Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

Xây dựng động cơ học tập cho sinh viên năm thứ nhất ngành GDQPAN trong trường ĐHSPHN2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.04 KB, 53 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG HÀ NỘI 2
*****************************

NGUYỄN TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CHO
SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT NGÀNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN
NINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh

HÀ NỘI - 2018


TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG HÀ NỘI 2
*****************************

NGUYỄN TIẾN DŨNG

XÂY DỰNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CHO
SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT NGÀNH
GIÁO DỤC QUỐC PHÕNG VÀ AN
NINH Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HÀ NỘI 2
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Giáo dục quốc phòng và an ninh
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học



Trung tá: Trần Đức Cƣờng

HÀ NỘI – 2018


LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo Trung tá Trần
Đức Cƣờng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thành khóa luận.
Thứ 2, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo hiện đang
công tác tại Trung tâm GDQP&AN Trƣờng ĐHSPHN2, các bạn sinh viên
hiện đang học tập và rèn luyện tại Trung tâm đã giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận.
Thứ 3, tôi muốn gửi lời cảm ơn đặc biệt đến các bạn sinh viên K43 đã
hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm tại trƣờng.
Qua đây, tôi cũng xin cảm ơn gia đình, bạn bè, những ngƣời đã khuyến
khích, động viên tôi trong suốt quá trình vừa qua
Do buổi đầu mới làm quen với công tác cũng nhƣ điều kiện thời gian
nghiên cứu khoa học có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn
Tôi xin trân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018


Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong khóa luận này là kết
quả nghiên cứu của bản thân tôi dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của thầy giáo
Trần Đức Cƣờng.
Nội dung của khóa luận không trùng với kết quả nghiên cứu của các tác
giả khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018

Tác giả

Nguyễn Tiến Dũng


CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

Giáo dục quốc phòng và an ninh

GDQP&AN


Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2

ĐHSPHN2

Cơ sở vật chất

CSVC

Giáo dục quốc phòng

GDQP

Cán bộ quản lí

CBQL

Giảng viên

GV

Sinh viên

SV


MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. .........................................................................................1
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU. ......................................................2
2.1. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................2
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................2

3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU. ......................................................3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................3
4. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ................................................................3
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN. ............................................................3
5.1. Ý nghĩa khoa học ........................................................................................3
6. CẤU TRÚC. ............................................................................................................4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .........................................................5
1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN. ..............................5
1.1.1. Cấu trúc chung của hoạt động tâm lý. ...............................................................6
1.1.2. Nguồn gốc, động lực và các biểu hiện của động cơ học tập. ............................8
1.1.2.1. Nguồn gốc, động lực của động cơ học tập.....................................................8
1.1.2.2. Các biểu hiện (hứng thú, say mê…) của động cơ học tập. ............................9
1.2. ĐỘNG CƠ HỌC TẬP MÔN GDQP&AN CỦA SINH VIÊN. .........................10
1.2.1. Động cơ học tập của sinh viên trong dạy học GDQP&AN. ...........................10
1.3. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC GDQP&AN TRÊN CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỘNG
CƠ HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN. ............................................................................13
1.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG I. ....................................................................................14
CHƢƠNG II: THỰC TIỄN HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT NGÀNH
GDQP&AN Ở TRƢỜNG ĐHSPHN2 ......................................................................15
2.1. MỤC TIÊU HỌC TẬP GDQP&AN CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT. ..15
2.1.1. Về kiến thức. ...................................................................................................15
2.1.2. Về kỹ năng. .....................................................................................................16
2.1.3. Về thái độ. .......................................................................................................17
2.2. THỰC TIỄN NGÀNH GDQP&AN Ở TRƢỜNG ĐHSPHN2. ........................18


2.2.1. Đội ngũ giảng viên GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2. ..................................18
2.2.2. Đối với sinh viên. ............................................................................................21
2.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.....................................................................................27
CHƢƠNG III : XÂY DỰNG ĐỘNG CƠ HỌC TẬP CHO SINH VIÊN NĂM THỨ

NHẤT NGÀNH GDQP&AN Ở TRƢỜNG ĐHSPHN2...........................................28
3.1. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU. ...............................................................................28
3.1.1. Một số nhóm biện pháp xây dựng động cơ học tập mang tính nhận thức cho
sinh viên năm thứ nhất ngành giáo dục quốc phòng và an ninh (động cơ bên trong).
...................................................................................................................................28
3.1.1.1. Xây dựng mục đích, nhiệm vụ học tập cho sinh viên. ..................................28
3.1.1.3. Phƣơng pháp dạy học theo định hƣớng tích cực hóa học tập cho sinh viên
năm thứ nhất ngành giáo dục quốc phòng và an ninh. ..............................................30
3.1.1.4. Nâng cao kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên. .........................31
Đảm bảo tính giáo dục ..........................................................................................33
3.1.1.5. Tăng cƣờng sử dụng các phƣơng tiện dạy học đa dạng, phong phú. ...........34
3.1.2.Một số nhóm biện pháp xây dựng động cơ học tập mang tính xã hội (động cơ
bên ngoài). .................................................................................................................34
3.1.2.1. Xây dựng môi trường dạy học thân thiện, học sinh, sinh viên tích cực. ......34
3.1.2.2. Tổ chức các hình thức học tập ngoại khóa, giao lưu, tham quan học tập. ..36
3.1.2.3. Xây dựng động cơ học tập sáng tạo. ............................................................38
3.2. Nhận xét. ............................................................................................................39
3.3. TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.....................................................................................40


