gắn với phát triển kinh tế, xã hội
Việc tăng cường quốc phòng thường gắn liền với sự phát triển kinh tế,
chính trị, xã hội và tinh thần của xã hội. Vì vậy, V.I.Lênin cho rằng việc nắm
vững và vận dụng các quy luật khách quan tác động trong những lĩnh vực đó
của đời sống xã hội, có ý nghĩa hết sức quan trọng để tăng cường sức mạnh
quốc phòng. Người viết: “Mối liên hệ giữa tổ chức quân sự của một nước với
toàn bộ chế độ kinh tế và văn hóa của nước ấy chưa bao giờ lại hết sức chặt
chẽ như ngày nay”.
1.1.1.4. Đảng cộng sản lãnh đạo mọi mặt sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc xã
hội chủ nghĩa
V.I.Lênin chỉ ra rằng, Đảng cộng sản phải lãnh đạo mọi mặt của sự
nghiệp bảo vệ Tổ quốc. Đảng hướng dẫn và giám sát hoạt động của các cơ

7



quan nhà nước, các tổ chức xã hội, của toàn thể nhân dân lao động nhằm bảo
vệ an ninh đất nước. Sự lãnh đạo của Đảng là nguyên tắc cao nhất, là nguồn
gốc sức mạnh bảo vệ vững chắc Tổ quốc XHCN.
Luận chứng của V.I.Lênin về những vấn đề lí luận của công cuộc bảo
vệ Tổ quốc XHCN là đóng góp vô cùng quý báu vào kho tàng lí luận của chủ
nghĩa Mác và thực tiễn cách mạng ở Nga và thế giới.
1.1.2. Xuất phát từ tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa
Tư tưởng Hồ Chí Minh về bảo vệ Tổ quốc là sự vận dụng và phát triển
sáng tạo học thuyết bảo vệ Tổ quốc của V.I.Lênin vào thực tiễn sự nghiệp giải
phóng và bảo vệ Tổ quốc XHCN của Đảng và nhân dân ta.
1.1.2.1. Bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa là một tất yếu khách quan
Đối với chủ tịch Hồ Chí Minh, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa là một tất yếu khách quan, vì thế Người thường nhắc nhở: “Các vua
Hùng đã có công dựng nước, Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước”. Lời
nhắc nhở của Bác cho thấy một ý chí giữ nước của người vô cùng sâu sắc.
Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ngày 19 tháng 12 năm 1946,
Người nói: “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ… Giờ cứu quốc đã đến! Ta phải hi sinh đến
giọt máu cuối cùng để gìn giữ đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng
với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định thuộc về dân tộc ta”. Ý
chí quyết tâm giải phóng dân tộc và bảo vệ Tổ quốc của chủ tịch Hồ Chí
Minh rất mãnh liệt. Người đã thường xuyên giáo dục, hun đúc ý chí chiến đấu
của nhân dân ta, dân tộc ta để giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc. Người nói:
“Hễ còn một tên xâm lược trên đất nước ta, thì ta còn phải tiếp tục chiến đấu
quét sạch nó đi”.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, chủ tịch Hồ chí Minh đã
chỉ ra một chân lí rằng: “Không có gì quý hơn độc lập tự do”, có tự do là có


8


tất cả. Nét đặc trưng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là làm cách mạng để giải
phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng xã hộ, xóa bỏ áp bức bóc lột,
giải phóng nười lao động, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa.
Trước khi đi xa, trong bản di chúc Người căn dặn: “Cuộc kháng chiến chống
Mĩ cứu nước có thể còn kéo dài, đồng bào ta có thể phải hi sinh nhiều của,
nhiều người, dù sao chúng ta phải quyết tâm đánh thắng giặc Mĩ đến thắng lợi
hoàn toàn”. Cả cuộc đời Hồ Chí Minh phục vụ cách mạng, phục vụ nhân dân,
vì vậy Người chỉ có một ham muốn tột bậc là “nước ta hoàn toàn độc lập, dân
ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được
học hành”, “dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc”. Ý chí
quyết tâm giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc là tư tưởng xuyết suốt trong
cuộc đời hoạt động của chủ tịch Hồ Chí Minh.
1.1.2.2. Mục tiêu bảo vệ Tổ quốc là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, là nhiệm vụ và trách nhiệm của mọi công dân
Đặc điểm nổi bật trong tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về bảo vệ
Tổ quốc là gắn bó không tách rời giữa mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội, là sự thống nhất giữa nội dung dân tộc, nội dung giai cấp và nội dung
thời đại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kiên trì giáo dục chủ nghĩa Quốc tế vô sản,
tình hữu nghị giữa các dân tộc bị áp bức cho nhân dân ta. Người đã chỉ rõ,
nhân dân ta chiến đấu hi sinh chẳng những vì tự do, độc lập của riêng mình
mà còn vì tự do, độc lập chung của các dân tộc và hòa bình trên thể giới.
Người căn dặn phải coi việc giúp đỡ nhân dân bạn như chính việc của mình.
Vì thế, Người đã coi thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp là thắng lợi
chung của tất cả các dân tộc bị áp bức trên thế giới. Người còn dạy: “Mối tình
gắn bó và lòng biết ơn của nhân dân Việt Nam đối với cách mạng Tháng
Mười vẻ vang, đối với Lênin vĩ đại và đối với Liên Xô là vô cùng sâu sắc”.

Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mục tiêu xuyên suốt trong tư
tưởng Hồ Chí Minh. Bảo vệ Tổ quốc XHCN là trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi

9


người dân Việt Nam yêu nước. Sau cách mạng Tháng Tám thành công, nước
Việt Nam dân chủ Cộng hòa -Nhà nước công nông đầu tiên ở Đông Nam Á
được thành lập, trong tuyên ngôn độc lập ngày 2-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã tuyên bố “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và
lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy”. Khi
thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta, Người nói: “Bất kì đàn ông, đàn
bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc, hễ là
người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp, cứu tổ quốc”.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Người kêu gọi đồng bào
và chiến sĩ cả nước quyết tâm chiến đấu đến thắng lợi hoàn toàn để giải phóng
miền Nam, bảo vệ miền Bắc, tiến tới thống nhất đất nước, phấn đấu đi lên chủ
nghĩa xã hội. Trong khi xác định nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc là của toàn dân,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đặc biệt quan tâm xây dựng củng cố quân đội nhân
dân, coi đó là lực lượng chủ chốt để bảo vệ Tổ quốc, giữ gìn hòa bình. Trong
bài nói về tình hình và nhiệm vụ trước mắt tại hội nghị cao cấp toàn quân, đầu
năm 1958, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ nhiệm vụ của quân đội đó là
chúng ta phải xây dựng quân đội ngày càng hùng mạnh và sẵn sàng chiến đấu
để giữ gìn hòa bình, bảo vệ đất nước, bảo vệ công cuộc xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở miền Bắc, làm hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh thống nhất nước nhà;
tích cực tham gia sản xuất để góp phần xây dựng kinh tế, xây dựng và củng
cố hậu phương.
1.1.2.3. Sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp, đó là sức
mạnh của toàn dân, sức mạnh của cả nước, sức mạnh của dân tộc với sức
mạnh thời đại

Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan điểm: phát huy sức mạnh
tổng hợp trong nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc XHCN đó là sức mạnh của toàn dân
tộc, toàn dân, của từng người dân, của các cấp, các ngành từ trung ương đến

10


cơ sở, là sức mạnh của các nhân tố chính trị, quân sự, kinh tế, văn hóa xã hội,
sức mạnh truyền thống với hiện đại, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
Vì vậy, trong kháng chiến chống thực dân Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
khẳng định, phải “dựa vào lực lượng của dân, tinh thần của dân”. Đặc biệt,
Người khẳng định sức mạnh lòng dân là vô địch. Người nói: “Toàn dân Việt
Nam chỉ có một lòng: Quyết không chịu mất nước; chỉ có một mục đích:
Quyết kháng chiến để tranh thủ thống nhất và độc lập Tổ quốc. Sự đồng tâm
của đồng bào ta đúc thành bức tường đồng xung quanh Tổ quốc, dù địch hung
tàn, xảo quyệt đến mức nào, đụng đầu nhằm bức tường đó, chúng cũng phải
thất bại”.
Trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, Chủ tịch Hồ Chí Minh
tiếp tục khẳng định rằng, chúng ta nhất định thắng, vì chúng ta có sức mạnh
đoàn kết toàn dân, kết hợp với truyền thống đấu tranh bất khuất của dân tộc
và sự đồng tình ủng hộ của các nước anh em và nhân dân tiến bộ trên thế giới.
Người nói: “Chúng ta có chính nghĩa, có sức mạnh đoàn kết toàn dân từ Bắc
đến Nam, có truyền thống đấu tranh bất khuất, lại có sự đồng tình ủng hộ rộng
lớn của các nước xã hội chủ nghĩa anh em và nhân dân tiến bộ cả thế giới,
chúng ta nhất định thắng”.
Để bảo vệ Tổ quốc, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chủ trương xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, lực lượng vũ trang nhân dân, quân đội nhân dân, kết
hợp xây dựng đất nước với bảo vệ đất nước, chuẩn bị mọi mặt cho đất nước
sẵn sàng tiến hành chiến tranh bảo vệ Tổ quốc thắng lợi. Người kêu gọi: “Mỗi
người dân Việt Nam, bất kì già, trẻ, trai, gái; bất kì giàu, nghèo, lớn, nhỏ, đều