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Trong tâm lý học: “Động cơ” là một vấn đề đƣợc các nhà khoa học rất
quan tâm. Tất cả các công trình nghiên cứu đều nhằm mục đích lí giải vì sao
con ngƣời hành động thế này hay thế khác về thực chất là những công trình
nghiên cứu về động cơ. Khái niềm động cơ thƣờng đƣớc dùng nhƣ một khái
niệm trung tâm để lý giải hành vi của con ngƣời.
Các nhà tâm lí học nghiên cứu và chỉ ra rằng động cơ có một vai trò
quan trọng trong quá trình hoạt động của con ngƣời. Động cơ chính là lực
thúc đẩy con ngƣời hành động để đạt đƣợc mục đích của mình. Nói khác

đi động cơ chính là yếu tố thúc đẩy con ngƣời hành động và thỏa man nhu
cầu. Con ngƣời không thể đạt đực mục đích của mình nếu thiếu vắng
động cơ. Vậy thi, trong quá trình học tập động cơ có một vai trò nhƣ thế
nào? Về thực chất động cơ học tập là gì? Động cơ có ảnh hƣởng đến kết
quả học tập không ?
Trung tâm Giáo dục quốc pòng và an ninh trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà
Nội 2 là Trung tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh nói riêng và trƣờng Đại
học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung có bề dày về công tác giảng dạy, đƣợc thể
hiện rất rõ qua thống kê học tập cũng nhƣ những thành tích mà giảng viên và
sinh viên đạt đƣợc. Vậy động cơ thúc đẩy sinh viên nhà trƣờng học tập là gì?
Động cơ ấy có ảnh hƣởng và có vai trò nhƣ quan trọng nhƣ thế nào đến kết
quả học tập của sinh viên và đặc biệt là sinh viên ngành GDQP&AN? Đặc
biệt là đối với sinh viên năm thứ nhất thì việc xác định động cơ học tập có vai
trò nhƣ thế nào trong quá trình học tập của sinh viên ấy? Bởi sinh viên năm
thứ nhất đa số là những ngƣời xa nhà lần đầu tiên còn rất nhiều bỡ ngỡ về

1


cuộc sống, không những thế khi bƣớc vào môi trƣờng đại học phải làm quen
với cách học hoàn toàn mới, chắc hẳn sẽ sặp rất nhiều khó khăn.
Với tất cả những lí do trên nên tôi lựa chọn đề tài khoa học “Xây dựng
động cơ học tập cho sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN trong
trƣờng ĐHSPHN2”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.

2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu về động cơ học tập trong khoa tâm lý học, lí
luận giảng dạy GDQP&AN trong giai đoạn hiện nay, đề tài có nhiệm vụ
nghiên cứu lí luận tìm các giải pháp để xây dựng động cơ học tập cho sinh

viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận: Phải chỉ rõ đƣợc các khái niệm có liên
quan đến đề tài, các đặc điểm tâm sinh lí của sinh viên năm thứ nhất cũng nhƣ
là nêu đƣợc vài nét về địa bàn nghiên cứu.
Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn: Thông qua việc sử dụng phiếu hỏi, kết
hớp với tra cứu tài liệu ngƣời nghiên cứu cần chỉ rõ các vấn đề sau:
Động cơ thi đại học của sinh viên ngành GDQP&AN ở trƣờng
ĐHSPHN2.
Động cơ học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN ở
trƣờng ĐHSPHN2.
Những yếu tố ảnh hƣởng đến động cơ học tập của sinh viên năm thứ
nhất ngành GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2.

2


3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng mà ngƣời nghiên cứu tiến hành đó là động cơ học tập của
sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2.
Biện pháp sƣ phạm nhằm xây dựng động cơ học tập để tích cực hóa
hoạt động học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN ở trƣờng
ĐHSPHN2.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2.
4. CÁC PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.

Đề tài sử dụng chủ yếu những phƣơng pháp nghiên cứu sau:

Phƣơng pháp thu thập tài liệu
Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Phƣơng pháp nhận xét, kết luận
5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN.

5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở lý luận khoa học với mục đích tìm ra việc
xây dựng động cơ học tập cho sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN ở
trƣờng ĐHSPHN2.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài thành công sẽ đƣợc các trung tâm GDQP&AN của các nhà
trƣờng, các thầy các bạn động nghiệp áp dụng phƣơng pháp xây dựng động
cơ học tập cho sinh viên năm thứ nhất ngành GDQP&AN đạt đƣợc chất lƣợng
và hiệu quả cao nhất.

3


6. CẤU TRÚC KHÓA LUẬN.

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
khóa luận gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I : Cơ sở lý luận của đề tài
Chƣơng II : Thực trạng học tập của sinh viên năm thứ nhất ngành
GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2
Chƣơng III : Xây dựng động cơ học tập cho sinh viên năm thứ nhất
ngành GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2

4



CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỘNG CƠ HỌC TẬP

1.1. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN.

Theo quan điểm của Tâm lý hoạt động, thì hoạt động là quan hệ, tác
động qua lại giữa con ngƣời và thế giới. Trong đó con ngƣời làm biến đổi thế
giới, tạo ra sản phẩm có chứa đựng tâm lý - ý thức - tính cách của mình. Đồng
thời thế giới tác động trởi lại phản ánh vào đầu óc con ngƣời làm cho con
ngƣời có nhận thức mới, năng lực mới. Hay nói cách khác đi hoạt động là quá
trình xác lập, vận hành các mối quan hệ nhất định của con ngƣời với thế giới
xung quanh và với chính bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu của mình.
Nhƣ vậy con ngƣời có rất nhiều hoạt động trong cuộc sống nhƣ: Hoạt
động lao động, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động nghiên cứu
khoa học….Ở mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có một hoạt động chủ đạo chi phối
các hoạt động khác. Ở lứa tuổi đại học, hoạt động học tập vẫn giữ vai trò chủ
đạo bên cạnh các hoạt động nghề nghiệp và giao lƣu.
Khi nói đến các hoạt động học tập cần làm rõ khái niệm học và khái
niệm hoạt động học. Trong cuộc sống đời thƣờng, con ngƣời luôn luôn có quá
trình tiếp thu, tích lũy những kinh nghiệm sống, trên cơ sở đó tạo nên những
tri thức tiền đề khoa học, làm cơ sở tiếp thu những khái niệm khoa học ở nhà
trƣờng. Đó chính là việc học, là cách học theo phƣơng pháp của cuộc sống
hằng ngày: “Học ăn học nói học gói học mở”, “Đi một ngày đàng học một
sàng khôn”…Trên thực tế chỉ có phƣơng thức đặc thù (phƣơng thức nhà
trƣờng) mới có khả năng tổ chức để cá nhân tiến hành hoạt động đặc biệt đó
gọi là họat động học, qua đó hình thành ở cá nhân những tri thức khoa học,
những năng lực mới phù hợp với đòi hỏi thực tiễn. Và trong tâm lý học sƣ
phạm, hoạt động học là khái niệm chính đƣợc dùng để chỉ đoạt động đặc thù
của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi mục đích tự giác là lĩnh hội những tri thức,
5



kỹ năng, kỹ xảo mới, những giá trị, những hành vi và những dạng hành động
nhất định.
Hoạt động học tập là hoạt động chuyên hƣớng vào sự tái tạo tri thức ở
ngƣời học. Sự tái tạo ở đây đƣợc hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Và để tái tạo
lại, ngƣời học không có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân
(động cơ, ý chí), ngày càng phát huy cao bao nhiêu thì việc tái tạo lại càng
diễn ra tốt bấy nhiêu. Do đó, hoạt động học làm thay đổi chính ngƣời học. Ai
học thì ngƣời đó phát triển, không ai học thay thế đƣợc, ngƣời học cần phải có
trách nhiệm với chính bản thân mình, vì mình trong quá trình học.Mặc dù
hoạt động học có thể cũng làm thay đổi khách thể nhƣng nhƣ thế không phải
là mục đích tự thân của hoạt động học mà chính là phƣơng diện để đạt đƣợc
mục đích làm thay đổi chính chủ thể của hoạt động.
Hoạt động học là hoạt động tiếp thu những tri thức lý luận, khoa học.
Nghĩa là việc học không chỉ dừng lại ở việc nắm bắt những khái niệm đời
thƣờng mà học phải tiến đến những tri thức khoa học, những tri thức có tính
lựa chọn cao, đã đƣợc khái quát hóa, hệ thống hóa. Hoạt động học tập không
chỉ hƣớng vào việc tiếp thu những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mà còn hƣớng
vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động học. Hoạt
động học muốn đạt kết quả cao, ngƣời học phải biết cách học, phƣơng pháp
học, nghĩa là phải có những tri thức về chính bản thân hoạt động học.
1.1.1. Cấu trúc chung của hoạt động tâm lý.
Tất cả các hoạt động đều có một cấu trúc chung. Cấu trúc đó đƣợc nhà
tâm lý học Leeonchiev mô tả nhƣ sau:
Động cơ của hoạt động là cái thúc đẩy con ngƣời hoạt động. Tuy nhiên
động cơ không hình thành rõ ngay một lúc. Động cơ thƣờng hiện thân trong
đối tƣợng, cùng biến động theo đối tƣợng, mà lộ rõ dần dần theo tiến trình của