cần phải trở nên một chiến sĩ đấu tranh trên một mặt trận: Quân sự, kinh tế,
chính trị, văn hóa. Thực hiện khẩu hiệu: “Toàn dân kháng chiến, toàn diện
kháng chiến”.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã thường xuyên quan tâm theo dõi, xây dựng
lực lượng vũ trang nhân dân, bao gồm bộ đội chủ lực, bộ đội địa phương và

11


dân quân du kích, làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc. Trong thư gửi bộ đội
chủ lực, bộ đội địa phương và dân quân du kích, nhân ngày kỉ niệm thành lập
Quân giải phóng Việt Nam ngày 22 -12 -1949, Người viết: “Ngày nay, Quân
đội có hàng chục vạn người, cộng với bộ đội địa phương và dân quân du kích
thì lực lượng vũ trang và nửa vũ trang của nhân dân ta có hàng triệu người”.
“Vừa kháng chiến, vừa kiến quốc” là tư tưởng chỉ đạo xuyên xuốt, để
thực hiện chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc của Chủ thịch Hồ Chí
Minh. Đó là vấn đề có tính quy luật, đồng thời là cơ sở để xây dựng nền quốc
phòng toàn dân vững mạnh, phát động chiến tranh nhân dân rộng khắp, giành
thế chủ động trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt
Nam XHCN. Vì thế, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi cả nước “thi đua ái quốc”. Người nói: “…ai
cũng thi đua, ai cũng tham gia kháng chiến và kiến quốc. Phong trào sôi nổi,
thi đua ái quốc sẽ ăn sâu lan rộng khắp mọi mặt và mọi tầng lớp nhân dân và
sẽ giúp ta dẹp tan mọi nỗi khó khăn và mọi âm mưu của địch để đi đến thắng
lợi cuối cùng”.
Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược của nhân dân ta
thắng lợi, đất nước ta tạm chia thành hai miền. Miền Bắc hoàn toàn giải
phóng, từng bước quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. Miền Nam còn tạm thời đặt
dưới ách thống trị của đế quốc Mĩ xâm lược. Bước vào giai đoạn cách mạng
mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kêu gọi đồng bào và chiến sĩ cả nước, nhận rõ

“Nhiệm vụ thiêng liêng của toàn dân ta lúc này là phải nâng cao tinh thần
quyết chiến, quyết thắng, quyết tâm giải phóng miền Nam, bảo vệ miền Bắc,
tiến tới hòa bình, thống nhất Tổ quốc…”, “Đồng bào và chiến sĩ miền nam
anh hùng dưới ngọn cờ vẻ vang của mặt trận giải phóng, liên tục tiến công,
liên tục nổi dậy, kiên quyết tiến lên, giành lấy thắng lợi hoàn toàn”. Quân và
dân miền Bắc quyết ra sức thi đua yêu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và