6



hoạt động.
Hoạt động hợp thành bởi các hành động nhƣ là các bộ phận của hoạt
động.Cái mà hành động nhằm tới là mục đích. Có thể coi động cơ là mục đích
chung, còn mục đích mà hành động nhằm tới là mục đích bộ phận. Có thể coi
mục đích chung là động cơ xa và mục đích bộ phận là động cơ gần. Hành
động bao giờ cũng để giải quyết một nhiệm vụ nhằm đạt tới mục đích đề ra
trong những điều kiện cụ thể nhất định, tức là mục đích bộ phận phải đƣợc cụ
thể hóa thêm một bƣớc nữa, sự cụ thể hóa này đƣợc quy định bởi những điều
kiện cụ thể nơi diễn ra hành động. Nói cách khác là hành động của chủ thể
phải hành động theo một cách nào đó ứng với phƣơng tiện tức là thao tác.
Nhƣ vậy trong dòng hoạt động tạo nên đời sống tâm lý con ngƣời, sự
phân tích đã tách ra những hoạt động riêng rẽ dựa theo động cơ kích thích
chúng. Tiếp đến, tách ra những hành động – những quá trình đƣợc hƣớng dẫn
bởi mục đích có ý thức.Cuối cùng là những thao tác phụ thuộc trực tiếp vào
các điều kiện khách quan mà trong đó chủ thể phải sử dụng các phƣơng tiện
nào đó để đạt đến mục đích cụ thể.Sự phân tích trên không phải là chia nhỏ
hoạt động thành các yếu tố mà là vạch ra các quan hệ bên trong đặc trƣng của
hoạt động – các quan hệ chức năng và sự chuyển hóa giữa các chức năng đó.
Việc phát hiện cấu trúc chung của hoạt động có ý nghĩa hàng đầu trong
việc giải quyết hàng loạt vấn đề lý luận và thực tiễn của tâm lý học. Chẳng
hạn trong lĩnh vực giảng dạy, trƣớc hết là vấn đề hình thành hoạt động học tập
cho sinh viên.Để làm đƣợc điều này đầu tiên và quan trọng nhất là phải hình
thành đƣợc hành động học tập. Muốn vậy, giảng viên và sinh viên phải xác
định rõ ràng, đầy đủ, sâu sắc và triệt để mục đích của hành động và các thao
tác (phƣơng tiện) triển khai tới mục đích đó. Trên cơ sở hành động đƣợc hình
thành, các sinh viên tiếp tục tập luyện để biến nó thành phƣơng diện cho hành
động học tập tiếp theo.
7



1.1.2. Nguồn gốc, động lực và các biểu hiện của động cơ học tập.
1.1.2.1. Nguồn gốc, động lực của động cơ học tập.
Động cơ học tập là những hiện tƣợng, sự vật trở thành cái kích thích
ngƣời học đạt kết quả nhận thức, hình thành và phát triển nhân cách. Một số
nhà tâm lý cho rằng các động cơ học tập có thể chia thành hai phạm trù. Phạm
trù thứ nhất bao gồm những động cơ có liên quan tới nội dung hoạt động học
tập và quá trình thực hiện hoạt động đó. Phạm trù thứ hai bao gồm những
động cơ có liên quan tới mối quan hệ qua lại, rộng rãi giữa học sinh và môi
trƣờng xung quanh.
Những động cơ thuộc phạm trù thứ nhất xuất phát từ bản thân hoạt
động, tác động trực tiếp tới chủ thể vƣợt khó khăn, thực hiện hệ thống hoạt
động để đạt mục đích. Những động cơ thuộc phạm trù thứ hai nảy sinh từ môi
trƣờng xã hội mà chủ thể sống trong đó. Cả hai loại động cơ này gắn liền với
hứng thú, ham thích, khát vọng của chủ thể nhằm lĩnh hội đối tƣợng. Hoạt
động học tập thể hiện mạnh mẽ các quá trình xúc cảm, ý chí và toàn bộ các
thuộc tính nhân cách khác của ngƣời học và biến nó thành động cơ học tập.
Nhƣ vậy động cơ học tập đạt đƣợc kết quả học tập nhƣ thế nào còn tùy
thuộc vào mức độ trạng thái tình cảm, sở thích, mục đích học tập và thói quen
suy nghĩ của ngƣời học. Trong thực tế, hầu hết những ngƣời học thành công
đều là những ngƣời có niềm đam mê học hỏi và đào sâu nghiên cứu, cho nên
ngƣời dạy cần làm nẩy nở hứng thú nhận thức, tạo ra bầu không khí đƣợm
màu cảm xúc làm cho ngƣời học mong muốn hiểu biết điều mới mẻ, thích thú
và hoàn thiện những hoạt động tƣ duy của mình, làm đƣợc nhƣ vậy cũng
chính là đã tạo đƣợc động cơ học tập tốt cho sinh viên.

8



1.1.2.2. Các biểu hiện (hứng thú, say mê…) của động cơ học tập.
Hứng thú, say mê học tập là những biểu hiện của động cơ học tập, điều
mà sinh viên đạt đến đầu tiên hay cuối cùng ở một môn học. Có ngƣời cho
rằng sinh viên chƣa biết gì về môn học thì làm sao có hứng thú, say mê. Có
một điều chắc chắn rằng hứng thú là điều mà bất kỳ một sinh viên nào khi
muốn học tốt cũng cần phải đạt đƣợc ở các môn học. Sinh viên cần yêu thích
môn học trƣớc khi đi vào tìm hiểu môn học đó. Do đó tạo hứng thú, say mê
trong học tập phải là điều đầu tiên mà giảng viên cần đem đến cho sinh viên
trƣớc khi dắt sinh viên tìm hiểu những kiến thức đó.
Các nhà tâm lý học cho rằng hứng thú, say mê là thái độ đặc biệt của cá
nhân đối với đối tƣợng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và khả năng
mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú, say mê
gắn liền với tình cảm của con ngƣời. Trong bất cứ công việc gì nếu có hứng
thú, say mê làm việc con ngƣời sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy
sinh khát vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngƣợc lại nếu không có hứng
thú, say mê dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với
các hoạt động nhận thức, sáng tạo đặc biệt là hoạt động học tập của học sinh
khi không có hứng thú, say mê kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện
cảm xúc tiêu cực.
Với học sinh học môn học có tính chất đối phó, miễn cƣỡng chỉ tiếp thu
đƣợc một lƣợng kiến thức rất ít, không sâu, không bản chất và vì thế rất dễ
quên. Sự hứng thú, say mê của sinh viên phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhƣ
phƣơng pháp giảng dạy, phong cách, ngôn ngữ cách tổ chức trong quá trình
giảng dạy của giảng viên và phụ thuộc vào bản thân ngƣời học. Khi có hứng
thú, say mê học tập thì việc tiếp thu những kiến thức của môn học sẽ dễ dàng
hơn, ngƣợc lại khi hiểu đƣợc bài học thì học sinh lại có thêm hứng thú. Trên

9



thực tế những sinh viên không thích, không có hứng thú với học học nào
thƣờng là những sinh viên học kém môn đó. Chính vì thế việc tạo hứng thú,
say mê cho ngƣời học là yêu cầu bắt buộc đối với những ngƣời trực tiếp tham
gia giảng dạy.
1.2. ĐỘNG CƠ HỌC TẬP MÔN GDQP&AN CỦA SINH VIÊN.

1.2.1. Động cơ học tập của sinh viên trong giảng dạy GDQP&AN.
Ý tƣởng nghiên cứu động cơ hoạt động của con ngƣời đã tồn tại rất lâu
trong lịch sử tâm lý học và có nhiều cách lí giải khác nhau về động cơ.
Có không ít ngƣời giải thích động cơ có thể là xung năng, nhu cầu, sự
sợ hãi, mục tiêu,sức ép, sự tự tin, quan tâm, ham hiểu biết, niềm tin, giá trị, kì
vọng,sự khích lệ.... tức là những dấu hiệu nhân cách và đặc điểm cá nhân.
Một số khác xem động cơ nhƣ một trạng thái, một tình huống hiện thời.
Chẳng hạn, sinh viên đọc bài “Tổ chức quân đội và công an nhân dân Việt
Nam” để làm bài kiểm tra ngay vào ngày mai là do bị thúc đẩy bởi tình huống
đó (ít nhất là hiện tại). Các cách giải thích nhƣ vậy đều đúng nhƣng chƣa triệt
để. Nhƣng cái có khả năng khuyến khích, kích thích và duy trì hoạt động của
học sinh đều ở bên ngoài và hấp dẫn sinh viên đến với nó. Vì vậy, nguồn gốc
thực sự của động cơ không phải ở bên trong mà ở bên ngoài sinh viên, hóa
thân vào sự vật là đối tƣợng mà sinh viên đó phải chiếm lĩnh, ở đây là môn
học GDQP&AN. Nói một cách đầy đủ, động cơ chính là sự hấp dẫn, lôi cuốn
của môn học GDQP&AN mà sinh viên cần nhận thức đƣợc để thỏa mãn nhu
cầu hay mong muốn của mình. Sức hấp dẫn, lôi cuốn của môn học càng lớn
thì động cơ thúc đẩy càng lớn.
Vậy động cơ học tập của sinh viên trong dạy học GDQP&AN là gì?
Động cơ học tập của học sinh là cái mà việc học của các em đạt đƣợc để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, sinh viên học GDQP&AN vì cái gì, thì
10



cái đó chính là động cơ học tập của các em.
1.2.2. Hình thành động cơ học tập môn GDQP&AN cho sinh viên.
Bất kỳ giảng viên có kinh nghiệm nào cũng đều nhận thấy tầm quan
trọng của việc hình thành động cơ học tập cho sinh viên trong dạy học
GDQP&AN. Tuy nhiên trong thực tiễn, không phải ai cũng có ý thức và kỹ
năng giúp sinh viên hình thành đƣợc hoạt động này. Vì thế vấn đề đặt ra là
làm thế nào để hình thành động cơ học tập của học sinh trong dạy học
GDQP&AN.
Động cơ học tập không có sẵn hay tự phát mà đƣợc hình thành dần trong
quá trình sinh viên đi sâu chiếm lĩnh đối tƣợng học tập dƣới sự tổ chức hƣớng
dẫn của giảng viên. Trong dạy học GDQP&AN, nếu giảng viên giải quyết
thông minh các nhiệm vụ học tập, tạo ra đƣợc những ấn tƣợng tốt đẹp đối với
việc học thì dần dần làm nảy sinh nhu cầu của các em đối với môn học. Muốn
có đƣợc điều này phải làm sao cho những nhu cầu đƣợc gắn liền với một trong
những mặt của hoạt động học tập. Nhu cầu giải quyết đƣợc mâu thuẩn giữa
một bên là „phải hiểu biết‟ với bên kia là „chƣa hiểu biết‟ (hoặc hiểu biết chƣa
đúng, chƣa đủ) là nguyên nhân chính để hình thành động cơ học tập ở sinh viên
trong dạy học GDQP&AN. Nó sẽ tạo nên sức mạnh tinh thần thƣờng xuyên
thúc đẩy các em vƣợt qua khó khăn giành lấy tri thức. Ngoài ra động cơ nói
chúng và động cơ học tập nói riêng thƣờng liên hệ mật thiết đến hứng thú học
GDQP&AN của mỗi ngƣời. GDQP&AN vẫn thƣờng đƣợc xem là môn học
khô khan thì việc tạo hứng thú mà động cơ ngày càng mạnh mẽ. Vì thế vai trò
của hứng thú trong học tập GDQP&AN là rất lớn. Trong học tập chẳng những
cần có động cơ đúng đắn mà còn phải có hứng thú bền vững thì sinh viên mới
có thể tiếp thu tri thức của môn học hiệu quả nhất.