12


làm tròn nghĩa vụ của mình đối với đồng bào miền Nam ruột thịt, luôn tự
giác, tự lực cánh sinh, sẵn sàng chiến đấu, đập tan âm mưu mới của địch”.
1.1.2.4. Đảng Cộng Sản Việt Nam lãnh đạo sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa
Đảng ta là người lãnh đạo và tổ chức mọi thắng lợi của cách mạng Việt
Nam, sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN phải do Đảng lãnh đạo.
Chủ tịch Hồ Chí Minh nói: “Đảng và chính phủ phải lãnh đạo toàn dân, ra sức
củng cố và xây dựng miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, đồng thời tiếp
tục đấu tranh để thống nhất nước nhà, trên cơ sở độc lập và dân chủ bằng
phương pháp hòa bình, góp phần bảo vệ công cuộc hòa bình ở Á đông và trên
thế giới” và Người khẳng định “Với sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng và Chính
phủ, với sự đoàn kết nhất trí, lòng tin tưởng vững chắc vào tinh thần tự lực
cánh sinh của mình, với sự giúp đỡ vô tư của các nước anh em, với sự ủng hộ
của nhân dân yêu chuộng hòa bình trên thế giới nhất là nhân dân các nước Á Phi, nhân dân ta nhất định khắc phục được mọi khó khăn, làm tròn được mọi
nhiệm vụ vẻ vang mà Đảng và Chính phủ đề ra.
Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh và bảo vệ Tổ quốc, ngày nay toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân ta đang thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược là xây
dựng thánh công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam
XHCN. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới
chúng ta cần thực hiện tốt một số nội dung chiến lược sau:

- Xây dựng tiềm lực toàn diện của đất nước, đặc biệt là tiềm lực kinh tế,
tạo ra thế và lực mới cho sự nghiệp bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN.
- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh,
xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh
nhuệ và từng bước hiện đại.
- Quán triệt tư tưởng cách mạng, tiến công, chủ động đánh địch trong
mọi hoàn cảnh, tình huống chiến tranh.

13


- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng Cộng Sản Việt Nam đối với sự
nghiệp đổi mới đất nước.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Xuất phát từ tính chất, đặc điểm của chiến tranh hiện đại
Theo Giải thích từ ngữ Giáo dục quốc phòng -an ninh (2015) “Chiến
tranh là hiện tượng chính trị - xã hội có tính lịch sử, sự tiếp tục của chính trị
bằng thủ đoạn bạo lực giữa các tập đoàn xã hội trong một nước hoặc giữa các
nước hay liên minh các nhà nước” [tr68].
Theo Giải thích từ ngữ Giáo dục quốc phòng -an ninh (2015) “Chiến
tranh hiện đại là chiến tranh được tiến hành bằng phương thức tác chiến,
phương pháp chỉ huy và phương tiện kĩ thuật quân sự hiện đại dựa trên sự
phát triển của cách mạng khoa học và công nghệ”. [tr70]
Đặc trưng của cuộc chiến tranh hiện đại là cuộc chiến tranh toàn diện,
có tổ chức, sử dụng tối đa các phương thức, phương tiện hiện đại trên cở
những thành tựu khoa học tiên tiến, vì vậy nó sẽ tác động rất mạnh mẽ tới tinh
thần của người chiến sĩ cách mạng, đặc biệt là với tâm lí, tinh thần của học
sinh THPT trong chiến tranh bảo vệ tổ quốc giai đoạn hiên nay.
Vì vậy để giành được những thắng lợi nhất định trong chiến tranh bảo
vệ tổ quốc giai đoạn hiện nay, việc chuẩn bị bi tâm lí cho học sinh THPT là

vô cùng quan trọng. Học sinh THPT cần được chuẩn bị tốt về mọi mặt như
kiến thức, chính trị, tinh thần,… đặc biệt là phải có một tâm lí vững vàng khi
có chiến tranh xảy ra, khi đó, học sinh THPT mới có đủ khả năng, bản lĩnh và
ý chí để sẵn sàng chiến đấu.
1.2.1.1. Không gian chiến tranh mở rộng
Trong lịch sử chiến tranh, nhân tố không gian luôn được các bên tham
chiến sử dụng để đạt được mục đích đề ra. Không gian được hiểu là hình thức
tồn tại cơ bản của vật chất (cùng với thời gian), trong đó, các vật thể có độ dài