11


Những công trình nghiên cứu đã chứng tỏ rằng có hai loại động cơ là

động cơ bên ngoài(động cơ xã hội) và động cơ bên trong(động cơ hoàn thiện
tri thức). Hoạt động học tập GDQP&AN đƣợc thúc đẩy bởi động cơ hoàn
thiện tri thức thƣờng không chứa đựng xung đột bên trong. Có thể là có
những khó khăn trong quá trình học đòi hỏi phải có nỗ lực ý chí để khắc phục
nhƣng là khắc phục các trở ngại bên ngoài chứ không hƣớng vào đấu tranh
với chính bản thân đó. Do đó, chủ thể của hoạt động học không có những
căng thẳng tâm lý. Hơn nữa, động lực nội tâm còn chứng tỏ đƣợc khả năng
“tự quyết định”, làm phát sinh tinh thần độc lập, tự giải quyết các trở ngại,
đem lại cho ngƣời học nhiều sáng kiến. Nên hoạt động học tập đƣợc thúc đẩy
bởi động cơ này đƣợc cho là đối tƣợng ƣu tiên trong lĩnh vực sƣ phạm.
Còn hoạt động học tập đƣợc thúc đẩy bởi động cơ quan hệ xã hội ở
mức độ nào đó mang tính cƣỡng bức, có những lực lƣợng chống đối nhau
(nhƣ kết quả học tập không đáp ứng mong muốn của cha mẹ). Vì thế nó gắn
liền với sự căng thằng tâm lý, không đóng góp nhiều cho óc sáng tạo và khả
năng giải quyết các trở ngại. Hơn nữa nó đòi hỏi phải đấu tranh với bản thân
nên sinh viên dễ vi phạm nội quy, lơ là việc học....Tuy nhiên, xét về lý luận,
mỗi hoạt động đƣợc thúc đẩy bởi một động cơ nhất định. Hoạt động học
hƣớng đến những tri thức khoa học, thì chính nó (tức là đối tƣợng của hoạt
động học) trở thành động cơ của hoạt động ấy. Động cơ hoàn thiện tri thức là
động cơ chính của hoạt động học tập. Nhƣng trên thực tế còn có động cơ quan
hệ xã hội. Nó “bám vào”, “hiện thân” trên động cơ hoàn thiện tri thức, trở
thành một bộ phận của động cơ hoàn thiện tri thức. Khi động cơ hoàn thiện tri
thức đƣợc đáp ứng đồng nghĩa với nó là động cơ quan hệ xã hội cũng đƣợc
thỏa mãn. Cả hai loại động cơ này đều xuất hiện trong quá trình học
GDQP&AN và trong từng hoàn cảnh cụ thể, điều kiện nào đó mà động cơ này

12


hay động cơ kia chiếm vị trí quan trọng hơn, nổi lên và chiếm ƣu thế trong

thứ bậc động cơ.
1.3. PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC GDQP&AN TRÊN CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỘNG CƠ
HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN.

Trên cơ sở hình thành động cơ học tập của sinh viên, giảng viên phải
đổi mới và vận dụng các phƣơng pháp tiên tiến cho phù hợp với môn học
GDQP&AN về nội dung phƣơng pháp và hình thức thể hiện. Đối với phƣơng
pháp dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh
viên trong hoạt động học tập, khắc phục thói quen giảng dạy thụ động, lối
truyền thụ kiến thức một chiều còn phổ biến ở các trƣờng đại học hiện nay.
Giảng viên khai thác giáo trình theo hƣớng hoạt động hóa nội dung dạy
học bằng cách nghiên cứu, tìm hiểu các tài liệu có liên quan để nắm đƣợc lịch
sử và logic phát triển của nội dung bài học trong sách giáo trình, hiểu đƣợc
mục tiêu bài dạy và trình độ phát triển tâm, sinh lý sinh viên để có cách tổ
chức hợp lý từng hoạt động học tập; sử dụng đúng nguyên tắc đối với thiết bị
và đồ dùng giảng dạy.
Trong quá trình giảng dạy, cần rèn luyện từng bƣớc cho sinh viên
những kĩ năng thực hành, trong đó chú ý cách tổ chức để tạo điều kiện cho
sinh viên có thể quan sát và tiến hành luyện tập hiệu quả tốt nhất.
Coi trọng phƣơng pháp nghiên cứu, nêu vấn đề, tạo tình huống để sinh
viên độc lập suy nghĩ, giải quyết và phát biểu ý kiến hoặc thể hiện bằng hành
động của mình.
Giảng viên cần phải thuần thục động tác, vừa giảng vừa thực hiện động
tác mẫu, vừa sử dụng phƣơng pháp thuyết trình để kết hợp nhuần nhuyễn với
việc sử dụng các giáo cụ trực quan. Trong những điều kiện cụ thể cần tận
dụng tối đa các phƣơng tiện dạy học hiện đại để thực hành giảng dạy.
13