14


và độ lớn khác nhau, cái nọ ở cách cái kia; là khoảng không bao trùm mọi vật
xung quanh con người. Trong chiến tranh, không gian là điều kiện để hai bên
đối địch giải quyết các mâu thuẫn của chiến tranh. Không gian chiến tranh
được thể hiện cụ thể ở quy mô, phạm vi của các hoạt động tác chiến (đấu
tranh vũ trang). Nói cách khác, hai bên tham chiến phải tiến hành các hoạt
động quân sự trong phạm vi đấu tranh vũ trang nhất định, trực tiếp trong một
hoặc một số môi trường tác chiến nào đó.
Trong chiến tranh hiện đại, việc sử dụng yếu tố không gian lại càng là
vấn đề có ý nghĩa quan trọng, bởi nó liên quan trực tiếp đến đến kết cục, kết
quả của chiến tranh.
Xu hướng mở rộng không gian chiến tranh trong chiến tranh hiện đại
đang là một vấn đề quan trọng đáng để chúng ta bàn luận. Như chúng ta đã
biết thì các cuộc chiến tranh trước kia diễn ra chủ yếu trên bộ và một phần
trên mặt nước. Trong cuộc chiến tranh xâm lược Đông Dương do thực dân
Pháp tiến hành, không gian chiến tranh ở đây là không gian bao trùm, diễn ra
trên cả ba nước Đông Dương: Việt Nam -Lào - Campuchia. Trong đó phải kể
đến không gian chiến tranh diễn ra trên chiến trường lãnh thổ Việt Nam vô
cùng gay go và ác liệt, là chiến trường tác chiến chính mà thực dân Pháp lựa

chọn để thực hiện mưu đồ xâm lược của mình. Không gian tác chiến trong
chiến dịch đối đầu giữa ta và thực dân Pháp được thể hiện bằng chính diện,
chiều sâu trên mặt đất với cự ly mỗi chiều khoảng vài chục ki - lô - mét. Thực
dân Pháp còn tiến hành các hoạt động tác chiến trên không, trên biển, song
môi trường tác chiến đó chưa trở thành không gian tác chiến thường xuyên
giữa hai bên.
Trong cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược, phạm vi cuộc
chiến tranh diễn ra trên toàn bộ Bán đảo Đông Dương. Miền Nam Việt Nam
vẫn là chiến trường chính, song việc đối đầu giữa quân và dân ta với đế quốc

15


Mỹ đã có sự mở rộng về không gian tác chiến. Ngoài tác chiến trên bộ, ta và
địch còn đối đầu trên không, trên biển. Sự mở rộng không gian tác chiến phải
kể đến là chiến dịch phòng không năm 1972 (Mỹ gọi là cuộc tập kích bằng
không quân chiến lược, mang tên “cuộc hành quân Lai-nơ-bếch-cơ II”).
Không gian tác chiến của chiến dịch này có chính diện và chiều sâu trên mặt
đất lên tới hàng trăm ki-lô-mét, độ cao lên tới hàng chục ki-lô-mét, ta và địch
cùng đồng thời đối đầu trên mặt đất, trên không và trên biển. Tuy nhiên, xét
trên toàn bộ cuộc chiến tranh thì không gian tác chiến giữa ta và địch vẫn diễn
ra trên bộ là chủ yếu.
Trong những thập niên cuối của thể kỉ XX, cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ trong lĩnh vực quân sự có một sự phát triển vượt bậc, mà hệ quả
của nó là sự ra đời của vũ khí công nghệ cao (VKCNC). Nhiều loại VKCNC
đã được sử dụng trong các cuộc chiến tranh gần đây, và đó cũng là nguyên
nhân làm không gian chiến tranh và tác chiến được mở rộng trên không, trên
bộ, trên biển, trên vũ trụ, điện từ, mà còn có cả “không gian vô hình”, với
chính diện và chiều sâu trên mặt đất, mặt nước lên đến hàng nghìn ki -lô -mét
và chiều cao lên tới hàng trăm ki -lô -mét.

Theo Giải thích từ ngữ Giáo dục quốc phòng -an ninh (2015) “Vũ khí
công nghệ cao (VKCNC) (những vũ khí kĩ thuật cao), vũ khí được nghiên
cứu, thiết kế, chế tạo dựa trên những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học
và công nghệ hiện đại, có sự nhảy vọt về chất lượng và tính năng kĩ - chiến
thuật. VKCNC gồm các loại: vũ khí hủy diệt lớn (như hạt nhân, hóa học, sinh
học, sinh thái…); vũ khí được chế tạo dựa trên những nguyên lí kĩ thuật mới
(vũ khí năng lượng định hướng, vũ khí chùm tia hay vũ khí lade, vũ khí chùm
hạt, pháo điện từ, vũ khí mềm… còn đang trong giai đoạn nghiên cứu, thử
nghiệm chưa đưa và trang bị rộng rãi); vũ khí được chế tạo dựa trên cơ sở vũ
khí thông thường, ứng dụng những thành tựu mới nhất của khoa học và công

16


×