Giảng viên ngoài nắm vững kiến thức môn học, còn cần có kiến thức

liên quan nhƣ nguyên lí chủ nghĩa Mác-Le nin, đƣờng lối cách mạng của
Đảng để liên hệ, chứng minh làm rõ cơ sở khoa học của tƣ tƣởng Hồ Chí
Minh để liên hệ, chứng minh làm rõ cơ sở khoa học của tƣ tƣởng, quan điểm
về QP,AN
Khi giảng các bài về luật, tổ chức lực lƣợng, các bài có tính chuyên
môn quân sự, giảng viên phải biết hệ thống lại và tập trung vào các nội dung
trọng tâm, trọng điểm. Coi trọng việc liên hệ những bài học kinh nghiệm đã
đƣợc đúc kể qua các cuộc đấu tranh giữ nƣớc để gợi ý vận dụng trong giai
đoạn hiện nay.
1.4. TIỂU KẾT CHƢƠNG I.

Nhƣ vậy con ngƣời có rất nhiều hoạt động trong cuộc sống nhƣ: Hoạt
động lao động, hoạt động học tập, hoạt động vui chơi, hoạt động nghiên cứu
khoa học….Ở mỗi lứa tuổi khác nhau sẽ có một hoạt động chủ đạo chi phối
các hoạt động khác. Ở lứa tuổi đại học, hoạt động học tập vẫn giữ vai trò chủ
đạo bên cạnh các hoạt động nghề nghiệp và giao lƣu.
Vậy động cơ học tập của sinh viên trong dạy học GDQP&AN là gì?
Động cơ học tập của sinh viên là cái mà việc học của các em đạt đƣợc để thỏa
mãn nhu cầu của mình. Nói ngắn gọn, sinh viên học GDQP&AN vì cái gì, thì
cái đó chính là động cơ học tập của các em.

14


CHƢƠNG II: THỰC TIỄN HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
NGÀNH GDQP&AN Ở TRƢỜNG ĐHSPHN2
2.1. MỤC TIÊU HỌC TẬP GDQP&AN CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT.

Đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh trình độ đại học có
khả năng đáp ứng các yêu cầu giảng dạy trong các nhà trƣờng trung học phổ

thông, trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, cao đẳng, đại học phải đáp
ứng đủ các yêu cầu sau:
Mục tiêu đào tạo Giáo viên Giáo dục quốc phòng và an ninh.
Theo quy định của bộ giáo dục và đào tạo, chƣơng trình đào tạo Giáo
viên GDQP&AN hệ cử nhân 4 năm có tổng số 130 tín chỉ phải tích lũy, trong
đó:
Khối kiến thức đại cƣơng:

26 tín chỉ

Khối kiến thức cơ sở ngành: 14 tín chỉ
Khối kiến thức ngành:

49 tín chỉ

Khối kiến thức nghiệp vụ:

33 tín chỉ

Khóa luận tốt nghiệp hoặc các môn chuyên ngành thay thế: 08 tín chỉ
2.1.1. Về kiến thức.
Trang bị cho sinh viên hệ thống kiến thức cơ bản bao gồm: Khối kiến
thức giáo dục đại cƣơng với các học phần bắt buộc; các kiến thức chuyên
nghiệp bao gồm cơ sở nghành, kiến thức ngành giáo dục quốc phòng và an
ninh, những vấn đề kết hợp quốc phòng với kinh tế, đối ngoại, văn hóa, xã hội
trong quá trình thời kỳ đổi mới và hội nhập.
Ngoài những kiến thức mang tính chất bắt buộc sinh viên còn đƣợc trang
bị các kiến thức mang tính chất thực tiễn bên ngoài để sinh viên có đầy đủ .
15



không những các kiến thức trong sách vở mà còn đáp ứng đƣợc các yêu
cầu của việc đổi mới về phƣơng pháp dạy học
Có hiểu biết cơ bản về các nguyên lý của chủ nghĩa Mác – Lênin,
Đƣờng lối cách mạng của Đảng cộng sản Việt Nam, Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh.
Có các kiến thức cần thiết trong lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội
và nhân văn, khoa học quản lý hành chính, quản lý giáo dục và giáo dục thể
chất.
Nắm vững kiến thức nghiệp vự sƣ phạm để thực hiện tốt nhiệm vụ
giảng dạy và giáo dục học sinh, sinh viên.
Nắm vững kiến thức cơ bản về quốc phòng và an ninh.
Thuần thục thao tác kỹ năng quân sự, sử dụng thành thạo các loại vũ
khí bộ binh và các thiết bị quân sự khác.
Hiểu biết và thực hiện tốt công tác quốc phòng, quân sự địa phƣơng
trong các cơ sở giáo dục đào tạo.
Có kiến thức chuyên sâu về lý luận và phƣơng pháp dạy học
GDQP&AN, hiểu biết về chƣơng trình GDQP&AN các cấp từ trung học phổ
thông đến đại học.
Có kiến thức cơ bản về tin học, ngoại ngữ để hỗ trợ giảng dạy và
nghiên cứu khoa học.
2.1.2. Về kỹ năng.
Đáp ứng các chuẩn kỹ năng nghề nghiệp đối với giáo viên, giảng viên
GDQP&AN của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở đảm bảo và phát huy các
kỹ năng cụ thể sau:
Có khả năng lập kế hoạch dạy học và tổ chức hoạt động dạy học

16


GDQP&AN ở nhà trƣờng trung học phổ thông đến đại học.

Có khả năng giảng dạy môn GDQP&AN ở nhà trƣờng trung học phổ
thông đến đại học.
Có các kỹ năng sƣ phạm giáo dục học sinh nói chung và học sinh cá
biệt nói riêng, đặc biệt là học sinh ở trƣờng trung học phổ thông.
Có kỹ năng quân sự, an ninh cần thiết để tham gia vào lực lƣợng vũ
trang trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
2.1.3. Về thái độ.
Có phẩm chất của ngƣời giáo viên, tin tƣởng vào đƣờng lối của Đảng,
chính sách pháp luật của nhà nƣớc, có bản lĩnh chính trị vững vàng, yêu tổ
quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, yêu nghề, yêu học sinh, có ý thức trách nhiệm
cao, tác phong mẫu mực.
Có thể thấy nội dung chƣơng trình đào tạo giáo viên, giảng viên
GDQP&AN rất phong phú và đa dạng, bao gồm nhiều nội dung cả lý thuyết
lẫn thực hành đòi hỏi phải vận dụng kết hợp nhiều hình thức, phƣơng pháp
dạy học thì mới mang lại kết quả cao. Mặt khác mục tiêu của quá trình đào
tạo luôn đề cao khả năng lĩnh hội tri thức, vận dụng thuần thục các kỹ năng,
kỹ xảo của môn học, đồng thời có các kỹ năng nghiệp vụ sƣ phạm, phƣơng
pháp, hình thức tổ chức dạy học vừa phù hợp, vừa đa dạng. Do đó trong quá
trình đào tạo giáo viên GDQP&AN, cần phải sử dụng nhiều các phƣơng pháp
dạy học tích cực, lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy sự chủ động, tích
cực, tự giác của ngƣời học. Phƣơng pháp làm việc theo nhóm là một trong số
đó. Các phƣơng pháp này không chỉ giúp cho ngƣời học dễ dàng lĩnh hội tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình học tập mà còn là một bƣớc trải nghiệm,
để có thể tiếp thu và vận dụng chính phƣơng pháp đó vào quá trình giảng dạy.

17


2.2. THỰC TIỄN NGÀNH GDQP&AN Ở TRƢỜNG ĐHSPHN2.
Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 đƣợc Bộ giáo dục và Đào tạo giao

nhiệm vụ đào tạo giáo viên giào dục quốc và an ninh. Hơn 19 năm qua, Nhà
trƣờng đã có nhiều biện pháp đồng bộ trong triển khai thực hiện và đạt đƣợc
những kết quả quan trọng, góp phần tích cực chuẩn bị vào đội ngũ giáo viên
và nâng cao chất lƣợng giáo dục quốc phòng và an ninh cho thế hệ trẻ.
Từ năm 2002, đào tạo giáo viên giáo dục quốc phòng và an ninh
(GDQP&AN) trở thành một trong những nhiệm vụ quan trọng tâm của trƣờng
Đại học sƣ phạm Hà Nội 2. Thực hiện nhiệm vụ này, Nhà trƣờng có thuận lợi
cơ bản là đã nhiều năm đào tạo giáo viên và tiến hành công tác GDQP&AN
cho học sinh, sinh viên. Hơn nữa, Nhà trƣờng có Trung tâm GDQP&AN trực
thuộc với đội ngũ giảng viên là sĩ quan biệt phái đƣợc đào tạo cơ bản ở các
nhà trƣờng quân đội; có hệ thống ký túc xá, phòng học chuyên dùng, mô hình,
học cụ, trang, thiết bị dạy – học đã và đang đƣợc đầu tƣ ngày càng đồng bộ.
Tuy nhiên, nhà trƣờng cũng có những khó khăn do mục tiêu, yêu cầu đào tạo
cao và môn học có tính đặc thù; đối tƣợng và hình thức đào tạo đa dạng (đối
tƣợng bao gồm giáo viên và sinh viên; hình thức đào tạo cả ngắn hạn, hệ
chính quy 4 năm), cơ sở vật chất nhất là thao thƣờng kỹ thuật, chiến thuật
chƣa đáp ứng yêu cầu.
2.2.1. Đội ngũ giảng viên GDQP&AN ở trƣờng ĐHSPHN2.
Trên cơ sở thực tế đƣợc quán triệt nhiệm vụ sâu sắc và nhiệm vụ đƣợc
giao, nhà trƣờng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự thống nhất về nhận
thức, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ giảng viên đối với nhiệm vụ đào tạo
giáo viên GDQP&AN. Bám sát sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và đào tạo
(GD&ĐT), nhà trƣờng tăng cƣờng giáo dục quán triệt cho cán bộ giảng viên
nhận thức rõ về sự cần thiết, vị trí, ý nghĩa của nhiệm vụ đào tạo giáo viên
18


×